BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH



ĐẶNG THỊ NGỌC HÂN

TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG, KHẢ NĂNG THANH KHOẢN VÀ CHU KỲ KINH TẾ ĐẾN THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH



ĐẶNG THỊ NGỌC HÂN

TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG, KHẢ NĂNG THANH KHOẢN VÀ CHU KỲ KINH TẾ ĐẾN THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

MÃ NGÀNH:

60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRẦN PHƯƠNG THẢO

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: Đặng Thị Ngọc Hân

Là học viên cao học K24 – Ngành Ngân hàng

Mã số học viên: 7701240192A

Cam đoan đề tài: “TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG, KHẢ NĂNG

THANH KHOẢN VÀ CHU KỲ KINH TẾ ĐẾN THU NHẬP LÃI CẬN

BIÊN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM”

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Phương Thảo

Là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung

thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ.

Tp. HCM, ngày 02 tháng 08 năm 2017 Tác giả

Đặng Thị Ngọc Hân

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ LUẬN VĂN ......................................................... 1

1.1. Sự cần thiết của đề tài: ....................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu: ......................................................................................... 3

1.3. Câu hỏi nghiên cứu: ........................................................................................... 3

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................... 3

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................. 3

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu: ...................................................................................... 3

1.5. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................. 4

1.6. Kết cấu của đề tài: .............................................................................................. 5

1.7. Ý nghĩa khoa học của đề tài: ............................................................................. 6

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG, KHẢ

NĂNG THANH KHOẢN VÀ CHU KỲ KINH TẾ ĐẾN THU NHẬP LÃI CẬN

BIÊN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................. 7

2.1. Tổng quan về thu nhập lãi cận biên, rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản

và chu kỳ kinh tế. ...................................................................................................... 7

2.1.1. Thu nhập lãi cận biên. ................................................................................... 7

2.1.2. Rủi ro tín dụng: ............................................................................................. 8

2.1.3. Khả năng thanh khoản. .................................................................................. 9

2.1.4. Chu kỳ kinh tế. ............................................................................................ 10

2.2. Tác động của rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế đến

thu nhập lãi cận biên: ............................................................................................. 11

2.2.1. Tác động của rủi ro tín dụng đến thu nhập lãi cận biên. ............................. 11

2.2.2. Tác động của khả năng thanh khoản đến thu nhập lãi cận biên. ................. 12

2.2.3. Chu kỳ kinh tế ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên. ................................. 13

2.3. Lược khảo các nghiên cứu về thu nhập lãi cận biên và các nhân tố ảnh

hưởng đến thu nhập lãi cận biên. .......................................................................... 15

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 19

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN, RỦI RO TÍN

DỤNG, KHẢ NĂNG THANH KHOẢN VÀ CHU KỲ KINH TẾ CỦA CÁC

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ........................................................ 20

3.1. Giới thiệu về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam: ........................... 20

3.2. Thực trạng thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

................................................................................................................................... 21

3.2.1. Quy mô tài sản. ........................................................................................... 21

3.2.2. Thu nhập lãi thuần. ...................................................................................... 24

3.2.3. Thu nhập lãi cận biên. ................................................................................. 26

3.3. Thực trạng rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản của các NHTM Việt

Nam và chu kỳ kinh tế: ........................................................................................... 29

3.3.1. Rủi ro tín dụng. ........................................................................................... 29

3.3.2. Khả năng thanh khoản. ................................................................................ 34

3.3.3. Chu kỳ kinh tế. ............................................................................................ 37

3.4. Xu hướng thu nhập lãi cận biên và rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản,

chu kỳ kinh tế của các NHTM Việt Nam. ............................................................. 39

3.4.1. Rủi ro tín dụng và thu nhập lãi cận biên. .................................................... 39

3.4.2. Khả năng thanh khoản và thu nhập lãi cận biên. ........................................ 40

3.4.3. Chu kỳ kinh tế và thu nhập lãi cận biên. ..................................................... 41

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 42

CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG

CỦA RỦI RO TÍN DỤNG, KHẢ NĂNG THANH KHOẢN VÀ CHU KỲ

KINH TẾ ĐẾN THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN CỦA CÁC NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .................................................................................. 43

4.1. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................ 43

4.1.1. Mẫu dữ liệu nghiên cứu. ............................................................................. 43

4.1.2. Mô hình nghiên cứu. ................................................................................... 43

4.1.3. Xây dựng các giả thuyết nghiên cứu và diễn giải các biến. ........................ 45

4.1.3.1. Biến độc lập.......................................................................................... 45

4.1.3.2. Biến kiểm soát. ..................................................................................... 47

4.1.4. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................ 53

4.2. Kết quả nghiên cứu. ......................................................................................... 53

4.2.1. Thống kê mô tả các biến. ............................................................................ 53

4.2.2. Phân tích mối tương quan giữa các biến. .................................................... 55

4.2.3. Kết quả hồi quy các mô hình. ..................................................................... 56

4.2.3.1. Mô hình nghiên cứu thứ nhất. .............................................................. 56

4.2.3.2. Mô hình nghiên cứu thứ hai. ................................................................ 60

4.2.3.3. Mô hình nghiên cứu thứ ba. ................................................................. 62

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 66

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHO CÁC NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .................................................................................. 67

5.1. Kết luận về kết quả nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng, khả năng

thanh khoản và chu kỳ kinh tế đến thu nhập lãi cận biên. ................................. 67

5.2. Đề xuất các khuyến nghị. ................................................................................. 68

5.2.1. Đối với ngân hàng thương mại.................................................................... 68

5.2.2. Đối với Cơ quan quản lý. ............................................................................ 69

5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của Luận văn. ............................... 71

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ........................................................................................ 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Viết đầy đủ

1 AEC

2 ALCO

3 ASEAN

4 BIS

5 CPI

6 7 8

9 EPS

10 FAO

11 FEM

12 FGLS

13 FTP

14 GDP

15 ICOR

16 IMF

17 M&A

18 19 NHNN NHTM

20 Pooled OLS ASEAN Economic Community (Cộng đồng kinh tế ASEAN) Asset-liability Committee (Ủy Ban Tài Sản - Nợ Phải Trả) Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á) Bank for International Settlements (Ngân hàng Thanh toán Quốc tế) Consumer Price Index (Chỉ số giá tiêu dùng) CSGSATVM Chính sách Giám sát An toàn Vĩ mô Chính sách Tài khóa CSTK Chính sách Tiền tệ CSTT Earning Per Share (Thu nhập trên cổ phiếu) Food and Agriculture Organization of the United Nations (Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp Quốc tế) Fixed Effect Model (Mô hình tác động cố định) Feasible General Least Square (Phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi) Fund Transfer Pricing Giá chuyển vốn nội bộ Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội) Incremental Capital - Output Ratio (Chỉ số hiệu quả đầu tư) International Monetary Fund (Quỹ tiền tệ quốc tế) Mergers and Acquisitions (Mua bán và sáp nhập) Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng thương mại Pooles Ordinary Least Square (Phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường)

STT Từ viết tắt Viết đầy đủ

21 REM

22 ROA

23 ROE

24 TCTD

25 VAMC

26 VIF Random Effect Model (Mô hình tác động ngẫu nhiên) Return on Asset (Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản) Return on equity (Lợi nhuận ròng trên vốn tự có) Tổ chức Tín dụng Vietnam Asset Management Company (Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên Quản lý Tài sản của các Tổ chức Tín dụng Việt Nam) Variance inflation factor (Chỉ số phóng đại phương sai)

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3. 1: Quy mô tài sản của các NHTM Việt Nam .............................................. 22

Bảng 3. 2: Thu nhập lãi thuần của các NHTM Việt Nam ......................................... 25

Bảng 3. 3: Thu nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam. ................................... 27

Bảng 3. 4: Thống kê quy mô cho vay của các NHTM Việt Nam ............................. 30

Bảng 3. 5: Trích lập dự phòng của các NHTM Việt Nam ........................................ 32

Bảng 3. 6: Thống kê tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản qua các năm của các

NHTM Việt Nam ...................................................................................................... 34

Bảng 4. 1: Bảng tổng hợp giả thuyết và các biến được sử dụng trong các mô hình

nghiên cứu ................................................................................................................. 51

Bảng 4. 2: Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ....................................................... 53

Bảng 4. 3: Mối tương quan giữa các biến ................................................................. 55

Bảng 4. 4: Kiểm định chỉ số VIF trước khi bỏ biến SIZE ........................................ 55

Bảng 4. 5: Kiểm định chỉ số VIF sau khi bỏ biến SIZE ........................................... 56

Bảng 4. 6: Kết quả phân tích hồi quy của mô hình nghiên cứu thứ nhất .................. 56

Bảng 4. 7: Kiểm định F, Hausman, Breusch và Pagan Lagrangian .......................... 58

Bảng 4. 8: Kiểm định phương sai của sai số thay đổi và tự tương quan .................. 58

Bảng 4. 9: Kết quả phân tích hồi quy của mô hình nghiên cứu thứ hai .................... 60

Bảng 4. 10: Kiểm định F, Hausman, Breusch và Pagan Lagrangian ........................ 61

Bảng 4. 11: Kiểm định phương sai của sai số thay đổi và tự tương quan ................ 61

Bảng 4. 12: Kết quả phân tích hồi quy của mô hình nghiên cứu thứ ba ................... 62

Bảng 4. 13: Kiểm định F, Hausman, Breusch và Pagan Lagrangian ........................ 62

Bảng 4. 14: Kiểm định phương sai của sai số thay đổi và tự tương quan ................ 63

Bảng 4. 15: Tổng hợp kết quả phân tích hồi quy bằng phương pháp ước lượng

FGLS của 3 mô hình nghiên cứu .............................................................................. 63

Bảng 4. 16: Tổng hợp kết quả nghiên cứu so với giả thuyết .................................... 65

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2. 1: Mô tả chu kỳ kinh tế ............................................................................ 11

Biểu đồ 3. 1: Số lượng NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 - 2016 ............................. 20

Biểu đồ 3. 2: Trung bình quy mô tài sản của các NHTM Việt Nam ........................ 24

Biểu đồ 3. 3: Thu nhập lãi thuần các NHTM Việt Nam ........................................... 26

Biểu đồ 3. 4: Trung bình thu nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam .............. 29

Biểu đồ 3. 5: Quy mô cho vay của các NHTM Việt Nam ........................................ 31

Biểu đồ 3. 6: Trung bình dự phòng rủi ro tín dụng của các NHTM ......................... 33

Biểu đồ 3. 7: Trung bình tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản của các NHTM

Việt Nam ................................................................................................................... 36

Biểu đồ 3. 8: Tốc độ tăng trưởng kinh tế .................................................................. 38

Biểu đồ 3. 9: Rủi ro tín dụng và thu nhập lãi cận biên.............................................. 39

Biểu đồ 3. 10: Khả năng thanh khoản và thu nhập lãi cận biên ................................ 41

Biểu đồ 3. 11: Chu kỳ kinh tế và thu nhập lãi cận biên ............................................ 42

1

1CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ LUẬN VĂN

1.1. Sự cần thiết của đề tài:

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng là vấn đề được quan tâm hàng

đầu bởi các nhà quản trị điều hành, vì khi hoạt động kinh doanh có hiệu quả sẽ góp

phần cho ngân hàng phát triển bền vững, đủ sức cạnh tranh với môi trường hội nhập

quốc tế. Tỷ suất lợi nhuận cao tạo ra những trở ngại cho các trung gian tài chính,

như lãi suất huy động thấp sẽ gia tăng tiết kiệm trong dân cư và lãi suất cho vay cao

sẽ làm giảm cơ hội đầu tư (Fungáčová và Poghosyan, 2011). Một hệ thống ngân

hàng nếu có thu nhập lãi cận biên thấp sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn (Sensarma và

Ghosh, 2004).

Ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro trong quá trình hoạt động. Những rủi

ro mà ngân hàng có thể gặp phải như: người gửi tiền bất chợt rút hết tiền gửi của họ

làm cho ngân hàng thiếu hụt tiền mặt để chi trả (rủi ro thanh khoản), người đi vay

không hoàn tất nghĩa vụ trả nợ của họ (rủi ro tín dụng), lãi suất biến động bất lợi

đến hoạt động kinh doanh (rủi ro lãi suất), hệ thống công nghệ thông tin không hoạt

động hoặc quy chế, quy trình nghiệp vụ còn nhiều hạn chế, ….. (rủi ro hoạt động)

(Cecchetti và Schoenholtz, 2011). Rủi ro hoạt động thường khó có thể dự liệu được

và rủi ro lãi suất thì vượt ra khỏi sự kiểm soát trực tiếp của ngân hàng. Rủi ro tín

dụng và rủi ro thanh khoản liên quan trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng và cũng

là những rủi ro dẫn đến thất bại, phá sản của ngân hàng. Nghiên cứu của

Imbierowicz và Rauch (2014) là bằng chứng cho thấy nguyên nhân dẫn đến sự phá

sản của ngân hàng là do xuất hiện chung của rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản.

Nghiên cứu của Dermine (1986) sử dụng mô hình K-M thiết lập mối quan hệ nhân

quả giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng. Mối quan hệ này phụ thuộc vào việc

có hay không có cơ chế bảo hiểm tiền gửi. Rủi ro thanh khoản được xem là một chi

phí để hạ thấp lợi nhuận ngân hàng, rủi ro tín dụng tăng sẽ làm thu hẹp dòng tiền từ

đó tăng rủi ro thanh khoản.

Trong các chu kỳ kinh tế khác nhau, các tiêu chuẩn và quy định về hoạt động

ngân hàng cũng sẽ thay đổi để phù hợp. Ví dụ như, các tiêu chuẩn về cho vay sẽ

2

được nới lỏng khi nền kinh tế tăng trưởng, thắt chặt khi nền kinh tế suy thoái và đây

là nguyên nhân gây ra biến động dẫn tới các rủi ro mà ngân hàng gặp phải (Thakor,

2016). Aydemir và Guloglu (2016) nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng và rủi ro

thanh khoản đối với sự phát triển của các ngân hàng trong chu kỳ kinh doanh tại

Thổ Nhĩ Kỳ. Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của rủi ro thanh khoản

và rủi ro tín dụng tới thu nhập lãi của ngân hàng. Rủi ro thanh khoản có tác động

đáng kể đến thu nhập lãi trong thời kỳ suy thoái kinh tế. Rủi ro tín dụng có tác động

mạnh mẽ đế thu nhập lãi trong thời kỳ kinh tế bùng nổ.

Từ sau khi gia nhập WTO và thực hiện lộ trình mở cửa thị trường tài chính,

các NHTM nước ngoài bắt đầu đặt chân vào thị trường Việt Nam dưới nhiều hình

thức để khai thác một thị trường đầy tiềm năng, vì vậy sức ép cạnh tranh cũng ngày

càng trở nên gay gắt hơn đối với các NHTM Việt Nam. Cùng với sự tác động của

khủng hoảng tài chính toàn cầu và suy thoái kinh tế, hệ thống NHTM Việt Nam bắt

đầu bộc lộ những yếu kém như tỷ lệ nợ xấu tăng cao, chất lượng thanh khoản kém,

hiệu quả hoạt động giảm sút. Trong bối cảnh đó, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết

định số 254/QĐ-TTg ngày 1/3/2012 ban hành Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ

chức tín dụng giai đoạn 2011-2015” và thực hiện các giải pháp lành mạnh hóa tài

chính và hoạt động của hệ thống, đảm bảo sự an toàn hoạt động kinh doanh và phát

triển bền vững hơn.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thường được đo lường bằng các

chỉ số như: lợi nhuận trên vốn cố phần; lợi nhuận trên tài sản; chênh lệch lãi suất và

thu nhập lãi cận biên. Trong đó, thu nhập lãi cận biên là một thước đo quan trọng

đối với ngân hàng vì nó chiếm tỷ lệ cao trong tổng thu nhập của Ngân hàng (Rose,

2001). Luận văn nhằm tìm hiểu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng,

cụ thể là thu nhập lãi cận biên và các yếu tố tác động đến thu nhập lãi cận biên của

các NHTM Việt Nam để từ đó đưa ra những khuyến nghị giúp hệ thống NHTM

Việt Nam phát triển ổn định và bền vững trong thời gian tới. Chính vì những lý do

đó, tác giả chọn đề tài “Tác động của rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản và

3

chu kỳ kinh tế đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại Việt

Nam”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu:

 Mục tiêu nghiên cứu chung: Xác định tác động của rủi ro tín dụng, khả

năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế đến thu nhập lãi cận biên.

 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:

 Mục tiêu 1: Đo lường mức độ tác động của rủi ro tín dụng, khả năng

thanh khoản, chu kỳ kinh tế và các nhân tố khác đến thu nhập lãi cận biên của các

ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam.

 Mục tiêu 2: Dựa trên mức độ ảnh hưởng, tác giả đưa ra các khuyến nghị

nhằm gia tăng thu nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu:

 Câu hỏi 1: Thực trạng thu nhập lãi cận biên, rủi ro tín dụng, khả năng thanh

khoản và chu kỳ kinh tế của các NHTM Việt Nam như thế nào?

 Câu hỏi 2: Tác động của rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản và chu kỳ

kinh tế đến thu nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam như thế nào?

 Câu hỏi 3: Khả năng thanh khoản xét trong các chu kỳ kinh tế có tác động

như thế nào đến thu nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam?

 Câu hỏi 4: Rủi ro tín dụng xét trong các chu kỳ kinh tế có tác động như thế

nào đến thu nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam?

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu:

Luận văn tập trung vào các đối tượng sau: thu nhập lãi cận biên, rủi ro tín

dụng, khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế của các Ngân hàng thương mại Việt

Nam.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:

 Lựa chọn mẫu quan sát: Dữ liệu được thu thập dựa trên nguồn dữ liệu là các

NHTM Việt Nam với điều kiện là:

4

 Loại hình ngân hàng: NHTM Nhà nước, NHTM cổ phần.

 Thời gian hoạt động: NHTM phải đảm bảo còn tồn tại và hoạt động cho

tới hết năm 2016, có số liệu thống kê liên tục từ năm 2007 đến năm 2016.

 Nguồn số liệu:

 Đối với các dữ liệu về ngân hàng: Tác giả thu thập dữ liệu từ các Báo cáo

thường niên và Báo cáo tài chính của các NHTM được công bố hàng năm trên

Website của các NHTM.

 Đối với các dữ liệu về biến vĩ mô: Tác giả thu thập số liệu thông qua

trang Web của Ngân hàng phát triển Châu Á.

Từ những điều kiện trên và qua tìm kiếm, trích lọc, sắp xếp dữ liệu, tác giả đã

loại trừ 11 trong tổng số 35 NHTM do không thỏa điều kiện hoặc không đủ dữ liệu,

cuối cùng mẫu còn lại là 24 ngân hàng. Tác giả thu thập dữ liệu của 24 NHTM Việt

Nam thõa mãn các điều kiện của mẫu trong giai đoạn từ năm 2007-2016.

 Kích thước mẫu:

Quy mô mẫu được chọn là 24 ngân hàng trong 35 NHTM ở Việt nam và dữ

liệu được thu thập từ năm 2007-2016 với tổng số quan sát là 227, chiếm 65 % tổng

tài sản hệ thống NHTM Việt Nam (theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước năm

2015, quy mô tổng tài sản của hệ thống NHTM Việt Nam vào thời điểm 31/12/2015

là 7,3 triệu tỷ đồng). Vì vậy, mẫu đủ mang tính đại diện thống kê.

1.5. Phương pháp nghiên cứu:

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng thông qua phương pháp hồi quy để lượng

hóa sự tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc trong các mô hình. Trước

tiên, nghiên cứu sẽ kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong

mô hình thông qua hệ số nhân tử phóng đại phương sai VIF (Variance inflation

factor), nếu hệ số VIF lớn hơn hoặc bằng 10 thì hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra và

loại bỏ bớt biến có hiện tượng đa cộng tuyến. Thực hiện kiểm định mô hình bằng

các phương pháp hồi quy thông thường trên dữ liệu bảng (Pooled OLS, FEM,

REM). Sử dụng các kiểm định để lựa chọn phương pháp nào phù hợp. Tiếp theo đó,

nghiên cứu tiến hành kiểm định hiện tượng tự tương quan và hiện tượng phương sai

5

của sai số thay đổi đối với mô hình lựa chọn.Nếu có hiện tượng tự tương quan và

phương sai của sai số thay đổi thì nghiên cứu áp dụng phương pháp bình phương bé

nhất tổng quát khả thi (Feasible General Least Square – FGLS). Wooldridge (2002)

cho rằng, phương pháp này rất hữu dụng khi kiểm soát được hiện tượng tự tương

quan và hiện tượng phương sai của sai số thay đổi.

1.6. Kết cấu của đề tài:

Đề tài nghiên cứu bao gồm các chương sau:

Chương 1: Giới thiệu về luận văn. Trong chương này, tác giả giới thiệu tổng

quát về đề tài nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và

phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa khoa học của đề tài.

Chương 2: Tổng quan về tác động của tủi ro tín dụng, khả năng thanh

khoản và chu kỳ kinh tế đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương

mại. Trong chương này, tác giả sẽ giới thiệu tổng quan về thu nhập lãi cận biên, rủi

ro tín dụng, khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế của NHTM; sơ lược các kết

quả nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới, Việt Nam về thu nhập lãi cận biên và tác

động của rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế ảnh hưởng đến

thu nhập lãi cận biên.

Chương 3: Thực trạng về thu nhập lãi cận biên, rủi ro tín dụng, khả năng

thanh khoản và chu kỳ kinh tế của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Trong

chương này, tác giả giới thiệu về Hệ thống ngân hàng Việt Nam, sơ lược hoạt động

của Hệ thống ngân hàng Việt Nam và đánh giá tình hình thu nhập lãi cận biên của

các NHTM Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2016. Bên cạnh đó, tác giả cũng phân

tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên.

Chương 4: Phương pháp, kết quả nghiên cứu về tác động của rủi ro tín

dụng, khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế đến thu nhập lãi cận biên của

các ngân hàng thương mại Việt Nam. Trong chương này, tác giả phân tích mối

quan hệ và đưa ra kết quả hồi quy về ảnh hưởng của các yếu tố đến thu nhập lãi cận

biên của các ngân hàng thương mại Việt Nam bằng việc sử dụng và lựa chọn các

mô hình hồi quy.

6

Chương 5: Kết luận và khuyến nghị cho các ngân hàng thương mại Việt

Nam. Trong chương này, tác giả đưa ra những kết luận về mô hình nghiên cứu

được sử dụng trong chương 4. Dựa trên các kết luận, tác giả đưa ra những khuyến

nghị cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra

những hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo nhằm hoàn thiện

hơn.

1.7. Ý nghĩa khoa học của đề tài:

Về mặt lý luận, luận văn đã tổng hợp, phân tích các lý thuyết về tác động của

rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế đến thu nhập lãi cận biên

của NHTM. Đồng thời, luận văn cũng đánh giá thực trạng về tình hình thu nhập lãi

cận biên, rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế của các NHTM

Việt Nam giai đoạn 2007-2016. Kết hợp với việc đánh giá thực trạng, luận văn phân

tích tác động của rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế đến thu

nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007-2016 thông qua các

phương pháp hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng, chu kỳ kinh tế

có ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên; khả năng thanh khoản không có ý nghĩa

thống kê; ngoài ra, lạm phát, quy mô cho vay, hiệu quả quản lý, cấu trúc vốn, thị

phần và tái cấu trúc cũng ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên.

Do đó, về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là đóng góp hữu

ích giúp cho các NHTM đưa ra các giải pháp nhằm gia tăng thu nhập lãi cận biên.

7

2CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG,

KHẢ NĂNG THANH KHOẢN VÀ CHU KỲ KINH TẾ ĐẾN THU NHẬP LÃI

CẬN BIÊN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Trong chương này, tác giả sẽ trình bày cơ sở lý luận về thu nhập lãi cận biên,

rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế. Đồng thời, tác giả cũng

lược khảo các nghiên cứu về thu nhập lãi cận biên và các nhân tố ảnh hưởng đến thu

nhập lãi cận biên; đặc biệt, là tác động của rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản và

chu kỳ kinh tế đến thu nhập lãi cận biên.

2.1. Tổng quan về thu nhập lãi cận biên, rủi ro tín dụng, khả năng thanh

khoản và chu kỳ kinh tế.

2.1.1. Thu nhập lãi cận biên.

Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn

liền với sự phát triển của hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã tác động

rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngược lại

kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường

thì NHTM càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể

thiếu. Thông qua hoạt động tín dụng thì NHTM tạo lợi ích cho người gửi tiền,

người vay tiền và cho cả ngân hàng thông qua chênh lệch lãi suất mà thu được lợi

nhuận cho ngân hàng.

Theo Rose (2004), hoạt động ngân hàng thương mại gắn với mục tiêu tối đa

hóa lợi nhuận trong giới hạn cho phép của rủi ro. Tuy nhiên, khả năng sinh lời là

mục tiêu được các ngân hàng quan tâm hơn cả vì thu nhập cao sẽ giúp các ngân

hàng có thể bảo toàn vốn, tăng khả năng mở rộng thị phần, thu hút vốn đầu tư.

Theo Daft (2008), hiệu quả hoạt động là khả năng biến đổi các đầu vào có tính

chất khan hiếm thành khả năng sinh lời hoặc giảm thiểu chi phí so với đối thủ cạnh

tranh. Điều này cho thấy lợi nhuận lời là một trong những yếu tố để đánh giá hiệu

quả hoạt động của doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp phản ánh

hiệu quả của việc sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh

8

của doanh nghiệp, thường đo lường lợi nhuận của doanh nghiệp với các nhân tố

khác tạo ra lợi nhuận như doanh thu, tài sản, vốn cổ phần….

Như vậy, hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại được hiểu là khả

năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng đó và mối quan hệ giữa lợi nhuận và các nhân

tố tạo ra lợi nhuận đó như tài sản hay vốn chủ sở hữu, chênh lệch đầu vào và đầu ra.

Ngoài ra, với những đặc trưng trong hoạt động, ngoài việc xem xét đến khả năng

tạo ra lợi nhuận cũng cần xem xét đến yếu tố rủi ro bởi nếu theo đuổi lợi nhuận

nhưng không có sự kiểm soát rủi ro sẽ dễ tạo ra rủi ro hệ thống.

Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì hiệu quả tài

chính là bộ phận quan trọng nhất. Hiệu quả tài chính là cơ sở vật chất đảm bảo cho

sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Theo Mwangi (2014), tiêu chuẩn để đánh giá

hiệu quả tài chính là chỉ tiêu lợi nhuận thu được từ các hoạt động kinh doanh ngân

hàng như tỉ suất lợi nhuận ròng trên vốn tự có (ROE), lợi nhuận ròng trên tổng tài

sản (ROA), thu nhập trên cổ phiếu (EPS), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, .….

Thu nhập lãi cận biên là một trong những thước đo quan trọng để đo lường

hiệu quả tài chính trong một định chế nhận tiền gửi và cho vay. Tỷ lệ thu nhập lãi

cận biên của các ngân hàng được định nghĩa là chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi

phí lãi chia cho tổng tài sản của ngân hàng. Biên độ được tính cho một khoảng thời

gian, một quý hoặc một năm, và được thể hiện bằng một tỷ lệ phần trăm (Rose,

2001).

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên:

𝑁𝐼𝑀 = 𝑥 100 𝑇ℎ𝑢 𝑛ℎậ𝑝 𝑙ã𝑖 − 𝑐ℎ𝑖 𝑝ℎí 𝑙ã𝑖 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛

Theo như đánh giá của Standard & Poor thì NIM dưới 3% được xem là thấp

trong khi NIM lớn hơn 5% được xem là quá cao.

2.1.2. Rủi ro tín dụng:

Theo Fitch (2006): Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người đi vay không

thanh toán nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ,

là loại rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Theo Santomero

9

(1997): Rủi ro tín dụng phát sinh từ việc không thực hiện nghĩa vụ của người đi vay

và nó phát sinh từ việc không có khả năng hoặc không có thiện chí để thực hiện các

điều khoản trong hợp đồng đã được cam kết trước. Heffernan (2004) định nghĩa rủi

ro tín dụng là loại rủi ro mà người đi vay mất khả năng chi trả các khoản vay ngân

hàng. Hầu hết các ngân hàng rơi vào tình trạng phá sản là do việc tăng quá cao tỷ lệ

nợ xấu trên tổng dư nợ. Trong khi đó, Gup et al (2005) cho rằng rủi ro tín dụng là

rủi ro xảy ra khi khách hàng mất khả năng chi trả trong hoạt động tín dụng, từ đó

gây ra tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng áp dụng cho cả các khoản vay, phái

sinh, các giao dịch về tỷ giá hối đoái, danh mục đầu tư và các hoạt động tài chính

khác. Đối với các khoản cho vay, thì rủi ro tín dụng xảy ra khi người đi vay mất khả

năng chi trả các khoản vay, gây tổn thất cho người cho vay.

Rủi ro tín dụng là tổn thất tiềm tàng có thể xảy ra đối với tổ chức tín dụng khi

khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc

và/hoặc lãi khi đến hạn thanh toán theo cam kết với NHTM (Thông tư 02/2013/TT-

NHNN). Như vậy, hoạt động tín dụng của NHTM sẽ càng rủi ro khi số lượng các

khoản vay và dư nợ tín dụng đang có hiện tượng chậm trả lãi và/hoặc gốc từ phía

khách hàng.

2.1.3. Khả năng thanh khoản.

Theo Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS), thanh khoản được định nghĩa là

khả năng của ngân hàng có được nguồn tiền cần thiết để đáp ứng các nghĩa vụ khi

đến hạn mà không phải chịu bất kỳ tổn thất đáng kể.

Theo Mwangi (2014) thanh khoản là khả năng của ngân hàng đáp ứng cho

việc tăng tài sản và nhu cầu tiền mặt, kể cả những nghĩa vụ pháp lý khác với chi phí

hợp lý và không xảy ra tổn thất. Thanh khoản đề cập đến khả năng của ngân hàng

đáp ứng được các nghĩa vụ, chủ yếu là đối với người gửi tiền.

Theo Vodova (2011) khả năng thanh khoản thường được đo lường dựa trên

các chỉ số tài chính hay các chỉ số thanh khoản thông dụng, bao gồm: L1 = tài sản

thanh khoản cao so với tổng tài sản; L2 = tài sản thanh khoản cao so với tiền gửi và

vay ngắn hạn; L3 = cho vay so với tổng tài sản; L4 = cho vay so với tiền gửi và tài

10

trợ ngắn hạn. Chỉ số thanh khoản L1 gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng trung ương

và các ngân hàng khác, chứng khoán nợ do chính phủ và chứng khoán tương tự. Tỷ

số này cung cấp thông tin chung về khả năng thanh khoản của ngân hàng, tỷ số này

càng cao thì khả năng thanh khoản càng tốt. Tuy nhiên, giá trị cao của tỷ số này

cũng có thể được hiểu là không hiệu quả vì nó làm tăng chi phí cơ hội của việc sử

dụng nguồn vốn vào đầu tư. Chỉ số L2 tập trung vào mức độ nhạy cảm của ngân

hàng khi lựa chọn các loại kinh phí và chỉ số này càng cao thì khả năng thanh khoản

tốt. Ngược lại, chỉ số L3 và L4 càng cao thì thanh khoản càng kém.

2.1.4. Chu kỳ kinh tế.

Nền kinh tế, cho dù phát triển hay đang phát triển, đều lặp đi lặp lại hiện tượng

suy giảm và phục hồi. Hiện tượng này gọi là tính chu kỳ của nền kinh tế. Nhận diện

chu kỳ kinh tế có tầm quan trọng đối với điều hành chính sách kinh tế vĩ mô và để

ổn định vĩ mô, chính sách cần thắt chặt dần khi kinh tế chạm đáy và nới lỏng dần

khi kinh tế đạt đỉnh.

Chu kỳ kinh tế, còn gọi là chu kỳ kinh doanh, là sự biến động của GDP thực tế

theo trình tự ba pha lần lượt là suy thoái, phục hồi và hưng thịnh (bùng nổ). Cũng

có quan điểm coi pha phục hồi là thứ yếu nên chu kỳ kinh doanh chỉ gồm hai pha

chính là suy thoái và hưng thịnh (hay mở rộng) (Samuelson và Nordhalls, 2007).

Có hai cách tiếp cận chu kỳ kinh tế. Theo cách tiếp cận cổ điển do Mitchell và

Burn (1938) đề xuất, nền kinh tế được xem là suy giảm khi tăng trưởng âm và phục

hồi khi tăng trưởng dương. Cách tiếp cận này không phù hợp với nền kinh tế đang

phát triển như Việt Nam, với tăng trưởng hiếm khi dưới không. Một cách tiếp cận

phù hợp với nền kinh tế của Việt Nam là Ahking (2014), kinh tế phục hồi khi tăng

trưởng liên tục tăng và suy giảm khi tăng trưởng liên tục giảm. Tăng trưởng kinh tế

chủ yếu được phản ánh thông qua hai chỉ số là tăng trưởng GDP và chỉ số phát triển

công nghiệp. Đối với nền kinh tế Việt Nam, chỉ số phát triển công nghiệp chỉ phản

ánh tình hình sản xuất công nghiệp, còn GDP bao hàm cả khu vực nông nghiệp và

dịch vụ nên sẽ phản ánh toàn diện hơn nền kinh tế, do đó tăng trưởng kinh tế ở Việt

Nam sẽ được hiểu là tăng trưởng GDP để thể hiện rõ ràng hơn.

11

Biểu đồ 2. 1: Mô tả chu kỳ kinh tế

(Nguồn: Samuelson và Nordhalls, 2007)

2.2. Tác động của rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế đến

thu nhập lãi cận biên:

2.2.1. Tác động của rủi ro tín dụng đến thu nhập lãi cận biên.

Rủi ro tín dụng là vấn đề quan tâm hàng đầu trong hoạt động của các NHTM,

tín dụng là nghiệp vụ đem lại thu nhập chủ yếu cho các NHTM cho nên tác động

của rủi ro tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các NHTM, cụ thể:

 Rủi ro tín dụng làm giảm chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra của ngân

hàng: khi phát sinh một khoản nợ xấu thì thu nhập của ngân hàng bị giảm sút ngay,

một phần vì không thu được lãi hoặc nợ gốc như cam kết, trong khi đó vẫn phải trả

lãi cho nguồn vốn huy động và còn phát sinh các chi phí khác như chi phí quản lý,

giám sát các khoản nợ xấu. Mặt khác nếu các khoản nợ quá hạn chuyển thành khó

thu hoặc không thu được thì việc xử lý tài sản đảm bảo luôn gặp khó khăn về pháp

lý và định giá nên trường hợp ngân hàng có thể thu hồi được nợ khi phát mại tài sản

là rất khó xảy ra.

12

 Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh khoản của ngân hàng. Tỷ lệ nợ

quá hạn trên tổng dư nợ cao không những làm giảm thu nhập của ngân hàng mà còn

làm giảm nguồn vốn, đồng thời làm giảm khả năng thanh khoản của ngân hàng. Khi

đó ngân hàng sẽ phải đi vay trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao, điều này

làm giảm thu nhập lãi cận biên của ngân hàng, bởi huy động từ tiền gởi dân cư

thường mất rất nhiều thời gian. Khi ngân hàng mất khả năng thanh khoản, phải đi

vay từ nhiều nguồn khác nhau, uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ bị

giảm đi nghiêm trọng. Hơn nữa, một ngân hàng có rủi ro tín dụng cao sẽ bị đánh giá

không tốt về tình hình hoạt động của ngân hàng, điều này sẽ ảnh hưởng đến tâm lý

các đối tác của ngân hàng, dẫn đến việc huy động vốn trở nên khó khăn hơn và gặp

nhiều trở ngại trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác.

Mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và thu nhập lãi cận biên được thể hiện trong

nhiều nghiên cứu về thu nhập lãi cận biên. Hầu hết các nghiên cứu về thu nhập lãi

cận biên trên thế giới và Việt Nam đều cho thấy tác động của rủi ro tín dụng đến thu

nhập lãi cận biên với nhiều mức độ khác nhau. Thu nhập lãi cận biên chịu tác động

dương của rủi ro tín dụng trong các nghiên cứu của Maudos và Solís (2009),

Gounder và Sharma (2012), Phạm Hoàng Ân và Nguyễn Thị Ngọc Hương (2013),

Nguyễn Kim Thu và Đỗ Thị Thanh Huyền (2014). Thu nhập lãi cận biên của các

ngân hàng nước ngoài tại Lebanon lại không bị ảnh hưởng bởi rủi ro tín dụng trong

nghiên cứu của Hamadi và Awdeh (2012).

2.2.2. Tác động của khả năng thanh khoản đến thu nhập lãi cận biên.

Khả năng thanh khoản của NHTM được xem như “khả năng thanh toán tức

thời” để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết.

Khả năng thanh khoản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các NHTM bởi vì:

đảm bảo đáp ứng kịp thời tất cả các biến động hàng ngày hay theo mùa vụ, cả trong

trường hợp ngân hàng không chuyển đổi kịp thời các loại tài sản ra tiền mặt hoặc

không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán; đáp ứng yêu

cầu vay mới mà không cần phải thu hồi những khoản cho vay đang trong hạn hoặc

thanh lý các khoản đầu tư có kỳ hạn; ảnh hưởng đến lòng tin của người gửi tiền và

13

người cho vay. Nếu một ngân hàng mất khả năng thanh khoản sẽ dẫn đến nguy cơ

sụp đỗ cả hệ thống ngân hàng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến lòng tin dân chúng,

an ninh tài chính quốc gia.

Nghiên cứu của Arif và Nauman Aness (2012) đề cập đến thanh khoản và hệ

thống các ngân hàng ở Pakistane và đánh giá thanh khoản lên khả năng sinh lợi của

ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy thanh khoản (tiền mặt, tiền gửi, lỗ hổng

thanh khoản và nợ xấu) có tác động đáng kể và nghịch biến đến khả năng sinh lợi

của ngân hàng. Maaka (2013) nghiên cứu mối quan hệ rủi ro thanh khoản và hoạt

động tài chính của các ngân hàng ở Kenya. Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các

nhân tố thể hiện rủi ro thanh khoản đều có tác động đáng kể đến hoạt động của hệ

thống ngân hàng. Rủi ro thanh khoản sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân

hàng cũng được tìm thấy ở nghiên cứu của Tabari et al (2013) khi sử dụng dữ liệu

của 15 ngân hàng ở Iran được kiểm định trong thời từ năm 2003 đến năm 2010.

Một tổ chức tài chính/ngân hàng có thể mất khả năng thanh khoản nếu chỉ số

tín nhiệm của tổ chức này giảm sút, tổ chức này đối mặt với tình trạng lượng tiền ra

ồ ạt không dự kiến được trước hay một sự kiện nào đó khiến cho đối tác không

muốn giao dịch hay cho vay đối với tổ chức đó. Tổ chức này cũng đối mặt với rủi

ro thanh khoản nếu thị trường hoạt động của tổ chức này mất khả năng thanh khoản.

Rủi ro thanh khoản thường đi kèm với nhiều loại rủi ro khác. Nếu một đối tác vay

tiền của ngân hàng có nguy cơ vỡ nợ thì ngân hàng sẽ phải huy động tiền từ những

nguồn khác để thanh toán khoản đi vay của ngân hàng, bù đắp vào chi trả này. Nếu

ngân hàng không có khả năng huy động tiền từ các nguồn khác để thanh toán khoản

nợ thì chính ngân hàng này cũng phải đối mặt với rủi ro vỡ nợ. Như vậy, rủi ro

thanh khoản gắn liền với rủi ro tín dụng.

2.2.3. Chu kỳ kinh tế ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên.

Chu kỳ kinh tế có ý nghĩa đối với nhà đầu tư vì có những ngành tăng trưởng

tốt trong thời kỳ kinh tế phục hồi, nhưng cũng có những ngành tăng trưởng tốt khi

kinh tế suy giảm. Theo Bodie et al (2014), đối với kinh tế Mỹ, các ngành trong lĩnh

vực hàng xa xỉ, nguyên vật liệu, công nghiệp và năng lượng tăng trưởng tốt khi nền

14

kinh tế phục hồi nhưng khi kinh tế suy giảm các ngành trong lĩnh vực chăm sóc sức

khỏe, hàng thiết yếu, công nghệ và đặc biệt là ngành tài chính ngân hàng là những

ngành tăng trưởng tốt.

Aliaga-Diaz và Olivero (2006) là nghiên cứu đầu tiên phân tích ảnh hưởng của

chu kỳ kinh tế lên thu nhập lãi cận biên trong hoạt động ngân hàng ở Hoa Kỳ, số

liệu được thu thập theo quý từ năm 1979 đến năm 2005. Nghiên cứu cho thấy, thu

nhập lãi cận biên có tính nghịch chu kỳ với sự biến động của nền kinh tế. Trong thời

kỳ suy thoái, họ phải đối mặt với người đi vay có xác suất rủi ro vỡ nợ cao vì vậy

họ cần tăng lợi nhuận lên chi phí biên. Turgutlu (2010) chỉ ra rằng lợi nhuận của các

ngân hàng ở Thổ Nhĩ Kỳ nghịch biến với chu kỳ kinh tế sau khi nghiên cứu các

ngân hàng ở Thổ Nhĩ Kỳ từ quý 1 năm 2002 đến quý 2 năm 2008. Tính nghịch chu

kỳ của các ngân hàng ở Thổ Nhĩ Kỳ chỉ ra rằng sự hạn chế của tín dụng trong thời

kỳ suy thoái. Bên cạnh đó, chính sách tiền tệ, cơ cấu thị trường và sự sụt giảm về tài

chính của nền kinh tế có ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.

Gần đây nhất là nghiên cứu của Aydemir và Guloglu (2016), nghiên cứu tác

động của rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản lên thu nhập lãi cận biên của các

ngân hàng trong chu kỳ kinh doanh tại Thổ Nhĩ Kỳ trong khoảng thời gian từ năm

2002 đến năm 2013. Aydemir và Guloglu sử dụng lần lượt 05 mô hình nghiên cứu

để xem xét ảnh hưởng của (i) rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản và chu kỳ kinh tế;

(ii) rủi ro thanh khoản, tương tác rủi ro tín dụng và chu kỳ kinh tế; (iii) rủi ro tín

dụng, tương tác rủi ro thanh khoản và chu kỳ kinh tế; (iv) rủi ro tín dụng, tương tác

rủi ro thanh khoản và chu kỳ kinh tế, tương tác rủi ro tín dụng với rủi ro thanh

khoản và chu kỳ kinh tế; (v) rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, tương tác rủi ro

thanh khoản và chu kỳ kinh tế, tương tác rủi ro tín dụng với rủi ro thanh khoản và

chu kỳ kinh tế tác động lên thu nhập lãi cận biên như thế nào? Kết quả nghiên cứu

nhấn mạnh tầm quan trọng của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tới thu nhập lãi

cận biên của ngân hàng. Rủi ro thanh khoản có tác động đáng kể đến thu nhập lãi

trong thời kỳ suy thoái kinh tế. Rủi ro tín dụng có tác động mạnh mẽ đế thu nhập lãi

trong thời kỳ kinh tế bùng nổ.

15

Có nhiều bằng chứng từ các nghiên cứu trên thế giới khẳng định tác động của

rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế đến thu nhập lãi cận biên.

Hoạt động tín dụng tăng trưởng một các hợp lý và chất lượng sẽ tạo nguồn thu nhập

ổn định và an toàn cho ngân hàng. Ngược lại, khi hoạt động tín dụng gặp rủi ro sẽ

phát sinh nợ xấu, làm giảm thu nhập, ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản. Ở Việt

Nam, thu nhập của các NHTM Việt Nam vẫn phụ thuộc vào hoạt động tín dụng và

hơn 70% thu nhập của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng. Tuy vậy, nhưng vẫn còn

khá ít nghiên cứu trong nước thảo luận mối quan hệ giữa hoạt động tín dụng và thu

nhập của ngân hàng. Vì thế mục tiêu của luận văn là làm rõ tác động của: (1) rủi ro

tín dụng, khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế đến thu nhập lãi cận biên; (2) khả

năng thanh khoản xét trong các chu kỳ kinh tế đến thu nhập lãi cận biên; và (3) rủi

ro tín dụng xét trong các chu kỳ kinh tế đến thu nhập lãi cận biên của các NHTM

Việt Nam trong giai đoạn 2007-2016.

2.3. Lược khảo các nghiên cứu về thu nhập lãi cận biên và các nhân tố ảnh

hưởng đến thu nhập lãi cận biên.

Nghiên cứu của Ho và Saunders (1981) là nghiên cứu tiền đề cho các nghiên

cứu về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên. McShane và Sharpe (1985) kế thừa nghiên cứu

của Ho và Saunders, 2 Tác giả này đã xác định tỷ lệ thu nhập lãi thuần của ngân

hàng ở Australia. Kế đến là, Angobazo (1997) đã xây dựng mô hình thực nghiệm

nhằm xác định các yếu tố có ảnh hưởng đến chênh lệch lãi suất thuần. Bên cạnh các

yếu tố như vị thế ngân hàng, rủi ro vỡ nợ, biến động lãi suất trên thị trường tiền tệ,

Angobazo còn xem xét thêm ảnh hưởng của các biến tương tác giữa rủi ro vỡ nợ và

biến động lãi suất đến chênh lệch lãi suất thuần. Tác giả cho rằng rủi ro tín dụng có

thể có liên quan đến rủi ro lãi suất vì lãi suất thị trường thay đổi có thể là một

nguyên nhân làm tăng các khoản nợ xấu của ngân hàng.

Maudos và Solís (2009) tiếp tục mở rộng lý thuyết và thực nghiệm mô hình

ban đầu của Ho và Saunders. Maudos và Solís (2009) đã hoàn thiện mô hình lý

thuyết về xác định lãi cận biên khi bổ sung vào mô hình truyền thống các nghiệp vụ

kinh doanh của ngân hàng hiện đại đồng thời xem xét cả yếu tố chi phí hoạt động

16

của ngân hàng. Trong mô hình lý thuyết của Maudos và Solís (2009), lãi cận biên

phụ thuộc vào sức mạnh thị trường, chi phí hoạt động, độ ngại rủi ro, bất ổn lãi suất

trên thị trường tiền tệ, rủi ro tín dụng, tương tác giữa rủi ro tín dụng và rủi ro thị

trường, quy mô giao dịch trung bình và khoản thu nhập phi truyền thống. Bên cạnh

các yếu tố được xác định bằng mô hình lý thuyết, Maudos và Solís cũng chỉ ra

những yếu tố khác chưa xuất hiện trong mô hình lý thuyết nhưng có thể tác động

đến lãi cận biên. Vì vậy, trong nghiên cứu thực nghiệm của mình, Maudos và Solís

đã thiết lập mô hình lãi cận biên là một hàm của 3 nhóm biến chính bao gồm các

biến đã được nêu trong mô hình lý thuyết và chưa có trong mô hình lý thuyết nhưng

đã được chứng minh có tác động đến lãi cận biên, các biến mang đặc tính chuyên

biệt của ngân hàng và các biến vĩ mô cơ bản như sản lượng GDP và tỷ lệ lạm phát.

Ugur và Erkus (2010), nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi

cận biên với mẫu nghiên cứu là 22 ngân hàng ở Thổ Nhĩ Kỳ được khảo sát trong

khoảng thời gian từ năm 1988 – 2007. Nghiên cứu chia làm 2 bước: (i) Bước đầu

tiên, thu nhập lãi cận biên là biến phụ thuộc còn các biến bên trong ngân hàng là

biến độc lập gồm quy mô ngân hàng, độ e ngại rủi ro, chất lượng tín dụng, rủi ro

thanh khoản, thị phần ngân hàng, chi phí hoạt động, chi phí nhân viên, chất lượng

quản lý; (ii) Bước thứ hai, thu nhập lãi cận biên là biến phụ thuộc còn các biến bên

ngoài ngân hàng là các biến độc lập bao gồm biến động lãi suất, tỷ lệ thâm hụt ngân

sách, tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát. Ngoài các biến trên, 2 biến giả thời

gian được sử dụng để đo lường ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính ở Thổ Nhĩ Kỳ

trong năm 1994 và 2001. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hồi quy bảng

với mô hình FEM và REM. Kết quả nghiên cứu cho thấy: có mối tương quan âm

giữa thị phần ngân hàng, chất lượng quản lý với thu nhập lãi cận biên. Tuy nhiên,

thu nhập lãi có tương quan dương với quy mô ngân hàng, độ e ngại rủi ro, chi phí

hoạt động. Tỷ lệ thanh khoản, chất lượng tín dụng và chi phí nhân viên không có ý

nghĩa thống kê.

Fungáčová và Poghosyan (2011), phân tích các yếu tố quyết định thu nhập lãi

cận biên trong lĩnh vực ngân hàng ở nước Nga với sự nhấn mạnh về cơ cấu sở hữu

17

của ngân hàng. Sử dụng dữ liệu thứ cấp của các ngân hàng Nga từ năm 1999-2007,

áp dụng phương pháp phân tích hồi quy bảng. Kết quả chỉ ra rằng tác động của một

số yếu tố quyết định thường được sử dụng như cấu trúc thị trường, rủi ro tín dụng

và quy mô hoạt động khác nhau giữa sở hữu nhà nước và ngân hàng nước ngoài.

Đồng thời, ảnh hưởng của chi phí hoạt động, độ e ngại và rủi ro thanh khoản là

đồng nhất giữa các nhóm quyền sở hữu. Kết quả tổng thể cho thấy hình thức sở hữu

ngân hàng cần phải được xem xét khi phân tích các yếu tố quyết định thu nhập lãi

cận biên.

Gounder và Sharma (2012) thì đo lường các yếu tố quyết định đến tỷ lệ thu

nhập lãi cận biên của các ngân hàng ở Fiji, một đảo quốc nhỏ ở quốc gia đang phát

triển ở Nam Thái Bình Dương trong giai đoạn 2000-2010. Nghiên cứu dựa trên mô

hình nghiên cứu chủ yếu của Ho và Saunders (1981) có mở rộng bổ sung. Nghiên

cứu này sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy dữ liệu bảng để kiểm định tính không

đồng nhất và các giả định với 3 phương pháp: Pooled regression or Panel Least

Squares, FEM và REM. Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu, thu nhập lãi cận

biên có tương quan dương với thanh toán lãi suất ngầm, chi phí hoạt động, sức

mạnh thị trường và rủi ro tín dụng, có tương quan âm với chất lượng quản lý và rủi

ro thanh khoản. Tuy nhiên, nguồn vốn ngân hàng và chi phí cơ hội của dữ trữ bắt

buộc lại không có ý nghĩa thống kê.

Hamadi và Awdeh (2012), phân tích các yếu tố quyết định đến thu nhập lãi

ròng của ngân hàng ở Lebanon, sử dụng các yếu tố đặc điểm của ngân hàng, đặc

điểm ngành, chính sách tiền tệ và các biến số vĩ mô cho giai đoạn từ 1996-2009.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, đối với ngân hàng trong nước, tốc độ tăng trưởng

tiền gửi, cho vay, lạm phát, lãi suất chiết khấu của ngân hàng trung ương, tiết kiệm

quốc gia, đầu tư trong nước, lãi suất liên ngân hàng có sự tương quan dương với thu

nhập lãi ròng. Đối với các ngân hàng nước ngoài, tác giả đã tìm ra quy mô, thanh

khoản, vốn và rủi ro tín dụng không có ý nghĩa. Mặt khác, điều kiện kinh tế vĩ mô,

đặc điểm của ngành, lãi suất chiết khấu của ngân hàng trung ương có tác động yếu

hơn đến thu nhập lãi ròng của ngân hàng nước ngoài.

18

Tại Việt Nam, các nghiên cứu thảo luận về thu nhập lãi cận biên vẫn chưa

nhiều. Trong những năm gần đây, đã có một số nghiên cứu thảo luận về lãi cận biên

của ngân hàng thương mại được công bố trên các tạp chí tài chính uy tín trong

nước. Điển hình là nghiên cứu của Phạm Hoàng Ân và Nguyễn Thị Ngọc Hương

(2013), nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp của 30 NHTM với 150 quan sát trong

giai đoạn 2008-2012, áp dụng phân tích hồi quy dữ liệu bảng với phương pháp bình

phương bé nhất để ước lượng các hệ số hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự

tác động của loại hình sở hữu đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng. Đồng

thời, quy mô hoạt động cho vay, chi phí hoạt động, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh

khoản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu có tương quan dương và có ý nghĩa thống kê với thu

nhập lãi cận biên của ngân hàng. Nghiên cứu của Nguyễn Kim Thu và Đỗ Thị

Thanh Huyền (2014) cho thấy rằng mức ngại rủi ro của ngân hàng, rủi ro tín dụng

và chi phí lãi suất ngầm có quan hệ tỷ lệ thuận và có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ thu

nhập lãi thuần; chất lượng quản lý có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với tỷ lệ thu nhập lãi

thuần; biến tương tác giữa rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất không có quan hệ với tỷ

lệ thu nhập lãi thuần; không có sự khác biệt trong tỷ lệ thu nhập lãi thuần giữa các

ngân hàng thương mại nhà nước và các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Trang và Nguyễn Hữu Tuấn (2015) cho

thấy thu nhập phi truyền thống có mối quan hệ phi tuyến với lãi cận biên và có sử

dụng biến tương tác giữa rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường. Khi các NHTM triển

khai các hoạt động phi truyền thống như kinh doanh ngoại hối, chứng khoán, vàng,

thẻ và các dịch vụ ngân hàng khác có có tác dụng làm giảm lãi cận biên đều đó có ý

nghĩa là tăng hiệu quả hoạt động của NHTM. Khi mở rộng quy mô các hoạt động

thu nhập ngoài lãi vượt mức ngưỡng tính trên tổng tài sản, đặc biệt với hoạt động

kinh doanh nhiều rủi ro sẽ làm giảm lãi cận biên do phải tính phần bù rủi ro. Điều

này hàm ý thu nhập phi truyền thống không thể tài trợ chéo cho hoạt động cho vay

truyền thống.

Tổng hợp các nghiên cứu cho thấy, những yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt

động kinh doanh của NHTM có thể được chia thành 2 nhóm: nhóm các nhân tố vĩ

19

mô (tăng trưởng kinh tế, lạm phát, chính trị …) và nhóm các nhân tố vi mô thuộc

nội tại của ngân hàng (rủi ro tín dụng, quy mô cho vay, rủi ro thanh khoản …..).

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Với chức năng là trung gian tài chính, hệ thống NHTM giữ vai trò then chốt

đối với tăng trưởng kinh tế do mức phí trung gian ảnh hưởng đến tổn thất xã hội từ

đó tác động đến tăng trưởng kinh tế. Chi phí trung gian này còn gọi là thu nhập lãi

cận biên được đo bằng chênh lệch giữa tổng doanh thu từ hoạt động cho vay với

tổng chi phí nguồn vốn huy động so với tổng tài sản. Lãi cận biên cao là dấu hiệu

cho thấy mức chi phí hoạt động cao, chất lượng quản lý kém. Trong chương 2, tác

giả trình bày tổng quan về thu nhập lãi cận biên, rủi ro tín dụng, khả năng thanh

khoản và chu kỳ kinh tế của NHTM. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra những lý luận

về tác động của rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế đến thu

nhập lãi cận biên dựa trên các nghiên cứu trước đây.

20

3CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN, RỦI RO TÍN

DỤNG, KHẢ NĂNG THANH KHOẢN VÀ CHU KỲ KINH TẾ CỦA CÁC

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

3.1. Giới thiệu về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam:

Quá trình đổi mới hệ thống ngân hàng Việt Nam bắt đầu cùng với chính sách

mở cửa và đổi mới toàn diện nền kinh tế của Chính phủ từ năm 1986. Số lượng

NHTM Việt Nam gia tăng đáng kể, từ 8 Ngân hàng năm 1991 lên tới 85 ngân hàng

năm 2007 và 105 ngân hàng năm 2011. Trong 105 ngân hàng đó, có 05 ngân hàng

thương mại Nhà nước, 37 ngân hàng thương mại cổ phần, 05 ngân hàng liên doanh,

58 ngân hàng nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Năm 2011 bắt đầu

thực hiện các đề án tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng và số lượng ngân hàng ngân

hàng năm 2016 là 96 ngân hàng, số lượng ngân hàng thương mại cổ phần giảm

đáng kể, giảm từ 37 ngân hàng năm 2011 xuống còn 28 ngân hàng (báo cáo của

Ngân hàng nước là 31 NHTM cổ phần là bao gồm 03 NHTM Cổ phần do nhà nước

giữ trên 50% vốn điều lệ: BIDV, VietinBank, Vietcombank) (Biểu đồ 3.1).

Biểu đồ 3. 1: Số lượng NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 - 2016 (Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước)

21

Mặc dù số lượng NHTM Nhà nước và NHTM cổ phần chỉ chiếm 36.5% tổng

số các ngân hàng thương mại tại Việt Nam nhưng NHTM Nhà nước và NHTM cổ

phần chiếm thị phần lớn nhất trong cả hai lĩnh vực là huy động vốn và cho vay.

Theo báo cáo ngành ngân hàng năm 2010, NHTM Nhà nước và NHTM cổ phần

chiếm 91,1% tổng huy động vốn và 86,4% tổng vốn cho vay. NHTM Nhà nước là

các ngân hàng 100% vốn nhà nước hoặc đã được cổ phần hóa nhưng Nhà nước vẫn

là cổ đông lớn nhất. Các ngân hàng này có ưu thế là vốn lớn, chiếm 44,1% tổng tài

sản toàn hệ thống trong năm 2014. NHTM cổ phần cũng theo sát sao với 42,2%

tổng tài sản toàn hệ thống.

Mặc dù chiếm thị phần nhỏ hơn NHTM nhà nước và NHTM cổ phần nhưng

nhóm các ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài và chi nhánh ngân hàng

nước ngoài đã và đang tăng cường thâm nhập vào hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Ưu thế của nhóm ngân hàng này là cung cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ với các sản

phẩm đa dạng và chất lượng dịch vụ cao.

3.2. Thực trạng thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

3.2.1. Quy mô tài sản.

 Quy mô tổng tài sản:

Trong 24 NHTM của mẫu khảo sát cho thấy, tổng quy mô tài sản tăng từ

1.047 nghìn tỷ đồng năm 2007 lên đến 4.763 nghìn tỷ đồng năm 2015, tăng tuyệt

đối là 3.716 nghìn tỷ đồng với mức tăng 355% (Bảng 3.1). Quy mô tài sản của các

NHTM tăng mạnh trong giai đoạn nghiên cứu nhưng trung bình quy mô của các

NHTM vẫn chưa đạt trên mức 200 nghìn tỷ đồng, chênh lệch giữa ngân hàng có

quy mô tài sản cao và ngân hàng có quy mô tài sản thấp cao hơn gấp mấy trăm lần.

Việt Nam có khá nhiều ngân hàng có quy mô nhỏ, xuất phát điểm là các NHTM

nông thôn nhưng lại vươn ra hoạt động tại thị thành (ABBank, KienlongBank,

OCB, SHB, PGBank ….), kèm theo đó là tốc độ tăng trưởng tài sản và danh mục

cho vay của các ngân hàng này phát triển quá nóng, hệ thống quản lý rủi ro và kỹ

năng quản lý hoạt động ngân hàng còn tương đối kém, gây tác động không tốt đến

sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng.

22

Bảng 3. 1: Quy mô tài sản của các NHTM Việt Nam

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

1.047

1.233

1.687

2.420

3.012

3.133

3.486

4.040

4.763

4.331

+17,76 +36,81 +43,46 +24,48 +4,03 +11,26 +15,89 +17,89 +40,25

43,62

51,37

70,28

100,82 125,50 130,56 145,26 168,34 198,45 410,69

204,51 246,52 296,43 367,73 460,42 503,53 576,37 661,24 850,67 1.006,6

2,04

2,94

3,33

8,23

15,37

14,85

14,68

15,82

17,75

69,01

Đvt: Nghìn tỷ đồng 2016 2015 2014 Năm

*Ghi chú: Năm 2016 chỉ bao gồm 11 ngân hàng: VietinBank, BIDV, Vietcombank, ACB, MB, NCB, VIB, SHB, Sacombank, VPBank, EXIMBANK.

Tổng quy mô tài sản Tăng trưởng (%) Trung bình quy mô tài sản Quy mô tài sản lớn nhất Quy mô tài sản nhỏ nhất

(Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)

 Tăng trưởng tài sản:

Cùng với sự tăng trưởng về số lượng ngân hàng trong giai đoạn 2007-2016,

ngành ngân hàng cũng chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể về quy mô tài sản. Quy

mô tài sản của các NHTM tăng trưởng mạnh với tốc độ tăng trung bình 21,4%/năm,

tăng mạnh nhất là năm 2009 và 2010 tương ứng với 36,81% và 43,46%. Năm 2010,

Việt Nam là nước nằm trong danh sách 10 quốc gia có tốc độ tăng trưởng tài sản

ngành ngân hàng nhanh nhất trên thế giới theo thống kê của The Banker, đứng vị trí

thứ 2 (sau Trung Quốc). Trong đó, Eximbank là ngân hàng duy nhất của Việt Nam

đứng vị trí thứ 13 trong 25 ngân hàng tăng trưởng nhanh nhất về tài sản trong năm

2010.

Tốc độ tăng trưởng tài sản các NHTM cổ phần rõ ràng tăng trưởng nhanh hơn

các NHTM Nhà nước. Điều này có thể được giải thích bởi quy mô tài sản nhỏ hơn

của nhóm NHTM cổ phần so với NHTM Nhà nước, quy mô càng nhỏ, tăng trưởng

càng nhanh. VietinBank có tỷ lệ tăng trưởng tài sản cao nhất trong nhóm các

23

NHTM Nhà nước. Ở nhóm NHTM cổ phần, KienlongBank tăng trưởng cao nhất, kế

đến là Vietcapital, SCB và VPBank; trong khi đó, tài sản của một vài NHTM đã bị

sụt giảm như ACB, VIB, HD. Tỷ lệ tăng trưởng cao nhưng thiếu bền vững của một

vài NHTM cổ phần là một biểu hiện của mức độ rủi ro cao hơn ở nhóm ngân hàng

này (phụ lục 14).

 Trung bình quy mô tài sản của các NHTM Việt Nam:

BIDV là ngân hàng có quy mô tài sản lớn nhất ở giai đoạn đầu nghiên cứu,

nhưng đến năm 2010 đã bị VietinBank vượt mặt với khoảng cách ngày càng tăng

dần. Đến năm 2015, BIDV lấy lại được ngôi đầu bản, tổng tài sản đã lên đến

850.669 tỷ đồng, sự gia tăng này là kết quả của việc sáp nhập ngân hàng Phát triển

nhà đồng bằng sông Cửu Long vào BIDV. BIDV là ngân hàng có trung bình quy

mô tài sản cao nhất trong giai đoạn nghiên cứu, đạt hơn 450 nghìn tỷ đồng và năm

2016, BIDV được Moody’s đánh giá là ngân hàng đứng số 1 Việt Nam về tổng tài

sản với 1.006.635 tỷ đồng. Dễ thấy, quy mô tài sản giữa giữa các nhóm ngân hàng

có sự cách biệt rất lớn, nhóm NHTM Nhà nước (VietinBank, BIDV, Vietcombank)

bỏ khá xa tài sản của nhóm NHTM Cổ phần với quy mô gấp 2-3 lần. Trung bình

quy mô tài sản của SaigonBank là thấp nhất trong các NHTM khi đạt chưa đầy 15

nghìn tỷ đồng. Cùng với KienlongBank, NamABank, VietcapitalBank và PGBank

thì đây là các ngân hàng có trung bình quy mô tài sản dưới 20 nghìn tỷ đồng (Biểu

đồ 3.2). Tài sản của ACB có phần sụt giảm mạnh vào năm 2012 (giảm 105.823 tỷ

đồng – nguyên nhân là do một số Ban Lãnh đạo cấp cao của ACB bị bắt, bị khởi tố

vì hành vi kinh doanh trái phép, cố ý làm trái pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng

…., làm ảnh hưởng đến hoạt động của ACB) nhưng ACB vẫn là ngân hàng có quy

mô trung trình trong giai đoạn 2007-2015 cao nhất trong khối NHTM cổ phần

(174.174 tỷ đồng). Ngược lại, KienglongBank có tốc độ tăng trưởng tài sản cao

nhưng quy mô tài sản của KienglongBank rất khiêm tốn (14.603 tỷ đồng).

24

Biểu đồ 3. 2: Trung bình quy mô tài sản của các NHTM Việt Nam (Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)

3.2.2. Thu nhập lãi thuần.

Thu nhập lãi thuần của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007-2016 có xu

hướng tăng từ năm 2007 đến năm 2011 và giảm liên tục năm 2012-2013, có xu

hướng tăng trở lại trong những năm gần đây (2014-2016) (Bảng 3.2). Thu nhập lãi

thuần đạt tăng trưởng cao nhất vào năm 2011 (tăng 59,42% so với năm 2010, với

tổng thu nhập lãi thuần là 95.205 tỷ đồng). Vietinbank là ngân hàng có thu nhập lãi

thuần cao nhất trong giai đoạn nghiên cứu, đạt 20.048 tỷ đồng vào năm 2011 và

cũng là ngân hàng có thu nhập lãi thuần bình quân lớn nhất. Đứng vị trí cuối bảng là

Vietcapital với thu nhập lãi thuần bình quân khoảng 300 tỷ đồng, không có sự cải

thiện đáng kể thứ hạng trong thời gian từ năm 2007-2016.

25

Bảng 3. 2: Thu nhập lãi thuần của các NHTM Việt Nam Đvt: tỷ đồng

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

22.674 31.349 37.983 59.718 95.205 91.655 88.038 97.980 119.285 110.649

38,26

21,16

57,23

59,42

-3,73

-3,95

11,29

21,74

13,89

945

1.306

1.583

2.488

3.967

3.819

3.668

4.083

4.970

10.059

4.856

7.189

6.974

12.089 20.048 18.420 18.277 17.862 19.315

23.738

Năm Tổng thu nhập lãi thuần Tăng trưởng (%) Trung bình thu nhập lãi thuần Thu nhập lãi thuần lớn nhất

55

98

132

191

384

317

309

525

438

953

Thu nhập lãi thuần nhỏ nhất

*Ghi chú: Năm 2016 chỉ bao gồm 11 ngân hàng: VietinBank, BIDV, Vietcombank, ACB, MB, NCB, VIB, SHB, Sacombank, VPBank, EXIMBANK.

(Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)

Hầu hết các ngân hàng đều sụt giảm thu nhập lãi thuần giai đoạn 2012-2013,

ngoại trừ các ngân hàng: VietcapitalBank, OCB, Sacombank, VPBank. Một trong

những lý do cho sự sụt giảm này là tình trạng nợ xấu trong hệ thống ngân hàng bắt

đầu bùng phát dữ dội vào năm 2012, tăng chi phí trích lập dự phòng rủi ro, lãi cho

vay không thu được nhưng lãi tiền gửi vẫn phải trả khách hàng. Tình hình lợi nhuận

giảm ảm đạm trong năm 2012 đã chấm dứt những năm tháng hoàng kim của ngành

ngân hàng. NHTM cổ phần có thu nhập lãi thuần giảm mạnh nhất trong giai đoạn

2012-2013 là EXIMBANK (giảm 2.561 tỷ đồng); nguyên nhân có thể là do trong

giai đoạn này, EXIMBANK cắt giảm lãi cho vay, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận

nguồn vốn với chi phí thấp hơn, lãi suất cho vay giảm nhanh và mạnh hơn so với

mặt bằng lãi suất huy động, đồng thời nợ xấu tăng cao (1,31% năm 2012 và 1,98%

cuối năm 2013). Năm 2015, thu nhập lãi thuần của 24 NHTM tăng mạnh trở lại.

Dẫn đầu các NHTM cổ phần về tăng thu nhập lãi thuần năm 2015 là VPBank (tăng

95,6% so với năm 2011) với số tăng tuyệt đối là 5.062 tỷ đồng. VPBank chọn chiến

26

lược kinh doanh tập trung vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ,

hộ gia đình, tiểu thương và các cá nhân; chiến lược kinh doanh này đã mang lại cú

bức phá ngoạn mục về thu nhập lãi thuần cho VPBank năm 2015. Thu nhập lãi

thuần trung bình cao nhất trong nhóm NHTM cổ phần là MB với 4.420 tỷ đồng,

MB cũng là ngân hàng có lợi thế cạnh tranh trong cho vay bán lẻ (Biểu đồ 3.3).

Biểu đồ 3. 3: Thu nhập lãi thuần các NHTM Việt Nam (Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)

3.2.3. Thu nhập lãi cận biên.

 Tỷ lệ tăng của thu nhập lãi cận biên:

Thu nhập lãi cận biên là một thước đo quan trọng để đánh giá tình hình kinh

doanh của một ngân hàng, đặc biệt là khả năng sinh lời. Thu nhập lãi cận biên của

các NHTM tăng trưởng tốt từ năm 2007–2016, đạt đỉnh cao nhất là năm 2011 với

27

3,23% (Bảng 3.3). So với đánh của Standard & Poor, thì NIM của hệ thống NHTM

Việt Nam là tương đối thấp.

Bảng 3. 3: Thu nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam.

Đvt: %

2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

2,18 2,48 2,48 2,43 3,23 3,22 2,47 2,51 2,60 2,68

13,7% 0,1% -2,0% 33,1% -0,2% -23,4% 1,5% 3,7%

4,88 4,29 4,31 3,97 6,24 6,51 4,84 5,18 5,34 6,69

*Ghi chú: Năm 2016 chỉ bao gồm 11 ngân hàng: VietinBank, BIDV, Vietcombank, ACB, MB, NCB, VIB, SHB, Sacombank, VPBank, EXIMBANK.

0,72 1,12 1,23 0,77 0,84 1,29 0,36 0,84 1,35 1,38 Năm Trung bình Tăng trưởng (%) Lớn nhất Nhỏ nhất

(Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)

Năm 2011 đánh dấu NIM của hệ thống NHTM cao nhất trong thời gian nghiên

cứu, sau 2011 thì NIM giảm mạnh đối với cả NHTM Nhà nước và NHTM cổ phần.

Bởi năm 2012 là năm khó khăn chung của toàn ngành tài chính, vì vậy tỷ suất sinh

lời đạt thấp nhất trong cả giai đoạn trước đó. Nền kinh tế đã tăng trưởng quá nóng

và khi khủng hoảng kinh tế thế giới xảy ra, nền kinh tế Việt Nam đã xuất hiện hậu

quả của việc tăng trưởng nóng là tỷ lệ tăng trưởng giảm, chỉ số giá cả tăng cao kéo

dài qua nhiều năm mà khó có thể vực dậy nổi. Điều này đã làm cho các ngân hàng

phải tăng chi phí, đặc biệt là chi phí huy động, trong khi việc cho vay trở nên khó

khăn hơn vì lãi suất cho vay quá cao. Doanh thu thì giảm trong khi chi phí lại tăng,

làm cho tỷ lệ lợi nhuận/doanh thu sụt giảm mạnh. Bên cạnh đó trong năm 2011, do

thay đổi trong định hướng phát triển kiềm chế lạm phát, tăng trưởng ổn định, chính

sách tiền tệ có nhiều thay đổi như quy định tốc độ tăng trưởng dư nợ, quy định về

huy động cho vay vàng… đã làm cho hoạt động của NHTM càng khó khăn. Trần lãi

suất huy động được điều chỉnh giảm từ 8% xuống 7% năm 2013, đồng thời thu hẹp

kỳ hạn áp trần lãi suất từ 1-12 tháng xuống 1-6 tháng. Trong khi đó, lãi suất huy

động và cho vay thực tế giảm với tốc độ nhanh hơn, đặc biệt là trong nửa đầu năm

28

2013. Điều này được thực hiện trên cơ sở CPI năm 2013 đạt mức thấp 6,6%. Theo

đó lãi suất cho vay cũng được hạ xuống mức trung bình 9%-10%/năm. Năm 2014-

2015, trong bối cảnh mặt bằng lãi suất VND khá ổn định, tín dụng trung-dài hạn

tăng trưởng tốt và chi phí huy động USD giảm giúp cho thu nhập lãi cận biên tăng

trở lại so với giai đoạn trước với 1,5% và 3,7%.

 Trung bình thu nhập lãi cận biên của các NHTM.

Trung bình NIM của nhóm NHTM Nhà nước đạt cao nhất là 3,11%

(VietinBank) và thấp nhất là 2,4% (Vietcombank), trong khi đó NIM của nhóm

NHTM cổ phần lên đến 4,28% (SaigonBank) và 4,3% (KienlongBank) và thấp nhất

là 1,6% (SCB) (Biểu đồ 3.4). Theo định nghĩa, NIM được tính bằng hiệu của thu

nhập lãi trừ đi chi phí lãi, sau đó chia cho tổng tài sản. Bởi vậy, để có được NIM

cao, các ngân hàng phải tiếp cận được nguồn vốn rẻ hơn và cho vay với lãi suất cao

hơn. Chi phí vốn của các NHTM bao gồm chi phí từ nhiều loại nguồn vốn sinh lãi

khác nhau. Cụ thể chúng bao gồm chứng chỉ tiền gửi, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi

không kỳ hạn, vay liên ngân hàng, trái phiếu do ngân hàng phát hành. Các NHTM

Nhà nước nhiều khi nhận được vốn ưu đãi từ phía Chính phủ để cho vay các khu

vực kinh tế được trợ cấp hoặc theo một chương trình nhằm kích thích kinh tế.

Những nguồn vốn này thường có chi phí thấp nên NIM của nhóm các NHTM ổn

định hơn so với nhóm NHTM cổ phần.

Kienlongbank có trung bình NIM trong giai đoạn nghiên cứu là cao hơn hẳn

các ngân hàng còn lại (đạt 4,3%), đặc biệt năm 2011, NIM đạt 4,91%, đây là ngân

hàng có quy mô tài sản khá khiếm tốn nhưng tỷ lệ lãi thuần mang lại rất cao và giữ

mức ổn định qua các năm. VPBank là ngân hàng có NIM ở vị trí trung bình vào đầu

kỳ quan sát thế nhưng lại vươn lên dẫn đầu vào năm 2015. Nguyên nhân của sự

khác biệt này là do thu nhập lãi thuần của VPBank luôn tăng mạnh qua các năm

trong khi các ngân hàng khác thì có mức tăng nhẹ hoặc chững lại. NIM của

SeABank và SCB giảm dần qua các năm và xếp cuối bảng trong thời kỳ nghiên

cứu, nguyên nhân chủ yếu do tổng tài sản có tăng nhanh nhưng lợi nhuận tạo ra trên

một đồng tài sản lại thấp hơn năm trước (phụ lục 3).

29

Biểu đồ 3. 4: Trung bình thu nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam (Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)

3.3. Thực trạng rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản của các NHTM Việt

Nam và chu kỳ kinh tế:

3.3.1. Rủi ro tín dụng.

 Tổng quy mô cho vay của các NHTM Việt Nam:

Với đặc trưng của một nền kinh tế mới nổi, tốc độ tăng trưởng quy mô cho vay

của các NHTM Việt Nam luôn ở mức cao trên 20% trong giai đoạn 2007-2016

(Bảng 3.4). Quy mô tín dụng đã tăng từ 569.206 nghìn tỷ đồng năm 2007 lên đến

2.935.026 tỷ đồng (tăng gấp 5 lần). Chênh lệch quy mô cho vay giữa các ngân hàng

khá lớn, khoảng cách này càng tăng dần và đến năm 2015 với mức chênh lệch là

30

586.822 tỷ đồng. Tăng trưởng tín dụng Việt Nam giai đoạn 2007-2010 là một trong

những nhân tố đóng góp vào sự phát triển nhanh của nền kinh tế Việt Nam trong

giai đoạn này thể hiện qua tốc độ tăng GDP trung bình giai đoạn này là 6,7%. Tuy

nhiên tăng trưởng tín dụng nóng cũng chính là một nguyên nhân dẫn đến tình trạng

bong bóng tài sản mà nhiều nước mới nổi như Việt Nam mắc phải khi nguồn vốn

chảy vào các lĩnh vực có rủi ro cao như bất động sản, chứng khoán.

Bảng 3. 4: Thống kê quy mô cho vay của các NHTM Việt Nam

Đvt: Nghìn tỷ đồng 2016 2015 2014

Năm

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

659

941

569

1.976

1.724

2.935

1.275

2.839

1.514

2.321

+35,5

+15,9 +42,67

+18,79 +13,78 +14,65 +17,46 +26,45 +19,63

23,72

96,72 122,30

39,22

53,14

63,12

27,49

82,34

71,82

293,94 339,92 391,04

445,69 598,43 723,70

13,.98 160,98 206,40

254,19

11,23

25,35

10,03

11,61

3,66

1,05

4,38

1,30

6,85

2,32

Tổng quy mô cho vay Tăng trưởng (%) Quy mô cho vay trung bình Quy mô cho vay lớn nhất Quy mô cho vay nhỏ nhất *Ghi chú: Năm 2016 chỉ bao gồm 11 ngân hàng: VietinBank, BIDV, Vietcombank, ACB, MB, NCB, VIB, SHB, Sacombank, VPBank, EXIMBANK.

(Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)

Tín dụng tăng trung bình 23,15% trong giai đoạn 2007-2016 trong khi GDP

chỉ tăng trung bình khoảng 6%. Theo ý kiến của các chuyên gia kinh tế, với tốc độ

tăng GDP khoảng 6%, mức tăng trưởng tín dụng có thể đạt mức 14-20% mà không

gây bong bóng tín dụng. Tuy nhiên, khi tỷ lệ này vượt quá mức nêu trên sẽ ảnh

hưởng không tốt đến sức khỏe của nền kinh tế. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng tín

dụng nhanh hơn tốc độ huy động vốn sẽ làm tăng rủi ro thanh khoản. Tăng trưởng

tín dụng nóng, cùng với chất lượng quản lý tín dụng không tốt của các NHTM Việt

Nam, là nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng của nợ xấu trong thời gian qua. Ngân

hàng Nhà nước đã yêu cầu các NHTM hạn chế tăng trưởng tín dụng quá cao, nhưng

31

trong thực tế tốc độ tăng trưởng tín dụng vẫn luôn ở mức trên 20% từ năm 2007-

2016. Đặc biệt, tăng trưởng tín dụng lên tới 42,67% trong năm 2009, 35,5% trong

năm 2010 trước khi hạ nhiệt xuống 18,79% trong 2010. Việc cho vay ồ ạt, cộng

thêm với sự việc của Vinashin gây thất thoát hàng nghìn tỷ đồng và điển hình nhiều

ngân hàng bị Huỳnh Thị Huyền Như đã lừa đảo, chiếm đoạt gần 4.000 tỷ đồng

(MaritimeBank bị chiếm đoạt gần 1.600 tỷ đồng, ACB bị chiếm đoạt 719 tỷ

đồng,...), đã để lại nhiều hệ lụy và gia tăng nợ xấu trong thời gian qua.

Năm 2013, Ngân hàng Nhà nước đặt ra mục tiêu tốc độ tăng trưởng tín dụng

toàn hệ thống ở mức 12% nhằm tháo gỡ những khó khăn sản xuất – kinh doanh, hỗ

trợ thị trường và góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý. Tăng trưởng tín

dụng năm 2013 của 24 NHTM đạt 14,65% phù hợp với mục tiêu đặt ra của Ngân

hàng Nhà nước.

Biểu đồ 3.5 cho thấy, quy mô cho vay của các NHTM Nhà nước tăng qua các

năm và chiếm phần lớn quy mô cho vay của hệ thống ngân hàng và đạt cao nhất là

của BIDV năm 2015 với 598.434 tỷ đồng.

Biểu đồ 3. 5: Quy mô cho vay của các NHTM Việt Nam (Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)

32

Nhóm các NHTM Nhà nước có ưu thế là nguồn vốn huy động dồi dào do đó

đáp ứng được nhu cầu vay vốn của các tổng công ty, các tập đoàn kinh tế. Quy mô

cho vay của nhóm NHTM cổ phần vẫn nhỏ hơn so với nhóm NHTM Nhà nước

nhưng dần chiếm lĩnh thị phần cho vay của khối NHTM Nhà nước. Dẫn đầu cho

vay của nhóm NHTM cổ phần là Sacombank với quy mô cho vay là 185.917 tỷ

đồng vào năm 2015, kế đến là SCB và ACB. Vietcapital có quy mô cho vay nhỏ

nhất trong 24 NHTM, đạt 15.863 tỷ đồng năm 2015 nhưng vẫn tăng trưởng đều

hàng năm; trong khi đó, quy mô cho vay của SaigonBank hầu như không tăng. ACB

và EXIMBANK có tốc độ tăng trưởng quy mô cho vay tương đối ổn định.

 Trích lập dự phòng rủi ro của các NHTM Việt Nam:

Để giảm mức độ nợ xấu, ngoài các biện pháp xử lý nợ xấu như thu hồi từ các

chủ nợ, bán tài sản đảm bảo, bán nợ cho Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành

viên Quản lý Tài sản của các Tổ chức Tín dụng Việt Nam (VAMC) thì các ngân

hàng phải chủ động trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo phân loại nợ. Chi phí

trích lập dự phòng cho các khoản nợ xấu sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến lợi nhuận chung

của ngành ngân hàng.

Bảng 3. 5: Trích lập dự phòng của các NHTM Việt Nam

Đvt: tỷ đồng 2016 2015

Năm

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

8.166 12.899 15.886 20.579 23.886 27.289 29.647 32.632 37.127 37.372

10,07

57,96

16,07

14,25

23,15

13,77

29,54

20,62

8,64

Tổng trích lập dự phòng % tăng trưởng *Ghi chú: Năm 2016 chỉ bao gồm 11 ngân hàng: VietinBank, BIDV, Vietcombank, ACB, MB, NCB, VIB, SHB, Sacombank, VPBank, EXIMBANK.

(Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)

Năm 2014, mức trích lập dự phòng rủi ro tăng vọt trở lại, dành khoảng hơn

60% lợi nhuận trước thuế để trích lập dự phòng. Nguyên nhân không chỉ là do nợ

xấu tăng mạnh sau khi phân loại nợ chặt chẽ hơn, mà theo quy định Thông tư

09/2014/TT-NHNN, các ngân hàng còn phải trích lập dự phòng đối với trái phiếu

VAMC trong vòng 5 năm và theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN trái phiếu doanh

33

nghiệp cũng phải trích lập dự phòng, nên các NHTM đã bán nợ cho VAMC trong

năm 2013 sẽ phải trích lập thêm dự phòng (Bảng 3.5).

Biểu đồ 3. 6: Trung bình dự phòng rủi ro tín dụng của các NHTM (Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)

Khối NHTM Nhà nước có trung bình quy mô trích lập dự phòng rủi ro lớn

nhất, hơn ½ tổng mức trích dự phòng của 24 NHTM cộng lại. Với nhóm NHTM cổ

phần, do quy mô tín dụng thấp hơn các NHTM nhà nước nên mức trích lập chỉ

chiếm phần còn lại dù số lượng ngân hàng gấp nhiều lần so với số lượng NHTM

Nhà nước. Trong đó, MB là ngân hàng có mức trích lập lớn nhất với hơn 1.000 tỷ

đồng, nhưng MB vẫn có mức thu nhập lãi thuần cao là do MB có lợi thế về cạnh

tranh bán lẻ. VIB có quy mô cho vay nhỏ so với các ngân hàng khác nhưng lại có

mức trích lập dự phòng tương đối cao, điều này cho thấy sự yếu kém trong quản lý

nợ của VIB (Biểu đồ 3.6).

34

3.3.2. Khả năng thanh khoản.

Bảng 3. 6: Thống kê tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản qua các năm của các NHTM Việt Nam

(Đvt: %) 2015 2016

2011

2012 2013 2014

2007 2008 2009 2010

24,87

30,00

27,55 26,33 24,66

16,32 13,41 13,33

11,69

10,65

-17,8

-5,87

-12,3

-34,4

-0,6

-8,2

-4,4

-6,4

0,8

47,32 29,00 28,79

50,59 54,28 35,86

50,18

19,32

60,70

17,06

5,80

5,54

5,42

7,00

6,17

6,60

5,22

6,34

6,60

Năm Trung bình % tăng trưởng Lớn nhất Nhỏ nhất 5,20 *Ghi chú: Năm 2016 chỉ bao gồm 11 ngân hàng: VietinBank, BIDV, Vietcombank, ACB, MB, NCB, VIB, SHB, Sacombank, VPBank, EXIMBANK.

(Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)

Từ bảng 3.6 cho thấy, giai đoạn 2007-2010, khả năng thanh khoản của các

NHTM có xu hướng đi xuống. Ngân hàng Nhà nước thực thi chính sách tiền tệ mở

rộng để thúc đẩy nền kinh tế phát triển sau khủng hoảng, nhưng trước tình trạng dư

nợ tín dụng tăng mạnh hơn chỉ tiêu đặt ra là 30%, NHNN đã có những động thái

chuyển sang thực hiện chính sách tiền tệ thu hẹp để ngăn ngừa lạm phát. Cụ thể,

NHNN chỉ đạo các NHTM không được tăng trưởng tín dụng quá 25%, đồng thời

thông báo sẽ kiểm soát chặt chẽ cung tiền qua kênh thị trưởng mở. Năm 2010, Nghị

định 13 được ban hành, quy định về vốn điều lệ tối thiểu của các NHTM là 3.000 tỷ

đồng với mục đích đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, trong

giai đoạn các NHTMCP đang thiếu vốn cho hoạt động kinh doanh, thì với quy định

này, áp lực thanh khoản của ngân hàng lại càng cao hơn. Tính đến 31/12/2010, có

27/37 NHTMCP đáp ứng được yêu cầu vốn điều lệ tối thiểu này. Cũng đến thời

điểm cuối năm 2010, hầu hết các NHTMCP đã đáp ứng được tỷ lệ an toàn vốn tối

thiểu 9%. Mặc dù hệ số an toàn vốn đảm bảo theo đúng yêu cầu nhưng không phản

ánh đúng tình trạng thanh khoản và rủi ro thanh khoản trong giai đoạn này vì giai

đoạn này tăng trưởng tín dụng cao hơn huy động và GDP (như đã phân tích ở mục

3.3.1). Điều đó phần nào phản ánh tình trạng khó khăn trong thanh khoản của ngân

hàng. Tốc độ tăng trưởng của tín dụng cao hơn hẳn tốc độ tăng trưởng huy động

35

vốn và GDP làm tăng khả năng ngân hàng gặp phải rủi ro thanh khoản (giai đoạn

này tín dụng tăng trung bình là 32% trong khi huy động vốn và GDP chỉ tăng tương

ứng ở mức khoảng 28% và 7%).

Tình hình thanh khoản năm 2011 vẫn chưa được cải thiện so với giai đoạn

trước đó. Mức huy động vốn giảm so với các năm trước. Bên cạnh đó, chính sách

lãi suất trần huy động 14%/năm làm hạn chế tăng trưởng nguồn vốn huy động từ

dân cư. Các ngân hàng trong thời kì này thực hiện các biện pháp có thể nhằm tăng

huy động vốn thông qua tăng lãi suất huy động. Từ đó, có thể thấy mức độ thiếu hụt

thanh khoản của ngân hàng trong giai đoạn này. Tình trạng thanh khoản căng thẳng

giai đoạn này cũng là do hệ lụy của tăng trưởng tín dụng không hợp lý những năm

trước đó, đặc biệt là tín dụng bất động sản. Tương tự như diễn biến thanh khoản

trong giai đoạn trước, năm 2011, tiền gửi suy giảm trong toàn bộ nền kinh tế, tín

dụng tăng trưởng mạnh làm tăng khả năng gặp phải rủi ro thanh khoản.

Trong năm 2012, mặt bằng lãi suất huy động và cho vay giảm mạnh về mức

định hướng của NHNN đề ra từ đầu năm với lộ trình giảm nhanh hơn so với dự

kiến. Các mức lãi suất điều hành được điều chỉnh giảm tới 6%/năm. Trong đó, lãi

suất huy động giảm từ 3-6%/năm và lãi suất cho vay giảm 5-9%/năm so với cuối

năm 2011. Mặt bằng lãi suất VND tính đến cuối năm 2012 đã giảm về mức lãi suất

năm 2007, thời điểm trước khi diễn ra khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế

toàn cầu. Tình hình chi trả tiền gửi của dân cư tại các ngân hàng diễn ra bình

thường. Điều đó cho thấy tâm lý thị trường và lòng tin của công chúng đối với chủ

trương, biện pháp cơ cấu lại hệ thống ngân hàng được cải thiện rõ nét. Nhờ vậy, áp

lực thanh khoản đối với hệ thống NHTM cổ phần cũng ổn định hơn mặc dù khả

năng thanh khoản vẫn chưa được cải thiện.

Năm 2013, Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia nhìn nhận, thanh khoản của hệ

thống ngân hàng tiếp tục được củng cố và khá dồi dào so với giai đoạn trước do tốc

độ tăng huy động luôn đạt mức tăng cao hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng. Nhờ thanh

khoản dồi dào, mặt bằng lãi suất cho vay trên thị trường liên ngân hàng duy trì ổn

định và luôn ở mức thấp (3-4%). Tỷ lệ cho vay, huy động trên thị trường dân cư và

36

tỷ lệ huy động từ thị trường liên ngân hàng trên tổng tài sản giảm dần, giảm khả

năng gây ra rủi ro thanh khoản. Năm 2014, lãi suất huy động có xu hướng giảm. Lãi

suất huy động VND tại Vietcombank giảm từ 0,2% - 0,5%/năm ở các kỳ hạn. Mức

lãi suất cao nhất sau điều chỉnh chỉ còn 6.3%/năm. Tại Eximbank, mức lãi suất cao

nhất của các kỳ hạn từ 12 tháng trở xuống giảm còn 6,8%/năm; các kỳ hạn ngắn chỉ

từ 5 – 5,5%/năm. Một số ngân hàng khác cũng đã điều chỉnh lãi suất ở một số kỳ

hạn ngắn. BIDV điều chỉnh giảm 0,2%/năm lãi suất huy động ở các kỳ hạn 3-6

tháng, MB điều chỉnh giảm 0,1-0,2%/năm các kỳ hạn dưới 12 tháng,... Nguồn vốn

huy động khá ổn định. Sau giai đoạn tái cơ cấu các tổ chức tín dụng thì khả năng

thanh khoản dần bình ổn trở lại.

Biểu đồ 3. 7: Trung bình tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản của các NHTM Việt Nam (Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)

37

Không giống như quy mô tài sản, quy mô cho vay; khả năng thanh khoản cao

không thuộc về nhóm NHTM Nhà nước. SeABank là ngân hàng có tỷ lệ tài sản

thanh khoản trên tổng tài sản (LIQ) trung bình cao nhất trong số 24 NHTM thuộc

phạm vi nghiên cứu (37,38%). Có 10 trong số 24 NHTM trong phạm vi nghiên cứu

có tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản bình quân dưới 20%: VietinBank,

BIDV, ABBANK, KienlongBank, SCB, Saigonbank, OCB, Sacombank,

VietABank, VPBank. Trong đó, BIDV là ngân hàng có tỷ lệ LIQ bình quân thấp

nhất (8,37%) (Biểu đồ 3.7).

3.3.3. Chu kỳ kinh tế.

Tăng trưởng kinh tế là một trong những chỉ tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản để đánh

giá thành tựu phát triển của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định. Nền kinh tế

Việt Nam sau 10 năm gia nhập WTO (2007 – 2016) mặc dù bị ảnh hưởng do tác

động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, khủng hoảng nợ công nhưng vẫn

duy trì được chuỗi tăng trưởng kinh tế. Trong 10 năm, nền kinh tế đạt tốc độ tăng

trưởng bình quân là 6,2% là thành tựu hết sức quan trọng, nếu xét trong điều kiện

rất khó khăn thiên tai, dịch bệnh, sự biến động giá cả thế giới và khủng hoảng kinh

tế toàn cầu; GDP bình quân đầu người đạt ở mức khả quan, bình quân là 1.600

USD, mức sống của người dân đã được cải thiện; cơ cấu kinh tế theo giá thực tế

chuyển dịch theo hướng tích cực, phù hợp với yêu cầu của sự phát triển (Biểu đồ

3.8). Khu vực dịch vụ có tốc độ tăng trưởng khá ổn định, trong 10 năm qua mặc dù

hai năm 2008, 2009 còn gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng tài

chính toàn cầu nhưng vẫn đạt mức bình quân là 6,75% cao hơn so với mức tăng

trưởng bình quân chung của nền kinh tế. Năm 2015, tốc độ tăng trưởng khu vực

dịch vụ đạt khoảng 6,27%.

Năm 2008, kinh tế thế giới trải qua cuộc khủng hoảng tài chính tồi tệ nhất kể

từ cuộc Đại Suy thoái 1929. Nền kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng nặng nề bởi

cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, với tăng trưởng GDP chậm lại chỉ còn 6,2%

năm 2008 so với 8,5% năm 2007. Mặc dù giảm thêm xuống mức 5,3% năm 2009,

nền kinh tế Việt Nam vẫn là nền kinh tế phục hồi tốt nhất trong khu vực. Nền kinh

38

tế Việt Nam đã mạnh lên và tiếp tục tạo ấn tượng so với các nước Châu Á trong

năm 2010, với tỷ lệ tăng trưởng GDP đạt 6,8% so với cùng kỳ năm trước, đây là kết

quả nhờ vào hai gói kích cầu 9 tỷ USD của Chính phủ vào cuối năm 2009. Tuy

nhiên, nền kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng chậm lại ở mức 5,9% vào năm 2011 và

5,2% vào năm 2012,.

Năm 2011, sức ảnh hưởng của gói kích cầu không còn, hệ thống ngân hàng

khó khăn, khủng hoảng thế giới cũng chưa qua, nên các doanh nghiệp vừa thiếu vốn

vừa không giải quyết được đầu ra, dẫn đến phá sản hoặc tiếp tục cầm chừng không

đẩy mạnh sản xuất. Rõ ràng cuộc Suy thoái kinh tế đã tác động sâu rộng vào nền

kinh tế nước ta, một nền kinh tế mở và hội nhập khá sâu rộng với nền kinh tế thế

giới, đặc biệt là sau khi gia nhập WTO (2007) của nước ta. Ảnh hưởng cuộc suy

thoái được thể hiện rất rõ trên tốc độ tăng trưởng GDP của nước ta. Năm 2012 tổng

sản phẩm trong nước tăng 5,2%, đánh dấu tỷ lệ tăng trưởng GDP thấp nhất kể từ

năm 1999. Theo đánh giá của Tổng cục thống kê, mức tăng trưởng năm 2012 thấp

hơn mức tăng 5,9% của 2011 nhưng hợp lý. Trong bối cảnh kinh tế gặp khó khăn,

cả nước thực hiện mục tiêu ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô thì

mức tăng này là hợp lý.

Biểu đồ 3. 8: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (Nguồn: Ngân hàng phát triển Châu Á)

39

3.4. Xu hướng thu nhập lãi cận biên và rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản,

chu kỳ kinh tế của các NHTM Việt Nam.

3.4.1. Rủi ro tín dụng và thu nhập lãi cận biên.

Biểu đồ 3.9 mô phỏng xu hướng rủi ro tín dụng (CR) và thu nhập lãi cận biên

(NIM) của 24 NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 – 2015, đồ thị cho thấy diễn biến xu

hướng cùng chiều giữa rủi ro tín dụng và thu nhập lãi cận biên. Tuy nhiên, đây chỉ

là dấu hiệu ban đầu có thể có về mối quan hệ cùng chiều giữa rủi ro tín dụng và thu

nhập lãi cận biên. Trong phần sau, tác giả sử dụng phân tích thực nghiệm để khẳng

định mối quan hệ này. Diễn biến cùng chiều hàm ý rằng khi các ngân hàng cho vay

nhiều thì có thể có nhiều rủi ro và họ phải trích lập dự phòng nhiều, điều này buộc

họ phải tính toán lợi nhuận cao hơn để bù đắp các khoản rủi ro dự kiến. Đặc trưng

này của các ngân hàng Việt Nam cũng giống như nhiều nghiên cứu tìm thấy ở Mỹ

(Angobazo,1997); Kenya (Tarus et al, 2012) hay ở mẫu nghiên cứu 4 nước gồm Bồ

Đào Nha, Tây Ban Nha, Pháp và Đức (Mendes và Abreu, 2003).

Biểu đồ 3. 9: Rủi ro tín dụng và thu nhập lãi cận biên (Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)

40

Hoạt động của ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro và rủi ro quan trọng nhất,

ảnh hưởng mạnh nhất đến hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM chính là rủi ro

tín dụng. Chính vì thế, để phòng ngừa rủi ro tín dụng xảy ra trong hoạt động cấp tín

dụng, các NHTM thường phải trích lập dự phòng hàng năm và hạch toán các khoản

chi phí này vào chi phí hoạt động để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối

với các khoản nợ vay. Từ năm 2007 đến năm 2012, chi phí dự phòng rủi ro biến

động liên tục, tương ứng với sự biến động của tỷ lệ nợ xấu và tăng cao nhất là năm

2012. Chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 12 tháng năm 2012 của toàn hệ

thống là 56 nghìn tỷ đồng. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng sau khi đã xử lý tích cực

nợ xấu trong tháng 12/2012, sụt xuống còn 67 nghìn tỷ đồng từ số dư 81 nghìn tỷ

tính đến cuối tháng 11/2012. Kéo theo đó, khi tỷ lệ nợ xấu tăng mạnh, việc trích lập

dự phòng khiến lợi nhuận của ngân hàng bị suy giảm. Bên cạnh đó, không phải

ngân hàng nào cũng công bố con số nợ xấu thực tế của đơn vị mình, nợ xấu tiềm ẩn

của NHTM Việt Nam được đánh giá là khá lớn so với con số công bố. Bắt đầu từ

năm 2012, Ngân hàng Nhà nước đã thực thi các biện pháp kiểm soát chặt hoạt động

tín dụng gắn với triển khai thực thi các giải pháp quyết liệt nhằm kiểm soát nợ xấu

nên nợ xấu trong hệ thống NHTM có xu hướng giảm, chi phí trích lập dự phòng vì

thế cũng giảm theo.

3.4.2. Khả năng thanh khoản và thu nhập lãi cận biên.

Khả năng thanh khoản được đo lường bằng tỷ số giữa tài sản có tính thanh

khoản cao trên tổng tài sản của NHTM. Trong đó, tài sản có tính thanh khoản bao

gồm tiền mặt, tiền gửi tại NHNN, các TCTD và chứng khoán kinh doanh. Tỷ số này

càng cao thì tính thanh khoản càng cao. Biểu đồ 3.10 thể hiện xu hướng thanh

khoản và thu nhập lãi cận biên trong giai đoạn nghiên cứu, thu nhập lãi cận biên có

xu hướng gia tăng nhưng thanh khoản lại giảm.

Tỷ lệ thanh khoản kém kéo theo các tỷ lệ sinh lời trong giai đoạn này cũng khá

cao do nguồn thu từ việc tận dụng các nguồn vốn để đầu tư. Tỷ lệ thanh khoản vẫn

ở mức cao trong năm 2011 và sụt giảm mạnh từ năm 2012. Hệ thống ngân hàng

Việt Nam hiện nay đang đứng trước những lo ngại về tính thanh khoản với nhiều rủi

41

ro tiềm ẩn. Điều này được chứng minh qua các cuộc đua về lãi suất của các ngân

hàng thời gian gần đây, với việc các ngân hàng liên tục vượt trần 14%/năm trong

năm 2011. Các ngân hàng chạy đua dưới nhiều hình thức, đẩy chênh lệch giữa lãi

suất huy động và lãi suất cho vay tăng lên chạm ngưỡng 4.5%–5%/năm, khiến cho

lãi suất qua đêm lên đến 20% vào đầu tháng 10/2011.

Biểu đồ 3. 10: Khả năng thanh khoản và thu nhập lãi cận biên (Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)

3.4.3. Chu kỳ kinh tế và thu nhập lãi cận biên.

Biểu đồ 3.11 cho thấy tính nghịch biến giữa thu nhập lãi cận biên và chu kỳ

kinh tế. Trong giai đoạn kinh tế tăng trưởng, các doanh nghiệp và cá nhân sẽ dễ

dàng hơn trong việc hoàn trả nợ vay cho các NHTM do các cơ hội đầu tư và triển

vọng kinh doanh thuận lợi hơn. Ngược lại, trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái, các

chủ thể kinh tế sẽ gặp khó khăn hơn trong hoạt động kinh doanh và sử dụng vốn

vay, từ đó ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả nợ vay, tăng rủi ro tín dụng và ngân

42

hàng sẽ cho vay với lãi suất cao đối với các khoản vay rủi ro dẫn đến chênh lệch lãi

suất sẽ cao.

Biểu đồ 3. 11: Chu kỳ kinh tế và thu nhập lãi cận biên

(Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM, Web của Ngân hàng

phát triển Châu Á và tính toán của tác giả)

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, nền kinh tế

Việt Nam bước sang thời kỳ mở cửa và hội nhập. Cũng như đối với đa số lĩnh vực

khác, hội nhập kinh tế quốc tế mang lại rất nhiều cơ hội cho các NHTM Việt Nam

về tiếp cận thị trường quốc tế, mở rộng hoạt động kinh doanh, tạo động lực để cải

tiến công nghệ, tăng cường năng lực quản trị và tài chính. Trong Chương 3, tác giả

tổng hợp thực trạng nền kinh tế vĩ mô, tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng

Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến năm 2016 để xem xét những gì

đã diễn ra sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích xu

hướng, diễn biến các yếu tố nội tại của ngành ngân hàng so với thu nhập lãi cận

biên.

43

4CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG

CỦA RỦI RO TÍN DỤNG, KHẢ NĂNG THANH KHOẢN VÀ CHU KỲ

KINH TẾ ĐẾN THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN CỦA CÁC NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Trong chương này, tác giả đánh giá tác động của rủi ro tín dụng, khả năng

thanh khoản và chu kỳ kinh tế đến thu nhập lãi cận biên. Tác giả sử dụng mô hình

hồi quy dạng bảng động với các mô hình như: Pooled OLS, FEM, REM, sau đó tiến

hành lựa chọn mô hình nào phù hợp và kiểm định các khuyết tật của mô hình. Nếu

mô hình bị hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi sẽ sử dụng mô hình

FGLS.

4.1. Phương pháp nghiên cứu.

4.1.1. Mẫu dữ liệu nghiên cứu.

Tác giả sử dụng dữ liệu từ các báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của

24 ngân hàng trong 35 NHTM ở Việt Nam và dữ liệu được thu thập trong giai đoạn

từ năm 2007 đến năm 2016 với tổng số quan sát là 227, chiếm 65 % tổng tài sản hệ

thống NHTM Việt Nam (theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước năm 2015, quy mô

tổng tài sản của hệ thống NHTM Việt Nam vào thời điểm 31/12/2015 là 7,3 triệu tỷ

đồng), mẫu đủ mang tính đại diện thống kê. Dữ liệu về GDP và Lạm phát được thu

thập từ trang Web của Ngân hàng phát triển Châu Á.

4.1.2. Mô hình nghiên cứu.

Dựa trên lý thuyết và các nghiên cứu của Ugur và Erkus (2010), Fungáčová và

Poghosyan (2011), Gounder và Sharma (2012), Hamadi và Awdeh (2012) – các

nghiên cứu được thực hiện ở các nước có nền kinh tế phát triển như Thổ Nhĩ Kỳ,

Nga, Fiji và Lebanon phù hợp với cơ sở dữ liệu có thể thu thập được tại Việt Nam.

Trên cơ sở kế thừa mô hình của Aydemir và Guloglu (2016). Tác giả đã áp dụng để

xem xét tác động của rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế đến

thu nhập lãi cận biên với 3 mô hình nghiên cứu:

44

 Mô hình nghiên cứu thứ nhất: Mô hình nghiên cứu này nhằm trả lời cho câu

hỏi nghiên cứu: tác động của rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh

tế đến thu nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam như thế nào? (câu hỏi nghiên

cứu số 2).

NIMit = 𝛽0 + 𝛽1CRit + 𝛽2LIQit + 𝛽3GDPit + 𝛽4INFit + 𝛽5LARit + 𝛽6CIit +

𝛽7CAPit + 𝛽8SIZEit + 𝛽9MKSit + 𝛽10DRES +𝜀it (Mô hình 1)

 Mô hình nghiên cứu thứ hai: Mô hình nghiên cứu thứ hai là để trả lời cho

câu hỏi: Khả năng thanh khoản xét trong các chu kỳ kinh tế có tác động như thế nào

đến thu nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam? (câu hỏi nghiên cứu số 3)

NIMit = 𝛽0 + 𝛽1CRit + 𝛽2(LIQ*GDP)it + 𝛽3GDPit + 𝛽4INFit + 𝛽5LARit + 𝛽6CIit

+ 𝛽7CAPit + 𝛽8SIZEit + 𝛽9MKSit + 𝛽10DRES +𝜀it (Mô hình 2)

 Mô hình nghiên cứu thứ ba: Mô hình nghiên cứu thứ ba là để trả lời cho câu

hỏi: Rủi ro tín dụng xét trong các chu kỳ kinh tế có tác động như thế nào đến thu

nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam? (câu hỏi nghiên cứu số 4)

NIMit = 𝛽0 + 𝛽1(CR*GDP)it + 𝛽2LIQit + 𝛽3GDPit + 𝛽4INFit + 𝛽5LARit + 𝛽6CIit

+ 𝛽7CAPit + 𝛽8SIZEit + 𝛽9MKSit + 𝛽10DRES +𝜀it (Mô hình 3)

Trong đó:

NIM: Thu nhập lãi cận biên

CR: Rủi ro tín dụng;

LIQ: Khả năng thanh khoản;

GDP: Chu kỳ kinh tế;

LIQ*GDP: Biến tương tác khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế;

CR*GDP: Biến tương tác rủi ro tín dụng và chu kỳ kinh tế;

INF: Tỷ lệ lạm phát;

LAR: Quy mô cho vay;

CI: Hiệu quả quản trị;

CAP: Cấu trúc vốn;

SIZE: Quy mô hoạt động;

MKS: Thị phần của ngân hàng;

45

DRES: Biến giả

𝛽0: Hệ số chặn;

𝛽i: Hệ số hồi quy tương ứng với các biến phụ thuộc;

i: là ngân hàng được xem xét;

t: là thời gian được xét đến;

𝜀: phần dư trong mô hình.

4.1.3. Xây dựng các giả thuyết nghiên cứu và diễn giải các biến.

4.1.3.1. Biến độc lập.

 Rủi ro tín dụng:

Angobazo (1997) đã khẳng định mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa rủi ro tín dụng

và tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng ở Mỹ. Demirgüç-Kunt và Huizinga

(1999) đo lường rủi ro tín dụng của các ngân hàng tại 80 quốc gia bao gồm cả các

nước phát triển và đang phát triển bằng tỷ số tổng dư nợ trên tổng tài sản và kết luận

là rủi ro tín dụng có quan hệ tỷ lệ thuận với NIM. Mendes và Abreu (2003) cũng

tìm thấy mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tỷ số tổng dư nợ trên tổng tài sản với NIM

của các ngân hàng thuộc bốn nước gồm Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Pháp và Đức.

Tarus et al (2012) thực hiện nghiên cứu đối với các ngân hàng ở Kenya và cũng tìm

thấy mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa rủi ro tín dụng và NIM của các ngân hàng này.

Các ngân hàng cho vay nhiều thì có thể có rủi ro cao và họ phải trích lập dự phòng

nhiều, điều này buộc họ phải tính toán lợi nhuận cao hơn để bù đắp các khoản rủi

ro dự kiến, tức là có mối tương quan dương (Garza-García, 2010). Nghiên cứu của

Phạm Hoàng Ân và Nguyễn Thị Ngọc Hương (2013) cũng cho kết quả thuận chiều

giữa rủi ro tín dụng và NIM với tỷ số dự phòng tổn thất rủi ro tín dụng chia cho

tổng dư nợ tín dụng.

Theo tác giả, khách hàng vay thông thường không phát sinh rủi ro tín dụng

ngay trong năm vay vốn nên việc trích lập dự phòng là trích lập cho các năm trước

và dự phòng rủi ro tín dụng được xem như một tấm đệm đối với ngân hàng khi

những khoản tín dụng không thể thu hồi được. Vì vậy, tác giả xác định rủi ro tín

46

dụng (CRit) bằng cách so sánh dự phòng rủi ro tín dụng cho vay trên tổng dư nợ với

giả thuyết:

Giả thuyết H1 – Rủi ro tín dụng có tác động cùng chiều lên tỷ lệ thu nhập

lãi cận biên.

 Khả năng thanh khoản:

Khả năng thanh khoản là khả năng cho thấy ngân hàng có đủ tiền mặt để đáp

ứng các nhu cầu rút tiền gửi, yêu cầu vay vốn và những yêu cầu về tiền mặt khác.

Đối mặt với rủi ro thanh khoản, một ngân hàng có thể buộc phải vay “nóng” với

mức chi phí quá cao để chi trả cho những yêu cầu tiền mặt cấp bách và do vậy làm

giảm lợi nhuận ngân hàng (Rose, 1999). Theo Angbazo (1997), cho rằng khi tỷ lệ

tiền mặt hay các khoản tương đương tiền mặt tăng sẽ làm tăng khả năng thanh

khoản, giảm thiểu rủi ro, sự gia tăng tính thanh khoản có thể có tác động ngược

chiều với thu nhập lãi cận biên.

Các biến đại diện cho thanh khoản thường được sử dụng bao gồm: tài sản

thanh khoản cao so với tổng tài sản; tài sản thanh khoản cao so với tiền gửi và vay

ngắn hạn; cho vay so với tổng tài sản hoặc cho vay so với tiền gửi và tài trợ ngắn

hạn (Vodova, 2011). Trong phạm vi nguồn dữ liệu của các NHTM Việt Nam, tác

giả sử dụng tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản trên tổng tài sản của NHTM (LIQit) để

đo lường mức khả năng thanh khoản với giả thuyết:

Giả thuyết H2 – Khả năng thanh khoản có tác động ngược chiều đến tỷ lệ

thu nhập lãi cận biên.

 Chu kỳ kinh tế:

Chu kỳ kinh tế (tăng trưởng GDP thực) là một yếu tố quan trọng trong việc

xác định biên độ lãi suất, vì nó ảnh hưởng đến nhu cầu và cung cấp các dịch vụ

ngân hàng như gửi tiền và cho vay. Tuy nhiên, không có sự đồng thuận về việc tăng

trưởng kinh tế ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng. Một nghiên

cứu cho rằng tăng trưởng kinh tế có tác động tích cực lên lợi suất (Claessens et al,

2001), nghiên cứu khác lại cho thấy không có mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế

và lợi suất (Mendes và Abreu, 2003), nhưng phần lớn các nghiên cứu lại chỉ ra tác

47

động tiêu cực của tăng trưởng kinh tế lên lợi suất (Demirgüç-Kunt và

Huizinga,1999; Garza - Garcia, 2010; Hamadi và Awdeh, 2012; Tarus et al, 2012).

Trong giai đoạn kinh tế tăng trưởng, các doanh nghiệp và cá nhân sẽ dễ dàng

hơn trong việc hoàn trả nợ vay cho các ngân hàng thương mại do các cơ hội đầu tư

và triển vọng kinh doanh thuận lợi hơn. Ngược lại, trong giai đoạn nền kinh tế suy

thoái, các chủ thể kinh tế sẽ gặp khó khăn hơn trong hoạt động kinh doanh và sử

dụng vốn vay, từ đó ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả nợ vay, tăng rủi ro tín dụng

và ngân hàng sẽ cho vay với lãi suất cao đối với các khoản vay rủi ro dẫn đến chênh

lệch lãi suất sẽ cao. Tác giả sử dụng biến chu kỳ kinh tế (GDP) là tăng trưởng GDP

((GDPt - GDPt-1)/GDPt-1) để thể hiện tác động của chu kỳ kinh tế tới thu nhập lãi

cận biên của các NHTM Việt Nam và đưa ra giả thuyết rằng:

Giả thuyết H3 – Chu kỳ kinh tế có tác động tiêu cực đến thu nhập lãi cận

biên.

 Rủi ro tín dụng và chu kỳ kinh tế, khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh té:

Nghiên cứu của Aydemir và Guloglu (2016) tìm hiểu tác động của rủi ro tín

dụng và rủi ro thanh khoản đối với sự phát triển của các ngân hàng trong chu kỳ

kinh tế. Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của rủi ro tín dụng hơn rủi

ro thanh khoản. Rủi ro thanh khoản có tác động đáng kể đến sự lây lan trong chu kỳ

suy thoái kinh tế, rủi ro tín dụng lại có tác động hơn trong thời kỳ bùng nổ kinh tế.

Dựa trên mô hình nghiên cứu của Aydemir và Guloglu (2016), tác giả sử dụng biến

tương tác “CR*GDP” và “LIQ*GDP” để xem xét ánh hưởng của rủi ro tín dụng và

khả năng thanh khoản trong chu kỳ kinh tế đến thu nhập lãi cận biên và sẽ đưa lần

lượt vào mô hình để xem xét ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên.

Giả thuyết H4 – Tác động của rủi ro tín dụng và chu kỳ kinh tế có tác động

tích cực đến thu nhập lãi cận biên.

Giả thuyết H5 – Tác động của khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế có

tác động tiêu cực đến thu nhập lãi cận biên.

4.1.3.2. Biến kiểm soát.

 Lạm phát.

48

Mức lạm phát mục tiêu luôn là đích hướng đến của những nhà điều hành chính

sách tiền tệ. Mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ lệ thu nhập lãi cận biên có thể tồn tại

mối tương quan cùng chiều hoặc ngược chiều. Những tác động của lạm phát đến lãi

suất ngân hàng phụ thuộc vào việc lạm phát có thể được dự đoán trước hay không.

Nếu lạm phát được dự đoán trước, các ngân hàng có thể điều chỉnh lãi suất cho phù

hợp, từ đó làm tăng biên bộ lãi suất cho vay và huy động vốn. Ngược lại, nếu lạm

phát không được dự đoán trước thì ngân hàng sẽ chậm trong việc điều chỉnh lãi suất

và như vậy sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến biên lãi suất do tăng chi phí bởi lạm phát gây

ra.

Nghiên cứu của Demirgüç-Kunt và Huizinga (1999) tìm thấy mối quan hệ tích

cực giữa lạm phát và thu nhập lãi cận biên trong một nghiên cứu ở 80 nước phát

triển và đang phát triển. Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu của

Claessens et al (2001) sử dụng dữ liệu của 7.900 quan sát từ 80 quốc gia trong thời

gian 1988-1995. Tuy nhiên, Mendes và Abreu (2003) tìm thấy mối quan hệ tiêu cực

giữa lạm phát và thu nhập lãi cận biên ở các nước Đông Nam Châu Âu và nghiên

cứu của Peria và Mody (2004) cũng cho thấy rằng lạm phát có tác động tiêu cực

trong việc tạo ra lợi nhuận ở các ngân hàng Mỹ Latinh.

Mặc dù mối quan hệ giữa lạm phát và thu nhập lãi cận biên có khác nhau giữa

các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới. Tác giả cho rằng tỷ lệ lạm phát cao

thường đi kèm với lãi suất cao và do đó lãi suất biên sẽ cao. Ngay cả khi lạm phát

không được dự kiến thì lãi suất trong ngắn hạn có thể không thay đổi nhưng ngân

hàng sẽ phản ứng lại với lạm phát thông qua lãi suất trung và dài hạn. Tác giả sử

dụng tỷ lệ lạm phát với giả thuyết rằng:

Giả thuyết H6 – Tỷ lệ lạm phát sẽ tác động tích cực đến thu nhập lãi cận

biên.

 Quy mô cho vay:

Nghiên cứu của Maudos và De Guevara (2004), Maudos và Solís (2009) tìm

ra mối tương quan dương giữa quy mô hoạt động cho vay và thu nhập lãi cận biên

của ngân hàng, khi rủi ro thị trường và rủi ro tín dụng xảy ra, với quy mô hoạt động

49

cho vay càng lớn thì tổn thất sẽ càng lớn. Trong khi đó, nghiên cứu của Hawtrey và

Liang (2008), và Kasman et al (2010) lại tìm ra mối tương quan âm giữa quy mô

hoạt động cho vay và thu nhập lãi cận biên của ngân hàng, ngân hàng có quy mô

lớn sẽ cho vay nhiều hơn với lãi suất thấp hơn các ngân hàng nhỏ và lúc đó thu

nhập lãi sẽ thấp. Tác giả sử dụng biến số quy mô cho vay (LAR – Dư nợ cho

vay/Tổng tài sản) với giả thuyết:

Giả thuyết H7 – Quy mô cho vay tác động cùng chiều lên tỷ lệ thu nhập lãi

cận biên.

 Hiệu quả quản trị:

Bên cạnh những nguyên nhân từ môi trường kinh tế cũng như hiệu quả kinh

doanh của ngân hàng thì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên cũng phụ thuộc vào nguyên

nhân chủ quan từ phía hoạt động của NHTM. Hiệu quả quản trị được thể hiện bằng

tỷ số của tổng chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động của ngân hàng. Ngân

hàng có chất lượng quản lý cao thì tỷ số trên càng giảm và vì vậy có thể duy trì một

mức NIM thấp. Tác giả lựa chọn biến số thể hiện khả năng quản trị của NHTM là

hiệu quả quản lý chi phí thể hiện qua tỷ lệ chi phí trên tổng thu nhập (CIit). Tương

tự như các nghiên cứu Maudos và Solís (2009), Ugur và Erkus (2010), Hamadi và

Awdeh (2012), tác giả đưa ra giả thuyết:

Giả thuyết H8 – Hiệu quả quản trị có tác động ngược chiều lên tỷ lệ thu

nhập lãi cận biên.

 Cấu trúc vốn:

Vốn được xem là tiêu chí quan trọng để đảm bảo khả năng hoạt động kinh

doanh của một ngân hàng. Vốn của ngân hàng có vai trò cơ bản sau: (i) Chống

đỡ/Bù đắp rủi ro phá sản; (ii) Cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng của

ngân hàng, giúp ngân hàng phát triển các dịch vụ mới; (iii) Tạo thương hiệu cho

ngân hàng và tạo niềm tin cho khách hàng (Đoàn Thanh Hà, 2016). Cấu trúc vốn

thể hiện mức độ đòn bẩy tài chính cũng như mức độ an toàn của NHTM trong hoạt

động kinh doanh của mình. Những NHTM hoạt động với đòn bẩy tài chính cao và ít

vốn chủ sở hữu thường sẵn sàng chấp nhận rủi ro cao hơn trong hoạt động kinh

50

doanh của mình để tìm kiếm lợi nhuận. Maudos và De Guevara (2004) sử dụng tỷ lệ

vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của ngân hàng như là một biến đại diện cho các

mức độ lo ngại rủi ro với mối quan hệ tích cực giữa biến này và tỷ lệ lãi biên. Theo

Saunders và Schumacher (2000) thì việc nắm giữ tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao làm xói

mòn lợi nhuận của ngân hàng, do đó để giảm chi phí của việc nắm giữ vốn thì sẽ gia

tăng tỷ lệ NIM. Có cùng quan điểm, nghiên cứu của Ugur và Erkus (2010) cũng cho

thấy rằng gia tăng vốn chủ sở hữu trên tài sản làm gia tăng các chi phí trung gian và

để bù đắp chi phí đó, các ngân hàng thường gia tăng lãi suất. Nghiên cứu trong

nước của Nguyễn Kim Thu và Đỗ Thị Thanh Huyền (2014) khi phân tích các yếu tố

ảnh hưởng đến thu nhập lãi thuần của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 - 2011

cũng minh chứng rõ hơn cho nhận định này.

Tác giả sử dụng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của NHTM (CAPit) với

giả thuyết:

Giả thuyết H9 – Cấu trúc vốn tác động cùng chiều lên tỷ lệ thu nhập lãi cận

biên.

 Quy mô hoạt động:

Mỗi ngân hàng có quy mô khác nhau sẽ có chiến lược kinh doanh khác nhau,

đa dạng hóa nguồn thu khác nhau và khả năng tạo ra thu nhập lãi cũng sẽ khác

nhau. Mối quan hệ của quy mô hoạt động và thu nhập lãi cận biên trong các nghiên

cứu trước đây cho thấy kết quả không đồng nhất. Gul et al (2011), Ali et al (2011)

đã tìm thấy bằng chứng cho rằng quy mô hoạt động tác động cùng chiều đến tỷ suất

sinh lợi của ngân hàng. Trong khi đó, Maudos và De Guevara (2004) lại tìm thấy

mối quan hệ ngược chiều của quy mô đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng.

Quy mô hoạt động lớn cho phép các NHTM có điều kiện để cải thiện quy trình

huy động vốn, tín dụng, chất lượng quản trị rủi ro cũng như nguồn nhân lực chất

lượng cao. Đồng thời, quy mô hoạt động lớn cùng với thị phần cao cho phép các

NHTM đa dạng hóa các sản phẩm của mình so với các NHTM có quy mô nhỏ. Tác

giả sử dụng hai biến số để thể hiện quy mô hoạt động của NHTM bao gồm: Giá trị

51

tổng tài sản (Sizeit - Ln(Tổng tài sản)) và thị phần (Mksit – Tổng tài sản

NHTMit/Tổng tài sản của mẫu nghiên cứu năm t) với giả thuyết rằng:

Giả thuyết H10 – Quy mô hoạt động tác động cùng chiều lên tỷ lệ thu nhập

lãi cận biên.

Giả thuyết H11 – Thị phần ngân hàng tác động cùng chiều lên tỷ lệ thu

nhập lãi cận biên.

 Tái cơ cấu các Tổ chức tín dụng:

Kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế giới cho thấy, sự phát triển của hệ thống

ngân hàng ở bất cứ quốc gia nào cũng không tránh khỏi những khó khăn, khủng

hoảng và cần được tái cơ cấu để khắc phục những yếu kếm tự thân, nội tại của

ngành ngân hàng. Mục tiêu của tái cơ cấu là nhằm khắc phục những yếu kém, tránh

nguy cơ đỗ vỡ hệ thống, lành mạnh hóa các chỉ tiêu tài chính. Khi được tái cơ cấu

đúng hướng, thì hiệu quả hoạt động của ngân hàng sẽ được cải thiện, giảm nợ xấu,

tăng thanh khoản, làm giảm biên độ lãi suất giữa cho vay và huy động, từ đó làm

giảm chi phí trung gian cho nền kinh tế.

Giả thuyết H12 – Tái cơ cấu làm giảm tỷ lệ thu nhập lãi cận biên.

Bảng 4. 1: Bảng tổng hợp giả thuyết và các biến được sử dụng trong các mô hình nghiên cứu

TT Biến Diễn giải Đo lường Nghiên cứu trước Dấu kỳ vọng

I Biến phụ thuộc

NIM Thu nhập lãi cận biên (Thu nhập lãi - Chi phí lãi)/Tổng tài sản

II Biến độc lập

1 Rủi ro tín dụng CR + Dự phòng rủi ro/Tổng dư nợ cho vay

2 LIQ - Khả năng thanh khoản Tài sản thanh khoản/Tổng tài sản Angobazo (1997), Demirgüç-Kunt và Huizinga (1999), Abreu và Mendes (2003), Tarus et al (2012) Angobazo (1997), Rose (1999).

52

TT Biến Diễn giải Đo lường Nghiên cứu trước Dấu kỳ vọng

3 GDP - Tăng trưởng GDP Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của GDP Demirgüç-Kunt và Huizinga (1999), Garza- Garcia (2010), Hamadi và Awdeh (2012), Tarus et al ( 2012)

CR*GDP 4 CR*GDP Biến tương tác + Aydemir và Guloglu (2016)

LIQ*GDP 5 LIQ*GDP Biến tương tác - Aydemir và Guloglu (2016)

III Biến kiểm soát

Tỷ lệ lạm phát CPI 1 INF +

2 LAR + Quy mô cho vay Dư nợ cho vay/Tổng tài sản Demirgüç-Kunt và Huizinga (1999), Claessens et al (2001) Maudos và Solís (2009), Maudos và De Guevara (2004)

3 CI - Hiệu quả quản trị Chi phí hoạt động/Tổng thu nhập Maudos và Solís (2009), Ugur và Erkus (2010), Hamadi và Awdeh (2012)

Cấu trúc vốn VCSH/Tổng TS 4 CAP +

5 SIZE + Quy mô hoạt động Maudos và Guevara (2004), Saunders và Schumacher (2000), Ugur và Erkus (2010) Gul et al (2011), Ali et al (2011)

6 MKS + Thị phần của Ngân hàng Gul et al (2011), Ali et al (2011) Logarit tự nhiên của Tổng tài sản Tổng tài sản NHTM/Tổng tài sản toàn hệ thống

IV Biến giả

1 DRES +

Dummy Retructuring (Đại diện cho quá trình tái cơ cấu NHTM Việt Nam) Có giá trị là 1 nếu các năm khảo sát là từ năm 2012 đến năm 2016, các năm còn lại nhận giá trị bằng 0

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

53

4.1.4. Phương pháp nghiên cứu.

Tác giả thực hiện kiểm định mô hình bằng các phương pháp hồi quy thông

thường trên dữ liệu bản (Pooled OLS, FEM, REM). Sử dụng các kiểm định để lựa

chọn phương pháp hồi quy nào phù hợp. Tiếp theo đó, nghiên cứu tiến hành kiểm

định các vi phạm giả thuyết của mô hình. Nếu mô hình được lựa chọn không vi

phạm các giả thuyết thì nghiên cứu sẽ sử dụng các phương pháp hồi quy thông

thường trên dữ liệu bảng. Tuy nhiên, nếu vi phạm các giả thuyết của mô hình (có

hiện tượng tự tương quan và phương sai của sai số thay đổi) thì nghiên cứu sẽ

chuyển sang phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi (Feasible General

Least Square – FGLS). Wooldridge (2002) cho rằng, phương pháp này rất hữu dụng

khi kiểm soát được hiện tượng tự tương quan và hiện tượng phương sai của sai số

thay đổi. Sau cùng là kiểm định tính phù hợp của mô hình hồi quy được lựa chọn.

4.2. Kết quả nghiên cứu.

4.2.1. Thống kê mô tả các biến.

Bảng 4. 2: Thống kê mô tả các biến nghiên cứu

Biến số Số quan sát (Obs)

NIM CR LIQ GDP INF LAR CI CAP SIZE MKS DRES Giá trị nhỏ nhất (Min) 0,004 0,001 0,052 5,200 2,500 0,194 0,162 0,043 7,619 0,002 0,000 Giá trị lớn nhất (Max) 0,067 0,037 0,607 8,500 23,000 0,852 0,927 0,371 13,822 0,233 1,000 Trung bình (Mean) 0,026 0,013 0,204 6,163 9,575 0,527 0,497 0,110 11,008 0,043 0,471 227 227 227 227 227 227 227 227 227 227 227

Độ lệch chuẩn (Std.Dev.) 0,011 0,006 0,117 0,935 6,296 0,129 0,150 0,058 1,298 0,050 0,500 (Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của tác giả tính toán từ phần mềm Stata)

Bảng 4.2 mô tả giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn

nhất và số mẫu quan sát dùng trong nghiên cứu. Trong đó, thu nhập lãi cận biên của

54

ngân hàng dao động từ mức thấp nhất là 0,4% (năm 2013 của HDBank) và cao nhất

là 6,7% (năm 2016 của VPBank). Thu nhập lãi cận biên trung bình là 2,6%.

Xét biến CR của 24 NHTM từ năm 2007 đến năm 2016 là 1,3% là tương đối

thấp, điều này thể hiện các NHTM trích lập dự phòng hàng năm không cao so với

quy mô cho vay trung bình là 52,7% và rất dễ xảy ra rủi ro khi nợ xấu của các

NHTM gia tăng. Tính thanh khoản kém nhất là Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng

năm 2016 với tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản trên tổng tài sản là 5,2%, tính thanh

khoản cao thuộc về Ngân hàng TMCP Đông Nam Á năm 2011 với 60,7%. Biến chu

kỳ kinh tế (GDP) trong suốt khoảng thời gian nghiên cứu có giá trị trung bình là

6,16% với mức độ biến thiên rất nhỏ cho thấy nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn

này vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao mặc dù có chậm lại trong những năm

gần đây do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế. Điều ngược lại được thể hiện trong

thống kê của biến INF với giá trị bình quân ở mức cao (9,57%) cùng mức độ biến

thiên lớn. Quy mô cho vay với giá trị bình quân 52,7% cho thấy các NHTM Việt

Nam trong giai đoạn nghiên cứu có quy mô cho vay khá lớn, đặc biệt là trước năm

2010 với tốc độ phát triển nhanh của nền kinh tế. Thống kê mô tả của tỷ lệ chi phí

trên tổng thu nhập (CI) cho thấy khả năng quản lý chi phí của các NHTM Việt Nam

là khá tốt với giá trị trung bình là 49,69%. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản

(CAP) của các NHTM Việt Nam ở mức trung bình với giá trị bình quân là 11% cho

thấy mức độ đòn bẩy không quá lớn cũng như đảm bảo các NHTM Việt Nam vẫn

đáp ứng được quy định về an toàn vốn tối thiểu của Ngân hàng Nhà nước. Biến quy

mô hoạt động của ngân hàng (SIZE) thể hiện năng lực, uy tín cũng như tầm ảnh

hưởng của NHTM đối với nền kinh tế, trung bình của 24 NHTM từ năm 2007 –

2016 đạt 11 và mức thấp nhất là 7,16 (Ngân hàng TMCP Bản Việt năm 2007) và

mức cao nhất là 13,8 (Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2016).

Thị phần ngân hàng (MKS) ở mức trung bình là 4,3% với mức độ biến thiên khá

lớn, thị phần lớn nằm trong tay một nhóm nhỏ NHTM nhà nước chiếm cổ phần chi

phối và chiếm thị phần tới 23,25% (Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam năm 2016).

55

4.2.2. Phân tích mối tương quan giữa các biến.

Bảng 4.3 cho thấy, các cặp biến có khả năng đa cộng tuyến:

 Đầu tiên là giữa quy mô ngân hàng (SIZE) với cấu trúc vốn (CAP), kết quả

là -0,718 cho thấy có mối tương quan khá mạnh giữa hai biến này nhưng dấu âm

chứng tỏ ngược chiều. Giữa quy mô ngân hàng (SIZE) với thị phần (MKS) cũng có

tương quan khá mạnh là 0,779.

 Biến rủi ro tín dụng (CR) và biến tương tác rủi ro tín dụng xét trong chu kỳ

kinh tế (CR*GDP) có tương quan khá mạnh nhưng Tác giả không thực hiện đưa

cùng lúc 2 biến này vào một mô hình. Tương tự như biến rủi ro tín dụng (CR), biến

tương tác khả năng thanh khoản xét trong chu kỳ kinh tế (LIQ*GDP) có tương quan

khá mạnh với LIQ, tác giả cũng không đồng thời đưa vào cùng một mô hình.

CI

CR

INF

LIQ

CAP

LAR

CR*GDP LIQ*GDP

GDP CR LIQ CR*GDP LIQ*GDP INF LAR CI CAP SIZE MKS DRES

GDP 1,000 -0,321 0,288 -0,086 0,537 0,018 0,005 -0,396 0,080 -0,235 0,016 -0,429

SIZE MKS DRES 1,000

1,000 -0,718 -0,470 -0,218

1,000 0,303 -0,469 -0,382 0,157 -0,374 -0,190 -0,588

1,000 -0,050 0,125 0,047 0,243 0,088

1,000 -0,132 -0,123 0,234 -0,254 -0,037 -0,615

1,000 -0,237 0,951 0,364 -0,539 -0,314 0,134 -0,335 -0,200 -0,569

1,000 -0,086 0,012 -0,227 0,498

1,000 -0,259 -0,023 -0,058 -0,012 -0,274 0,447 0,419 0,120

1,000 0,042

1,000 0,779 0,385

1,000 -0,269 0,958 -0,342 -0,034 -0,076 0,087 -0,267 0,460 0,366 0,234 (Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của tác giả tính toán từ phần mềm Stata)

Bảng 4. 3: Mối tương quan giữa các biến

Để tránh hiện tượng đa cộng tuyến, tác giả quyết định bỏ biến SIZE ra khỏi

mô hình. Để xác định tính tin cậy của quyết định bỏ biến SIZE trong nghiên cứu,

Bảng 4.4 và bảng 4.5 sẽ cung cấp kết quả kiểm định chỉ số VIF trước và sau khi bỏ

biến SIZE ra khỏi mô hình nghiên cứu.

Bảng 4. 4: Kiểm định chỉ số VIF trước khi bỏ biến SIZE

VIF 7,33 4,41 3,60 1/VIF 0,136 0,227 0,278 Biến độc lập SIZE MKS DRES

56

Biến độc lập LIQ CAP LAR INF CI GDP CR Trung bình VIF VIF 2,65 2,52 2,10 2,03 1,74 1,61 1,50 2,95 1/VIF 0,377 0,396 0,475 0,492 0,576 0,619 0,666

(Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của tác giả tính toán từ phần mềm Stata)

Bảng 4. 5: Kiểm định chỉ số VIF sau khi bỏ biến SIZE

1/VIF 0,309 0,386 0,492 0,501 0,527 0,592 0,624 0,658

Biến độc lập DRES LIQ INF LAR MKS CI CAP GDP Trung bình VIF VIF 3,23 2,59 2,03 1,99 1,9 1,69 1,6 1,52 2,01

(Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của tác giả tính toán từ phần mềm Stata)

Từ bảng 4.5 có thể thấy rằng, sau khi đưa biến SIZE ra khỏi mô hình nghiên

cứu thì tất cả các hệ số VIF của các biến đều nhận giá trị rất nhỏ. Ngoài ra, giá trị

trung bình của VIF cũng nhận giá trị lớn hơn 1. Với kết quả này, kiểm định VIF cho

thấy rằng không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến giải thích.

4.2.3. Kết quả hồi quy các mô hình.

4.2.3.1. Mô hình nghiên cứu thứ nhất.

Bảng 4. 6: Kết quả phân tích hồi quy của mô hình nghiên cứu thứ nhất

Phương pháp ước lượng Biến Pooled

Hằng số

CR Coef. P>|t| Coef. P>|t| 0,0278 0,0000 0,2453 0,0060 FEM 0,0276 0,0010 0,3649 0,0050 REM 0,0283 0,0000 0,3230 0,0060 FGLS 0,0278 0,0010 0,2453 0,0250

57

Phương pháp ước lượng Biến Pooled

LIQ

GDP

INF

LAR

CI

CAP

MKS

DRES Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| FGLS -0,0120 0,1090 -0,0018 0,0100 0,0004 0,0010 0,0287 0,0000 -0,0303 0,0000 0,0387 0,0010 -0,0463 0,0020 0,0059 0,0020

R 2 hiệu chỉnh F-Statistic/Wald.Chi2 Prob(F-statistic)/Prob.Chi2 -0,0120 0,0620 -0,0018 0,0020 0,0004 0,1330 0,0287 0,0060 -0,0303 0,0000 0,0387 0,0010 -0,0463 0,0670 0,0059 0,0000 0,4102 1758,21 0,000 FEM -0,0099 0,2030 -0,0016 0,0110 0,0004 0,0000 0,0234 0,0010 -0,0278 0,0000 0,0205 0,1420 -0,0300 0,4510 0,0052 0,0040 0,4841 9,71 0,000 REM -0,0110 0,1360 -0,0017 0,0070 0,0004 0,0000 0,0247 0,0000 -0,0284 0,0000 0,0267 0,0370 -0,0456 0,0400 0,0054 0,0020 0,550 109,13 0,000 157,85 0,000

(Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của tác giả tính toán từ phần mềm Stata)

 Kiểm định việc lựa chọn mô hình:

Bảng 4.7, Bảng A trình bày kiểm định F cho việc lựa chọn giữa mô hình

Pooled OLS và FEM, kết quả giá trị F là 5,06 với P-value = 0,0000 < 𝛼 = 5% nên ta

kết luận bác bỏ giả thuyết H0 (H0: nên chọn mô hình hồi quy Pooled). Như vậy,

phương pháp ước lượng FEM sẽ tốt hơn so với Pooled cho mô hình ước lượng.

Bảng 4.7, Bảng B trình bày kiểm định Hausman cho việc lựa chọn giữa mô

hình FEM và REM. Kết quả chỉ số Prob.Chi-Square ở bảng B = 0,9071 > 𝛼 = 5%

nên ta kết luận chấp nhận giả thuyết H0 (H0: nên chọn mô hình REM). Như vậy,

phương pháp ước lượng REM sẽ phù hợp hơn so với FEM.

Bảng 4.7, Bảng C trình bày kiểm định Breusch và Pagan Lagrangian cho việc

lựa chọn giữa mô hình Pooled và REM. Kết quả chỉ số Prob.Chi-Square ở bảng C =

58

0,0000 < 𝛼 = 5% nên kết luận bác bỏ giả thuyết H0 (H0: nên chọn mô hình Pooled).

Như vậy, phương pháp ước lượng REM sẽ phù hợp hơn so với Pooled.

Tổng hợp các kiểm định ở bảng 4.7 cho thấy, phương pháp ước lượng phù hợp

cho mô hình nghiên cứu thứ nhất là phương pháp REM.

Bảng 4. 7: Kiểm định F, Hausman, Breusch và Pagan Lagrangian

Bảng A. Kiểm định F Thống kê F

Prob.F(23,195)

0,0000

5,06 Bảng B. Kiểm định Hausman 4,06

Chi-Square

Prob.Chi-Square

0,9071

Bảng C. Kiểm định Breusch và Pagan Lagrangian

Chi-Square

74,68

Prob.Chi-Square

0,0000

(Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của tác giả tính toán từ phần mềm Stata)

 Kiểm định các vi phạm giả thuyết của mô hình REM:

Bảng 4. 8: Kiểm định phương sai của sai số thay đổi và tự tương quan

Bảng A. Kiểm định phương sai của sai số không đổi

Random Effects

32,88

Prob.Chi-Square

0,0000

Bảng B. Kiểm định tự tương quan của sai số

0,0000

Prob.F

17,91

Serial Correlation (Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của tác giả tính toán từ phần mềm Stata)

Bảng 4.8, bảng A trình bày kết quả kiểm định phương sai của sai số không

đổi, bảng B trình bày kiểm định tự tương quan của sai số. Chỉ số Prob.Chi-Square ở

bảng A = 0,0000 < 𝛼 = 5% và Pro.F ở bảng B = 0,0000 < 𝛼 = 5%. Kết quả cho thấy

vừa có hiện tượng phương sai của sai số thay đổi và vừa có hiện tượng tự tương

quan của sai số.

Như vậy, qua kiểm định, ta thấy mô hình vi phạm giả thuyết là bị phương sai

sai số thay đổi và tự tương quan. Theo Wooldridge (2002), cách khắc phục khi

phương sai sai số thay đổi và tự tương quan của sai số là chọn mô hình hồi quy bình

phương bé nhất tổng quát (FGLS), các tham số ước lượng từ mô hình mới sẽ đáng

tin cậy hơn. Chính vì những lý do trên mô hình nghiên cứu thứ nhất sẽ được hồi quy

bằng phương pháp FGLS (Bảng 4.6).

 Kiểm định tính phù hợp của mô hình hồi quy FGLS:

59

Tác giả tiến hành kiểm định về mặt ý nghĩa của mô hình hồi quy với giả thuyết

đặt ra như sau:

 Giả thuyết H0: 𝛽1= 𝛽2= 𝛽3= 𝛽4= 𝛽5= 𝛽6= 𝛽7= 𝛽8=𝛽9=0

 Giả thuyết H1: Có ít nhất 1 hệ số 𝛽i ≠ 0

Từ kết quả bảng 4.6 cho ta thấy hệ số Wald.Chi-Square của mô hình là 157,85,

giá trị Pro.Chi-Square của mô hình rất nhỏ là 0,0000 < 𝛼 = 5%. Do vậy, ta bác bỏ

giả H0, tức là mô hình hồi quy đã xây dựng là phù hợp.

Đối với mẫu dữ liệu và mô hình nghiên cứu thứ nhất, kết quả nghiên cứu cho

thấy tồn tại tương quan âm giữa thu nhập lãi cận biên và tăng trưởng GDP, hiệu quả

quản lý, thị phần ngân hàng. Rủi ro tín dụng, lạm phát, quy mô cho vay, cấu trúc

vốn và tái cấu trúc có tương quan dương với thu nhập lãi cận biên. Trong khi đó,

khả năng thanh khoản không có ý nghĩa thống kê (Bảng 4.6 với phương pháp ước

lượng FGLS), cụ thể, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì:

 Với mức ý nghĩa 5%, khi rủi ro tín dụng (CR) của các NHTM Việt Nam

tăng (giảm) 1% thì NIM trung bình của 24 NHTM Việt Nam tăng (giảm) 0,245%.

Đồng nghĩa với việc rủi ro tín dụng có tác đồng cùng chiều đến NIM.

 Với mức ý nghĩa 1% khi GDP giảm (tăng) 1% thì NIM trung bình của 24

NHTM Việt Nam tăng (giảm) 0,0018%. Đồng nghĩa với việc chu kỳ kinh tế có tác

động ngược chiều lên NIM.

 Với mức ý nghĩa 1% khi lạm phát (INF) tăng (giảm) 1% thì NIM trung bình

của 24 NHTM Việt Nam tăng (giảm) 0,0004%. Đồng nghĩa với việc lạm phát có tác

động cùng chiều lên NIM.

 Với mức ý nghĩa 1% khi quy mô cho vay (LAR) tăng (giảm) 1% thì NIM

trung bình của 24 NHTM Việt Nam tăng (giảm) 0,0287%. Đồng nghĩa với việc quy

mô cho vay tác động cùng chiều lên NIM.

 Với mức ý nghĩa 1% khi hiệu quả quản lý (CI) giảm (tăng) 1% thì NIM

trung bình của 24 NHTM Việt Nam tăng (giảm) 0,03%. Đồng nghĩa với việc hiệu

quả quản lý tác động tiêu cực lên NIM.

60

 Với mức ý nghĩa 1% khi cấu trúc vốn (CAP) tăng (giảm) 1% thì NIM trung

bình của 24 NHTM Việt Nam tăng (giảm) 0,038%. Đồng nghĩa với việc cấu trúc

vốn có tác động cùng chiều lên NIM.

 Với mức ý nghĩa 1% thị phần ngân hàng (MKS) giảm (tăng) 1% thì NIM

trung bình của 24 NHTM Việt Nam tăng (giảm) 0,046%. Đồng nghĩa với việc thị

phần ngân hàng tác động tiêu cực lên NIM.

 Tái cấu trúc có tác động làm giảm thu nhập lãi cận biên với mức ý nghĩa

1%.

4.2.3.2. Mô hình nghiên cứu thứ hai.

Bảng 4. 9: Kết quả phân tích hồi quy của mô hình nghiên cứu thứ hai

Phương pháp ước lượng Biến Pooled

Hằng số

CR

LIQ*GDP

GDP

INF

LAR

CI

CAP

MKS

DRES Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| FGLS 0,0244 0,0010 0,2450 0,0260 -0,0018 0,1200 -0,0014 0,0790 0,0004 0,0010 0,0291 0,0000 -0,0304 0,0000 0,0390 0,0010 -0,0467 0,0020 0,0062 0,0010

R 2 hiệu chỉnh F-Statistic/Wald.Chi2 Prob(F-statistic)/Prob.Chi2 0,0244 0,0000 0,2450 0,0060 -0,0018 0,0840 -0,0014 0,0380 0,0004 0,1360 0,0291 0,0040 -0,0304 0,0000 0,0390 0,0010 -0,0467 0,0670 0,0062 0,0000 0,4098 1382,17 0,000 FEM 0,0245 0,0010 0,3747 0,0040 -0,0013 0,2720 -0,0013 0,0680 0,0004 0,0000 0,0240 0,0000 -0,0278 0,0000 0,0212 0,1280 -0,0318 0,4270 0,0055 0,0010 0,4898 9,64 0,000 REM 0,0250 0,0000 0,3293 0,0050 -0,0015 0,1740 -0,0013 0,0610 0,0004 0,0000 0,0252 0,0000 -0,0285 0,0000 0,0274 0,0330 -0,0463 0,0370 0,0057 0,0010 0,551 108,63 0,000 157,58 0,000

(Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của Tác giả tính toán từ phần mềm Stata)

61

 Kiểm định việc lựa chọn mô hình:

Bảng 4. 10: Kiểm định F, Hausman, Breusch và Pagan Lagrangian

Bảng A. Kiểm định F

Thống kê F

5,04

Prob.F(23,194)

0,0000

Bảng B. Kiểm định Hausman

Chi-Square

4,03

Prob.Chi-Square

0,9097

Bảng C. Kiểm định Breusch và Pagan Lagrangian

Chi-Square

74,24

Prob.Chi-Square

0,0000

(Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của Tác giả tính toán từ phần mềm Stata)

 Kiểm định các vi phạm giả thuyết của mô hình REM:

Bảng 4. 11: Kiểm định phương sai của sai số thay đổi và tự tương quan

Bảng A. Kiểm định phương sai của sai số không đổi 32,43

Random Effects

Prob.Chi-Square

0,0000

Bảng B. Kiểm định tự tương quan của sai số

0,0000

Prob.F

18,20

Serial Correlation (Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của Tác giả tính toán từ phần mềm Stata)

Bảng 4.10 và bảng 4.11 lần lượt thể hiện các kiểm định việc lựa chọn mô hình

hồi quy và kiểm định vi phạm giả thuyết của mô hình được lựa chọn. Kết quả cho

thấy, mô hình hồi quy REM được lựa chọn nhưng mô hình REM bị hiện tượng

phương sai sai số thay đổi và tự tương quan nên mô hình nghiên cứu thứ 2 sẽ được

ước lượng bằng phương pháp FGLS (Bảng 4.9).

Sự có mặt của biến tương tác LIQ*GDP trong mô hình nghiên cứu thứ hai

không làm thay đổi kết quả nghiên cứu so với mô hình nghiên cứu nhất. Cụ thể, mối

tương quan âm giữa thu nhập lãi cận biên và chu kỳ kinh tế (mức ý nghĩa là 5% ở

mô hình 2 so với 1% ở mô hình 1), hiệu quả quản lý và thị phần ngân hàng (mức ý

nghĩa 1%) tiếp tục được khẳng định; rủi ro tín dụng, lạm phát, quy mô cho vay và

cấu trúc vốn làm gia tăng thu nhập lãi cận biên. Quá trình tái cơ cấu giúp làm giảm

thu nhập lãi cận biên của NHTM, thể hiện qua tương dương với biến thu nhập lãi

cận biên (mức ý nghĩa 1%). Biến tương tác khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế

(LIQ*GDP) không có ý nghĩa thống kê (Bảng 4.9 với phương pháp ước lượng

FGLS).

62

4.2.3.3. Mô hình nghiên cứu thứ ba.

Bảng 4. 12: Kết quả phân tích hồi quy của mô hình nghiên cứu thứ ba

Phương pháp ước lượng Biến Pooled FEM REM FGLS

Hằng số

CR*GDP

LIQ

GDP

INF

LAR

CI

CAP

MKS

DRES 0,0294 0,0000 0,0430 0,0170 -0,0109 0,1490 -0,0022 0,0010 0,0004 0,0010 0,0292 0,0000 -0,0304 0,0000 0,0388 0,0010 -0,0481 0,0020 0,0061 0,0020 Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t|

159,04 0,000

0,0294 0,0000 0,0430 0,0090 -0,0109 0,0860 -0,0022 0,0010 0,0004 0,1380 0,0292 0,0050 -0,0304 0,0000 0,0388 0,0010 -0,0481 0,0590 0,0061 0,0000 0,412 2147,17 0,000 0,0307 0,0000 0,0602 0,0040 -0,0086 0,2810 -0,0022 0,0000 0,0004 0,0000 0,0237 0,0000 -0,0281 0,0000 0,0215 0,1220 -0,0350 0,3790 0,0055 0,0020 0,5037 9,72 0,000 0,0308 0,0000 0,0546 0,0040 -0,0096 0,2010 -0,0022 0,0000 0,0004 0,0000 0,0251 0,0000 -0,0287 0,0000 0,0274 0,0330 -0,0478 0,0320 0,0057 0,0010 0,553 109,79 0,000 R 2 hiệu chỉnh F-Statistic/Wald.Chi2 Prob(F-statistic)/Prob.Chi2

(Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của Tác giả tính toán từ phần mềm Stata)

 Kiểm định việc lựa chọn mô hình:

Bảng 4. 13: Kiểm định F, Hausman, Breusch và Pagan Lagrangian

Bảng A. Kiểm định F

Thống kê F

5,03

Prob.F(23,194)

0,0000

Bảng B. Kiểm định Hausman

Chi-Square

3,68

Prob.Chi-Square

0,9310

Bảng C. Kiểm định Breusch và Pagan Lagrangian

Chi-Square

74,7

Prob.Chi-Square

0,0000

(Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của Tác giả tính toán từ phần mềm Stata)

63

 Kiểm định các vị phạm giả thuyết của mô hình REM:

Bảng 4. 14: Kiểm định phương sai của sai số thay đổi và tự tương quan

Bảng A. Kiểm định phương sai của sai số không đổi

Random Effects

33,13

Prob.Chi-Square

0,0000

0,0000

Prob.F

Bảng B. Kiểm định tự tương quan của sai số Serial Correlation 17,53 (Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của Tác giả tính toán từ phần mềm Stata)

Tương tự như mô hình nghiên cứu thứ 2, sau khi thực hiện các kiểm định thì

mô hình nghiên cứu thứ 3 sẽ được ước lượng bằng phương pháp FGLS (Bảng 4.12).

Kết quả nghiên cứu ở mô hình thứ 3 cho thấy rủi ro tín dụng trong chu kỳ kinh tế có

ảnh hưởng mạnh và cùng chiều lên thu nhập lãi cận biên (0,043) với mức ý nghĩa

5%. Mối tương quan giữa thu nhập lãi cận biên và các biến trong mô hình nghiên

cứu thứ ba không có gì thay đổi so với mô hình nghiên cứu thứ nhất và thứ hai.

Bảng 4. 15: Tổng hợp kết quả phân tích hồi quy bằng phương pháp ước lượng FGLS của 3 mô hình nghiên cứu

Biến

MÔ HÌNH 3 0,0294***

MÔ HÌNH 1 0,0278*** 0,2453** CÁC MÔ HÌNH MÔ HÌNH 2 0,0244*** 0,245**

-0,012 0,043** -0,0109

Hằng số CR CR*GDP LIQ LIQ*GDP GDP INF LAR CI CAP MKS DRES

-0,0018*** 0,0004*** 0,0287*** -0,0303*** 0,0387*** -0,0463*** 0,0059*** 157,85 0,000 -0,0018 -0,0014* 0,0004*** 0,0291*** -0,0304*** 0,039*** -0,0467*** 0,0062*** 157,58 0,000 -0,0022*** 0,0004*** 0,0292*** -0,0304*** 0,0388*** -0,0481*** 0,0061*** 159,04 0,000 F-Statistic/Wald.Chi2 Prob(F-statistic)/Prob.Chi2

Ghi chú: (*), (**), (***) tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%

(Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của tác giả tính toán từ phần mềm Stata)

64

Kết quả ước lượng của mô hình nghiên cứu thứ nhất, thứ hai và thứ ba bằng

phương pháp FGLS được trình bài trong bảng 4.15. Nhìn chung, kết quả phân tích

hồi quy tóm tắt tại bảng 4.15 cho thấy dấu của các hệ số hồi quy khá phù hợp với

giả thuyết ban đầu, phần lớn các hệ số đều có ý nghĩa thống kê. Thu nhập lãi cận

biên của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007-2016 có tương quan cùng chiều với

rủi ro tín dụng, lạm phát, quy mô cho vay, cấu trúc vốn và tái cấu trúc; có tương

quan ngược chiều với chu kỳ kinh tế, hiệu quả quản lý trong mức ý nghĩa thống kê

và phù hợp với giả thuyết đặt ra. Biến thị phần ngân hàng (MKS) không đúng như

kỳ vọng ban đầu và có tác động âm lên thu nhập lãi cận biên với mức ý nghĩa 1% ở

cả 3 mô hình. Khả năng thanh khoản có tác động ngược chiều lên thu nhập lãi cận

biên của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007-2016 nhưng không có ý nghĩa thống

kê.

Rủi ro tín dụng có tác động mạnh nhất đến thu nhập lãi cận biên và tác động

đáng kể trong thời kỳ kinh tế bùng nổ. Kết quả cho thấy rằng, ở Việt Nam, các ngân

hàng có tỷ lệ nợ xấu cao có thể tăng lãi suất cho vay để bù đắp cho những thất thoát

do những khoản nợ xấu này có thể gây ra. Mối tương quan dương giữa rủi ro tín

dụng và thu nhập lãi cận biên phù hợp với các nghiên cứu trước đây của Angobazo

(1997), Demirgüç-Kunt và Huizinga (1999), Mendes và Abreu (2003), Tarus et al

(2012). Xét trong chu kỳ kinh tế, nền kinh tế Việt Nam phát triển chủ yếu dựa trên

vốn tín dụng ngân hàng với mức tăng trưởng tín dụng rất “nóng” trong những giai

đoạn nền kinh tế tăng trưởng nhanh. Đồng thời, đi cùng với đó là việc sử dụng vốn

tín dụng thiếu hiệu quả khiến cho dòng vốn tín dụng được đưa tới những mục đích

sử dụng vốn vay có mức độ rủi ro cao và tiềm ẩn nguy cơ phát sinh rủi ro tín dụng

trong tương lai. Để bù đắp rủi ro có thể phát sinh, ngân hàng sẽ gia tăng lãi suất cho

vay và từ đó làm gia tăng thu nhập lãi cận biên.

Mối tương quan âm giữa chu kỳ kinh tế và thu nhập lãi cận biên cho thấy ngân

hàng có xu hướng gia tăng lãi cận biên khi nền kinh tế suy thoái. Trong một nền

kinh tế đang phát triển như Việt Nam, ngành ngân hàng đóng vai trò là trung gian

tài chính và lợi nhuận của ngân hàng nghịch biến với chu kỳ kinh tế. Kết quả này

65

phù hợp với nghiên cứu của Turgutlu (2010), Hamadi và Awdeh (2012). Từ năm

2007-2016 cho thấy khi các hoạt động kinh tế tăng sẽ làm tăng giá trị vay của khách

hàng (lãi suất huy động được điều chỉnh giảm liên tục kéo theo lãi suất cho vay

cũng được giảm đáng kể để kích thích doanh nghiệp vay vốn), do đó, giảm sự chênh

lệch lãi suất giữa đầu vào và đầu ra, từ đó làm giảm thu nhập lãi cận biên.

Khả năng thanh khoản không có ý nghĩa thống kê và không có tác động đến

thu nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam. Điều này là ngược với các nghiên

cứu trong quá khứ khi hầu hết đều tìm thấy tác động của thanh khoản lên thu nhập

lãi cận biên. Tuy nhiên, đối với hệ thống NHTM Việt Nam thì điều này là khá phù

hợp khi Ngân hàng Nhà nước đã và ngày càng quan tâm hơn đến vấn đề thanh

khoản tại từng NHTM. Ngân hàng Nhà nước đã liên tục cập nhật và hoàn thiện

khung pháp lý về thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản theo hướng ngày càng

chi tiết, tiếp cận chuẩn mực quốc tế. Các công cụ thị trường mở được NHNN sử

dụng khá linh hoạt nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản của các NHTM Việt Nam,

từ đó tăng khả năng thanh khoản cho toàn hệ thống và giảm thiểu nguy cơ xảy ra rủi

ro thanh khoản cho từng NHTM cũng như của cả hệ thống. Bên cạnh đó, thì hầu

hết các NHTM Việt Nam đều thành lập ban ALCO và áp dụng hệ thống điều

chuyển định giá vốn nội bộ FTP. Theo đó, toàn bộ nguồn vốn đơn vị kinh doanh

(chi nhánh, Sở giao dịch) huy động được phải “bán” cho trụ sở chính và toàn bộ các

khoản sử dụng vốn phải mua từ trụ sở chính. Chính vì những lý do này mà khả năng

thanh khoản không tác động đến thu nhập lãi cận biên.

Bảng 4. 16: Tổng hợp kết quả nghiên cứu so với giả thuyết

Biến Giả thuyết MH 3

MH 1 + CÁC MÔ HÌNH MH 2 +

CR CR*GDP + +

LIQ - - (Không có ý nghĩa) + - (Không có ý nghĩa)

LIQ*GDP -

- +

- (Không có ý nghĩa) - +

- +

GDP INF - +

66

Biến Giả thuyết

LAR CI CAP MKS DRES + - + + + MH 1 + - + - + CÁC MÔ HÌNH MH 2 + - + - + MH 3 + - + - +

Ghi chú: (+) là tương quan cùng chiều, (-) là tương quan ngược chiều.

(Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả)

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Trong Chương 4, tác giả thu thập số liệu của 24 NHTM Việt Nam và môi

trường kinh tế vĩ mô trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến năm 2016 để phân

tích rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế tác động đến thu nhập

lãi cận biên của các NHTM Việt Nam với 3 mô hình nghiên cứu. Dữ liệu được sử

dụng là dữ liệu bảng. Sau quá trình phân tích và kiểm định các khuyết tật, tác giả sử

dụng phương pháp định lượng FGLS để hồi quy. Kết quả chỉ ra rằng, các biến có

tác động cùng chiều với thu nhập lãi cận biên của ngân hàng theo tác động giảm dần

gồm: rủi ro tín dụng (CR), cấu trúc vốn (CAP), quy mô cho vay (LAR), tái cấu trúc

ngân hàng (DRES), lạm phát (INF). Đồng thời, chu kỳ kinh tế (GDP), hiệu quả

quản lý (CI), thị phần ngân hàng (MKS) có tác động ngược chiều với thu nhập lãi

cận biên; khả năng thanh khoản (LIQ) không có ý nghĩa thống kê.

67

5CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHO CÁC NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

5.1. Kết luận về kết quả nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng, khả năng

thanh khoản và chu kỳ kinh tế đến thu nhập lãi cận biên.

Luận văn nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản và

chu kỳ kinh tế đến thu nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam. Tác giả sử dụng

dữ liệu của 24 NHTM Việt Nam trong thời gian từ năm 2007-2016 được thu thập từ

các báo cáo tài chính và báo cáo thường niên, với tổng số quan sát là 227 quan sát,

chiếm 65% tổng tài sản của hệ thống NHTM và dữ liệu về GDP, lạm phát được thu

thập từ trang Web của ngân hàng phát triển Châu Á. Trên cơ sở kế thừa mô hình

của Aydemir và Guloglu (2016), tác giả đã áp dụng 03 mô hình nghiên cứu với các

phương pháp hồi quy thông thường trên dữ liệu bảng. Kết quả nghiên cứu cho thấy:

 Câu hỏi 1: Thực trạng thu nhập lãi cận biên, rủi ro tín dụng, khả năng thanh

khoản và chu kỳ kinh tế của các NHTM Việt Nam: tác giả phân tích và đánh giá thu

nhập lãi cận biên, rủi ro tín dụng và khả năng thanh khoản của các NHTM Việt

Nam trong giai đoạn 2007-2016 thông qua các chỉ số tài chính. Trong giai đoạn này,

thu nhập lãi cận biên đạt đỉnh cao nhất là năm 2011, NIM của nhóm NHTM Nhà

nước ổn định hơn NIM của nhóm NHTM Cổ phần. Tốc độ tăng trưởng tín dụng

luôn ở mức cao hơn 20%/năm, điều này gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của

nền kinh tế, tăng rủi ro tín dụng và ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các

NHTM Việt Nam, làm cho khả năng thanh khoản ngày càng giảm trong giai đoạn

2007-2016. Nền kinh tế Việt Nam sau 10 năm gia nhập WTO (2007 – 2016) mặc dù

bị ảnh hưởng do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, khủng hoảng nợ

công nhưng vẫn duy trì được chuỗi tăng trưởng kinh tế và tốc độ tăng trưởng bình

quân là 6,2%/năm.

 Câu hỏi 2: Tác động của rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản và chu kỳ

kinh tế đến thu nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam: Qua kết quả của các mô

hình nghiên cứu cho thấy: (i) Rủi ro tín dụng (CR) có mối tương quan dương mạnh

68

nhất với thu nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam với mức ý nghĩa 5%; (ii)

Chu kỳ kinh tế (GDP) có tác động ngược chiều với thu nhập lãi cận biên với mức ý

nghĩa 1% (mô hình 1 và mô hình 3), 10% (mô hình 2) và (iii) khả năng thanh khoản

không có ý nghĩa thống kê ở các mô hình.

 Câu hỏi 3: Khả năng thanh khoản xét trong các chu kỳ kinh tế có tác động

như thế nào đến thu nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam: Khả năng thanh

khoản và chu kỳ kinh tế không có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu. Kết

quả này chỉ ra rằng, thu nhập lãi của các NHTM Việt Nam không chịu tác động bởi

thanh khoản trong các chu kỳ kinh tế.

 Câu hỏi 4: Rủi ro tín dụng xét trong các chu kỳ kinh tế có tác động như thế

nào đến thu nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam: Kết quả định lượng cho

thấy mối tương quan mạnh và cùng chiều của biến CR*GDP đối với thu nhập lãi

cận biên của các NHTM Việt Nam, rủi ro tín dụng có tác động mạnh mẽ đến thu

nhập lãi cận biên trong quá trình mở rộng, thúc đẩy nền kinh tế quốc dân.

 Ngoài ra, đối với các biến kiểm soát, kết quả nghiên cứu cho thấy: lạm phát,

quy mô cho vay, cấu trúc vốn, tái cấu trúc ngân hàng có tác động tích cực đến thu

nhập lãi cận biên; còn các yếu tố như hiệu quả quản lý, thị phần ngân hàng có tác

động tiêu cực đến thu nhập lãi cận biên.

5.2. Đề xuất các khuyến nghị.

5.2.1. Đối với ngân hàng thương mại.

Từ kết quả nghiên cứu, các NHTM muốn gia tăng lãi cận biên mà không làm

ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế cần chú ý các vấn đề sau:

 Hoạt động của ngân hàng tìm ẩn nhiều rủi ro gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị

trường, rủi ro hoạt động và một số rủi ro khác. Mô hình lý thuyết và bằng chứng kết

quả nghiên cứu thực nghiệm đều khẳng định rủi ro tín dụng tác động mạnh lên thu

nhập lãi cận biên. Chính vì vậy, việc nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng sẽ

giúp các NHTM giải quyết và hạn chế rủi ro tín dụng mà không phải tính đến phần

bù rủi ro vào trong lãi suất cho vay quá mức để làm tăng lãi cận biên. Điều này có

thể được thực hiện thông qua các biện pháp như:

69

 Phân tán rủi ro tín dụng bằng đa dạng hóa danh mục, đối tượng cho vay;

tránh cho vay quá nhiều ở một lĩnh vực, khách hàng; đa dạng hóa kỳ hạn đảm bảo

sự cân đối giữa vốn cho vay ngắn, trung và dài hạn; tạo lập một tỷ lệ thích hợp cho

vay bằng đồng việt nam và ngoại tệ để tránh rủi ro tỷ giá xảy ra.

 Xây dựng văn hóa quản trị rủi ro thống nhất và xuyên suốt trong hoạt

động của NHTM, áp dụng những cơ cấu, quy trình và tiêu chuẩn quản trị kết hợp

với việc phân bổ trách nhiệm hợp lý.

 Xây dựng cơ sở dữ liệu và thông tin về rủi ro, xây dựng các giải pháp

chuyển giao rủi ro hợp lý.

 Nâng cao khả năng quản lý, đa dạng hóa nguồn thu. Đây là điều có thể giúp

ngân hàng đạt được tỉ suất sinh lợi cao mà không làm tăng lãi cận biên, tăng chi phí

cho nền kinh tế. Để đảm bảo hiệu quả quản lý, các NHTM cần cơ cấu, sắp xếp lại

bộ máy hoạt động, giảm chi phí hoạt động đồng thời phải tăng cường đa dạng hóa

nguồn thu nhập, giảm tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng và tăng tỷ trọng thu

nhập từ các hoạt động kinh doanh, phát triển hoạt động theo hướng ngân hàng hiện

đại. Nguồn thu nhập đa dạng sẽ giúp ngân hàng nâng cao năng lực, đảm bảo an toàn

trước những cú sốc tiêu cực ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng và lợi nhuận ngân

hàng.

 Các NHTM cần xác định một tỷ lệ cấu trúc vốn tối ưu nhằm gia tăng giá trị

của ngân hàng. Để xác định một tỷ lệ đòn bẩy phù hợp cần dựa vào các yếu tố (i)

đặc điểm của từng ngân hàng như quy mô, lợi nhuận và tốc độ tăng trưởng: ngân

hàng lớn có thể áp dụng một tỷ lệ đòn bẩy tài chính cao hơn so với những ngân

hàng có quy mô nhỏ, ngân hàng có mức lợi nhuận cao thường có xu hướng sử dụng

ít nợ do chủ yếu sử dụng nguồn vốn tự có của mình nhằm đảm bảo an toàn, ngân

hàng tăng trưởng nhanh hơn có thể cho phép một tỷ lệ đòn bẩy tài chính cao hơn;

(ii) xác định đòn bẩy tài chính phải dựa trên mục tiêu, quy định về tái cấu trúc, định

hướng phát triển của hệ thống ngân hàng và đảm bảo lợi ích của các cổ đông trong

ngân hàng.

5.2.2. Đối với Cơ quan quản lý.

70

Theo kết quả nghiên cứu, tác giả tìm thấy có tác động đáng kể của môi trường

kinh tế vĩ mô (chu kỳ kinh tế và tỷ lệ lạm phát) đến hiệu quả hoạt động của hệ thống

NHTM thông qua chỉ tiêu thu nhập lãi cận biên. Vì thế, ổn định tình hình kinh tế vĩ

mô, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hệ thống NHTM là tiền đề cho một

nền tài chính vững chắc và hiệu quả, tác giả đưa ra một số khuyến nghị:

 Phối hợp chính sách tài khóa (CSTK) và chính sách tiền tệ (CSTT): CSTK

và CSTT là hai công cụ ổn định kinh tế vĩ mô quan trọng ở mọi quốc gia và có mối

liên hệ phụ thuộc lẫn nhau. Chính sách tiền tệ thường được điều hành nhằm đạt

được mục tiêu lạm phát thấp, ổn định nền kinh tế trước các cú sốc về sản lượng và

giá cả. Trong khi đó, chính sách tài khóa thường hướng đến mục tiêu việc làm và

tăng trưởng cao, cho dù phải trả giá bằng lạm phát cao. Để đạt được các mục tiêu

kinh tế vĩ mô tối ưu gồm tăng trưởng và ổn định giá cả thì CSTK và CSTT cần

được phối hợp và bổ sung cho nhau nhằm tăng cường tính thống nhất, ứng phó kịp

thời với các biến động kinh tế - xã hội trong và ngoài nước.

 Phối hợp giữa chính sách giám sát an toàn vĩ mô (CSGSATVM) và chính

sách tiền tệ: CSGSATVM là một trong các chính sách kinh tế vĩ mô thông qua các

công cụ an toàn để phòng ngừa và hạn chế rủi ro xảy ra đối với hệ thống tài chính,

qua đó đạt được mục tiêu giảm thiểu nguy cơ đỗ vỡ của hệ thống tài chính.

CSGSATVM nhằm hướng tới hai mục tiêu chính là tăng cường khả năng phục hồi

của hệ thống tài chính trước các cú sốc và hạn chế sự tích tụ rủi ro có thể gây ra

thiệt hại trong nền kinh tế thực. Nếu CSTT tạo ra nhiều hiệu ứng tiêu cực lên nền

kinh tế thì cần phải có một CSGSATVM linh hoạt để khắc phục và ngược lại.

Trong trường hợp xảy ra những rối loạn của hệ thống tài chính hay bong bóng giá

tài sản cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa 2 chính sách, do nằm ngoài khả năng của

từng chính sách, nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động và những ảnh hưởng tiêu cực

hay thiếu sót của mỗi chính sách khi sử dụng độc lập sẽ được giảm thiểu khi sử

dụng đồng thời.

71

 Tiếp tục thực hiện cấu trúc lại hệ thống NHTM nhằm lành mạnh hóa tình

trạng tài chính và củng cố năng lực hoạt động của các tổ chức tín dụng, cải thiện

mức độ an toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại.

5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của Luận văn.

Mặc dù luận văn đã có những đóng góp nhất định vào khung lý thuyết cũng

như giá trị thực tiễn nhưng luận văn vẫn còn một số hạn chế nhất định: (i) Chưa

phản ánh hết các nhân tố vĩ mô đến thu nhập lãi cận biên ; (ii) Thực hiện nghiên cứu

các NHTM tại Việt Nam giai đoạn từ năm 2007 – 2016 mà chưa xem xét đến các

loại hình ngân hàng khác; (iii) chỉ xem xét rủi ro tín dụng đến thu nhập lãi cận biên

mà chưa đề cập đến những loại rủi ro khác. Từ đó, tác giả mở ra một số hướng

nghiên cứu mới có thể bổ sung thêm những quan điểm và bằng chứng thực nghiệm

cho chủ đề các yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập lãi cận biên: (i) mở rộng thời kỳ

nghiên cứu đối với nhiều loại hình ngân hàng như: ngân hàng nước ngoài, ngân

hàng liên doanh…; (ii) xem xét khủng hoảng kinh tế đến thu nhập lãi cận biên

thông qua biến giả, (iii) bổ sung thêm các loại rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt

trong quá trình kinh doanh tới thu nhập lãi cận biên …. để làm rõ các yếu tố ảnh

hưởng đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên là thước đo năng lực của người quản lý ngân hàng

và nhân viên ngân hàng trong việc duy trì sự tăng trưởng của các nguồn thu (thu từ

các khoản cho vay, đầu tư) so với mức tăng của chi phí (chi phí trả lãi cho tiền gửi,

những khoản vay trên thị trường tiền tệ). Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đo lường mức

chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua

hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí

thấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thu nhập lãi cận biên chịu tác động mạnh mẽ của

rủi ro tín dụng, chu kỳ kinh tế, lạm phát, quy mô cho vay, cấu trúc vốn, hiệu quả

quản lý, thị phần ngân hàng và quá trình tái cấu trúc; khả năng thanh khoản không

ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên. Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra

một số khuyến nghị nhằm gia tăng thu nhập lãi cận biên của ngân hàng một cách

72

hiệu quả. Bên cạnh đó, tác giả cũng nêu ra những hạn chế của đề tài và gợi ý các

hướng nghiên cứu tiếp theo.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Đoàn Thanh Hà, 2016. Hội nhập kinh tế quốc tế và sự chuẩn bị của các

ngân hàng Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng, số 5, trang 17-20.

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2007 đến 2016. Báo cáo thường niên. 3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2013. Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013. Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2014. Thông tư 09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014. Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

5. Ngân hàng thương mại Việt Nam, 2007 đến 2016. Báo cáo thường niên

và báo cáo tài chính.

6. Nguyễn Kim Thu và Đỗ Thị Thanh Huyền, 2014. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí khoa học ĐHQGHN, số 30, trang 55-65.

7.

Paul A Samuelson, Wiliam D. Nordhalls, 1948. Kinh tế học. Dịch từ tiếng Anh. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài Chính.

8.

Peter. S Rose, 2004. Quản trị ngân hàng thương mại. Dịch từ tiếng Anh trường Đại học kinh tế quốc dân. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính.

9. Phạm Hoàng Ân và Nguyễn Thị Ngọc Hương, 2013. Tác động của loại

hình sở hữu đến thu nhập lãi cận biên của ngân hàng thương mại Việt

Nam. Tạp chí khoa học, số 01, trang 31-37.

B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH.

1. Ahking, F. W. (2014). Measuring US business cycles: A comparison of two methods and two indicators of economic activities. Journal of Economic and Social Measurement, 39(4), 199-216.

2. Aliaga-Diaz, R., and Olivero, M. P. (2006). The cyclical behavior of

bank price-cost margins.

3. Angobazo, L. (1997). Commercial bank net interest margins, default risk, interest rate risk and off-balance sheet banking. Journal of Banking and Finace, 21(1), 55-87.

4. Arif, A., and Nauman Anees, A. (2012). Liquidity risk and performance of banking system. Journal of Financial Regulation and Compliance, 20(2), 182-195.

5. Aydemir, R., and Guloglu, B. (2016). How do banks determine their spreads under credit and liquidity risks during business cycles?. Journal of International Financial Markets, Institutions and Money, 46, 147-157.

6. Bodie, Z., A. Kane, and A. J. Marcus, 2014. Investments.

7. Cecchetti, S.G. and Schoenholtz, K.L. (2011). Money, Banking, and

Financial Markets. New York: McGraw-Hill Education, 3.

8. Claessens, S., Demirgüç-Kunt, A., and Huizinga, H. (2001). How does foreign entry affect domestic banking markets?. Journal of Banking & Finance, 25(5), 891-911.

9. Daft, R., L., 2008. Management. 8th Ed. Mason: Thomson South-

Western.

10. Demirgüç-Kunt, A., and Huizinga, H. (1999). Determinants of commercial bank interest margins and profitability: some international evidence. The World Bank Economic Review, 13(2), 379-408.

11. Dermine, J. (1986). Deposit rates, credit rates and bank capital: the Klein-Monti model revisited. Journal of Banking & Finance, 10(1), 99- 114.

12. Fitch, T. P. (2006). Dictionary of Banking Terms. Barron's Educational

Series.

13. Fungáčová, Z., and Poghosyan, T. (2011). Determinants of bank interest margins in Russia: Does bank ownership matter?. Economic systems, 35(4), 481-495.

14. Garza-García, J. G. (2010). What influences net interest rate margins? Developed versus developing countries. Banks and Bank Systems, 5(4), 32-41.

15. Gounder, N., and Sharma, P. (2012). Determinants of bank net interest margins in Fiji, a small island developing state. Applied Financial Economics, 22(19), 1647-1654.

16. Gup, B., Kolari, J., Wiley, J., and Sons, 2005. Commercial Banking –

The management of risk.

17. Hamadi, H., and Awdeh, A. (2012). The Determinants of bank Net Interest Margin: evidence from the lebanese banking sector. Journal of Money, Investment and banking, 23(23), 85-98.

18. Hawtrey, K., and Liang, H. (2008). Bank interest margins in OECD countries. The North American Journal of Economics and Finance, 19(3), 249-260.

19. Heffernan, S. (2004). Modern banking. John Wiley & Sons.

20. Ho, T. S., and Saunders, A. (1981). The determinants of bank interest margins: theory and empirical evidence. Journal of Financial and Quantitative analysis, 16(04), 581-600.

21. Imbierowicz, B., and Rauch, C. (2014). The relationship between liquidity risk and credit risk in banks. Journal of Banking & Finance, 40, 242-256.

22. Kasman, A., Tunc, G., Vardar, G., and Okan, B. (2010). Consolidation and commercial bank net interest margins: Evidence from the old and new European Union members and candidate countries. Economic Modelling, 27(3), 648-655.

23. Maaka, Z. A. (2013). The relationship between liquidity risk and in Kenya (Doctoral

financial performance of commercial banks dissertation, University of Nairobi).

24. Maudos, J., and De Guevara, J. F. (2004). Factors explaining the interest margin in the banking sectors of the European Union. Journal of Banking & Finance, 28(9), 2259-2281.

25. Maudos, J., and Solís, L. (2009). The determinants of net interest income in the Mexican banking system: An integrated model. Journal of Banking & Finance, 33(10), 1920-1931.

26. McShane, R. W., and Sharpe, I. G. (1985). A time series/cross section analysis of the determinants of Australian trading bank loan/deposit interest margins: 1962–1981. Journal of Banking & Finance, 9(1), 115- 136.

27. Mendes, V., and Abreu, M. (2003). Do macro-financial variables matter for european bank interest margins and profitability?. In EcoMod2003- International Conference on Policy Modeling. Global Economic Modeling Network.

28. Mitchell, W. C., and Burns, A. F. (1938). Statistical indicators of cyclical revivals. In Statistical Indicators of Cyclical Revivals (pp. 1-12). NBER.

29. Mwangi, Y. K. (2014). The effect of risk management on financial performance of commercial banks in Kenya (Doctoral dissertation, University of Nairobi).

30. Peria, M. S. M., and Mody, A. (2004). How foreign participation and impact bank spreads: evidence from Latin

market concentration America. Journal of Money, Credit and Banking, 511-537.

31. Rose, P. (2001). Commercial bank management. USA: Boston, Mass:

Irwin/McGraw0-Hil.

32. Saunders, A., and Schumacher, L. (2000). The determinants of bank interest rate margins: an international study. Journal of international money and finance, 19(6), 813-832.

33. Sensarma, R., and Ghosh, S. (2004). Net Interest Margin: Does

Ownership Matter?. Vikalpa, 29(1), 41-48.

34. Tabari, N. A. Y., Ahmadi, M., and Emami, M. (2013). The effect of liquidity risk on the performance of commercial banks. International Research Journal of Applied and Basic Sciences, 4(6), 1624-1631.

35. Tarus, D. K., Chekol, Y. B., and Mutwol, M. (2012). Determinants of net interest margins of commercial banks in Kenya: a panel study. Procedia Economics and Finance, 2, 199-208.

36. Thakor, A. V. (2016). The highs and the lows: a theory of credit risk assessment and pricing through the business cycle. Journal of Financial Intermediation, 25, 1-29.

37. Turgutlu, E. (2010). Cyclical behavior of price–cost margins in the

Turkish banking industry. Economic Modelling, 27(1), 368-374.

38. Ugur, A., and Erkus, H. (2010). Determinants of the net interest margins of banks in Turkey. Journal of Economic and Social Research, 12(2), 101 -118.

39. Vodova, P. (2011). Liquidity of Czech commercial banks and its determinants. International Journal of Mathematical Models and Methods in Applied Sciences, 5(6), 1060-1067.

40. Wooldridge, J. M. (2002). Econometric analysis of cross section 1 panel

data.

C. CÁC TRANG WEB.

1. http://www.adb.org/publications/series/asian-development-outlook

PHỤ LỤC 1

DANH SÁCH 24 NHTM VIỆT NAM SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN

STT TÊN VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ

SeABank Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Ngân hàng TMCP An Bình Ngân hàng TMCP Á Châu Ngân hàng TMCP Đông Nam Á

TECHCOMBANK Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

1 VietinBank 2 BIDV 3 Vietcombank 4 ABBANK 5 ACB 6 7 MARITIMEBANK Ngân hàng TMCP Hàng Hải 8 KIENLONGBANK Ngân hàng TMCP Kiên Long 9 10 NamABank 11 VietcapitalBank 12 SCB 13 SAIGONBANK 14 HDBANK 15 OCB 16 MB 17 NCB 18 VIB 19 SHB 20 Sacombank 21 VIETABANK 22 VPBank 23 PGBank 24 EXIMBANK Ngân hàng TMCP Nam Á Ngân hàng TMCP Bản Việt Ngân hàng TMCP Sài Gòn Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM Ngân hàng TMCP Phương Đông Ngân hàng TMCP Quân Đội Ngân hàng TMCP Quốc Dân Ngân hàng TMCP Quốc Tế Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Ngân hàng TMCP Việt Á Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

PHỤ LỤC 2

CÁC THƯƠNG VỤ SẮP XẾP LẠI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

TT Năm Tổ chức trước M&A Tổ chức sau M&A Hình thức M&A

2011 NHTMCP Sài Gòn Hợp nhất 1

2012 NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội Sáp nhập 2

2013 NHTMCP Phát triển Tp.HCM Sáp nhập 3

2013 Hợp nhất 4 NHTMCP Đại chúng Việt Nam

2015 Sáp nhập 5 NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

2015 Sáp nhập 6 NHTMCP Sài Gòn Thương Tín

2015 Sáp nhập 7 NHTMCP Công Thương Việt Nam

2015 NHTMCP Hàng Hải Sáp nhập 8

2015 9 Mua lại 0 đồng NHTMCP Đệ nhất, NHTMCP Sài Gòn, NHTMCP Việt Nam Tín Nghĩa NHTMCP Nhà Hà Nội, NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội NHTMCP Đại Á, NHTMCP Phát triển Tp.HCM NHTMCP Phương Tây, Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam NHTMCP Nhà đồng bằng sông Cửu Long, NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam NHTMCP Phương Nam, NHTMCP Sài Gòn Thương Tín NHTMCP Công Thương Việt Nam, NHTMCP Xăng dầu Petrolimex NHTMCP Phát triển Mê Kông, NHTMCP Hàng Hải Ngân hàng Xây dựng, Ngân hàng Đại Dương, Ngân hàng Dầu khí Toàn cầu Trở thành các Ngân hàng TNHH Một thành viên thuộc sở hữu 100% vốn Nhà nước

Thương vụ M&A

TT 1 NHTMCP Phương Tây hợp nhất với Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam 2 NHTMCP Phát triển Tp.HCM mua lại SGVF 3 NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng mua lại Tổng Công ty Tài chính Than khoáng sản

4 Tổng công ty Tài chính cổ phần Vinaconex Viettel sáp nhập vào NTHMCP Sài Gòn – Hà Nội

5 NHTMCP Hàng Hải mua lại Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dệt May 6 NHTMCP Kỹ thương mua lại Tổng Công ty Tài chính Hóa chất

7 NHTMCP Quân đội tham gia cơ cấu lại Tổng công ty Tài chính Sông Đà theo hướng mua lại/sáp nhập

8 NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam mua lại Tổng công ty Tài chính Bưu điện

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

PHỤ LỤC 3

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của 24 NHTM Việt Nam

Năm

TT

Ngân hàng

2015

2014

2011

2008

2012

2009

2010

2013

SeABank

TECHCOMBANK

2007 2016 0,0282 0,0371 0,0183 0,0329 0,0435 0,0366 0,0317 0,0270 0,0242 0,0236 1 VietinBank 0,0237 0,0253 0,0235 0,0251 0,0311 0,0190 0,0271 0,0259 0,0227 0,0236 2 BIDV 0,0203 0,0166 0,0254 0,0266 0,0339 0,0264 0,0230 0,0208 0,0229 0,0235 3 Vietcombank 0,0189 0,0201 0,0260 0,0311 0,0440 0,0361 0,0228 0,0218 0,0257 4 ABBANK 0,0154 0,0259 0,0167 0,0203 0,0235 0,0395 0,0274 0,0265 0,0292 0,0295 5 ACB 6 0,0179 0,0290 0,0229 0,0204 0,0084 0,0154 0,0108 0,0090 0,0135 7 MARITIMEBANK 0,0202 0,0223 0,0200 0,0166 0,0136 0,0188 0,0151 0,0112 0,0152 8 KIENLONGBANK 0,0488 0,0429 0,0328 0,0397 0,0491 0,0580 0,0484 0,0344 0,0325 0,0234 0,0298 0,0270 0,0212 0,0293 0,0284 0,0273 0,0334 0,0375 9 0,0279 0,0171 0,0185 0,0181 0,0202 0,0280 0,0140 0,0183 0,0276 10 NamABank 0,0269 0,0292 0,0396 0,0232 0,0249 0,0227 0,0208 0,0203 0,0151 11 VietcapitalBank 0,0171 0,0264 0,0153 0,0077 0,0221 0,0214 0,0110 0,0084 0,0145 12 SCB 0,0355 0,0278 0,0431 0,0342 0,0548 0,0651 0,0467 0,0427 0,0351 13 SAIGONBANK 0,0152 0,0119 0,0123 0,0152 0,0291 0,0161 0,0036 0,0164 0,0305 14 HDBANK 0,0310 0,0258 0,0373 0,0319 0,0353 0,0432 0,0383 0,0275 0,0269 15 OCB 0,0214 0,0320 0,0266 0,0321 0,0376 0,0379 0,0340 0,0351 0,0331 0,0311 16 MB 0,0077 0,0195 0,0154 0,0245 0,0329 0,0339 0,0205 0,0163 0,0158 0,0138 17 NCB 0,0180 0,0236 0,0201 0,0223 0,0385 0,0460 0,0252 0,0284 0,0278 0,0251 18 VIB 0,0072 0,0112 0,0234 0,0238 0,0267 0,0161 0,0146 0,0161 0,0181 0,0180 19 SHB 0,0178 0,0168 0,0219 0,0226 0,0392 0,0427 0,0411 0,0346 0,0226 0,0154 20 Sacombank 0,0184 0,0193 0,0221 0,0217 0,0220 0,0129 0,0173 0,0518 0,0263 21 VIETABANK 0,0257 0,0349 0,0281 0,0180 0,0247 0,0298 0,0342 0,0324 0,0534 0,0669 22 VPBank 0,0156 0,0224 0,0283 0,0316 0,0624 0,0509 0,0218 0,0255 0,0265 23 PGBank 0,0203 0,0274 0,0302 0,0220 0,0288 0,0288 0,0161 0,0177 0,0272 0,0239 24 EXIMBANK

(Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)

PHỤ LỤC 4

Tỷ lệ rủi ro tín dụng của 24 NHTM Việt Nam

Năm

TT

Ngân hàng

2015

2012

2011

2009

2008

2014

2010

2013

SeABank

TECHCOMBANK

2007 2016 0,0167 0,0178 0,0095 0,0118 0,0103 0,0110 0,0088 0,0099 0,0085 0,0104 1 VietinBank 0,0220 0,0255 0,0262 0,0208 0,0199 0,0174 0,0157 0,0149 0,0126 0,0138 2 BIDV 0,0215 0,0370 0,0327 0,0315 0,0254 0,0219 0,0235 0,0219 0,0222 0,0176 3 Vietcombank 0,0084 0,0124 0,0111 0,0106 0,0160 0,0221 0,0276 0,0182 0,0124 4 ABBANK 0,0042 0,0066 0,0081 0,0082 0,0096 0,0145 0,0144 0,0136 0,0115 0,0110 5 ACB 6 0,0042 0,0104 0,0167 0,0158 0,0167 0,0278 0,0242 0,0155 0,0086 7 MARITIMEBANK 0,0053 0,0076 0,0073 0,0097 0,0097 0,0259 0,0268 0,0231 0,0214 8 KIENLONGBANK 0,0054 0,0053 0,0059 0,0088 0,0113 0,0147 0,0103 0,0101 0,0085 0,0132 0,0123 0,0122 0,0115 0,0140 0,0165 0,0169 0,0120 0,0104 9 0,0030 0,0053 0,0051 0,0103 0,0084 0,0102 0,0066 0,0095 0,0093 10 NamABank 0,0020 0,0026 0,0077 0,0100 0,0107 0,0094 0,0124 0,0108 0,0078 11 VietcapitalBank 0,0041 0,0076 0,0109 0,0232 0,0250 0,0112 0,0073 0,0054 0,0072 12 SCB 0,0085 0,0091 0,0125 0,0140 0,0212 0,0101 0,0095 0,0083 0,0079 13 SAIGONBANK 0,0040 0,0065 0,0077 0,0072 0,0102 0,0092 0,0158 0,0116 0,0125 14 HDBANK 0,0056 0,0081 0,0105 0,0090 0,0126 0,0181 0,0103 0,0143 0,0087 15 OCB 0,0124 0,0157 0,0151 0,0151 0,0185 0,0176 0,0202 0,0245 0,0163 0,0136 16 MB 0,0014 0,0040 0,0096 0,0119 0,0123 0,0166 0,0155 0,0117 0,0102 0,0115 17 NCB 0,0079 0,0094 0,0091 0,0113 0,0158 0,0169 0,0263 0,0233 0,0157 0,0145 18 VIB 0,0019 0,0041 0,0099 0,0112 0,0122 0,0220 0,0155 0,0101 0,0108 0,0110 19 SHB 0,0050 0,0072 0,0093 0,0096 0,0099 0,0150 0,0122 0,0107 0,0123 0,0123 20 Sacombank 0,0037 0,0090 0,0101 0,0150 0,0164 0,0153 0,0134 0,0119 0,0112 21 VIETABANK 0,0074 0,0063 0,0082 0,0091 0,0108 0,0103 0,0115 0,0143 0,0149 0,0143 22 VPBank 0,0020 0,0075 0,0075 0,0097 0,0152 0,0231 0,0135 0,0119 0,0112 23 PGBank 0,0040 0,0177 0,0099 0,0101 0,0083 0,0081 0,0085 0,0117 0,0103 0,0123 24 EXIMBANK

(Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)

PHỤ LỤC 5

Tỷ lệ khả năng thanh khoản của 24 NHTM Việt Nam

Năm

TT

Ngân hàng

2015

2012

2011

2009

2008

2014

2010

2013

SeABank

TECHCOMBANK

2007 2016 0,0952 0,0766 0,1246 0,1489 0,1698 0,0725 0,1270 0,1290 0,1087 0,1177 1 VietinBank 0,0660 0,0825 0,0700 0,0700 0,0522 0,1050 0,0953 0,1127 0,0998 0,0932 2 BIDV 0,0949 0,2872 0,2980 0,3023 0,2418 0,1988 0,2450 0,2091 0,1932 0,1706 3 Vietcombank 0,3614 0,2408 0,3502 0,2473 0,2146 0,1878 0,0693 0,0600 0,0554 4 ABBANK 0,4635 0,3416 0,2736 0,2382 0,3375 0,1913 0,0709 0,0604 0,0670 0,0698 5 ACB 6 0,3802 0,4647 0,5428 0,2961 0,6070 0,4732 0,1818 0,2307 0,1873 7 MARITIMEBANK 0,4889 0,5059 0,4155 0,2760 0,2689 0,2197 0,0660 0,0758 0,0711 8 KIENLONGBANK 0,3006 0,1717 0,2306 0,1846 0,2928 0,1718 0,0966 0,1491 0,1027 0,2807 0,3337 0,3350 0,3586 0,2947 0,1782 0,1127 0,0885 0,0808 9 0,3925 0,2238 0,3567 0,2353 0,2633 0,0581 0,2169 0,2879 0,1830 10 NamABank 0,4305 0,4473 0,1516 0,3577 0,2973 0,2366 0,2237 0,1364 0,1345 11 VietcapitalBank 0,1422 0,1392 0,1084 0,1429 0,0666 0,0542 0,0679 0,0709 0,0754 12 SCB 0,1832 0,1831 0,0617 0,1451 0,1064 0,0962 0,0762 0,0580 0,1149 13 SAIGONBANK 0,1749 0,2571 0,3418 0,2933 0,2624 0,1154 0,1030 0,1415 0,1119 14 HDBANK 0,2921 0,0634 0,1313 0,3041 0,1936 0,1358 0,1425 0,1032 0,1509 15 OCB 0,5015 0,3866 0,3871 0,3379 0,3500 0,1462 0,0863 0,1444 0,1394 0,0994 16 MB 0,5018 0,4247 0,3104 0,2742 0,1949 0,0712 0,1924 0,1418 0,1687 0,1605 17 NCB 0,3548 0,2606 0,3061 0,2929 0,3027 0,1396 0,1049 0,0656 0,0988 0,1277 18 VIB 0,4567 0,2590 0,2706 0,2438 0,2725 0,2107 0,1406 0,1698 0,1577 0,1186 19 SHB 0,2482 0,2802 0,2662 0,2668 0,1671 0,1229 0,0953 0,1040 0,0561 0,0523 20 Sacombank 0,3419 0,2960 0,1903 0,2260 0,1594 0,1518 0,0911 0,0885 0,1252 21 VIETABANK 0,1280 0,1538 0,3112 0,2453 0,3143 0,2031 0,1229 0,0712 0,0757 0,0520 22 VPBank 0,3000 0,3714 0,2436 0,1250 0,1354 0,0721 0,2900 0,2619 0,1468 23 PGBank 0,2204 0,3603 0,2420 0,3057 0,4028 0,3046 0,2005 0,2379 0,1008 0,1093 24 EXIMBANK

(Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)

PHỤ LỤC 6

Biến tương tác CR*GDP của 24 NHTM Việt Nam

Năm

TT

Ngân hàng

2015

2012

2011

2009

2008

2014

2010

2013

SeABank

TECHCOMBANK

2007 2016 0,1420 0,1104 0,0504 0,0802 0,0608 0,0572 0,0475 0,0604 0,0510 0,0655 1 VietinBank 0,1870 0,1581 0,1389 0,1414 0,1174 0,0905 0,0848 0,0909 0,0756 0,0869 2 BIDV 0,1828 0,2294 0,1733 0,2142 0,1499 0,1139 0,1269 0,1336 0,1332 0,1109 3 Vietcombank 0,0714 0,0769 0,0588 0,0721 0,0944 0,1149 0,1490 0,1110 0,0744 4 ABBANK 0,0357 0,0409 0,0429 0,0558 0,0566 0,0754 0,0778 0,0830 0,0690 0,0693 5 ACB 6 0,0357 0,0645 0,0885 0,1074 0,0985 0,1446 0,1307 0,0946 0,0516 7 MARITIMEBANK 0,0451 0,0471 0,0387 0,0660 0,0572 0,1347 0,1447 0,1409 0,1284 8 KIENLONGBANK 0,0459 0,0329 0,0313 0,0598 0,0667 0,0764 0,0556 0,0616 0,0510 0,1122 0,0763 0,0647 0,0782 0,0826 0,0858 0,0913 0,0732 0,0624 9 0,0255 0,0329 0,0270 0,0700 0,0496 0,0530 0,0356 0,0580 0,0558 10 NamABank 0,0170 0,0161 0,0408 0,0680 0,0631 0,0489 0,0670 0,0659 0,0468 11 VietcapitalBank 0,0349 0,0471 0,0578 0,1578 0,1475 0,0582 0,0394 0,0329 0,0432 12 SCB 0,0723 0,0564 0,0663 0,0952 0,1251 0,0525 0,0513 0,0506 0,0474 13 SAIGONBANK 0,0340 0,0403 0,0408 0,0490 0,0602 0,0478 0,0853 0,0708 0,0750 14 HDBANK 0,0476 0,0502 0,0557 0,0612 0,0743 0,0941 0,0556 0,0872 0,0522 15 OCB 0,1054 0,0973 0,0800 0,1027 0,1092 0,0915 0,1091 0,1495 0,0978 0,0857 16 MB 0,0119 0,0248 0,0509 0,0809 0,0726 0,0863 0,0837 0,0714 0,0612 0,0725 17 NCB 0,0672 0,0583 0,0482 0,0768 0,0932 0,0879 0,1420 0,1421 0,0942 0,0914 18 VIB 0,0162 0,0254 0,0525 0,0762 0,0720 0,1144 0,0837 0,0616 0,0648 0,0693 19 SHB 0,0425 0,0446 0,0493 0,0653 0,0584 0,0780 0,0659 0,0653 0,0738 0,0775 20 Sacombank 0,0315 0,0558 0,0535 0,1020 0,0968 0,0796 0,0724 0,0726 0,0672 21 VIETABANK 0,0629 0,0391 0,0435 0,0619 0,0637 0,0536 0,0621 0,0872 0,0894 0,0901 22 VPBank 0,0170 0,0465 0,0398 0,0660 0,0897 0,1201 0,0729 0,0726 0,0672 23 PGBank 0,0340 0,1097 0,0525 0,0687 0,0490 0,0421 0,0459 0,0714 0,0618 0,0775 24 EXIMBANK

(Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)

PHỤ LỤC 7

Biến tương tác LIQ*GDP của 24 NHTM Việt Nam

Năm

TT

Ngân hàng

2012

2011

2015

2009

2008

2014

2010

2013

SeABank

TECHCOMBANK

2007 2016 0,8092 0,4749 0,6604 1,0125 1,0018 0,3770 0,6858 0,7869 0,6522 0,7415 1 VietinBank 0,5610 0,5115 0,3710 0,4760 0,3080 0,5460 0,5146 0,6875 0,5988 0,5872 2 BIDV 0,8067 1,7806 1,5794 2,0556 1,4266 1,0338 1,3230 1,2755 1,1592 1,0748 3 Vietcombank 3,0719 1,4930 1,8561 1,6816 1,2661 0,9766 0,3742 0,3660 0,3324 4 ABBANK 3,9398 2,1179 1,4501 1,6198 1,9913 0,9948 0,3829 0,3684 0,4020 0,4397 5 ACB 6 3,2317 2,8811 2,8768 2,0135 3,5813 2,4606 0,9817 1,4073 1,1238 7 MARITIMEBANK 4,1557 3,1366 2,2022 1,8768 1,5865 1,1424 0,3564 0,4624 0,4266 8 KIENLONGBANK 2,5551 1,0645 1,2222 1,2553 1,7275 0,8934 0,5216 0,9095 0,6162 2,3860 2,0689 1,7755 2,4385 1,7387 0,9266 0,6086 0,5399 0,4848 9 3,3363 1,3876 1,8905 1,6000 1,5535 0,3021 1,1713 1,7562 1,0980 10 NamABank 3,6593 2,7733 0,8035 2,4324 1,7541 1,2303 1,2080 0,8320 0,8070 11 VietcapitalBank 1,2087 0,8630 0,5745 0,9717 0,3929 0,2818 0,3667 0,4325 0,4524 12 SCB 1,5572 1,1352 0,3270 0,9867 0,6278 0,5002 0,4115 0,3538 0,6894 13 SAIGONBANK 1,4867 1,5940 1,8115 1,9944 1,5482 0,6001 0,5562 0,8632 0,6714 14 HDBANK 2,4829 0,3931 0,6959 2,0679 1,1422 0,7062 0,7695 0,6295 0,9054 15 OCB 4,2628 2,3969 2,0516 2,2977 2,0650 0,7602 0,4660 0,8808 0,8364 0,6262 16 MB 4,2653 2,6331 1,6451 1,8646 1,1499 0,3702 1,0390 0,8650 1,0122 1,0112 17 NCB 3,0158 1,6157 1,6223 1,9917 1,7859 0,7259 0,5665 0,4002 0,5928 0,8045 18 VIB 3,8820 1,6058 1,4342 1,6578 1,6078 1,0956 0,7592 1,0358 0,9462 0,7472 19 SHB 2,1097 1,7372 1,4109 1,8142 0,9859 0,6391 0,5146 0,6344 0,3366 0,3295 20 Sacombank 2,9062 1,8352 1,0086 1,5368 0,9405 0,7894 0,4919 0,5399 0,7512 21 VIETABANK 1,0880 0,9536 1,6494 1,6680 1,8544 1,0561 0,6637 0,4343 0,4542 0,3276 22 VPBank 2,5500 2,3027 1,2911 0,8500 0,7989 0,3749 1,5660 1,5976 0,8808 23 PGBank 1,8734 2,2339 1,2826 2,0788 2,3765 1,5839 1,0827 1,4512 0,6048 0,6886 24 EXIMBANK

(Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)

PHỤ LỤC 8

Tỷ lệ quy mô cho vay của 24 NHTM Việt Nam

Năm

TT

Ngân hàng

2011

2015

2012

2009

2008

2014

2010

2013

SeABank

TECHCOMBANK

2007 2016 0,6152 0,6238 0,6693 0,6369 0,6373 0,6620 0,6529 0,6652 0,6903 0,6978 1 VietinBank 0,6454 0,6530 0,6963 0,6940 0,7244 0,7012 0,7131 0,6853 0,7035 0,7189 2 BIDV 0,4947 0,5079 0,5543 0,5748 0,5711 0,5818 0,5849 0,5604 0,5741 0,5847 3 Vietcombank 0,4005 0,4846 0,4858 0,5231 0,4784 0,4063 0,4092 0,3865 0,4781 4 ABBANK 0,3725 0,3308 0,3714 0,4251 0,3658 0,5812 0,6434 0,6476 0,6653 0,6992 5 ACB 6 0,4208 0,3407 0,3146 0,3713 0,1943 0,2224 0,2621 0,3999 0,5050 7 MARITIMEBANK 0,3716 0,3436 0,3737 0,2760 0,3301 0,2702 0,2559 0,2254 0,2693 8 KIENLONGBANK 0,6142 0,7470 0,6518 0,5572 0,4708 0,5211 0,5675 0,5855 0,6405 0,5181 0,4457 0,4547 0,3522 0,3515 0,3794 0,4423 0,4565 0,5814 9 0,5150 0,6365 0,4583 0,3654 0,3280 0,4278 0,4020 0,4253 0,5883 10 NamABank 0,5162 0,3871 0,6952 0,4453 0,2581 0,3764 0,4351 0,5038 0,5466 11 VietcapitalBank 0,7508 0,6031 0,5746 0,5513 0,4562 0,5908 0,4917 0,5532 0,5472 12 SCB 0,7230 0,7065 0,8186 0,6229 0,7278 0,7313 0,7266 0,7099 0,6542 13 SAIGONBANK 0,6448 0,6461 0,4303 0,3410 0,3076 0,4007 0,5106 0,4206 0,5311 14 HDBANK 0,6429 0,8517 0,8054 0,5884 0,5446 0,6286 0,6090 0,5438 0,5601 15 OCB 0,3920 0,3549 0,4288 0,4451 0,4253 0,4241 0,4864 0,5016 0,5490 0,5882 16 MB 0,4406 0,5020 0,5329 0,5379 0,5741 0,5970 0,4635 0,4517 0,4236 0,3674 17 NCB 0,4260 0,5696 0,4830 0,4448 0,4487 0,5212 0,4584 0,4733 0,5667 0,5756 18 VIB 0,3383 0,4348 0,4670 0,4776 0,4108 0,4886 0,5327 0,6158 0,6420 0,6916 19 SHB 0,5479 0,5115 0,5610 0,5456 0,5598 0,6333 0,6851 0,6745 0,6355 0,5966 20 Sacombank 0,6088 0,6429 0,7613 0,5519 0,5143 0,5238 0,5323 0,4446 0,4840 21 VIETABANK 0,7624 0,6964 0,5741 0,4234 0,3524 0,3594 0,4327 0,4801 0,6025 0,6405 22 VPBank 0,4096 0,3825 0,6015 0,6647 0,6889 0,7160 0,5574 0,5627 0,6435 23 PGBank 0,5474 0,4401 0,5864 0,4755 0,4065 0,4403 0,4908 0,5442 0,6789 0,6747 24 EXIMBANK

(Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)

PHỤ LỤC 9

Tỷ lệ hiệu quả quản lý của 24 NHTM Việt Nam

Năm

TT

Ngân hàng

2011

2012

2015

2009

2008

2014

2010

2013

SeABank

TECHCOMBANK

2007 2016 0,4160 0,5702 0,5828 0,4843 0,4057 0,4296 0,4422 0,4662 0,4713 0,4877 1 VietinBank 0,3060 0,4554 0,4682 0,4827 0,4316 0,3983 0,3857 0,3937 0,4487 0,4429 2 BIDV 0,2845 0,2978 0,3762 0,3970 0,3833 0,3987 0,4027 0,3963 0,3918 0,4007 3 Vietcombank 0,3470 0,7315 0,4210 0,4471 0,4696 0,6231 0,6636 0,6605 0,6080 4 ABBANK 0,2664 0,3753 0,3667 0,3935 0,4116 0,7350 0,6654 0,6461 0,6465 0,6186 5 ACB 6 0,1881 0,4233 0,2809 0,3105 0,7237 0,8124 0,7454 0,7147 0,8217 7 MARITIMEBANK 0,3170 0,3632 0,3039 0,3582 0,5206 0,7083 0,6991 0,5755 0,7254 8 KIENLONGBANK 0,2946 0,5973 0,4637 0,3832 0,3872 0,5122 0,5525 0,6272 0,6735 0,1816 0,2901 0,3021 0,3365 0,3151 0,5717 0,5942 0,4722 0,3941 9 0,4077 0,8188 0,5881 0,4273 0,4092 0,4946 0,6157 0,5916 0,5426 10 NamABank 0,1619 0,8817 0,4539 0,5369 0,3599 0,3455 0,6794 0,6692 0,7772 11 VietcapitalBank 0,3988 0,3802 0,4268 0,3879 0,7108 0,7108 0,7073 0,5409 0,5228 12 SCB 0,2972 0,4074 0,3797 0,2251 0,3462 0,3643 0,4976 0,4021 0,5388 13 SAIGONBANK 0,3219 0,6156 0,4069 0,4757 0,4769 0,5232 0,7004 0,6279 0,5831 14 HDBANK 0,3800 0,6396 0,4211 0,4006 0,4717 0,4787 0,4962 0,5280 0,5578 15 OCB 0,3423 0,3391 0,2955 0,3067 0,3654 0,3451 0,3585 0,3749 0,3932 0,4236 16 MB 0,4925 0,6655 0,4256 0,5227 0,5750 0,8764 0,9274 0,9109 0,8547 0,7995 17 NCB 0,3905 0,6660 0,5452 0,4699 0,4820 0,5570 0,6212 0,4708 0,6026 0,6166 18 VIB 0,2805 0,3988 0,3955 0,4573 0,5052 0,5712 0,7858 0,4987 0,5279 0,5070 19 SHB 0,3036 0,5175 0,4012 0,4214 0,5214 0,6062 0,5533 0,5407 0,5744 0,8253 20 Sacombank 0,3116 0,5466 0,3874 0,4121 0,5054 0,5930 0,7636 0,7242 0,5014 21 VIETABANK 0,4855 0,6485 0,5190 0,4159 0,5178 0,5792 0,5318 0,5873 0,4718 0,3926 22 VPBank 0,2806 0,4865 0,3657 0,4253 0,3876 0,4997 0,6994 0,6384 0,6488 23 PGBank 0,3479 0,3185 0,3520 0,5813 0,3047 0,4264 0,6528 0,6347 0,6066 0,6038 24 EXIMBANK

(Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)

PHỤ LỤC 10

Tỷ lệ cấu trúc vốn của 24 NHTM Việt Nam

Năm

TT

Ngân hàng

2011

2015

2012

2009

2008

2014

2010

2013

SeABank

TECHCOMBANK

2007 2016 0,0641 0,0637 0,0524 0,0500 0,0623 0,0672 0,0942 0,0836 0,0720 0,0664 1 VietinBank 0,0586 0,0547 0,0595 0,0665 0,0606 0,0551 0,0589 0,0517 0,0498 0,0439 2 BIDV 0,0690 0,0633 0,0658 0,0678 0,0785 0,1006 0,0907 0,0753 0,0670 0,0626 3 Vietcombank 0,1444 0,2931 0,1693 0,1219 0,1132 0,1053 0,0990 0,0846 0,0891 4 ABBANK 0,0733 0,0738 0,0602 0,0555 0,0426 0,0707 0,0751 0,0690 0,0635 0,0602 5 ACB 6 0,1282 0,1809 0,1791 0,1040 0,0548 0,0744 0,0717 0,0709 0,0681 7 MARITIMEBANK 0,1072 0,0574 0,0556 0,0549 0,0831 0,0586 0,0879 0,0900 0,1305 8 KIENLONGBANK 0,2901 0,3563 0,1493 0,2564 0,1936 0,1854 0,1626 0,1456 0,1332 0,0904 0,0952 0,0791 0,0625 0,0693 0,0739 0,0876 0,0852 0,0857 9 0,1272 0,2188 0,1222 0,1499 0,1734 0,2047 0,1132 0,0893 0,0963 10 NamABank 0,3710 0,3148 0,3324 0,2527 0,1945 0,1581 0,1394 0,1285 0,1142 11 VietcapitalBank 0,1014 0,0728 0,0822 0,0783 0,0783 0,0761 0,0724 0,0544 0,0496 12 SCB 0,1406 0,1312 0,1629 0,2102 0,2151 0,2383 0,2384 0,2203 0,1911 13 SAIGONBANK 0,0536 0,1750 0,0939 0,0686 0,0788 0,1022 0,0997 0,0924 0,0924 14 HDBANK 0,1408 0,1576 0,1837 0,1595 0,1476 0,1393 0,1209 0,1028 0,0855 15 OCB 0,1198 0,1055 0,1086 0,0889 0,0742 0,0770 0,0871 0,0855 0,1049 0,1038 16 MB 0,0585 0,0987 0,0624 0,1010 0,1430 0,1476 0,1102 0,0872 0,0667 0,0468 17 NCB 0,0555 0,0660 0,0520 0,0703 0,0842 0,1297 0,1038 0,1054 0,1021 0,0836 18 VIB 0,1761 0,1576 0,0880 0,0820 0,0821 0,0816 0,0721 0,0620 0,0550 0,0566 19 SHB 0,1138 0,1134 0,1045 0,0961 0,1015 0,0901 0,1057 0,0952 0,0772 0,0689 20 Sacombank 0,1402 0,1436 0,1084 0,1410 0,1588 0,1436 0,1327 0,1022 0,0936 21 VIETABANK 0,1202 0,1262 0,0925 0,0870 0,0724 0,0653 0,0637 0,0550 0,0691 0,0766 22 VPBank 0,1161 0,1659 0,1050 0,1327 0,1474 0,1647 0,1290 0,0520 0,1366 23 PGBank 0,1867 0,2731 0,2040 0,1030 0,0888 0,0929 0,0864 0,0819 0,1053 0,1044 24 EXIMBANK

(Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)

PHỤ LỤC 11

Quy mô tài sản của 24 NHTM Việt Nam

Năm

TT

Ngân hàng

2015

2012

2011

2009

2008

2014

2010

2013

9,510

10,186 10,545 10,637 10,740 10,965 11,115 11,077

SeABank

9,830

8,920

9,440

9,970

9,300 8,111

8,681 8,116

9,583 9,015

9,681 9,937

9,595

9,606

9,669

9,382 9,859 9,448

9,324 9,165 9,220

10,021

9,904

9,297

9,836

9,980

9,574

9,669 10,089 10,022 10,111 10,205 10,480 10,643 10,224 10,999 11,324 11,539 11,706 12,003 12,175 12,328 9,251

10,122 10,157 10,114

9,242 9,834 8,730

9,704

9,775

9,866

1 VietinBank 2 BIDV 3 Vietcombank 4 ABBANK 5 ACB 6 7 MARITIMEBANK 8 KIENLONGBANK TECHCOMBANK 9 10 NamABank 11 VietcapitalBank 12 SCB 13 SAIGONBANK 14 HDBANK 15 OCB 16 MB 17 NCB 18 VIB 19 SHB 20 Sacombank 21 VIETABANK 22 VPBank 23 PGBank 24 EXIMBANK

2007 2016 12,020 12,174 12,404 12,815 13,040 13,129 13,265 13,402 13,566 13,763 12,228 12,415 12,600 12,811 12,914 13,092 13,215 13,385 13,654 13,822 12,193 12,311 12,451 12,637 12,812 12,935 13,058 13,266 13,422 13,578 9,751 11,355 11,565 12,031 12,231 12,546 12,074 12,023 12,099 12,213 12,362 10,175 10,011 10,329 10,920 11,524 11,226 11,288 11,292 11,348 10,393 11,065 11,656 11,647 11,582 11,582 11,555 11,555 9,774 7,697 10,048 10,139 9,790 7,986 10,585 10,987 11,436 11,920 12,104 12,100 11,976 12,078 12,165 10,268 10,527 10,476 9,854 8,564 7,619 10,046 10,158 10,276 9,739 10,164 10,561 10,906 11,005 11,883 11,913 12,106 12,398 12,649 9,728 9,229 9,784 9,640 10,446 10,715 10,874 11,365 11,508 11,576 9,534 9,372 10,143 10,219 10,398 10,574 10,809 9,888 10,296 10,700 11,142 11,605 11,841 12,076 12,103 12,209 12,306 12,454 9,201 10,278 10,514 10,784 11,142 10,579 10,455 10,944 11,449 11,482 11,083 11,250 11,298 11,342 11,557 9,423 10,221 10,840 11,170 11,666 11,875 12,038 12,229 12,366 11,076 11,134 11,498 11,862 11,850 11,932 11,992 12,154 12,586 12,717 9,156 9,806 8,451 10,426 10,784 11,089 11,784 12,121 12,045 12,043 11,984 11,735 11,766

(Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)

PHỤ LỤC 12

Tỷ lệ thị phần của 24 NHTM Việt Nam

Năm

TT

Ngân hàng

2015

2012

2009

2011

2008

2014

2010

2013

SeABank

TECHCOMBANK

2007 2016 0,1546 0,1527 0,1410 0,1485 0,1496 0,1572 0,1396 0,1602 0,1637 0,2191 1 VietinBank 0,1904 0,1945 0,1714 0,1480 0,1319 0,1514 0,1329 0,1576 0,1786 0,2325 2 BIDV 0,1837 0,1752 0,1478 0,1243 0,1192 0,1294 0,1136 0,1398 0,1416 0,1820 3 Vietcombank 0,0160 0,0106 0,0153 0,0154 0,0135 0,0144 0,0140 0,0163 0,0136 4 ABBANK 0,0795 0,0831 0,0971 0,0829 0,0913 0,0547 0,0404 0,0435 0,0423 0,0540 5 ACB 6 0,0244 0,0176 0,0177 0,0223 0,0329 0,0234 0,0194 0,0194 0,0178 7 MARITIMEBANK 0,0164 0,0257 0,0369 0,0466 0,0372 0,0334 0,0260 0,0253 0,0219 8 KIENLONGBANK 0,0020 0,0023 0,0043 0,0051 0,0058 0,0058 0,0052 0,0056 0,0053 0,0368 0,0466 0,0535 0,0607 0,0587 0,0562 0,0385 0,0426 0,0403 9 0,0049 0,0046 0,0063 0,0059 0,0062 0,0050 0,0070 0,0090 0,0074 10 NamABank 0,0019 0,0026 0,0019 0,0033 0,0055 0,0065 0,0056 0,0062 0,0061 11 VietcapitalBank 0,0241 0,0304 0,0315 0,0243 0,0471 0,0466 0,0439 0,0587 0,0654 12 SCB 0,0095 0,0088 0,0069 0,0068 0,0050 0,0046 0,0036 0,0038 0,0037 13 SAIGONBANK 0,0129 0,0075 0,0111 0,0139 0,0146 0,0165 0,0209 0,0241 0,0224 14 HDBANK 0,0109 0,0080 0,0073 0,0080 0,0083 0,0086 0,0079 0,0095 0,0104 15 OCB 0,0276 0,0350 0,0399 0,0443 0,0451 0,0548 0,0437 0,0486 0,0464 0,0592 16 MB 0,0092 0,0086 0,0108 0,0081 0,0073 0,0067 0,0070 0,0089 0,0101 0,0159 17 NCB 0,0366 0,0274 0,0328 0,0379 0,0315 0,0203 0,0186 0,0195 0,0177 0,0241 18 VIB 0,0115 0,0113 0,0159 0,0206 0,0231 0,0364 0,0348 0,0410 0,0430 0,0542 19 SHB 0,0601 0,0540 0,0570 0,0573 0,0455 0,0475 0,0391 0,0460 0,0614 0,0770 20 Sacombank 0,0088 0,0081 0,0091 0,0097 0,0073 0,0077 0,0065 0,0086 0,0088 21 VIETABANK 0,0169 0,0147 0,0159 0,0242 0,0269 0,0321 0,0294 0,0396 0,0407 0,0522 22 VPBank 0,0044 0,0049 0,0060 0,0066 0,0057 0,0060 0,0060 0,0062 0,0052 23 PGBank 0,0314 0,0381 0,0379 0,0530 0,0597 0,0531 0,0411 0,0388 0,0262 0,0297 24 EXIMBANK

(Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)

PHỤ LỤC 13

Tốc độ tăng trưởng GDP và chỉ tiêu lạm phát (INF)

Đvt: %

TT

CHỈ TIÊU GDP INF NĂM 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 6,3 8,5 4,5 8,3 5,9 18,7 6,1 4,1 5,3 6,9 6 2,5 6,2 23 5,4 6,6 5,2 9,2 6,8 9,2 1 2

(Nguồn: Ngân hàng phát triển Châu Á)

PHỤ LỤC 14

Tốc độ tăng trưởng tài sản của các NHTM Việt Nam

(Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)

PHỤ LỤC 15

(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)

Thống kê mô tả các biến

PHỤ LỤC 16

Ma trận hệ số tương quan giữa các biến

Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)

PHỤ LỤC 17

Kiểm tra đa cộng tuyến trước và sau khi bỏ biến SIZE ra khỏi mô hình

Phụ lục 17.1: Trước khi bỏ biến SIZE

(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)

Phụ lục 17.2: Sau khi bỏ biến SIZE

(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)

PHỤ LỤC 18

Mô hình hồi quy Pooled OLS của mô hình nghiên cứu thứ nhất

(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)

PHỤ LỤC 19

Mô hình hồi quy FEM của mô hình nghiên cứu thứ nhất

(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)

PHỤ LỤC 20

Mô hình hồi quy REM của mô hình nghiên cứu thứ nhất

(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)

PHỤ LỤC 21

Thực hiện kiểm định lựa chọn các mô hình hồi quy của mô hình 1

Phụ lục 21.1: Kiểm định Hausman

(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)

Phụ lục 21.2: Kiểm định Breusch và Pagan Lagrangian

(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)

PHỤ LỤC 22

Kiểm định phương sai sai số không đổi và Kiểm định tự tương quan mô hình hồi quy REM của mô hình 1

(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)

PHỤ LỤC 23

Mô hình hồi quy FGLS của mô hình nghiên cứu thứ nhất

(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)

PHỤ LỤC 24

Mô hình hồi quy Pooled OLS của mô hình nghiên cứu thứ hai

(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)

PHỤ LỤC 25

Mô hình hồi quy FEM của mô hình nghiên cứu thứ hai

(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)

PHỤ LỤC 26

Mô hình hồi quy REM của mô hình nghiên cứu thứ hai

(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)

PHỤ LỤC 27

Thực hiện kiểm định lựa chọn các mô hình hồi quy của mô hình 2

Phụ lục 27.1: Kiểm định Hausman

(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)

Phụ lục 27.2: Kiểm định Breusch và Pagan Lagrangian

(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)

PHỤ LỤC 28

Kiểm định phương sai sai số không đổi và Kiểm định tự tương quan mô hình hồi quy REM của mô hình 2

(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)

PHỤ LỤC 29

Mô hình hồi quy FGLS của mô hình nghiên cứu thứ hai

(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)

PHỤ LỤC 30

Mô hình hồi quy Pooled OLS của mô hình nghiên cứu thứ ba

(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)

PHỤ LỤC 31

Mô hình hồi quy FEM của mô hình nghiên cứu thứ ba

(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)

PHỤ LỤC 32

Mô hình hồi quy REM của mô hình nghiên cứu thứ ba

(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)

PHỤ LỤC 33

Thực hiện kiểm định các mô hình hồi quy của mô hình nghiên cứu thứ ba

Phụ lục 33.1: Kiểm định Hausman

(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)

Phụ lục 33.2: Kiểm định Breusch và Pagan Lagrangian

(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)

PHỤ LỤC 34

Kiểm định phương sai sai số không đổi và Kiểm định tự tương quan mô

hình hồi quy REM của mô hình 3

(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)

PHỤ LỤC 35

Mô hình hồi quy FGLS của mô hình nghiên cứu thứ ba

(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)