BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐẶNG THỊ NGỌC HÂN
TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG, KHẢ NĂNG THANH KHOẢN VÀ CHU KỲ KINH TẾ ĐẾN THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐẶNG THỊ NGỌC HÂN
TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG, KHẢ NĂNG THANH KHOẢN VÀ CHU KỲ KINH TẾ ĐẾN THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ NGÀNH:
60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN PHƯƠNG THẢO
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Đặng Thị Ngọc Hân
Là học viên cao học K24 – Ngành Ngân hàng
Mã số học viên: 7701240192A
Cam đoan đề tài: “TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG, KHẢ NĂNG
THANH KHOẢN VÀ CHU KỲ KINH TẾ ĐẾN THU NHẬP LÃI CẬN
BIÊN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM”
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Phương Thảo
Là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ.
Tp. HCM, ngày 02 tháng 08 năm 2017 Tác giả
Đặng Thị Ngọc Hân
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ LUẬN VĂN ......................................................... 1
1.1. Sự cần thiết của đề tài: ....................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu: ......................................................................................... 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu: ........................................................................................... 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................... 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................. 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu: ...................................................................................... 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................. 4
1.6. Kết cấu của đề tài: .............................................................................................. 5
1.7. Ý nghĩa khoa học của đề tài: ............................................................................. 6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG, KHẢ
NĂNG THANH KHOẢN VÀ CHU KỲ KINH TẾ ĐẾN THU NHẬP LÃI CẬN
BIÊN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................. 7
2.1. Tổng quan về thu nhập lãi cận biên, rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản
và chu kỳ kinh tế. ...................................................................................................... 7
2.1.1. Thu nhập lãi cận biên. ................................................................................... 7
2.1.2. Rủi ro tín dụng: ............................................................................................. 8
2.1.3. Khả năng thanh khoản. .................................................................................. 9
2.1.4. Chu kỳ kinh tế. ............................................................................................ 10
2.2. Tác động của rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế đến
thu nhập lãi cận biên: ............................................................................................. 11
2.2.1. Tác động của rủi ro tín dụng đến thu nhập lãi cận biên. ............................. 11
2.2.2. Tác động của khả năng thanh khoản đến thu nhập lãi cận biên. ................. 12
2.2.3. Chu kỳ kinh tế ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên. ................................. 13
2.3. Lược khảo các nghiên cứu về thu nhập lãi cận biên và các nhân tố ảnh
hưởng đến thu nhập lãi cận biên. .......................................................................... 15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 19
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN, RỦI RO TÍN
DỤNG, KHẢ NĂNG THANH KHOẢN VÀ CHU KỲ KINH TẾ CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ........................................................ 20
3.1. Giới thiệu về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam: ........................... 20
3.2. Thực trạng thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
................................................................................................................................... 21
3.2.1. Quy mô tài sản. ........................................................................................... 21
3.2.2. Thu nhập lãi thuần. ...................................................................................... 24
3.2.3. Thu nhập lãi cận biên. ................................................................................. 26
3.3. Thực trạng rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản của các NHTM Việt
Nam và chu kỳ kinh tế: ........................................................................................... 29
3.3.1. Rủi ro tín dụng. ........................................................................................... 29
3.3.2. Khả năng thanh khoản. ................................................................................ 34
3.3.3. Chu kỳ kinh tế. ............................................................................................ 37
3.4. Xu hướng thu nhập lãi cận biên và rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản,
chu kỳ kinh tế của các NHTM Việt Nam. ............................................................. 39
3.4.1. Rủi ro tín dụng và thu nhập lãi cận biên. .................................................... 39
3.4.2. Khả năng thanh khoản và thu nhập lãi cận biên. ........................................ 40
3.4.3. Chu kỳ kinh tế và thu nhập lãi cận biên. ..................................................... 41
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 42
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG
CỦA RỦI RO TÍN DỤNG, KHẢ NĂNG THANH KHOẢN VÀ CHU KỲ
KINH TẾ ĐẾN THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .................................................................................. 43
4.1. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................ 43
4.1.1. Mẫu dữ liệu nghiên cứu. ............................................................................. 43
4.1.2. Mô hình nghiên cứu. ................................................................................... 43
4.1.3. Xây dựng các giả thuyết nghiên cứu và diễn giải các biến. ........................ 45
4.1.3.1. Biến độc lập.......................................................................................... 45
4.1.3.2. Biến kiểm soát. ..................................................................................... 47
4.1.4. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................ 53
4.2. Kết quả nghiên cứu. ......................................................................................... 53
4.2.1. Thống kê mô tả các biến. ............................................................................ 53
4.2.2. Phân tích mối tương quan giữa các biến. .................................................... 55
4.2.3. Kết quả hồi quy các mô hình. ..................................................................... 56
4.2.3.1. Mô hình nghiên cứu thứ nhất. .............................................................. 56
4.2.3.2. Mô hình nghiên cứu thứ hai. ................................................................ 60
4.2.3.3. Mô hình nghiên cứu thứ ba. ................................................................. 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 66
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHO CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .................................................................................. 67
5.1. Kết luận về kết quả nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng, khả năng
thanh khoản và chu kỳ kinh tế đến thu nhập lãi cận biên. ................................. 67
5.2. Đề xuất các khuyến nghị. ................................................................................. 68
5.2.1. Đối với ngân hàng thương mại.................................................................... 68
5.2.2. Đối với Cơ quan quản lý. ............................................................................ 69
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của Luận văn. ............................... 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ........................................................................................ 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Viết đầy đủ
1 AEC
2 ALCO
3 ASEAN
4 BIS
5 CPI
6 7 8
9 EPS
10 FAO
11 FEM
12 FGLS
13 FTP
14 GDP
15 ICOR
16 IMF
17 M&A
18 19 NHNN NHTM
20 Pooled OLS ASEAN Economic Community (Cộng đồng kinh tế ASEAN) Asset-liability Committee (Ủy Ban Tài Sản - Nợ Phải Trả) Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á) Bank for International Settlements (Ngân hàng Thanh toán Quốc tế) Consumer Price Index (Chỉ số giá tiêu dùng) CSGSATVM Chính sách Giám sát An toàn Vĩ mô Chính sách Tài khóa CSTK Chính sách Tiền tệ CSTT Earning Per Share (Thu nhập trên cổ phiếu) Food and Agriculture Organization of the United Nations (Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp Quốc tế) Fixed Effect Model (Mô hình tác động cố định) Feasible General Least Square (Phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi) Fund Transfer Pricing Giá chuyển vốn nội bộ Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội) Incremental Capital - Output Ratio (Chỉ số hiệu quả đầu tư) International Monetary Fund (Quỹ tiền tệ quốc tế) Mergers and Acquisitions (Mua bán và sáp nhập) Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng thương mại Pooles Ordinary Least Square (Phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường)
STT Từ viết tắt Viết đầy đủ
21 REM
22 ROA
23 ROE
24 TCTD
25 VAMC
26 VIF Random Effect Model (Mô hình tác động ngẫu nhiên) Return on Asset (Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản) Return on equity (Lợi nhuận ròng trên vốn tự có) Tổ chức Tín dụng Vietnam Asset Management Company (Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên Quản lý Tài sản của các Tổ chức Tín dụng Việt Nam) Variance inflation factor (Chỉ số phóng đại phương sai)
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3. 1: Quy mô tài sản của các NHTM Việt Nam .............................................. 22
Bảng 3. 2: Thu nhập lãi thuần của các NHTM Việt Nam ......................................... 25
Bảng 3. 3: Thu nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam. ................................... 27
Bảng 3. 4: Thống kê quy mô cho vay của các NHTM Việt Nam ............................. 30
Bảng 3. 5: Trích lập dự phòng của các NHTM Việt Nam ........................................ 32
Bảng 3. 6: Thống kê tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản qua các năm của các
NHTM Việt Nam ...................................................................................................... 34
Bảng 4. 1: Bảng tổng hợp giả thuyết và các biến được sử dụng trong các mô hình
nghiên cứu ................................................................................................................. 51
Bảng 4. 2: Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ....................................................... 53
Bảng 4. 3: Mối tương quan giữa các biến ................................................................. 55
Bảng 4. 4: Kiểm định chỉ số VIF trước khi bỏ biến SIZE ........................................ 55
Bảng 4. 5: Kiểm định chỉ số VIF sau khi bỏ biến SIZE ........................................... 56
Bảng 4. 6: Kết quả phân tích hồi quy của mô hình nghiên cứu thứ nhất .................. 56
Bảng 4. 7: Kiểm định F, Hausman, Breusch và Pagan Lagrangian .......................... 58
Bảng 4. 8: Kiểm định phương sai của sai số thay đổi và tự tương quan .................. 58
Bảng 4. 9: Kết quả phân tích hồi quy của mô hình nghiên cứu thứ hai .................... 60
Bảng 4. 10: Kiểm định F, Hausman, Breusch và Pagan Lagrangian ........................ 61
Bảng 4. 11: Kiểm định phương sai của sai số thay đổi và tự tương quan ................ 61
Bảng 4. 12: Kết quả phân tích hồi quy của mô hình nghiên cứu thứ ba ................... 62
Bảng 4. 13: Kiểm định F, Hausman, Breusch và Pagan Lagrangian ........................ 62
Bảng 4. 14: Kiểm định phương sai của sai số thay đổi và tự tương quan ................ 63
Bảng 4. 15: Tổng hợp kết quả phân tích hồi quy bằng phương pháp ước lượng
FGLS của 3 mô hình nghiên cứu .............................................................................. 63
Bảng 4. 16: Tổng hợp kết quả nghiên cứu so với giả thuyết .................................... 65
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1: Mô tả chu kỳ kinh tế ............................................................................ 11
Biểu đồ 3. 1: Số lượng NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 - 2016 ............................. 20
Biểu đồ 3. 2: Trung bình quy mô tài sản của các NHTM Việt Nam ........................ 24
Biểu đồ 3. 3: Thu nhập lãi thuần các NHTM Việt Nam ........................................... 26
Biểu đồ 3. 4: Trung bình thu nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam .............. 29
Biểu đồ 3. 5: Quy mô cho vay của các NHTM Việt Nam ........................................ 31
Biểu đồ 3. 6: Trung bình dự phòng rủi ro tín dụng của các NHTM ......................... 33
Biểu đồ 3. 7: Trung bình tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản của các NHTM
Việt Nam ................................................................................................................... 36
Biểu đồ 3. 8: Tốc độ tăng trưởng kinh tế .................................................................. 38
Biểu đồ 3. 9: Rủi ro tín dụng và thu nhập lãi cận biên.............................................. 39
Biểu đồ 3. 10: Khả năng thanh khoản và thu nhập lãi cận biên ................................ 41
Biểu đồ 3. 11: Chu kỳ kinh tế và thu nhập lãi cận biên ............................................ 42
1
1CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ LUẬN VĂN
1.1. Sự cần thiết của đề tài:
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng là vấn đề được quan tâm hàng
đầu bởi các nhà quản trị điều hành, vì khi hoạt động kinh doanh có hiệu quả sẽ góp
phần cho ngân hàng phát triển bền vững, đủ sức cạnh tranh với môi trường hội nhập
quốc tế. Tỷ suất lợi nhuận cao tạo ra những trở ngại cho các trung gian tài chính,
như lãi suất huy động thấp sẽ gia tăng tiết kiệm trong dân cư và lãi suất cho vay cao
sẽ làm giảm cơ hội đầu tư (Fungáčová và Poghosyan, 2011). Một hệ thống ngân
hàng nếu có thu nhập lãi cận biên thấp sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn (Sensarma và
Ghosh, 2004).
Ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro trong quá trình hoạt động. Những rủi
ro mà ngân hàng có thể gặp phải như: người gửi tiền bất chợt rút hết tiền gửi của họ
làm cho ngân hàng thiếu hụt tiền mặt để chi trả (rủi ro thanh khoản), người đi vay
không hoàn tất nghĩa vụ trả nợ của họ (rủi ro tín dụng), lãi suất biến động bất lợi
đến hoạt động kinh doanh (rủi ro lãi suất), hệ thống công nghệ thông tin không hoạt
động hoặc quy chế, quy trình nghiệp vụ còn nhiều hạn chế, ….. (rủi ro hoạt động)
(Cecchetti và Schoenholtz, 2011). Rủi ro hoạt động thường khó có thể dự liệu được
và rủi ro lãi suất thì vượt ra khỏi sự kiểm soát trực tiếp của ngân hàng. Rủi ro tín
dụng và rủi ro thanh khoản liên quan trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng và cũng
là những rủi ro dẫn đến thất bại, phá sản của ngân hàng. Nghiên cứu của
Imbierowicz và Rauch (2014) là bằng chứng cho thấy nguyên nhân dẫn đến sự phá
sản của ngân hàng là do xuất hiện chung của rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản.
Nghiên cứu của Dermine (1986) sử dụng mô hình K-M thiết lập mối quan hệ nhân
quả giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng. Mối quan hệ này phụ thuộc vào việc
có hay không có cơ chế bảo hiểm tiền gửi. Rủi ro thanh khoản được xem là một chi
phí để hạ thấp lợi nhuận ngân hàng, rủi ro tín dụng tăng sẽ làm thu hẹp dòng tiền từ
đó tăng rủi ro thanh khoản.
Trong các chu kỳ kinh tế khác nhau, các tiêu chuẩn và quy định về hoạt động
ngân hàng cũng sẽ thay đổi để phù hợp. Ví dụ như, các tiêu chuẩn về cho vay sẽ
2
được nới lỏng khi nền kinh tế tăng trưởng, thắt chặt khi nền kinh tế suy thoái và đây
là nguyên nhân gây ra biến động dẫn tới các rủi ro mà ngân hàng gặp phải (Thakor,
2016). Aydemir và Guloglu (2016) nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng và rủi ro
thanh khoản đối với sự phát triển của các ngân hàng trong chu kỳ kinh doanh tại
Thổ Nhĩ Kỳ. Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của rủi ro thanh khoản
và rủi ro tín dụng tới thu nhập lãi của ngân hàng. Rủi ro thanh khoản có tác động
đáng kể đến thu nhập lãi trong thời kỳ suy thoái kinh tế. Rủi ro tín dụng có tác động
mạnh mẽ đế thu nhập lãi trong thời kỳ kinh tế bùng nổ.
Từ sau khi gia nhập WTO và thực hiện lộ trình mở cửa thị trường tài chính,
các NHTM nước ngoài bắt đầu đặt chân vào thị trường Việt Nam dưới nhiều hình
thức để khai thác một thị trường đầy tiềm năng, vì vậy sức ép cạnh tranh cũng ngày
càng trở nên gay gắt hơn đối với các NHTM Việt Nam. Cùng với sự tác động của
khủng hoảng tài chính toàn cầu và suy thoái kinh tế, hệ thống NHTM Việt Nam bắt
đầu bộc lộ những yếu kém như tỷ lệ nợ xấu tăng cao, chất lượng thanh khoản kém,
hiệu quả hoạt động giảm sút. Trong bối cảnh đó, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết
định số 254/QĐ-TTg ngày 1/3/2012 ban hành Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ
chức tín dụng giai đoạn 2011-2015” và thực hiện các giải pháp lành mạnh hóa tài
chính và hoạt động của hệ thống, đảm bảo sự an toàn hoạt động kinh doanh và phát
triển bền vững hơn.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thường được đo lường bằng các
chỉ số như: lợi nhuận trên vốn cố phần; lợi nhuận trên tài sản; chênh lệch lãi suất và
thu nhập lãi cận biên. Trong đó, thu nhập lãi cận biên là một thước đo quan trọng
đối với ngân hàng vì nó chiếm tỷ lệ cao trong tổng thu nhập của Ngân hàng (Rose,
2001). Luận văn nhằm tìm hiểu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
cụ thể là thu nhập lãi cận biên và các yếu tố tác động đến thu nhập lãi cận biên của
các NHTM Việt Nam để từ đó đưa ra những khuyến nghị giúp hệ thống NHTM
Việt Nam phát triển ổn định và bền vững trong thời gian tới. Chính vì những lý do
đó, tác giả chọn đề tài “Tác động của rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản và
3
chu kỳ kinh tế đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại Việt
Nam”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu chung: Xác định tác động của rủi ro tín dụng, khả
năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế đến thu nhập lãi cận biên.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
Mục tiêu 1: Đo lường mức độ tác động của rủi ro tín dụng, khả năng
thanh khoản, chu kỳ kinh tế và các nhân tố khác đến thu nhập lãi cận biên của các
ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam.
Mục tiêu 2: Dựa trên mức độ ảnh hưởng, tác giả đưa ra các khuyến nghị
nhằm gia tăng thu nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi 1: Thực trạng thu nhập lãi cận biên, rủi ro tín dụng, khả năng thanh
khoản và chu kỳ kinh tế của các NHTM Việt Nam như thế nào?
Câu hỏi 2: Tác động của rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản và chu kỳ
kinh tế đến thu nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam như thế nào?
Câu hỏi 3: Khả năng thanh khoản xét trong các chu kỳ kinh tế có tác động
như thế nào đến thu nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam?
Câu hỏi 4: Rủi ro tín dụng xét trong các chu kỳ kinh tế có tác động như thế
nào đến thu nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung vào các đối tượng sau: thu nhập lãi cận biên, rủi ro tín
dụng, khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế của các Ngân hàng thương mại Việt
Nam.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Lựa chọn mẫu quan sát: Dữ liệu được thu thập dựa trên nguồn dữ liệu là các
NHTM Việt Nam với điều kiện là:
4
Loại hình ngân hàng: NHTM Nhà nước, NHTM cổ phần.
Thời gian hoạt động: NHTM phải đảm bảo còn tồn tại và hoạt động cho
tới hết năm 2016, có số liệu thống kê liên tục từ năm 2007 đến năm 2016.
Nguồn số liệu:
Đối với các dữ liệu về ngân hàng: Tác giả thu thập dữ liệu từ các Báo cáo
thường niên và Báo cáo tài chính của các NHTM được công bố hàng năm trên
Website của các NHTM.
Đối với các dữ liệu về biến vĩ mô: Tác giả thu thập số liệu thông qua
trang Web của Ngân hàng phát triển Châu Á.
Từ những điều kiện trên và qua tìm kiếm, trích lọc, sắp xếp dữ liệu, tác giả đã
loại trừ 11 trong tổng số 35 NHTM do không thỏa điều kiện hoặc không đủ dữ liệu,
cuối cùng mẫu còn lại là 24 ngân hàng. Tác giả thu thập dữ liệu của 24 NHTM Việt
Nam thõa mãn các điều kiện của mẫu trong giai đoạn từ năm 2007-2016.
Kích thước mẫu:
Quy mô mẫu được chọn là 24 ngân hàng trong 35 NHTM ở Việt nam và dữ
liệu được thu thập từ năm 2007-2016 với tổng số quan sát là 227, chiếm 65 % tổng
tài sản hệ thống NHTM Việt Nam (theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước năm
2015, quy mô tổng tài sản của hệ thống NHTM Việt Nam vào thời điểm 31/12/2015
là 7,3 triệu tỷ đồng). Vì vậy, mẫu đủ mang tính đại diện thống kê.
1.5. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng thông qua phương pháp hồi quy để lượng
hóa sự tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc trong các mô hình. Trước
tiên, nghiên cứu sẽ kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong
mô hình thông qua hệ số nhân tử phóng đại phương sai VIF (Variance inflation
factor), nếu hệ số VIF lớn hơn hoặc bằng 10 thì hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra và
loại bỏ bớt biến có hiện tượng đa cộng tuyến. Thực hiện kiểm định mô hình bằng
các phương pháp hồi quy thông thường trên dữ liệu bảng (Pooled OLS, FEM,
REM). Sử dụng các kiểm định để lựa chọn phương pháp nào phù hợp. Tiếp theo đó,
nghiên cứu tiến hành kiểm định hiện tượng tự tương quan và hiện tượng phương sai
5
của sai số thay đổi đối với mô hình lựa chọn.Nếu có hiện tượng tự tương quan và
phương sai của sai số thay đổi thì nghiên cứu áp dụng phương pháp bình phương bé
nhất tổng quát khả thi (Feasible General Least Square – FGLS). Wooldridge (2002)
cho rằng, phương pháp này rất hữu dụng khi kiểm soát được hiện tượng tự tương
quan và hiện tượng phương sai của sai số thay đổi.
1.6. Kết cấu của đề tài:
Đề tài nghiên cứu bao gồm các chương sau:
Chương 1: Giới thiệu về luận văn. Trong chương này, tác giả giới thiệu tổng
quát về đề tài nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và
phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa khoa học của đề tài.
Chương 2: Tổng quan về tác động của tủi ro tín dụng, khả năng thanh
khoản và chu kỳ kinh tế đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương
mại. Trong chương này, tác giả sẽ giới thiệu tổng quan về thu nhập lãi cận biên, rủi
ro tín dụng, khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế của NHTM; sơ lược các kết
quả nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới, Việt Nam về thu nhập lãi cận biên và tác
động của rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế ảnh hưởng đến
thu nhập lãi cận biên.
Chương 3: Thực trạng về thu nhập lãi cận biên, rủi ro tín dụng, khả năng
thanh khoản và chu kỳ kinh tế của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Trong
chương này, tác giả giới thiệu về Hệ thống ngân hàng Việt Nam, sơ lược hoạt động
của Hệ thống ngân hàng Việt Nam và đánh giá tình hình thu nhập lãi cận biên của
các NHTM Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2016. Bên cạnh đó, tác giả cũng phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên.
Chương 4: Phương pháp, kết quả nghiên cứu về tác động của rủi ro tín
dụng, khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế đến thu nhập lãi cận biên của
các ngân hàng thương mại Việt Nam. Trong chương này, tác giả phân tích mối
quan hệ và đưa ra kết quả hồi quy về ảnh hưởng của các yếu tố đến thu nhập lãi cận
biên của các ngân hàng thương mại Việt Nam bằng việc sử dụng và lựa chọn các
mô hình hồi quy.
6
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị cho các ngân hàng thương mại Việt
Nam. Trong chương này, tác giả đưa ra những kết luận về mô hình nghiên cứu
được sử dụng trong chương 4. Dựa trên các kết luận, tác giả đưa ra những khuyến
nghị cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra
những hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo nhằm hoàn thiện
hơn.
1.7. Ý nghĩa khoa học của đề tài:
Về mặt lý luận, luận văn đã tổng hợp, phân tích các lý thuyết về tác động của
rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế đến thu nhập lãi cận biên
của NHTM. Đồng thời, luận văn cũng đánh giá thực trạng về tình hình thu nhập lãi
cận biên, rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế của các NHTM
Việt Nam giai đoạn 2007-2016. Kết hợp với việc đánh giá thực trạng, luận văn phân
tích tác động của rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế đến thu
nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007-2016 thông qua các
phương pháp hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng, chu kỳ kinh tế
có ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên; khả năng thanh khoản không có ý nghĩa
thống kê; ngoài ra, lạm phát, quy mô cho vay, hiệu quả quản lý, cấu trúc vốn, thị
phần và tái cấu trúc cũng ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên.
Do đó, về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là đóng góp hữu
ích giúp cho các NHTM đưa ra các giải pháp nhằm gia tăng thu nhập lãi cận biên.
7
2CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG,
KHẢ NĂNG THANH KHOẢN VÀ CHU KỲ KINH TẾ ĐẾN THU NHẬP LÃI
CẬN BIÊN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Trong chương này, tác giả sẽ trình bày cơ sở lý luận về thu nhập lãi cận biên,
rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế. Đồng thời, tác giả cũng
lược khảo các nghiên cứu về thu nhập lãi cận biên và các nhân tố ảnh hưởng đến thu
nhập lãi cận biên; đặc biệt, là tác động của rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản và
chu kỳ kinh tế đến thu nhập lãi cận biên.
2.1. Tổng quan về thu nhập lãi cận biên, rủi ro tín dụng, khả năng thanh
khoản và chu kỳ kinh tế.
2.1.1. Thu nhập lãi cận biên.
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã tác động
rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngược lại
kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường
thì NHTM càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể
thiếu. Thông qua hoạt động tín dụng thì NHTM tạo lợi ích cho người gửi tiền,
người vay tiền và cho cả ngân hàng thông qua chênh lệch lãi suất mà thu được lợi
nhuận cho ngân hàng.
Theo Rose (2004), hoạt động ngân hàng thương mại gắn với mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận trong giới hạn cho phép của rủi ro. Tuy nhiên, khả năng sinh lời là
mục tiêu được các ngân hàng quan tâm hơn cả vì thu nhập cao sẽ giúp các ngân
hàng có thể bảo toàn vốn, tăng khả năng mở rộng thị phần, thu hút vốn đầu tư.
Theo Daft (2008), hiệu quả hoạt động là khả năng biến đổi các đầu vào có tính
chất khan hiếm thành khả năng sinh lời hoặc giảm thiểu chi phí so với đối thủ cạnh
tranh. Điều này cho thấy lợi nhuận lời là một trong những yếu tố để đánh giá hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp phản ánh
hiệu quả của việc sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh
8
của doanh nghiệp, thường đo lường lợi nhuận của doanh nghiệp với các nhân tố
khác tạo ra lợi nhuận như doanh thu, tài sản, vốn cổ phần….
Như vậy, hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại được hiểu là khả
năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng đó và mối quan hệ giữa lợi nhuận và các nhân
tố tạo ra lợi nhuận đó như tài sản hay vốn chủ sở hữu, chênh lệch đầu vào và đầu ra.
Ngoài ra, với những đặc trưng trong hoạt động, ngoài việc xem xét đến khả năng
tạo ra lợi nhuận cũng cần xem xét đến yếu tố rủi ro bởi nếu theo đuổi lợi nhuận
nhưng không có sự kiểm soát rủi ro sẽ dễ tạo ra rủi ro hệ thống.
Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì hiệu quả tài
chính là bộ phận quan trọng nhất. Hiệu quả tài chính là cơ sở vật chất đảm bảo cho
sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Theo Mwangi (2014), tiêu chuẩn để đánh giá
hiệu quả tài chính là chỉ tiêu lợi nhuận thu được từ các hoạt động kinh doanh ngân
hàng như tỉ suất lợi nhuận ròng trên vốn tự có (ROE), lợi nhuận ròng trên tổng tài
sản (ROA), thu nhập trên cổ phiếu (EPS), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, .….
Thu nhập lãi cận biên là một trong những thước đo quan trọng để đo lường
hiệu quả tài chính trong một định chế nhận tiền gửi và cho vay. Tỷ lệ thu nhập lãi
cận biên của các ngân hàng được định nghĩa là chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi
phí lãi chia cho tổng tài sản của ngân hàng. Biên độ được tính cho một khoảng thời
gian, một quý hoặc một năm, và được thể hiện bằng một tỷ lệ phần trăm (Rose,
2001).
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên:
𝑁𝐼𝑀 = 𝑥 100 𝑇ℎ𝑢 𝑛ℎậ𝑝 𝑙ã𝑖 − 𝑐ℎ𝑖 𝑝ℎí 𝑙ã𝑖 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
Theo như đánh giá của Standard & Poor thì NIM dưới 3% được xem là thấp
trong khi NIM lớn hơn 5% được xem là quá cao.
2.1.2. Rủi ro tín dụng:
Theo Fitch (2006): Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người đi vay không
thanh toán nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ,
là loại rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Theo Santomero
9
(1997): Rủi ro tín dụng phát sinh từ việc không thực hiện nghĩa vụ của người đi vay
và nó phát sinh từ việc không có khả năng hoặc không có thiện chí để thực hiện các
điều khoản trong hợp đồng đã được cam kết trước. Heffernan (2004) định nghĩa rủi
ro tín dụng là loại rủi ro mà người đi vay mất khả năng chi trả các khoản vay ngân
hàng. Hầu hết các ngân hàng rơi vào tình trạng phá sản là do việc tăng quá cao tỷ lệ
nợ xấu trên tổng dư nợ. Trong khi đó, Gup et al (2005) cho rằng rủi ro tín dụng là
rủi ro xảy ra khi khách hàng mất khả năng chi trả trong hoạt động tín dụng, từ đó
gây ra tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng áp dụng cho cả các khoản vay, phái
sinh, các giao dịch về tỷ giá hối đoái, danh mục đầu tư và các hoạt động tài chính
khác. Đối với các khoản cho vay, thì rủi ro tín dụng xảy ra khi người đi vay mất khả
năng chi trả các khoản vay, gây tổn thất cho người cho vay.
Rủi ro tín dụng là tổn thất tiềm tàng có thể xảy ra đối với tổ chức tín dụng khi
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc
và/hoặc lãi khi đến hạn thanh toán theo cam kết với NHTM (Thông tư 02/2013/TT-
NHNN). Như vậy, hoạt động tín dụng của NHTM sẽ càng rủi ro khi số lượng các
khoản vay và dư nợ tín dụng đang có hiện tượng chậm trả lãi và/hoặc gốc từ phía
khách hàng.
2.1.3. Khả năng thanh khoản.
Theo Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS), thanh khoản được định nghĩa là
khả năng của ngân hàng có được nguồn tiền cần thiết để đáp ứng các nghĩa vụ khi
đến hạn mà không phải chịu bất kỳ tổn thất đáng kể.
Theo Mwangi (2014) thanh khoản là khả năng của ngân hàng đáp ứng cho
việc tăng tài sản và nhu cầu tiền mặt, kể cả những nghĩa vụ pháp lý khác với chi phí
hợp lý và không xảy ra tổn thất. Thanh khoản đề cập đến khả năng của ngân hàng
đáp ứng được các nghĩa vụ, chủ yếu là đối với người gửi tiền.
Theo Vodova (2011) khả năng thanh khoản thường được đo lường dựa trên
các chỉ số tài chính hay các chỉ số thanh khoản thông dụng, bao gồm: L1 = tài sản
thanh khoản cao so với tổng tài sản; L2 = tài sản thanh khoản cao so với tiền gửi và
vay ngắn hạn; L3 = cho vay so với tổng tài sản; L4 = cho vay so với tiền gửi và tài
10
trợ ngắn hạn. Chỉ số thanh khoản L1 gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng trung ương
và các ngân hàng khác, chứng khoán nợ do chính phủ và chứng khoán tương tự. Tỷ
số này cung cấp thông tin chung về khả năng thanh khoản của ngân hàng, tỷ số này
càng cao thì khả năng thanh khoản càng tốt. Tuy nhiên, giá trị cao của tỷ số này
cũng có thể được hiểu là không hiệu quả vì nó làm tăng chi phí cơ hội của việc sử
dụng nguồn vốn vào đầu tư. Chỉ số L2 tập trung vào mức độ nhạy cảm của ngân
hàng khi lựa chọn các loại kinh phí và chỉ số này càng cao thì khả năng thanh khoản
tốt. Ngược lại, chỉ số L3 và L4 càng cao thì thanh khoản càng kém.
2.1.4. Chu kỳ kinh tế.
Nền kinh tế, cho dù phát triển hay đang phát triển, đều lặp đi lặp lại hiện tượng
suy giảm và phục hồi. Hiện tượng này gọi là tính chu kỳ của nền kinh tế. Nhận diện
chu kỳ kinh tế có tầm quan trọng đối với điều hành chính sách kinh tế vĩ mô và để
ổn định vĩ mô, chính sách cần thắt chặt dần khi kinh tế chạm đáy và nới lỏng dần
khi kinh tế đạt đỉnh.
Chu kỳ kinh tế, còn gọi là chu kỳ kinh doanh, là sự biến động của GDP thực tế
theo trình tự ba pha lần lượt là suy thoái, phục hồi và hưng thịnh (bùng nổ). Cũng
có quan điểm coi pha phục hồi là thứ yếu nên chu kỳ kinh doanh chỉ gồm hai pha
chính là suy thoái và hưng thịnh (hay mở rộng) (Samuelson và Nordhalls, 2007).
Có hai cách tiếp cận chu kỳ kinh tế. Theo cách tiếp cận cổ điển do Mitchell và
Burn (1938) đề xuất, nền kinh tế được xem là suy giảm khi tăng trưởng âm và phục
hồi khi tăng trưởng dương. Cách tiếp cận này không phù hợp với nền kinh tế đang
phát triển như Việt Nam, với tăng trưởng hiếm khi dưới không. Một cách tiếp cận
phù hợp với nền kinh tế của Việt Nam là Ahking (2014), kinh tế phục hồi khi tăng
trưởng liên tục tăng và suy giảm khi tăng trưởng liên tục giảm. Tăng trưởng kinh tế
chủ yếu được phản ánh thông qua hai chỉ số là tăng trưởng GDP và chỉ số phát triển
công nghiệp. Đối với nền kinh tế Việt Nam, chỉ số phát triển công nghiệp chỉ phản
ánh tình hình sản xuất công nghiệp, còn GDP bao hàm cả khu vực nông nghiệp và
dịch vụ nên sẽ phản ánh toàn diện hơn nền kinh tế, do đó tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam sẽ được hiểu là tăng trưởng GDP để thể hiện rõ ràng hơn.
11
Biểu đồ 2. 1: Mô tả chu kỳ kinh tế
(Nguồn: Samuelson và Nordhalls, 2007)
2.2. Tác động của rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế đến
thu nhập lãi cận biên:
2.2.1. Tác động của rủi ro tín dụng đến thu nhập lãi cận biên.
Rủi ro tín dụng là vấn đề quan tâm hàng đầu trong hoạt động của các NHTM,
tín dụng là nghiệp vụ đem lại thu nhập chủ yếu cho các NHTM cho nên tác động
của rủi ro tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các NHTM, cụ thể:
Rủi ro tín dụng làm giảm chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra của ngân
hàng: khi phát sinh một khoản nợ xấu thì thu nhập của ngân hàng bị giảm sút ngay,
một phần vì không thu được lãi hoặc nợ gốc như cam kết, trong khi đó vẫn phải trả
lãi cho nguồn vốn huy động và còn phát sinh các chi phí khác như chi phí quản lý,
giám sát các khoản nợ xấu. Mặt khác nếu các khoản nợ quá hạn chuyển thành khó
thu hoặc không thu được thì việc xử lý tài sản đảm bảo luôn gặp khó khăn về pháp
lý và định giá nên trường hợp ngân hàng có thể thu hồi được nợ khi phát mại tài sản
là rất khó xảy ra.
12
Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh khoản của ngân hàng. Tỷ lệ nợ
quá hạn trên tổng dư nợ cao không những làm giảm thu nhập của ngân hàng mà còn
làm giảm nguồn vốn, đồng thời làm giảm khả năng thanh khoản của ngân hàng. Khi
đó ngân hàng sẽ phải đi vay trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao, điều này
làm giảm thu nhập lãi cận biên của ngân hàng, bởi huy động từ tiền gởi dân cư
thường mất rất nhiều thời gian. Khi ngân hàng mất khả năng thanh khoản, phải đi
vay từ nhiều nguồn khác nhau, uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ bị
giảm đi nghiêm trọng. Hơn nữa, một ngân hàng có rủi ro tín dụng cao sẽ bị đánh giá
không tốt về tình hình hoạt động của ngân hàng, điều này sẽ ảnh hưởng đến tâm lý
các đối tác của ngân hàng, dẫn đến việc huy động vốn trở nên khó khăn hơn và gặp
nhiều trở ngại trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và thu nhập lãi cận biên được thể hiện trong
nhiều nghiên cứu về thu nhập lãi cận biên. Hầu hết các nghiên cứu về thu nhập lãi
cận biên trên thế giới và Việt Nam đều cho thấy tác động của rủi ro tín dụng đến thu
nhập lãi cận biên với nhiều mức độ khác nhau. Thu nhập lãi cận biên chịu tác động
dương của rủi ro tín dụng trong các nghiên cứu của Maudos và Solís (2009),
Gounder và Sharma (2012), Phạm Hoàng Ân và Nguyễn Thị Ngọc Hương (2013),
Nguyễn Kim Thu và Đỗ Thị Thanh Huyền (2014). Thu nhập lãi cận biên của các
ngân hàng nước ngoài tại Lebanon lại không bị ảnh hưởng bởi rủi ro tín dụng trong
nghiên cứu của Hamadi và Awdeh (2012).
2.2.2. Tác động của khả năng thanh khoản đến thu nhập lãi cận biên.
Khả năng thanh khoản của NHTM được xem như “khả năng thanh toán tức
thời” để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết.
Khả năng thanh khoản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các NHTM bởi vì:
đảm bảo đáp ứng kịp thời tất cả các biến động hàng ngày hay theo mùa vụ, cả trong
trường hợp ngân hàng không chuyển đổi kịp thời các loại tài sản ra tiền mặt hoặc
không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán; đáp ứng yêu
cầu vay mới mà không cần phải thu hồi những khoản cho vay đang trong hạn hoặc
thanh lý các khoản đầu tư có kỳ hạn; ảnh hưởng đến lòng tin của người gửi tiền và
13
người cho vay. Nếu một ngân hàng mất khả năng thanh khoản sẽ dẫn đến nguy cơ
sụp đỗ cả hệ thống ngân hàng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến lòng tin dân chúng,
an ninh tài chính quốc gia.
Nghiên cứu của Arif và Nauman Aness (2012) đề cập đến thanh khoản và hệ
thống các ngân hàng ở Pakistane và đánh giá thanh khoản lên khả năng sinh lợi của
ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy thanh khoản (tiền mặt, tiền gửi, lỗ hổng
thanh khoản và nợ xấu) có tác động đáng kể và nghịch biến đến khả năng sinh lợi
của ngân hàng. Maaka (2013) nghiên cứu mối quan hệ rủi ro thanh khoản và hoạt
động tài chính của các ngân hàng ở Kenya. Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các
nhân tố thể hiện rủi ro thanh khoản đều có tác động đáng kể đến hoạt động của hệ
thống ngân hàng. Rủi ro thanh khoản sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân
hàng cũng được tìm thấy ở nghiên cứu của Tabari et al (2013) khi sử dụng dữ liệu
của 15 ngân hàng ở Iran được kiểm định trong thời từ năm 2003 đến năm 2010.
Một tổ chức tài chính/ngân hàng có thể mất khả năng thanh khoản nếu chỉ số
tín nhiệm của tổ chức này giảm sút, tổ chức này đối mặt với tình trạng lượng tiền ra
ồ ạt không dự kiến được trước hay một sự kiện nào đó khiến cho đối tác không
muốn giao dịch hay cho vay đối với tổ chức đó. Tổ chức này cũng đối mặt với rủi
ro thanh khoản nếu thị trường hoạt động của tổ chức này mất khả năng thanh khoản.
Rủi ro thanh khoản thường đi kèm với nhiều loại rủi ro khác. Nếu một đối tác vay
tiền của ngân hàng có nguy cơ vỡ nợ thì ngân hàng sẽ phải huy động tiền từ những
nguồn khác để thanh toán khoản đi vay của ngân hàng, bù đắp vào chi trả này. Nếu
ngân hàng không có khả năng huy động tiền từ các nguồn khác để thanh toán khoản
nợ thì chính ngân hàng này cũng phải đối mặt với rủi ro vỡ nợ. Như vậy, rủi ro
thanh khoản gắn liền với rủi ro tín dụng.
2.2.3. Chu kỳ kinh tế ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên.
Chu kỳ kinh tế có ý nghĩa đối với nhà đầu tư vì có những ngành tăng trưởng
tốt trong thời kỳ kinh tế phục hồi, nhưng cũng có những ngành tăng trưởng tốt khi
kinh tế suy giảm. Theo Bodie et al (2014), đối với kinh tế Mỹ, các ngành trong lĩnh
vực hàng xa xỉ, nguyên vật liệu, công nghiệp và năng lượng tăng trưởng tốt khi nền
14
kinh tế phục hồi nhưng khi kinh tế suy giảm các ngành trong lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe, hàng thiết yếu, công nghệ và đặc biệt là ngành tài chính ngân hàng là những
ngành tăng trưởng tốt.
Aliaga-Diaz và Olivero (2006) là nghiên cứu đầu tiên phân tích ảnh hưởng của
chu kỳ kinh tế lên thu nhập lãi cận biên trong hoạt động ngân hàng ở Hoa Kỳ, số
liệu được thu thập theo quý từ năm 1979 đến năm 2005. Nghiên cứu cho thấy, thu
nhập lãi cận biên có tính nghịch chu kỳ với sự biến động của nền kinh tế. Trong thời
kỳ suy thoái, họ phải đối mặt với người đi vay có xác suất rủi ro vỡ nợ cao vì vậy
họ cần tăng lợi nhuận lên chi phí biên. Turgutlu (2010) chỉ ra rằng lợi nhuận của các
ngân hàng ở Thổ Nhĩ Kỳ nghịch biến với chu kỳ kinh tế sau khi nghiên cứu các
ngân hàng ở Thổ Nhĩ Kỳ từ quý 1 năm 2002 đến quý 2 năm 2008. Tính nghịch chu
kỳ của các ngân hàng ở Thổ Nhĩ Kỳ chỉ ra rằng sự hạn chế của tín dụng trong thời
kỳ suy thoái. Bên cạnh đó, chính sách tiền tệ, cơ cấu thị trường và sự sụt giảm về tài
chính của nền kinh tế có ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.
Gần đây nhất là nghiên cứu của Aydemir và Guloglu (2016), nghiên cứu tác
động của rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản lên thu nhập lãi cận biên của các
ngân hàng trong chu kỳ kinh doanh tại Thổ Nhĩ Kỳ trong khoảng thời gian từ năm
2002 đến năm 2013. Aydemir và Guloglu sử dụng lần lượt 05 mô hình nghiên cứu
để xem xét ảnh hưởng của (i) rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản và chu kỳ kinh tế;
(ii) rủi ro thanh khoản, tương tác rủi ro tín dụng và chu kỳ kinh tế; (iii) rủi ro tín
dụng, tương tác rủi ro thanh khoản và chu kỳ kinh tế; (iv) rủi ro tín dụng, tương tác
rủi ro thanh khoản và chu kỳ kinh tế, tương tác rủi ro tín dụng với rủi ro thanh
khoản và chu kỳ kinh tế; (v) rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, tương tác rủi ro
thanh khoản và chu kỳ kinh tế, tương tác rủi ro tín dụng với rủi ro thanh khoản và
chu kỳ kinh tế tác động lên thu nhập lãi cận biên như thế nào? Kết quả nghiên cứu
nhấn mạnh tầm quan trọng của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tới thu nhập lãi
cận biên của ngân hàng. Rủi ro thanh khoản có tác động đáng kể đến thu nhập lãi
trong thời kỳ suy thoái kinh tế. Rủi ro tín dụng có tác động mạnh mẽ đế thu nhập lãi
trong thời kỳ kinh tế bùng nổ.
15
Có nhiều bằng chứng từ các nghiên cứu trên thế giới khẳng định tác động của
rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế đến thu nhập lãi cận biên.
Hoạt động tín dụng tăng trưởng một các hợp lý và chất lượng sẽ tạo nguồn thu nhập
ổn định và an toàn cho ngân hàng. Ngược lại, khi hoạt động tín dụng gặp rủi ro sẽ
phát sinh nợ xấu, làm giảm thu nhập, ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản. Ở Việt
Nam, thu nhập của các NHTM Việt Nam vẫn phụ thuộc vào hoạt động tín dụng và
hơn 70% thu nhập của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng. Tuy vậy, nhưng vẫn còn
khá ít nghiên cứu trong nước thảo luận mối quan hệ giữa hoạt động tín dụng và thu
nhập của ngân hàng. Vì thế mục tiêu của luận văn là làm rõ tác động của: (1) rủi ro
tín dụng, khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế đến thu nhập lãi cận biên; (2) khả
năng thanh khoản xét trong các chu kỳ kinh tế đến thu nhập lãi cận biên; và (3) rủi
ro tín dụng xét trong các chu kỳ kinh tế đến thu nhập lãi cận biên của các NHTM
Việt Nam trong giai đoạn 2007-2016.
2.3. Lược khảo các nghiên cứu về thu nhập lãi cận biên và các nhân tố ảnh
hưởng đến thu nhập lãi cận biên.
Nghiên cứu của Ho và Saunders (1981) là nghiên cứu tiền đề cho các nghiên
cứu về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên. McShane và Sharpe (1985) kế thừa nghiên cứu
của Ho và Saunders, 2 Tác giả này đã xác định tỷ lệ thu nhập lãi thuần của ngân
hàng ở Australia. Kế đến là, Angobazo (1997) đã xây dựng mô hình thực nghiệm
nhằm xác định các yếu tố có ảnh hưởng đến chênh lệch lãi suất thuần. Bên cạnh các
yếu tố như vị thế ngân hàng, rủi ro vỡ nợ, biến động lãi suất trên thị trường tiền tệ,
Angobazo còn xem xét thêm ảnh hưởng của các biến tương tác giữa rủi ro vỡ nợ và
biến động lãi suất đến chênh lệch lãi suất thuần. Tác giả cho rằng rủi ro tín dụng có
thể có liên quan đến rủi ro lãi suất vì lãi suất thị trường thay đổi có thể là một
nguyên nhân làm tăng các khoản nợ xấu của ngân hàng.
Maudos và Solís (2009) tiếp tục mở rộng lý thuyết và thực nghiệm mô hình
ban đầu của Ho và Saunders. Maudos và Solís (2009) đã hoàn thiện mô hình lý
thuyết về xác định lãi cận biên khi bổ sung vào mô hình truyền thống các nghiệp vụ
kinh doanh của ngân hàng hiện đại đồng thời xem xét cả yếu tố chi phí hoạt động
16
của ngân hàng. Trong mô hình lý thuyết của Maudos và Solís (2009), lãi cận biên
phụ thuộc vào sức mạnh thị trường, chi phí hoạt động, độ ngại rủi ro, bất ổn lãi suất
trên thị trường tiền tệ, rủi ro tín dụng, tương tác giữa rủi ro tín dụng và rủi ro thị
trường, quy mô giao dịch trung bình và khoản thu nhập phi truyền thống. Bên cạnh
các yếu tố được xác định bằng mô hình lý thuyết, Maudos và Solís cũng chỉ ra
những yếu tố khác chưa xuất hiện trong mô hình lý thuyết nhưng có thể tác động
đến lãi cận biên. Vì vậy, trong nghiên cứu thực nghiệm của mình, Maudos và Solís
đã thiết lập mô hình lãi cận biên là một hàm của 3 nhóm biến chính bao gồm các
biến đã được nêu trong mô hình lý thuyết và chưa có trong mô hình lý thuyết nhưng
đã được chứng minh có tác động đến lãi cận biên, các biến mang đặc tính chuyên
biệt của ngân hàng và các biến vĩ mô cơ bản như sản lượng GDP và tỷ lệ lạm phát.
Ugur và Erkus (2010), nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi
cận biên với mẫu nghiên cứu là 22 ngân hàng ở Thổ Nhĩ Kỳ được khảo sát trong
khoảng thời gian từ năm 1988 – 2007. Nghiên cứu chia làm 2 bước: (i) Bước đầu
tiên, thu nhập lãi cận biên là biến phụ thuộc còn các biến bên trong ngân hàng là
biến độc lập gồm quy mô ngân hàng, độ e ngại rủi ro, chất lượng tín dụng, rủi ro
thanh khoản, thị phần ngân hàng, chi phí hoạt động, chi phí nhân viên, chất lượng
quản lý; (ii) Bước thứ hai, thu nhập lãi cận biên là biến phụ thuộc còn các biến bên
ngoài ngân hàng là các biến độc lập bao gồm biến động lãi suất, tỷ lệ thâm hụt ngân
sách, tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát. Ngoài các biến trên, 2 biến giả thời
gian được sử dụng để đo lường ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính ở Thổ Nhĩ Kỳ
trong năm 1994 và 2001. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hồi quy bảng
với mô hình FEM và REM. Kết quả nghiên cứu cho thấy: có mối tương quan âm
giữa thị phần ngân hàng, chất lượng quản lý với thu nhập lãi cận biên. Tuy nhiên,
thu nhập lãi có tương quan dương với quy mô ngân hàng, độ e ngại rủi ro, chi phí
hoạt động. Tỷ lệ thanh khoản, chất lượng tín dụng và chi phí nhân viên không có ý
nghĩa thống kê.
Fungáčová và Poghosyan (2011), phân tích các yếu tố quyết định thu nhập lãi
cận biên trong lĩnh vực ngân hàng ở nước Nga với sự nhấn mạnh về cơ cấu sở hữu
17
của ngân hàng. Sử dụng dữ liệu thứ cấp của các ngân hàng Nga từ năm 1999-2007,
áp dụng phương pháp phân tích hồi quy bảng. Kết quả chỉ ra rằng tác động của một
số yếu tố quyết định thường được sử dụng như cấu trúc thị trường, rủi ro tín dụng
và quy mô hoạt động khác nhau giữa sở hữu nhà nước và ngân hàng nước ngoài.
Đồng thời, ảnh hưởng của chi phí hoạt động, độ e ngại và rủi ro thanh khoản là
đồng nhất giữa các nhóm quyền sở hữu. Kết quả tổng thể cho thấy hình thức sở hữu
ngân hàng cần phải được xem xét khi phân tích các yếu tố quyết định thu nhập lãi
cận biên.
Gounder và Sharma (2012) thì đo lường các yếu tố quyết định đến tỷ lệ thu
nhập lãi cận biên của các ngân hàng ở Fiji, một đảo quốc nhỏ ở quốc gia đang phát
triển ở Nam Thái Bình Dương trong giai đoạn 2000-2010. Nghiên cứu dựa trên mô
hình nghiên cứu chủ yếu của Ho và Saunders (1981) có mở rộng bổ sung. Nghiên
cứu này sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy dữ liệu bảng để kiểm định tính không
đồng nhất và các giả định với 3 phương pháp: Pooled regression or Panel Least
Squares, FEM và REM. Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu, thu nhập lãi cận
biên có tương quan dương với thanh toán lãi suất ngầm, chi phí hoạt động, sức
mạnh thị trường và rủi ro tín dụng, có tương quan âm với chất lượng quản lý và rủi
ro thanh khoản. Tuy nhiên, nguồn vốn ngân hàng và chi phí cơ hội của dữ trữ bắt
buộc lại không có ý nghĩa thống kê.
Hamadi và Awdeh (2012), phân tích các yếu tố quyết định đến thu nhập lãi
ròng của ngân hàng ở Lebanon, sử dụng các yếu tố đặc điểm của ngân hàng, đặc
điểm ngành, chính sách tiền tệ và các biến số vĩ mô cho giai đoạn từ 1996-2009.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, đối với ngân hàng trong nước, tốc độ tăng trưởng
tiền gửi, cho vay, lạm phát, lãi suất chiết khấu của ngân hàng trung ương, tiết kiệm
quốc gia, đầu tư trong nước, lãi suất liên ngân hàng có sự tương quan dương với thu
nhập lãi ròng. Đối với các ngân hàng nước ngoài, tác giả đã tìm ra quy mô, thanh
khoản, vốn và rủi ro tín dụng không có ý nghĩa. Mặt khác, điều kiện kinh tế vĩ mô,
đặc điểm của ngành, lãi suất chiết khấu của ngân hàng trung ương có tác động yếu
hơn đến thu nhập lãi ròng của ngân hàng nước ngoài.
18
Tại Việt Nam, các nghiên cứu thảo luận về thu nhập lãi cận biên vẫn chưa
nhiều. Trong những năm gần đây, đã có một số nghiên cứu thảo luận về lãi cận biên
của ngân hàng thương mại được công bố trên các tạp chí tài chính uy tín trong
nước. Điển hình là nghiên cứu của Phạm Hoàng Ân và Nguyễn Thị Ngọc Hương
(2013), nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp của 30 NHTM với 150 quan sát trong
giai đoạn 2008-2012, áp dụng phân tích hồi quy dữ liệu bảng với phương pháp bình
phương bé nhất để ước lượng các hệ số hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự
tác động của loại hình sở hữu đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng. Đồng
thời, quy mô hoạt động cho vay, chi phí hoạt động, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh
khoản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu có tương quan dương và có ý nghĩa thống kê với thu
nhập lãi cận biên của ngân hàng. Nghiên cứu của Nguyễn Kim Thu và Đỗ Thị
Thanh Huyền (2014) cho thấy rằng mức ngại rủi ro của ngân hàng, rủi ro tín dụng
và chi phí lãi suất ngầm có quan hệ tỷ lệ thuận và có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ thu
nhập lãi thuần; chất lượng quản lý có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với tỷ lệ thu nhập lãi
thuần; biến tương tác giữa rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất không có quan hệ với tỷ
lệ thu nhập lãi thuần; không có sự khác biệt trong tỷ lệ thu nhập lãi thuần giữa các
ngân hàng thương mại nhà nước và các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Trang và Nguyễn Hữu Tuấn (2015) cho
thấy thu nhập phi truyền thống có mối quan hệ phi tuyến với lãi cận biên và có sử
dụng biến tương tác giữa rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường. Khi các NHTM triển
khai các hoạt động phi truyền thống như kinh doanh ngoại hối, chứng khoán, vàng,
thẻ và các dịch vụ ngân hàng khác có có tác dụng làm giảm lãi cận biên đều đó có ý
nghĩa là tăng hiệu quả hoạt động của NHTM. Khi mở rộng quy mô các hoạt động
thu nhập ngoài lãi vượt mức ngưỡng tính trên tổng tài sản, đặc biệt với hoạt động
kinh doanh nhiều rủi ro sẽ làm giảm lãi cận biên do phải tính phần bù rủi ro. Điều
này hàm ý thu nhập phi truyền thống không thể tài trợ chéo cho hoạt động cho vay
truyền thống.
Tổng hợp các nghiên cứu cho thấy, những yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của NHTM có thể được chia thành 2 nhóm: nhóm các nhân tố vĩ
19
mô (tăng trưởng kinh tế, lạm phát, chính trị …) và nhóm các nhân tố vi mô thuộc
nội tại của ngân hàng (rủi ro tín dụng, quy mô cho vay, rủi ro thanh khoản …..).
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Với chức năng là trung gian tài chính, hệ thống NHTM giữ vai trò then chốt
đối với tăng trưởng kinh tế do mức phí trung gian ảnh hưởng đến tổn thất xã hội từ
đó tác động đến tăng trưởng kinh tế. Chi phí trung gian này còn gọi là thu nhập lãi
cận biên được đo bằng chênh lệch giữa tổng doanh thu từ hoạt động cho vay với
tổng chi phí nguồn vốn huy động so với tổng tài sản. Lãi cận biên cao là dấu hiệu
cho thấy mức chi phí hoạt động cao, chất lượng quản lý kém. Trong chương 2, tác
giả trình bày tổng quan về thu nhập lãi cận biên, rủi ro tín dụng, khả năng thanh
khoản và chu kỳ kinh tế của NHTM. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra những lý luận
về tác động của rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế đến thu
nhập lãi cận biên dựa trên các nghiên cứu trước đây.
20
3CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN, RỦI RO TÍN
DỤNG, KHẢ NĂNG THANH KHOẢN VÀ CHU KỲ KINH TẾ CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
3.1. Giới thiệu về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam:
Quá trình đổi mới hệ thống ngân hàng Việt Nam bắt đầu cùng với chính sách
mở cửa và đổi mới toàn diện nền kinh tế của Chính phủ từ năm 1986. Số lượng
NHTM Việt Nam gia tăng đáng kể, từ 8 Ngân hàng năm 1991 lên tới 85 ngân hàng
năm 2007 và 105 ngân hàng năm 2011. Trong 105 ngân hàng đó, có 05 ngân hàng
thương mại Nhà nước, 37 ngân hàng thương mại cổ phần, 05 ngân hàng liên doanh,
58 ngân hàng nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Năm 2011 bắt đầu
thực hiện các đề án tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng và số lượng ngân hàng ngân
hàng năm 2016 là 96 ngân hàng, số lượng ngân hàng thương mại cổ phần giảm
đáng kể, giảm từ 37 ngân hàng năm 2011 xuống còn 28 ngân hàng (báo cáo của
Ngân hàng nước là 31 NHTM cổ phần là bao gồm 03 NHTM Cổ phần do nhà nước
giữ trên 50% vốn điều lệ: BIDV, VietinBank, Vietcombank) (Biểu đồ 3.1).
Biểu đồ 3. 1: Số lượng NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 - 2016 (Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước)
21
Mặc dù số lượng NHTM Nhà nước và NHTM cổ phần chỉ chiếm 36.5% tổng
số các ngân hàng thương mại tại Việt Nam nhưng NHTM Nhà nước và NHTM cổ
phần chiếm thị phần lớn nhất trong cả hai lĩnh vực là huy động vốn và cho vay.
Theo báo cáo ngành ngân hàng năm 2010, NHTM Nhà nước và NHTM cổ phần
chiếm 91,1% tổng huy động vốn và 86,4% tổng vốn cho vay. NHTM Nhà nước là
các ngân hàng 100% vốn nhà nước hoặc đã được cổ phần hóa nhưng Nhà nước vẫn
là cổ đông lớn nhất. Các ngân hàng này có ưu thế là vốn lớn, chiếm 44,1% tổng tài
sản toàn hệ thống trong năm 2014. NHTM cổ phần cũng theo sát sao với 42,2%
tổng tài sản toàn hệ thống.
Mặc dù chiếm thị phần nhỏ hơn NHTM nhà nước và NHTM cổ phần nhưng
nhóm các ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài và chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đã và đang tăng cường thâm nhập vào hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Ưu thế của nhóm ngân hàng này là cung cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ với các sản
phẩm đa dạng và chất lượng dịch vụ cao.
3.2. Thực trạng thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
3.2.1. Quy mô tài sản.
Quy mô tổng tài sản:
Trong 24 NHTM của mẫu khảo sát cho thấy, tổng quy mô tài sản tăng từ
1.047 nghìn tỷ đồng năm 2007 lên đến 4.763 nghìn tỷ đồng năm 2015, tăng tuyệt
đối là 3.716 nghìn tỷ đồng với mức tăng 355% (Bảng 3.1). Quy mô tài sản của các
NHTM tăng mạnh trong giai đoạn nghiên cứu nhưng trung bình quy mô của các
NHTM vẫn chưa đạt trên mức 200 nghìn tỷ đồng, chênh lệch giữa ngân hàng có
quy mô tài sản cao và ngân hàng có quy mô tài sản thấp cao hơn gấp mấy trăm lần.
Việt Nam có khá nhiều ngân hàng có quy mô nhỏ, xuất phát điểm là các NHTM
nông thôn nhưng lại vươn ra hoạt động tại thị thành (ABBank, KienlongBank,
OCB, SHB, PGBank ….), kèm theo đó là tốc độ tăng trưởng tài sản và danh mục
cho vay của các ngân hàng này phát triển quá nóng, hệ thống quản lý rủi ro và kỹ
năng quản lý hoạt động ngân hàng còn tương đối kém, gây tác động không tốt đến
sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng.
22
Bảng 3. 1: Quy mô tài sản của các NHTM Việt Nam
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
1.047
1.233
1.687
2.420
3.012
3.133
3.486
4.040
4.763
4.331
+17,76 +36,81 +43,46 +24,48 +4,03 +11,26 +15,89 +17,89 +40,25
43,62
51,37
70,28
100,82 125,50 130,56 145,26 168,34 198,45 410,69
204,51 246,52 296,43 367,73 460,42 503,53 576,37 661,24 850,67 1.006,6
2,04
2,94
3,33
8,23
15,37
14,85
14,68
15,82
17,75
69,01
Đvt: Nghìn tỷ đồng 2016 2015 2014 Năm
*Ghi chú: Năm 2016 chỉ bao gồm 11 ngân hàng: VietinBank, BIDV, Vietcombank, ACB, MB, NCB, VIB, SHB, Sacombank, VPBank, EXIMBANK.
Tổng quy mô tài sản Tăng trưởng (%) Trung bình quy mô tài sản Quy mô tài sản lớn nhất Quy mô tài sản nhỏ nhất
(Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)
Tăng trưởng tài sản:
Cùng với sự tăng trưởng về số lượng ngân hàng trong giai đoạn 2007-2016,
ngành ngân hàng cũng chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể về quy mô tài sản. Quy
mô tài sản của các NHTM tăng trưởng mạnh với tốc độ tăng trung bình 21,4%/năm,
tăng mạnh nhất là năm 2009 và 2010 tương ứng với 36,81% và 43,46%. Năm 2010,
Việt Nam là nước nằm trong danh sách 10 quốc gia có tốc độ tăng trưởng tài sản
ngành ngân hàng nhanh nhất trên thế giới theo thống kê của The Banker, đứng vị trí
thứ 2 (sau Trung Quốc). Trong đó, Eximbank là ngân hàng duy nhất của Việt Nam
đứng vị trí thứ 13 trong 25 ngân hàng tăng trưởng nhanh nhất về tài sản trong năm
2010.
Tốc độ tăng trưởng tài sản các NHTM cổ phần rõ ràng tăng trưởng nhanh hơn
các NHTM Nhà nước. Điều này có thể được giải thích bởi quy mô tài sản nhỏ hơn
của nhóm NHTM cổ phần so với NHTM Nhà nước, quy mô càng nhỏ, tăng trưởng
càng nhanh. VietinBank có tỷ lệ tăng trưởng tài sản cao nhất trong nhóm các
23
NHTM Nhà nước. Ở nhóm NHTM cổ phần, KienlongBank tăng trưởng cao nhất, kế
đến là Vietcapital, SCB và VPBank; trong khi đó, tài sản của một vài NHTM đã bị
sụt giảm như ACB, VIB, HD. Tỷ lệ tăng trưởng cao nhưng thiếu bền vững của một
vài NHTM cổ phần là một biểu hiện của mức độ rủi ro cao hơn ở nhóm ngân hàng
này (phụ lục 14).
Trung bình quy mô tài sản của các NHTM Việt Nam:
BIDV là ngân hàng có quy mô tài sản lớn nhất ở giai đoạn đầu nghiên cứu,
nhưng đến năm 2010 đã bị VietinBank vượt mặt với khoảng cách ngày càng tăng
dần. Đến năm 2015, BIDV lấy lại được ngôi đầu bản, tổng tài sản đã lên đến
850.669 tỷ đồng, sự gia tăng này là kết quả của việc sáp nhập ngân hàng Phát triển
nhà đồng bằng sông Cửu Long vào BIDV. BIDV là ngân hàng có trung bình quy
mô tài sản cao nhất trong giai đoạn nghiên cứu, đạt hơn 450 nghìn tỷ đồng và năm
2016, BIDV được Moody’s đánh giá là ngân hàng đứng số 1 Việt Nam về tổng tài
sản với 1.006.635 tỷ đồng. Dễ thấy, quy mô tài sản giữa giữa các nhóm ngân hàng
có sự cách biệt rất lớn, nhóm NHTM Nhà nước (VietinBank, BIDV, Vietcombank)
bỏ khá xa tài sản của nhóm NHTM Cổ phần với quy mô gấp 2-3 lần. Trung bình
quy mô tài sản của SaigonBank là thấp nhất trong các NHTM khi đạt chưa đầy 15
nghìn tỷ đồng. Cùng với KienlongBank, NamABank, VietcapitalBank và PGBank
thì đây là các ngân hàng có trung bình quy mô tài sản dưới 20 nghìn tỷ đồng (Biểu
đồ 3.2). Tài sản của ACB có phần sụt giảm mạnh vào năm 2012 (giảm 105.823 tỷ
đồng – nguyên nhân là do một số Ban Lãnh đạo cấp cao của ACB bị bắt, bị khởi tố
vì hành vi kinh doanh trái phép, cố ý làm trái pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng
…., làm ảnh hưởng đến hoạt động của ACB) nhưng ACB vẫn là ngân hàng có quy
mô trung trình trong giai đoạn 2007-2015 cao nhất trong khối NHTM cổ phần
(174.174 tỷ đồng). Ngược lại, KienglongBank có tốc độ tăng trưởng tài sản cao
nhưng quy mô tài sản của KienglongBank rất khiêm tốn (14.603 tỷ đồng).
24
Biểu đồ 3. 2: Trung bình quy mô tài sản của các NHTM Việt Nam (Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)
3.2.2. Thu nhập lãi thuần.
Thu nhập lãi thuần của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007-2016 có xu
hướng tăng từ năm 2007 đến năm 2011 và giảm liên tục năm 2012-2013, có xu
hướng tăng trở lại trong những năm gần đây (2014-2016) (Bảng 3.2). Thu nhập lãi
thuần đạt tăng trưởng cao nhất vào năm 2011 (tăng 59,42% so với năm 2010, với
tổng thu nhập lãi thuần là 95.205 tỷ đồng). Vietinbank là ngân hàng có thu nhập lãi
thuần cao nhất trong giai đoạn nghiên cứu, đạt 20.048 tỷ đồng vào năm 2011 và
cũng là ngân hàng có thu nhập lãi thuần bình quân lớn nhất. Đứng vị trí cuối bảng là
Vietcapital với thu nhập lãi thuần bình quân khoảng 300 tỷ đồng, không có sự cải
thiện đáng kể thứ hạng trong thời gian từ năm 2007-2016.
25
Bảng 3. 2: Thu nhập lãi thuần của các NHTM Việt Nam Đvt: tỷ đồng
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
22.674 31.349 37.983 59.718 95.205 91.655 88.038 97.980 119.285 110.649
38,26
21,16
57,23
59,42
-3,73
-3,95
11,29
21,74
13,89
945
1.306
1.583
2.488
3.967
3.819
3.668
4.083
4.970
10.059
4.856
7.189
6.974
12.089 20.048 18.420 18.277 17.862 19.315
23.738
Năm Tổng thu nhập lãi thuần Tăng trưởng (%) Trung bình thu nhập lãi thuần Thu nhập lãi thuần lớn nhất
55
98
132
191
384
317
309
525
438
953
Thu nhập lãi thuần nhỏ nhất
*Ghi chú: Năm 2016 chỉ bao gồm 11 ngân hàng: VietinBank, BIDV, Vietcombank, ACB, MB, NCB, VIB, SHB, Sacombank, VPBank, EXIMBANK.
(Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)
Hầu hết các ngân hàng đều sụt giảm thu nhập lãi thuần giai đoạn 2012-2013,
ngoại trừ các ngân hàng: VietcapitalBank, OCB, Sacombank, VPBank. Một trong
những lý do cho sự sụt giảm này là tình trạng nợ xấu trong hệ thống ngân hàng bắt
đầu bùng phát dữ dội vào năm 2012, tăng chi phí trích lập dự phòng rủi ro, lãi cho
vay không thu được nhưng lãi tiền gửi vẫn phải trả khách hàng. Tình hình lợi nhuận
giảm ảm đạm trong năm 2012 đã chấm dứt những năm tháng hoàng kim của ngành
ngân hàng. NHTM cổ phần có thu nhập lãi thuần giảm mạnh nhất trong giai đoạn
2012-2013 là EXIMBANK (giảm 2.561 tỷ đồng); nguyên nhân có thể là do trong
giai đoạn này, EXIMBANK cắt giảm lãi cho vay, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận
nguồn vốn với chi phí thấp hơn, lãi suất cho vay giảm nhanh và mạnh hơn so với
mặt bằng lãi suất huy động, đồng thời nợ xấu tăng cao (1,31% năm 2012 và 1,98%
cuối năm 2013). Năm 2015, thu nhập lãi thuần của 24 NHTM tăng mạnh trở lại.
Dẫn đầu các NHTM cổ phần về tăng thu nhập lãi thuần năm 2015 là VPBank (tăng
95,6% so với năm 2011) với số tăng tuyệt đối là 5.062 tỷ đồng. VPBank chọn chiến
26
lược kinh doanh tập trung vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ,
hộ gia đình, tiểu thương và các cá nhân; chiến lược kinh doanh này đã mang lại cú
bức phá ngoạn mục về thu nhập lãi thuần cho VPBank năm 2015. Thu nhập lãi
thuần trung bình cao nhất trong nhóm NHTM cổ phần là MB với 4.420 tỷ đồng,
MB cũng là ngân hàng có lợi thế cạnh tranh trong cho vay bán lẻ (Biểu đồ 3.3).
Biểu đồ 3. 3: Thu nhập lãi thuần các NHTM Việt Nam (Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)
3.2.3. Thu nhập lãi cận biên.
Tỷ lệ tăng của thu nhập lãi cận biên:
Thu nhập lãi cận biên là một thước đo quan trọng để đánh giá tình hình kinh
doanh của một ngân hàng, đặc biệt là khả năng sinh lời. Thu nhập lãi cận biên của
các NHTM tăng trưởng tốt từ năm 2007–2016, đạt đỉnh cao nhất là năm 2011 với
27
3,23% (Bảng 3.3). So với đánh của Standard & Poor, thì NIM của hệ thống NHTM
Việt Nam là tương đối thấp.
Bảng 3. 3: Thu nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam.
Đvt: %
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
2,18 2,48 2,48 2,43 3,23 3,22 2,47 2,51 2,60 2,68
13,7% 0,1% -2,0% 33,1% -0,2% -23,4% 1,5% 3,7%
4,88 4,29 4,31 3,97 6,24 6,51 4,84 5,18 5,34 6,69
*Ghi chú: Năm 2016 chỉ bao gồm 11 ngân hàng: VietinBank, BIDV, Vietcombank, ACB, MB, NCB, VIB, SHB, Sacombank, VPBank, EXIMBANK.
0,72 1,12 1,23 0,77 0,84 1,29 0,36 0,84 1,35 1,38 Năm Trung bình Tăng trưởng (%) Lớn nhất Nhỏ nhất
(Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)
Năm 2011 đánh dấu NIM của hệ thống NHTM cao nhất trong thời gian nghiên
cứu, sau 2011 thì NIM giảm mạnh đối với cả NHTM Nhà nước và NHTM cổ phần.
Bởi năm 2012 là năm khó khăn chung của toàn ngành tài chính, vì vậy tỷ suất sinh
lời đạt thấp nhất trong cả giai đoạn trước đó. Nền kinh tế đã tăng trưởng quá nóng
và khi khủng hoảng kinh tế thế giới xảy ra, nền kinh tế Việt Nam đã xuất hiện hậu
quả của việc tăng trưởng nóng là tỷ lệ tăng trưởng giảm, chỉ số giá cả tăng cao kéo
dài qua nhiều năm mà khó có thể vực dậy nổi. Điều này đã làm cho các ngân hàng
phải tăng chi phí, đặc biệt là chi phí huy động, trong khi việc cho vay trở nên khó
khăn hơn vì lãi suất cho vay quá cao. Doanh thu thì giảm trong khi chi phí lại tăng,
làm cho tỷ lệ lợi nhuận/doanh thu sụt giảm mạnh. Bên cạnh đó trong năm 2011, do
thay đổi trong định hướng phát triển kiềm chế lạm phát, tăng trưởng ổn định, chính
sách tiền tệ có nhiều thay đổi như quy định tốc độ tăng trưởng dư nợ, quy định về
huy động cho vay vàng… đã làm cho hoạt động của NHTM càng khó khăn. Trần lãi
suất huy động được điều chỉnh giảm từ 8% xuống 7% năm 2013, đồng thời thu hẹp
kỳ hạn áp trần lãi suất từ 1-12 tháng xuống 1-6 tháng. Trong khi đó, lãi suất huy
động và cho vay thực tế giảm với tốc độ nhanh hơn, đặc biệt là trong nửa đầu năm
28
2013. Điều này được thực hiện trên cơ sở CPI năm 2013 đạt mức thấp 6,6%. Theo
đó lãi suất cho vay cũng được hạ xuống mức trung bình 9%-10%/năm. Năm 2014-
2015, trong bối cảnh mặt bằng lãi suất VND khá ổn định, tín dụng trung-dài hạn
tăng trưởng tốt và chi phí huy động USD giảm giúp cho thu nhập lãi cận biên tăng
trở lại so với giai đoạn trước với 1,5% và 3,7%.
Trung bình thu nhập lãi cận biên của các NHTM.
Trung bình NIM của nhóm NHTM Nhà nước đạt cao nhất là 3,11%
(VietinBank) và thấp nhất là 2,4% (Vietcombank), trong khi đó NIM của nhóm
NHTM cổ phần lên đến 4,28% (SaigonBank) và 4,3% (KienlongBank) và thấp nhất
là 1,6% (SCB) (Biểu đồ 3.4). Theo định nghĩa, NIM được tính bằng hiệu của thu
nhập lãi trừ đi chi phí lãi, sau đó chia cho tổng tài sản. Bởi vậy, để có được NIM
cao, các ngân hàng phải tiếp cận được nguồn vốn rẻ hơn và cho vay với lãi suất cao
hơn. Chi phí vốn của các NHTM bao gồm chi phí từ nhiều loại nguồn vốn sinh lãi
khác nhau. Cụ thể chúng bao gồm chứng chỉ tiền gửi, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
không kỳ hạn, vay liên ngân hàng, trái phiếu do ngân hàng phát hành. Các NHTM
Nhà nước nhiều khi nhận được vốn ưu đãi từ phía Chính phủ để cho vay các khu
vực kinh tế được trợ cấp hoặc theo một chương trình nhằm kích thích kinh tế.
Những nguồn vốn này thường có chi phí thấp nên NIM của nhóm các NHTM ổn
định hơn so với nhóm NHTM cổ phần.
Kienlongbank có trung bình NIM trong giai đoạn nghiên cứu là cao hơn hẳn
các ngân hàng còn lại (đạt 4,3%), đặc biệt năm 2011, NIM đạt 4,91%, đây là ngân
hàng có quy mô tài sản khá khiếm tốn nhưng tỷ lệ lãi thuần mang lại rất cao và giữ
mức ổn định qua các năm. VPBank là ngân hàng có NIM ở vị trí trung bình vào đầu
kỳ quan sát thế nhưng lại vươn lên dẫn đầu vào năm 2015. Nguyên nhân của sự
khác biệt này là do thu nhập lãi thuần của VPBank luôn tăng mạnh qua các năm
trong khi các ngân hàng khác thì có mức tăng nhẹ hoặc chững lại. NIM của
SeABank và SCB giảm dần qua các năm và xếp cuối bảng trong thời kỳ nghiên
cứu, nguyên nhân chủ yếu do tổng tài sản có tăng nhanh nhưng lợi nhuận tạo ra trên
một đồng tài sản lại thấp hơn năm trước (phụ lục 3).
29
Biểu đồ 3. 4: Trung bình thu nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam (Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)
3.3. Thực trạng rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản của các NHTM Việt
Nam và chu kỳ kinh tế:
3.3.1. Rủi ro tín dụng.
Tổng quy mô cho vay của các NHTM Việt Nam:
Với đặc trưng của một nền kinh tế mới nổi, tốc độ tăng trưởng quy mô cho vay
của các NHTM Việt Nam luôn ở mức cao trên 20% trong giai đoạn 2007-2016
(Bảng 3.4). Quy mô tín dụng đã tăng từ 569.206 nghìn tỷ đồng năm 2007 lên đến
2.935.026 tỷ đồng (tăng gấp 5 lần). Chênh lệch quy mô cho vay giữa các ngân hàng
khá lớn, khoảng cách này càng tăng dần và đến năm 2015 với mức chênh lệch là
30
586.822 tỷ đồng. Tăng trưởng tín dụng Việt Nam giai đoạn 2007-2010 là một trong
những nhân tố đóng góp vào sự phát triển nhanh của nền kinh tế Việt Nam trong
giai đoạn này thể hiện qua tốc độ tăng GDP trung bình giai đoạn này là 6,7%. Tuy
nhiên tăng trưởng tín dụng nóng cũng chính là một nguyên nhân dẫn đến tình trạng
bong bóng tài sản mà nhiều nước mới nổi như Việt Nam mắc phải khi nguồn vốn
chảy vào các lĩnh vực có rủi ro cao như bất động sản, chứng khoán.
Bảng 3. 4: Thống kê quy mô cho vay của các NHTM Việt Nam
Đvt: Nghìn tỷ đồng 2016 2015 2014
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
659
941
569
1.976
1.724
2.935
1.275
2.839
1.514
2.321
+35,5
+15,9 +42,67
+18,79 +13,78 +14,65 +17,46 +26,45 +19,63
23,72
96,72 122,30
39,22
53,14
63,12
27,49
82,34
71,82
293,94 339,92 391,04
445,69 598,43 723,70
13,.98 160,98 206,40
254,19
11,23
25,35
10,03
11,61
3,66
1,05
4,38
1,30
6,85
2,32
Tổng quy mô cho vay Tăng trưởng (%) Quy mô cho vay trung bình Quy mô cho vay lớn nhất Quy mô cho vay nhỏ nhất *Ghi chú: Năm 2016 chỉ bao gồm 11 ngân hàng: VietinBank, BIDV, Vietcombank, ACB, MB, NCB, VIB, SHB, Sacombank, VPBank, EXIMBANK.
(Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)
Tín dụng tăng trung bình 23,15% trong giai đoạn 2007-2016 trong khi GDP
chỉ tăng trung bình khoảng 6%. Theo ý kiến của các chuyên gia kinh tế, với tốc độ
tăng GDP khoảng 6%, mức tăng trưởng tín dụng có thể đạt mức 14-20% mà không
gây bong bóng tín dụng. Tuy nhiên, khi tỷ lệ này vượt quá mức nêu trên sẽ ảnh
hưởng không tốt đến sức khỏe của nền kinh tế. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng tín
dụng nhanh hơn tốc độ huy động vốn sẽ làm tăng rủi ro thanh khoản. Tăng trưởng
tín dụng nóng, cùng với chất lượng quản lý tín dụng không tốt của các NHTM Việt
Nam, là nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng của nợ xấu trong thời gian qua. Ngân
hàng Nhà nước đã yêu cầu các NHTM hạn chế tăng trưởng tín dụng quá cao, nhưng
31
trong thực tế tốc độ tăng trưởng tín dụng vẫn luôn ở mức trên 20% từ năm 2007-
2016. Đặc biệt, tăng trưởng tín dụng lên tới 42,67% trong năm 2009, 35,5% trong
năm 2010 trước khi hạ nhiệt xuống 18,79% trong 2010. Việc cho vay ồ ạt, cộng
thêm với sự việc của Vinashin gây thất thoát hàng nghìn tỷ đồng và điển hình nhiều
ngân hàng bị Huỳnh Thị Huyền Như đã lừa đảo, chiếm đoạt gần 4.000 tỷ đồng
(MaritimeBank bị chiếm đoạt gần 1.600 tỷ đồng, ACB bị chiếm đoạt 719 tỷ
đồng,...), đã để lại nhiều hệ lụy và gia tăng nợ xấu trong thời gian qua.
Năm 2013, Ngân hàng Nhà nước đặt ra mục tiêu tốc độ tăng trưởng tín dụng
toàn hệ thống ở mức 12% nhằm tháo gỡ những khó khăn sản xuất – kinh doanh, hỗ
trợ thị trường và góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý. Tăng trưởng tín
dụng năm 2013 của 24 NHTM đạt 14,65% phù hợp với mục tiêu đặt ra của Ngân
hàng Nhà nước.
Biểu đồ 3.5 cho thấy, quy mô cho vay của các NHTM Nhà nước tăng qua các
năm và chiếm phần lớn quy mô cho vay của hệ thống ngân hàng và đạt cao nhất là
của BIDV năm 2015 với 598.434 tỷ đồng.
Biểu đồ 3. 5: Quy mô cho vay của các NHTM Việt Nam (Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)
32
Nhóm các NHTM Nhà nước có ưu thế là nguồn vốn huy động dồi dào do đó
đáp ứng được nhu cầu vay vốn của các tổng công ty, các tập đoàn kinh tế. Quy mô
cho vay của nhóm NHTM cổ phần vẫn nhỏ hơn so với nhóm NHTM Nhà nước
nhưng dần chiếm lĩnh thị phần cho vay của khối NHTM Nhà nước. Dẫn đầu cho
vay của nhóm NHTM cổ phần là Sacombank với quy mô cho vay là 185.917 tỷ
đồng vào năm 2015, kế đến là SCB và ACB. Vietcapital có quy mô cho vay nhỏ
nhất trong 24 NHTM, đạt 15.863 tỷ đồng năm 2015 nhưng vẫn tăng trưởng đều
hàng năm; trong khi đó, quy mô cho vay của SaigonBank hầu như không tăng. ACB
và EXIMBANK có tốc độ tăng trưởng quy mô cho vay tương đối ổn định.
Trích lập dự phòng rủi ro của các NHTM Việt Nam:
Để giảm mức độ nợ xấu, ngoài các biện pháp xử lý nợ xấu như thu hồi từ các
chủ nợ, bán tài sản đảm bảo, bán nợ cho Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành
viên Quản lý Tài sản của các Tổ chức Tín dụng Việt Nam (VAMC) thì các ngân
hàng phải chủ động trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo phân loại nợ. Chi phí
trích lập dự phòng cho các khoản nợ xấu sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến lợi nhuận chung
của ngành ngân hàng.
Bảng 3. 5: Trích lập dự phòng của các NHTM Việt Nam
Đvt: tỷ đồng 2016 2015
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
8.166 12.899 15.886 20.579 23.886 27.289 29.647 32.632 37.127 37.372
10,07
57,96
16,07
14,25
23,15
13,77
29,54
20,62
8,64
Tổng trích lập dự phòng % tăng trưởng *Ghi chú: Năm 2016 chỉ bao gồm 11 ngân hàng: VietinBank, BIDV, Vietcombank, ACB, MB, NCB, VIB, SHB, Sacombank, VPBank, EXIMBANK.
(Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)
Năm 2014, mức trích lập dự phòng rủi ro tăng vọt trở lại, dành khoảng hơn
60% lợi nhuận trước thuế để trích lập dự phòng. Nguyên nhân không chỉ là do nợ
xấu tăng mạnh sau khi phân loại nợ chặt chẽ hơn, mà theo quy định Thông tư
09/2014/TT-NHNN, các ngân hàng còn phải trích lập dự phòng đối với trái phiếu
VAMC trong vòng 5 năm và theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN trái phiếu doanh
33
nghiệp cũng phải trích lập dự phòng, nên các NHTM đã bán nợ cho VAMC trong
năm 2013 sẽ phải trích lập thêm dự phòng (Bảng 3.5).
Biểu đồ 3. 6: Trung bình dự phòng rủi ro tín dụng của các NHTM (Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)
Khối NHTM Nhà nước có trung bình quy mô trích lập dự phòng rủi ro lớn
nhất, hơn ½ tổng mức trích dự phòng của 24 NHTM cộng lại. Với nhóm NHTM cổ
phần, do quy mô tín dụng thấp hơn các NHTM nhà nước nên mức trích lập chỉ
chiếm phần còn lại dù số lượng ngân hàng gấp nhiều lần so với số lượng NHTM
Nhà nước. Trong đó, MB là ngân hàng có mức trích lập lớn nhất với hơn 1.000 tỷ
đồng, nhưng MB vẫn có mức thu nhập lãi thuần cao là do MB có lợi thế về cạnh
tranh bán lẻ. VIB có quy mô cho vay nhỏ so với các ngân hàng khác nhưng lại có
mức trích lập dự phòng tương đối cao, điều này cho thấy sự yếu kém trong quản lý
nợ của VIB (Biểu đồ 3.6).
34
3.3.2. Khả năng thanh khoản.
Bảng 3. 6: Thống kê tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản qua các năm của các NHTM Việt Nam
(Đvt: %) 2015 2016
2011
2012 2013 2014
2007 2008 2009 2010
24,87
30,00
27,55 26,33 24,66
16,32 13,41 13,33
11,69
10,65
-17,8
-5,87
-12,3
-34,4
-0,6
-8,2
-4,4
-6,4
0,8
47,32 29,00 28,79
50,59 54,28 35,86
50,18
19,32
60,70
17,06
5,80
5,54
5,42
7,00
6,17
6,60
5,22
6,34
6,60
Năm Trung bình % tăng trưởng Lớn nhất Nhỏ nhất 5,20 *Ghi chú: Năm 2016 chỉ bao gồm 11 ngân hàng: VietinBank, BIDV, Vietcombank, ACB, MB, NCB, VIB, SHB, Sacombank, VPBank, EXIMBANK.
(Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)
Từ bảng 3.6 cho thấy, giai đoạn 2007-2010, khả năng thanh khoản của các
NHTM có xu hướng đi xuống. Ngân hàng Nhà nước thực thi chính sách tiền tệ mở
rộng để thúc đẩy nền kinh tế phát triển sau khủng hoảng, nhưng trước tình trạng dư
nợ tín dụng tăng mạnh hơn chỉ tiêu đặt ra là 30%, NHNN đã có những động thái
chuyển sang thực hiện chính sách tiền tệ thu hẹp để ngăn ngừa lạm phát. Cụ thể,
NHNN chỉ đạo các NHTM không được tăng trưởng tín dụng quá 25%, đồng thời
thông báo sẽ kiểm soát chặt chẽ cung tiền qua kênh thị trưởng mở. Năm 2010, Nghị
định 13 được ban hành, quy định về vốn điều lệ tối thiểu của các NHTM là 3.000 tỷ
đồng với mục đích đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, trong
giai đoạn các NHTMCP đang thiếu vốn cho hoạt động kinh doanh, thì với quy định
này, áp lực thanh khoản của ngân hàng lại càng cao hơn. Tính đến 31/12/2010, có
27/37 NHTMCP đáp ứng được yêu cầu vốn điều lệ tối thiểu này. Cũng đến thời
điểm cuối năm 2010, hầu hết các NHTMCP đã đáp ứng được tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu 9%. Mặc dù hệ số an toàn vốn đảm bảo theo đúng yêu cầu nhưng không phản
ánh đúng tình trạng thanh khoản và rủi ro thanh khoản trong giai đoạn này vì giai
đoạn này tăng trưởng tín dụng cao hơn huy động và GDP (như đã phân tích ở mục
3.3.1). Điều đó phần nào phản ánh tình trạng khó khăn trong thanh khoản của ngân
hàng. Tốc độ tăng trưởng của tín dụng cao hơn hẳn tốc độ tăng trưởng huy động
35
vốn và GDP làm tăng khả năng ngân hàng gặp phải rủi ro thanh khoản (giai đoạn
này tín dụng tăng trung bình là 32% trong khi huy động vốn và GDP chỉ tăng tương
ứng ở mức khoảng 28% và 7%).
Tình hình thanh khoản năm 2011 vẫn chưa được cải thiện so với giai đoạn
trước đó. Mức huy động vốn giảm so với các năm trước. Bên cạnh đó, chính sách
lãi suất trần huy động 14%/năm làm hạn chế tăng trưởng nguồn vốn huy động từ
dân cư. Các ngân hàng trong thời kì này thực hiện các biện pháp có thể nhằm tăng
huy động vốn thông qua tăng lãi suất huy động. Từ đó, có thể thấy mức độ thiếu hụt
thanh khoản của ngân hàng trong giai đoạn này. Tình trạng thanh khoản căng thẳng
giai đoạn này cũng là do hệ lụy của tăng trưởng tín dụng không hợp lý những năm
trước đó, đặc biệt là tín dụng bất động sản. Tương tự như diễn biến thanh khoản
trong giai đoạn trước, năm 2011, tiền gửi suy giảm trong toàn bộ nền kinh tế, tín
dụng tăng trưởng mạnh làm tăng khả năng gặp phải rủi ro thanh khoản.
Trong năm 2012, mặt bằng lãi suất huy động và cho vay giảm mạnh về mức
định hướng của NHNN đề ra từ đầu năm với lộ trình giảm nhanh hơn so với dự
kiến. Các mức lãi suất điều hành được điều chỉnh giảm tới 6%/năm. Trong đó, lãi
suất huy động giảm từ 3-6%/năm và lãi suất cho vay giảm 5-9%/năm so với cuối
năm 2011. Mặt bằng lãi suất VND tính đến cuối năm 2012 đã giảm về mức lãi suất
năm 2007, thời điểm trước khi diễn ra khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế
toàn cầu. Tình hình chi trả tiền gửi của dân cư tại các ngân hàng diễn ra bình
thường. Điều đó cho thấy tâm lý thị trường và lòng tin của công chúng đối với chủ
trương, biện pháp cơ cấu lại hệ thống ngân hàng được cải thiện rõ nét. Nhờ vậy, áp
lực thanh khoản đối với hệ thống NHTM cổ phần cũng ổn định hơn mặc dù khả
năng thanh khoản vẫn chưa được cải thiện.
Năm 2013, Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia nhìn nhận, thanh khoản của hệ
thống ngân hàng tiếp tục được củng cố và khá dồi dào so với giai đoạn trước do tốc
độ tăng huy động luôn đạt mức tăng cao hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng. Nhờ thanh
khoản dồi dào, mặt bằng lãi suất cho vay trên thị trường liên ngân hàng duy trì ổn
định và luôn ở mức thấp (3-4%). Tỷ lệ cho vay, huy động trên thị trường dân cư và
36
tỷ lệ huy động từ thị trường liên ngân hàng trên tổng tài sản giảm dần, giảm khả
năng gây ra rủi ro thanh khoản. Năm 2014, lãi suất huy động có xu hướng giảm. Lãi
suất huy động VND tại Vietcombank giảm từ 0,2% - 0,5%/năm ở các kỳ hạn. Mức
lãi suất cao nhất sau điều chỉnh chỉ còn 6.3%/năm. Tại Eximbank, mức lãi suất cao
nhất của các kỳ hạn từ 12 tháng trở xuống giảm còn 6,8%/năm; các kỳ hạn ngắn chỉ
từ 5 – 5,5%/năm. Một số ngân hàng khác cũng đã điều chỉnh lãi suất ở một số kỳ
hạn ngắn. BIDV điều chỉnh giảm 0,2%/năm lãi suất huy động ở các kỳ hạn 3-6
tháng, MB điều chỉnh giảm 0,1-0,2%/năm các kỳ hạn dưới 12 tháng,... Nguồn vốn
huy động khá ổn định. Sau giai đoạn tái cơ cấu các tổ chức tín dụng thì khả năng
thanh khoản dần bình ổn trở lại.
Biểu đồ 3. 7: Trung bình tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản của các NHTM Việt Nam (Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)
37
Không giống như quy mô tài sản, quy mô cho vay; khả năng thanh khoản cao
không thuộc về nhóm NHTM Nhà nước. SeABank là ngân hàng có tỷ lệ tài sản
thanh khoản trên tổng tài sản (LIQ) trung bình cao nhất trong số 24 NHTM thuộc
phạm vi nghiên cứu (37,38%). Có 10 trong số 24 NHTM trong phạm vi nghiên cứu
có tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản bình quân dưới 20%: VietinBank,
BIDV, ABBANK, KienlongBank, SCB, Saigonbank, OCB, Sacombank,
VietABank, VPBank. Trong đó, BIDV là ngân hàng có tỷ lệ LIQ bình quân thấp
nhất (8,37%) (Biểu đồ 3.7).
3.3.3. Chu kỳ kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế là một trong những chỉ tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản để đánh
giá thành tựu phát triển của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định. Nền kinh tế
Việt Nam sau 10 năm gia nhập WTO (2007 – 2016) mặc dù bị ảnh hưởng do tác
động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, khủng hoảng nợ công nhưng vẫn
duy trì được chuỗi tăng trưởng kinh tế. Trong 10 năm, nền kinh tế đạt tốc độ tăng
trưởng bình quân là 6,2% là thành tựu hết sức quan trọng, nếu xét trong điều kiện
rất khó khăn thiên tai, dịch bệnh, sự biến động giá cả thế giới và khủng hoảng kinh
tế toàn cầu; GDP bình quân đầu người đạt ở mức khả quan, bình quân là 1.600
USD, mức sống của người dân đã được cải thiện; cơ cấu kinh tế theo giá thực tế
chuyển dịch theo hướng tích cực, phù hợp với yêu cầu của sự phát triển (Biểu đồ
3.8). Khu vực dịch vụ có tốc độ tăng trưởng khá ổn định, trong 10 năm qua mặc dù
hai năm 2008, 2009 còn gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng tài
chính toàn cầu nhưng vẫn đạt mức bình quân là 6,75% cao hơn so với mức tăng
trưởng bình quân chung của nền kinh tế. Năm 2015, tốc độ tăng trưởng khu vực
dịch vụ đạt khoảng 6,27%.
Năm 2008, kinh tế thế giới trải qua cuộc khủng hoảng tài chính tồi tệ nhất kể
từ cuộc Đại Suy thoái 1929. Nền kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng nặng nề bởi
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, với tăng trưởng GDP chậm lại chỉ còn 6,2%
năm 2008 so với 8,5% năm 2007. Mặc dù giảm thêm xuống mức 5,3% năm 2009,
nền kinh tế Việt Nam vẫn là nền kinh tế phục hồi tốt nhất trong khu vực. Nền kinh
38
tế Việt Nam đã mạnh lên và tiếp tục tạo ấn tượng so với các nước Châu Á trong
năm 2010, với tỷ lệ tăng trưởng GDP đạt 6,8% so với cùng kỳ năm trước, đây là kết
quả nhờ vào hai gói kích cầu 9 tỷ USD của Chính phủ vào cuối năm 2009. Tuy
nhiên, nền kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng chậm lại ở mức 5,9% vào năm 2011 và
5,2% vào năm 2012,.
Năm 2011, sức ảnh hưởng của gói kích cầu không còn, hệ thống ngân hàng
khó khăn, khủng hoảng thế giới cũng chưa qua, nên các doanh nghiệp vừa thiếu vốn
vừa không giải quyết được đầu ra, dẫn đến phá sản hoặc tiếp tục cầm chừng không
đẩy mạnh sản xuất. Rõ ràng cuộc Suy thoái kinh tế đã tác động sâu rộng vào nền
kinh tế nước ta, một nền kinh tế mở và hội nhập khá sâu rộng với nền kinh tế thế
giới, đặc biệt là sau khi gia nhập WTO (2007) của nước ta. Ảnh hưởng cuộc suy
thoái được thể hiện rất rõ trên tốc độ tăng trưởng GDP của nước ta. Năm 2012 tổng
sản phẩm trong nước tăng 5,2%, đánh dấu tỷ lệ tăng trưởng GDP thấp nhất kể từ
năm 1999. Theo đánh giá của Tổng cục thống kê, mức tăng trưởng năm 2012 thấp
hơn mức tăng 5,9% của 2011 nhưng hợp lý. Trong bối cảnh kinh tế gặp khó khăn,
cả nước thực hiện mục tiêu ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô thì
mức tăng này là hợp lý.
Biểu đồ 3. 8: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (Nguồn: Ngân hàng phát triển Châu Á)
39
3.4. Xu hướng thu nhập lãi cận biên và rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản,
chu kỳ kinh tế của các NHTM Việt Nam.
3.4.1. Rủi ro tín dụng và thu nhập lãi cận biên.
Biểu đồ 3.9 mô phỏng xu hướng rủi ro tín dụng (CR) và thu nhập lãi cận biên
(NIM) của 24 NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 – 2015, đồ thị cho thấy diễn biến xu
hướng cùng chiều giữa rủi ro tín dụng và thu nhập lãi cận biên. Tuy nhiên, đây chỉ
là dấu hiệu ban đầu có thể có về mối quan hệ cùng chiều giữa rủi ro tín dụng và thu
nhập lãi cận biên. Trong phần sau, tác giả sử dụng phân tích thực nghiệm để khẳng
định mối quan hệ này. Diễn biến cùng chiều hàm ý rằng khi các ngân hàng cho vay
nhiều thì có thể có nhiều rủi ro và họ phải trích lập dự phòng nhiều, điều này buộc
họ phải tính toán lợi nhuận cao hơn để bù đắp các khoản rủi ro dự kiến. Đặc trưng
này của các ngân hàng Việt Nam cũng giống như nhiều nghiên cứu tìm thấy ở Mỹ
(Angobazo,1997); Kenya (Tarus et al, 2012) hay ở mẫu nghiên cứu 4 nước gồm Bồ
Đào Nha, Tây Ban Nha, Pháp và Đức (Mendes và Abreu, 2003).
Biểu đồ 3. 9: Rủi ro tín dụng và thu nhập lãi cận biên (Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)
40
Hoạt động của ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro và rủi ro quan trọng nhất,
ảnh hưởng mạnh nhất đến hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM chính là rủi ro
tín dụng. Chính vì thế, để phòng ngừa rủi ro tín dụng xảy ra trong hoạt động cấp tín
dụng, các NHTM thường phải trích lập dự phòng hàng năm và hạch toán các khoản
chi phí này vào chi phí hoạt động để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối
với các khoản nợ vay. Từ năm 2007 đến năm 2012, chi phí dự phòng rủi ro biến
động liên tục, tương ứng với sự biến động của tỷ lệ nợ xấu và tăng cao nhất là năm
2012. Chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 12 tháng năm 2012 của toàn hệ
thống là 56 nghìn tỷ đồng. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng sau khi đã xử lý tích cực
nợ xấu trong tháng 12/2012, sụt xuống còn 67 nghìn tỷ đồng từ số dư 81 nghìn tỷ
tính đến cuối tháng 11/2012. Kéo theo đó, khi tỷ lệ nợ xấu tăng mạnh, việc trích lập
dự phòng khiến lợi nhuận của ngân hàng bị suy giảm. Bên cạnh đó, không phải
ngân hàng nào cũng công bố con số nợ xấu thực tế của đơn vị mình, nợ xấu tiềm ẩn
của NHTM Việt Nam được đánh giá là khá lớn so với con số công bố. Bắt đầu từ
năm 2012, Ngân hàng Nhà nước đã thực thi các biện pháp kiểm soát chặt hoạt động
tín dụng gắn với triển khai thực thi các giải pháp quyết liệt nhằm kiểm soát nợ xấu
nên nợ xấu trong hệ thống NHTM có xu hướng giảm, chi phí trích lập dự phòng vì
thế cũng giảm theo.
3.4.2. Khả năng thanh khoản và thu nhập lãi cận biên.
Khả năng thanh khoản được đo lường bằng tỷ số giữa tài sản có tính thanh
khoản cao trên tổng tài sản của NHTM. Trong đó, tài sản có tính thanh khoản bao
gồm tiền mặt, tiền gửi tại NHNN, các TCTD và chứng khoán kinh doanh. Tỷ số này
càng cao thì tính thanh khoản càng cao. Biểu đồ 3.10 thể hiện xu hướng thanh
khoản và thu nhập lãi cận biên trong giai đoạn nghiên cứu, thu nhập lãi cận biên có
xu hướng gia tăng nhưng thanh khoản lại giảm.
Tỷ lệ thanh khoản kém kéo theo các tỷ lệ sinh lời trong giai đoạn này cũng khá
cao do nguồn thu từ việc tận dụng các nguồn vốn để đầu tư. Tỷ lệ thanh khoản vẫn
ở mức cao trong năm 2011 và sụt giảm mạnh từ năm 2012. Hệ thống ngân hàng
Việt Nam hiện nay đang đứng trước những lo ngại về tính thanh khoản với nhiều rủi
41
ro tiềm ẩn. Điều này được chứng minh qua các cuộc đua về lãi suất của các ngân
hàng thời gian gần đây, với việc các ngân hàng liên tục vượt trần 14%/năm trong
năm 2011. Các ngân hàng chạy đua dưới nhiều hình thức, đẩy chênh lệch giữa lãi
suất huy động và lãi suất cho vay tăng lên chạm ngưỡng 4.5%–5%/năm, khiến cho
lãi suất qua đêm lên đến 20% vào đầu tháng 10/2011.
Biểu đồ 3. 10: Khả năng thanh khoản và thu nhập lãi cận biên (Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)
3.4.3. Chu kỳ kinh tế và thu nhập lãi cận biên.
Biểu đồ 3.11 cho thấy tính nghịch biến giữa thu nhập lãi cận biên và chu kỳ
kinh tế. Trong giai đoạn kinh tế tăng trưởng, các doanh nghiệp và cá nhân sẽ dễ
dàng hơn trong việc hoàn trả nợ vay cho các NHTM do các cơ hội đầu tư và triển
vọng kinh doanh thuận lợi hơn. Ngược lại, trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái, các
chủ thể kinh tế sẽ gặp khó khăn hơn trong hoạt động kinh doanh và sử dụng vốn
vay, từ đó ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả nợ vay, tăng rủi ro tín dụng và ngân
42
hàng sẽ cho vay với lãi suất cao đối với các khoản vay rủi ro dẫn đến chênh lệch lãi
suất sẽ cao.
Biểu đồ 3. 11: Chu kỳ kinh tế và thu nhập lãi cận biên
(Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM, Web của Ngân hàng
phát triển Châu Á và tính toán của tác giả)
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, nền kinh tế
Việt Nam bước sang thời kỳ mở cửa và hội nhập. Cũng như đối với đa số lĩnh vực
khác, hội nhập kinh tế quốc tế mang lại rất nhiều cơ hội cho các NHTM Việt Nam
về tiếp cận thị trường quốc tế, mở rộng hoạt động kinh doanh, tạo động lực để cải
tiến công nghệ, tăng cường năng lực quản trị và tài chính. Trong Chương 3, tác giả
tổng hợp thực trạng nền kinh tế vĩ mô, tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng
Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến năm 2016 để xem xét những gì
đã diễn ra sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích xu
hướng, diễn biến các yếu tố nội tại của ngành ngân hàng so với thu nhập lãi cận
biên.
43
4CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG
CỦA RỦI RO TÍN DỤNG, KHẢ NĂNG THANH KHOẢN VÀ CHU KỲ
KINH TẾ ĐẾN THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Trong chương này, tác giả đánh giá tác động của rủi ro tín dụng, khả năng
thanh khoản và chu kỳ kinh tế đến thu nhập lãi cận biên. Tác giả sử dụng mô hình
hồi quy dạng bảng động với các mô hình như: Pooled OLS, FEM, REM, sau đó tiến
hành lựa chọn mô hình nào phù hợp và kiểm định các khuyết tật của mô hình. Nếu
mô hình bị hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi sẽ sử dụng mô hình
FGLS.
4.1. Phương pháp nghiên cứu.
4.1.1. Mẫu dữ liệu nghiên cứu.
Tác giả sử dụng dữ liệu từ các báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của
24 ngân hàng trong 35 NHTM ở Việt Nam và dữ liệu được thu thập trong giai đoạn
từ năm 2007 đến năm 2016 với tổng số quan sát là 227, chiếm 65 % tổng tài sản hệ
thống NHTM Việt Nam (theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước năm 2015, quy mô
tổng tài sản của hệ thống NHTM Việt Nam vào thời điểm 31/12/2015 là 7,3 triệu tỷ
đồng), mẫu đủ mang tính đại diện thống kê. Dữ liệu về GDP và Lạm phát được thu
thập từ trang Web của Ngân hàng phát triển Châu Á.
4.1.2. Mô hình nghiên cứu.
Dựa trên lý thuyết và các nghiên cứu của Ugur và Erkus (2010), Fungáčová và
Poghosyan (2011), Gounder và Sharma (2012), Hamadi và Awdeh (2012) – các
nghiên cứu được thực hiện ở các nước có nền kinh tế phát triển như Thổ Nhĩ Kỳ,
Nga, Fiji và Lebanon phù hợp với cơ sở dữ liệu có thể thu thập được tại Việt Nam.
Trên cơ sở kế thừa mô hình của Aydemir và Guloglu (2016). Tác giả đã áp dụng để
xem xét tác động của rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế đến
thu nhập lãi cận biên với 3 mô hình nghiên cứu:
44
Mô hình nghiên cứu thứ nhất: Mô hình nghiên cứu này nhằm trả lời cho câu
hỏi nghiên cứu: tác động của rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh
tế đến thu nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam như thế nào? (câu hỏi nghiên
cứu số 2).
NIMit = 𝛽0 + 𝛽1CRit + 𝛽2LIQit + 𝛽3GDPit + 𝛽4INFit + 𝛽5LARit + 𝛽6CIit +
𝛽7CAPit + 𝛽8SIZEit + 𝛽9MKSit + 𝛽10DRES +𝜀it (Mô hình 1)
Mô hình nghiên cứu thứ hai: Mô hình nghiên cứu thứ hai là để trả lời cho
câu hỏi: Khả năng thanh khoản xét trong các chu kỳ kinh tế có tác động như thế nào
đến thu nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam? (câu hỏi nghiên cứu số 3)
NIMit = 𝛽0 + 𝛽1CRit + 𝛽2(LIQ*GDP)it + 𝛽3GDPit + 𝛽4INFit + 𝛽5LARit + 𝛽6CIit
+ 𝛽7CAPit + 𝛽8SIZEit + 𝛽9MKSit + 𝛽10DRES +𝜀it (Mô hình 2)
Mô hình nghiên cứu thứ ba: Mô hình nghiên cứu thứ ba là để trả lời cho câu
hỏi: Rủi ro tín dụng xét trong các chu kỳ kinh tế có tác động như thế nào đến thu
nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam? (câu hỏi nghiên cứu số 4)
NIMit = 𝛽0 + 𝛽1(CR*GDP)it + 𝛽2LIQit + 𝛽3GDPit + 𝛽4INFit + 𝛽5LARit + 𝛽6CIit
+ 𝛽7CAPit + 𝛽8SIZEit + 𝛽9MKSit + 𝛽10DRES +𝜀it (Mô hình 3)
Trong đó:
NIM: Thu nhập lãi cận biên
CR: Rủi ro tín dụng;
LIQ: Khả năng thanh khoản;
GDP: Chu kỳ kinh tế;
LIQ*GDP: Biến tương tác khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế;
CR*GDP: Biến tương tác rủi ro tín dụng và chu kỳ kinh tế;
INF: Tỷ lệ lạm phát;
LAR: Quy mô cho vay;
CI: Hiệu quả quản trị;
CAP: Cấu trúc vốn;
SIZE: Quy mô hoạt động;
MKS: Thị phần của ngân hàng;
45
DRES: Biến giả
𝛽0: Hệ số chặn;
𝛽i: Hệ số hồi quy tương ứng với các biến phụ thuộc;
i: là ngân hàng được xem xét;
t: là thời gian được xét đến;
𝜀: phần dư trong mô hình.
4.1.3. Xây dựng các giả thuyết nghiên cứu và diễn giải các biến.
4.1.3.1. Biến độc lập.
Rủi ro tín dụng:
Angobazo (1997) đã khẳng định mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa rủi ro tín dụng
và tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng ở Mỹ. Demirgüç-Kunt và Huizinga
(1999) đo lường rủi ro tín dụng của các ngân hàng tại 80 quốc gia bao gồm cả các
nước phát triển và đang phát triển bằng tỷ số tổng dư nợ trên tổng tài sản và kết luận
là rủi ro tín dụng có quan hệ tỷ lệ thuận với NIM. Mendes và Abreu (2003) cũng
tìm thấy mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tỷ số tổng dư nợ trên tổng tài sản với NIM
của các ngân hàng thuộc bốn nước gồm Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Pháp và Đức.
Tarus et al (2012) thực hiện nghiên cứu đối với các ngân hàng ở Kenya và cũng tìm
thấy mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa rủi ro tín dụng và NIM của các ngân hàng này.
Các ngân hàng cho vay nhiều thì có thể có rủi ro cao và họ phải trích lập dự phòng
nhiều, điều này buộc họ phải tính toán lợi nhuận cao hơn để bù đắp các khoản rủi
ro dự kiến, tức là có mối tương quan dương (Garza-García, 2010). Nghiên cứu của
Phạm Hoàng Ân và Nguyễn Thị Ngọc Hương (2013) cũng cho kết quả thuận chiều
giữa rủi ro tín dụng và NIM với tỷ số dự phòng tổn thất rủi ro tín dụng chia cho
tổng dư nợ tín dụng.
Theo tác giả, khách hàng vay thông thường không phát sinh rủi ro tín dụng
ngay trong năm vay vốn nên việc trích lập dự phòng là trích lập cho các năm trước
và dự phòng rủi ro tín dụng được xem như một tấm đệm đối với ngân hàng khi
những khoản tín dụng không thể thu hồi được. Vì vậy, tác giả xác định rủi ro tín
46
dụng (CRit) bằng cách so sánh dự phòng rủi ro tín dụng cho vay trên tổng dư nợ với
giả thuyết:
Giả thuyết H1 – Rủi ro tín dụng có tác động cùng chiều lên tỷ lệ thu nhập
lãi cận biên.
Khả năng thanh khoản:
Khả năng thanh khoản là khả năng cho thấy ngân hàng có đủ tiền mặt để đáp
ứng các nhu cầu rút tiền gửi, yêu cầu vay vốn và những yêu cầu về tiền mặt khác.
Đối mặt với rủi ro thanh khoản, một ngân hàng có thể buộc phải vay “nóng” với
mức chi phí quá cao để chi trả cho những yêu cầu tiền mặt cấp bách và do vậy làm
giảm lợi nhuận ngân hàng (Rose, 1999). Theo Angbazo (1997), cho rằng khi tỷ lệ
tiền mặt hay các khoản tương đương tiền mặt tăng sẽ làm tăng khả năng thanh
khoản, giảm thiểu rủi ro, sự gia tăng tính thanh khoản có thể có tác động ngược
chiều với thu nhập lãi cận biên.
Các biến đại diện cho thanh khoản thường được sử dụng bao gồm: tài sản
thanh khoản cao so với tổng tài sản; tài sản thanh khoản cao so với tiền gửi và vay
ngắn hạn; cho vay so với tổng tài sản hoặc cho vay so với tiền gửi và tài trợ ngắn
hạn (Vodova, 2011). Trong phạm vi nguồn dữ liệu của các NHTM Việt Nam, tác
giả sử dụng tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản trên tổng tài sản của NHTM (LIQit) để
đo lường mức khả năng thanh khoản với giả thuyết:
Giả thuyết H2 – Khả năng thanh khoản có tác động ngược chiều đến tỷ lệ
thu nhập lãi cận biên.
Chu kỳ kinh tế:
Chu kỳ kinh tế (tăng trưởng GDP thực) là một yếu tố quan trọng trong việc
xác định biên độ lãi suất, vì nó ảnh hưởng đến nhu cầu và cung cấp các dịch vụ
ngân hàng như gửi tiền và cho vay. Tuy nhiên, không có sự đồng thuận về việc tăng
trưởng kinh tế ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng. Một nghiên
cứu cho rằng tăng trưởng kinh tế có tác động tích cực lên lợi suất (Claessens et al,
2001), nghiên cứu khác lại cho thấy không có mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế
và lợi suất (Mendes và Abreu, 2003), nhưng phần lớn các nghiên cứu lại chỉ ra tác
47
động tiêu cực của tăng trưởng kinh tế lên lợi suất (Demirgüç-Kunt và
Huizinga,1999; Garza - Garcia, 2010; Hamadi và Awdeh, 2012; Tarus et al, 2012).
Trong giai đoạn kinh tế tăng trưởng, các doanh nghiệp và cá nhân sẽ dễ dàng
hơn trong việc hoàn trả nợ vay cho các ngân hàng thương mại do các cơ hội đầu tư
và triển vọng kinh doanh thuận lợi hơn. Ngược lại, trong giai đoạn nền kinh tế suy
thoái, các chủ thể kinh tế sẽ gặp khó khăn hơn trong hoạt động kinh doanh và sử
dụng vốn vay, từ đó ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả nợ vay, tăng rủi ro tín dụng
và ngân hàng sẽ cho vay với lãi suất cao đối với các khoản vay rủi ro dẫn đến chênh
lệch lãi suất sẽ cao. Tác giả sử dụng biến chu kỳ kinh tế (GDP) là tăng trưởng GDP
((GDPt - GDPt-1)/GDPt-1) để thể hiện tác động của chu kỳ kinh tế tới thu nhập lãi
cận biên của các NHTM Việt Nam và đưa ra giả thuyết rằng:
Giả thuyết H3 – Chu kỳ kinh tế có tác động tiêu cực đến thu nhập lãi cận
biên.
Rủi ro tín dụng và chu kỳ kinh tế, khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh té:
Nghiên cứu của Aydemir và Guloglu (2016) tìm hiểu tác động của rủi ro tín
dụng và rủi ro thanh khoản đối với sự phát triển của các ngân hàng trong chu kỳ
kinh tế. Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của rủi ro tín dụng hơn rủi
ro thanh khoản. Rủi ro thanh khoản có tác động đáng kể đến sự lây lan trong chu kỳ
suy thoái kinh tế, rủi ro tín dụng lại có tác động hơn trong thời kỳ bùng nổ kinh tế.
Dựa trên mô hình nghiên cứu của Aydemir và Guloglu (2016), tác giả sử dụng biến
tương tác “CR*GDP” và “LIQ*GDP” để xem xét ánh hưởng của rủi ro tín dụng và
khả năng thanh khoản trong chu kỳ kinh tế đến thu nhập lãi cận biên và sẽ đưa lần
lượt vào mô hình để xem xét ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên.
Giả thuyết H4 – Tác động của rủi ro tín dụng và chu kỳ kinh tế có tác động
tích cực đến thu nhập lãi cận biên.
Giả thuyết H5 – Tác động của khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế có
tác động tiêu cực đến thu nhập lãi cận biên.
4.1.3.2. Biến kiểm soát.
Lạm phát.
48
Mức lạm phát mục tiêu luôn là đích hướng đến của những nhà điều hành chính
sách tiền tệ. Mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ lệ thu nhập lãi cận biên có thể tồn tại
mối tương quan cùng chiều hoặc ngược chiều. Những tác động của lạm phát đến lãi
suất ngân hàng phụ thuộc vào việc lạm phát có thể được dự đoán trước hay không.
Nếu lạm phát được dự đoán trước, các ngân hàng có thể điều chỉnh lãi suất cho phù
hợp, từ đó làm tăng biên bộ lãi suất cho vay và huy động vốn. Ngược lại, nếu lạm
phát không được dự đoán trước thì ngân hàng sẽ chậm trong việc điều chỉnh lãi suất
và như vậy sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến biên lãi suất do tăng chi phí bởi lạm phát gây
ra.
Nghiên cứu của Demirgüç-Kunt và Huizinga (1999) tìm thấy mối quan hệ tích
cực giữa lạm phát và thu nhập lãi cận biên trong một nghiên cứu ở 80 nước phát
triển và đang phát triển. Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu của
Claessens et al (2001) sử dụng dữ liệu của 7.900 quan sát từ 80 quốc gia trong thời
gian 1988-1995. Tuy nhiên, Mendes và Abreu (2003) tìm thấy mối quan hệ tiêu cực
giữa lạm phát và thu nhập lãi cận biên ở các nước Đông Nam Châu Âu và nghiên
cứu của Peria và Mody (2004) cũng cho thấy rằng lạm phát có tác động tiêu cực
trong việc tạo ra lợi nhuận ở các ngân hàng Mỹ Latinh.
Mặc dù mối quan hệ giữa lạm phát và thu nhập lãi cận biên có khác nhau giữa
các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới. Tác giả cho rằng tỷ lệ lạm phát cao
thường đi kèm với lãi suất cao và do đó lãi suất biên sẽ cao. Ngay cả khi lạm phát
không được dự kiến thì lãi suất trong ngắn hạn có thể không thay đổi nhưng ngân
hàng sẽ phản ứng lại với lạm phát thông qua lãi suất trung và dài hạn. Tác giả sử
dụng tỷ lệ lạm phát với giả thuyết rằng:
Giả thuyết H6 – Tỷ lệ lạm phát sẽ tác động tích cực đến thu nhập lãi cận
biên.
Quy mô cho vay:
Nghiên cứu của Maudos và De Guevara (2004), Maudos và Solís (2009) tìm
ra mối tương quan dương giữa quy mô hoạt động cho vay và thu nhập lãi cận biên
của ngân hàng, khi rủi ro thị trường và rủi ro tín dụng xảy ra, với quy mô hoạt động
49
cho vay càng lớn thì tổn thất sẽ càng lớn. Trong khi đó, nghiên cứu của Hawtrey và
Liang (2008), và Kasman et al (2010) lại tìm ra mối tương quan âm giữa quy mô
hoạt động cho vay và thu nhập lãi cận biên của ngân hàng, ngân hàng có quy mô
lớn sẽ cho vay nhiều hơn với lãi suất thấp hơn các ngân hàng nhỏ và lúc đó thu
nhập lãi sẽ thấp. Tác giả sử dụng biến số quy mô cho vay (LAR – Dư nợ cho
vay/Tổng tài sản) với giả thuyết:
Giả thuyết H7 – Quy mô cho vay tác động cùng chiều lên tỷ lệ thu nhập lãi
cận biên.
Hiệu quả quản trị:
Bên cạnh những nguyên nhân từ môi trường kinh tế cũng như hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng thì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên cũng phụ thuộc vào nguyên
nhân chủ quan từ phía hoạt động của NHTM. Hiệu quả quản trị được thể hiện bằng
tỷ số của tổng chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động của ngân hàng. Ngân
hàng có chất lượng quản lý cao thì tỷ số trên càng giảm và vì vậy có thể duy trì một
mức NIM thấp. Tác giả lựa chọn biến số thể hiện khả năng quản trị của NHTM là
hiệu quả quản lý chi phí thể hiện qua tỷ lệ chi phí trên tổng thu nhập (CIit). Tương
tự như các nghiên cứu Maudos và Solís (2009), Ugur và Erkus (2010), Hamadi và
Awdeh (2012), tác giả đưa ra giả thuyết:
Giả thuyết H8 – Hiệu quả quản trị có tác động ngược chiều lên tỷ lệ thu
nhập lãi cận biên.
Cấu trúc vốn:
Vốn được xem là tiêu chí quan trọng để đảm bảo khả năng hoạt động kinh
doanh của một ngân hàng. Vốn của ngân hàng có vai trò cơ bản sau: (i) Chống
đỡ/Bù đắp rủi ro phá sản; (ii) Cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng của
ngân hàng, giúp ngân hàng phát triển các dịch vụ mới; (iii) Tạo thương hiệu cho
ngân hàng và tạo niềm tin cho khách hàng (Đoàn Thanh Hà, 2016). Cấu trúc vốn
thể hiện mức độ đòn bẩy tài chính cũng như mức độ an toàn của NHTM trong hoạt
động kinh doanh của mình. Những NHTM hoạt động với đòn bẩy tài chính cao và ít
vốn chủ sở hữu thường sẵn sàng chấp nhận rủi ro cao hơn trong hoạt động kinh
50
doanh của mình để tìm kiếm lợi nhuận. Maudos và De Guevara (2004) sử dụng tỷ lệ
vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của ngân hàng như là một biến đại diện cho các
mức độ lo ngại rủi ro với mối quan hệ tích cực giữa biến này và tỷ lệ lãi biên. Theo
Saunders và Schumacher (2000) thì việc nắm giữ tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao làm xói
mòn lợi nhuận của ngân hàng, do đó để giảm chi phí của việc nắm giữ vốn thì sẽ gia
tăng tỷ lệ NIM. Có cùng quan điểm, nghiên cứu của Ugur và Erkus (2010) cũng cho
thấy rằng gia tăng vốn chủ sở hữu trên tài sản làm gia tăng các chi phí trung gian và
để bù đắp chi phí đó, các ngân hàng thường gia tăng lãi suất. Nghiên cứu trong
nước của Nguyễn Kim Thu và Đỗ Thị Thanh Huyền (2014) khi phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến thu nhập lãi thuần của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 - 2011
cũng minh chứng rõ hơn cho nhận định này.
Tác giả sử dụng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của NHTM (CAPit) với
giả thuyết:
Giả thuyết H9 – Cấu trúc vốn tác động cùng chiều lên tỷ lệ thu nhập lãi cận
biên.
Quy mô hoạt động:
Mỗi ngân hàng có quy mô khác nhau sẽ có chiến lược kinh doanh khác nhau,
đa dạng hóa nguồn thu khác nhau và khả năng tạo ra thu nhập lãi cũng sẽ khác
nhau. Mối quan hệ của quy mô hoạt động và thu nhập lãi cận biên trong các nghiên
cứu trước đây cho thấy kết quả không đồng nhất. Gul et al (2011), Ali et al (2011)
đã tìm thấy bằng chứng cho rằng quy mô hoạt động tác động cùng chiều đến tỷ suất
sinh lợi của ngân hàng. Trong khi đó, Maudos và De Guevara (2004) lại tìm thấy
mối quan hệ ngược chiều của quy mô đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng.
Quy mô hoạt động lớn cho phép các NHTM có điều kiện để cải thiện quy trình
huy động vốn, tín dụng, chất lượng quản trị rủi ro cũng như nguồn nhân lực chất
lượng cao. Đồng thời, quy mô hoạt động lớn cùng với thị phần cao cho phép các
NHTM đa dạng hóa các sản phẩm của mình so với các NHTM có quy mô nhỏ. Tác
giả sử dụng hai biến số để thể hiện quy mô hoạt động của NHTM bao gồm: Giá trị
51
tổng tài sản (Sizeit - Ln(Tổng tài sản)) và thị phần (Mksit – Tổng tài sản
NHTMit/Tổng tài sản của mẫu nghiên cứu năm t) với giả thuyết rằng:
Giả thuyết H10 – Quy mô hoạt động tác động cùng chiều lên tỷ lệ thu nhập
lãi cận biên.
Giả thuyết H11 – Thị phần ngân hàng tác động cùng chiều lên tỷ lệ thu
nhập lãi cận biên.
Tái cơ cấu các Tổ chức tín dụng:
Kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế giới cho thấy, sự phát triển của hệ thống
ngân hàng ở bất cứ quốc gia nào cũng không tránh khỏi những khó khăn, khủng
hoảng và cần được tái cơ cấu để khắc phục những yếu kếm tự thân, nội tại của
ngành ngân hàng. Mục tiêu của tái cơ cấu là nhằm khắc phục những yếu kém, tránh
nguy cơ đỗ vỡ hệ thống, lành mạnh hóa các chỉ tiêu tài chính. Khi được tái cơ cấu
đúng hướng, thì hiệu quả hoạt động của ngân hàng sẽ được cải thiện, giảm nợ xấu,
tăng thanh khoản, làm giảm biên độ lãi suất giữa cho vay và huy động, từ đó làm
giảm chi phí trung gian cho nền kinh tế.
Giả thuyết H12 – Tái cơ cấu làm giảm tỷ lệ thu nhập lãi cận biên.
Bảng 4. 1: Bảng tổng hợp giả thuyết và các biến được sử dụng trong các mô hình nghiên cứu
TT Biến Diễn giải Đo lường Nghiên cứu trước Dấu kỳ vọng
I Biến phụ thuộc
NIM Thu nhập lãi cận biên (Thu nhập lãi - Chi phí lãi)/Tổng tài sản
II Biến độc lập
1 Rủi ro tín dụng CR + Dự phòng rủi ro/Tổng dư nợ cho vay
2 LIQ - Khả năng thanh khoản Tài sản thanh khoản/Tổng tài sản Angobazo (1997), Demirgüç-Kunt và Huizinga (1999), Abreu và Mendes (2003), Tarus et al (2012) Angobazo (1997), Rose (1999).
52
TT Biến Diễn giải Đo lường Nghiên cứu trước Dấu kỳ vọng
3 GDP - Tăng trưởng GDP Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của GDP Demirgüç-Kunt và Huizinga (1999), Garza- Garcia (2010), Hamadi và Awdeh (2012), Tarus et al ( 2012)
CR*GDP 4 CR*GDP Biến tương tác + Aydemir và Guloglu (2016)
LIQ*GDP 5 LIQ*GDP Biến tương tác - Aydemir và Guloglu (2016)
III Biến kiểm soát
Tỷ lệ lạm phát CPI 1 INF +
2 LAR + Quy mô cho vay Dư nợ cho vay/Tổng tài sản Demirgüç-Kunt và Huizinga (1999), Claessens et al (2001) Maudos và Solís (2009), Maudos và De Guevara (2004)
3 CI - Hiệu quả quản trị Chi phí hoạt động/Tổng thu nhập Maudos và Solís (2009), Ugur và Erkus (2010), Hamadi và Awdeh (2012)
Cấu trúc vốn VCSH/Tổng TS 4 CAP +
5 SIZE + Quy mô hoạt động Maudos và Guevara (2004), Saunders và Schumacher (2000), Ugur và Erkus (2010) Gul et al (2011), Ali et al (2011)
6 MKS + Thị phần của Ngân hàng Gul et al (2011), Ali et al (2011) Logarit tự nhiên của Tổng tài sản Tổng tài sản NHTM/Tổng tài sản toàn hệ thống
IV Biến giả
1 DRES +
Dummy Retructuring (Đại diện cho quá trình tái cơ cấu NHTM Việt Nam) Có giá trị là 1 nếu các năm khảo sát là từ năm 2012 đến năm 2016, các năm còn lại nhận giá trị bằng 0
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
53
4.1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Tác giả thực hiện kiểm định mô hình bằng các phương pháp hồi quy thông
thường trên dữ liệu bản (Pooled OLS, FEM, REM). Sử dụng các kiểm định để lựa
chọn phương pháp hồi quy nào phù hợp. Tiếp theo đó, nghiên cứu tiến hành kiểm
định các vi phạm giả thuyết của mô hình. Nếu mô hình được lựa chọn không vi
phạm các giả thuyết thì nghiên cứu sẽ sử dụng các phương pháp hồi quy thông
thường trên dữ liệu bảng. Tuy nhiên, nếu vi phạm các giả thuyết của mô hình (có
hiện tượng tự tương quan và phương sai của sai số thay đổi) thì nghiên cứu sẽ
chuyển sang phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi (Feasible General
Least Square – FGLS). Wooldridge (2002) cho rằng, phương pháp này rất hữu dụng
khi kiểm soát được hiện tượng tự tương quan và hiện tượng phương sai của sai số
thay đổi. Sau cùng là kiểm định tính phù hợp của mô hình hồi quy được lựa chọn.
4.2. Kết quả nghiên cứu.
4.2.1. Thống kê mô tả các biến.
Bảng 4. 2: Thống kê mô tả các biến nghiên cứu
Biến số Số quan sát (Obs)
NIM CR LIQ GDP INF LAR CI CAP SIZE MKS DRES Giá trị nhỏ nhất (Min) 0,004 0,001 0,052 5,200 2,500 0,194 0,162 0,043 7,619 0,002 0,000 Giá trị lớn nhất (Max) 0,067 0,037 0,607 8,500 23,000 0,852 0,927 0,371 13,822 0,233 1,000 Trung bình (Mean) 0,026 0,013 0,204 6,163 9,575 0,527 0,497 0,110 11,008 0,043 0,471 227 227 227 227 227 227 227 227 227 227 227
Độ lệch chuẩn (Std.Dev.) 0,011 0,006 0,117 0,935 6,296 0,129 0,150 0,058 1,298 0,050 0,500 (Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của tác giả tính toán từ phần mềm Stata)
Bảng 4.2 mô tả giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn
nhất và số mẫu quan sát dùng trong nghiên cứu. Trong đó, thu nhập lãi cận biên của
54
ngân hàng dao động từ mức thấp nhất là 0,4% (năm 2013 của HDBank) và cao nhất
là 6,7% (năm 2016 của VPBank). Thu nhập lãi cận biên trung bình là 2,6%.
Xét biến CR của 24 NHTM từ năm 2007 đến năm 2016 là 1,3% là tương đối
thấp, điều này thể hiện các NHTM trích lập dự phòng hàng năm không cao so với
quy mô cho vay trung bình là 52,7% và rất dễ xảy ra rủi ro khi nợ xấu của các
NHTM gia tăng. Tính thanh khoản kém nhất là Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
năm 2016 với tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản trên tổng tài sản là 5,2%, tính thanh
khoản cao thuộc về Ngân hàng TMCP Đông Nam Á năm 2011 với 60,7%. Biến chu
kỳ kinh tế (GDP) trong suốt khoảng thời gian nghiên cứu có giá trị trung bình là
6,16% với mức độ biến thiên rất nhỏ cho thấy nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn
này vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao mặc dù có chậm lại trong những năm
gần đây do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế. Điều ngược lại được thể hiện trong
thống kê của biến INF với giá trị bình quân ở mức cao (9,57%) cùng mức độ biến
thiên lớn. Quy mô cho vay với giá trị bình quân 52,7% cho thấy các NHTM Việt
Nam trong giai đoạn nghiên cứu có quy mô cho vay khá lớn, đặc biệt là trước năm
2010 với tốc độ phát triển nhanh của nền kinh tế. Thống kê mô tả của tỷ lệ chi phí
trên tổng thu nhập (CI) cho thấy khả năng quản lý chi phí của các NHTM Việt Nam
là khá tốt với giá trị trung bình là 49,69%. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
(CAP) của các NHTM Việt Nam ở mức trung bình với giá trị bình quân là 11% cho
thấy mức độ đòn bẩy không quá lớn cũng như đảm bảo các NHTM Việt Nam vẫn
đáp ứng được quy định về an toàn vốn tối thiểu của Ngân hàng Nhà nước. Biến quy
mô hoạt động của ngân hàng (SIZE) thể hiện năng lực, uy tín cũng như tầm ảnh
hưởng của NHTM đối với nền kinh tế, trung bình của 24 NHTM từ năm 2007 –
2016 đạt 11 và mức thấp nhất là 7,16 (Ngân hàng TMCP Bản Việt năm 2007) và
mức cao nhất là 13,8 (Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2016).
Thị phần ngân hàng (MKS) ở mức trung bình là 4,3% với mức độ biến thiên khá
lớn, thị phần lớn nằm trong tay một nhóm nhỏ NHTM nhà nước chiếm cổ phần chi
phối và chiếm thị phần tới 23,25% (Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam năm 2016).
55
4.2.2. Phân tích mối tương quan giữa các biến.
Bảng 4.3 cho thấy, các cặp biến có khả năng đa cộng tuyến:
Đầu tiên là giữa quy mô ngân hàng (SIZE) với cấu trúc vốn (CAP), kết quả
là -0,718 cho thấy có mối tương quan khá mạnh giữa hai biến này nhưng dấu âm
chứng tỏ ngược chiều. Giữa quy mô ngân hàng (SIZE) với thị phần (MKS) cũng có
tương quan khá mạnh là 0,779.
Biến rủi ro tín dụng (CR) và biến tương tác rủi ro tín dụng xét trong chu kỳ
kinh tế (CR*GDP) có tương quan khá mạnh nhưng Tác giả không thực hiện đưa
cùng lúc 2 biến này vào một mô hình. Tương tự như biến rủi ro tín dụng (CR), biến
tương tác khả năng thanh khoản xét trong chu kỳ kinh tế (LIQ*GDP) có tương quan
khá mạnh với LIQ, tác giả cũng không đồng thời đưa vào cùng một mô hình.
CI
CR
INF
LIQ
CAP
LAR
CR*GDP LIQ*GDP
GDP CR LIQ CR*GDP LIQ*GDP INF LAR CI CAP SIZE MKS DRES
GDP 1,000 -0,321 0,288 -0,086 0,537 0,018 0,005 -0,396 0,080 -0,235 0,016 -0,429
SIZE MKS DRES 1,000
1,000 -0,718 -0,470 -0,218
1,000 0,303 -0,469 -0,382 0,157 -0,374 -0,190 -0,588
1,000 -0,050 0,125 0,047 0,243 0,088
1,000 -0,132 -0,123 0,234 -0,254 -0,037 -0,615
1,000 -0,237 0,951 0,364 -0,539 -0,314 0,134 -0,335 -0,200 -0,569
1,000 -0,086 0,012 -0,227 0,498
1,000 -0,259 -0,023 -0,058 -0,012 -0,274 0,447 0,419 0,120
1,000 0,042
1,000 0,779 0,385
1,000 -0,269 0,958 -0,342 -0,034 -0,076 0,087 -0,267 0,460 0,366 0,234 (Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của tác giả tính toán từ phần mềm Stata)
Bảng 4. 3: Mối tương quan giữa các biến
Để tránh hiện tượng đa cộng tuyến, tác giả quyết định bỏ biến SIZE ra khỏi
mô hình. Để xác định tính tin cậy của quyết định bỏ biến SIZE trong nghiên cứu,
Bảng 4.4 và bảng 4.5 sẽ cung cấp kết quả kiểm định chỉ số VIF trước và sau khi bỏ
biến SIZE ra khỏi mô hình nghiên cứu.
Bảng 4. 4: Kiểm định chỉ số VIF trước khi bỏ biến SIZE
VIF 7,33 4,41 3,60 1/VIF 0,136 0,227 0,278 Biến độc lập SIZE MKS DRES
56
Biến độc lập LIQ CAP LAR INF CI GDP CR Trung bình VIF VIF 2,65 2,52 2,10 2,03 1,74 1,61 1,50 2,95 1/VIF 0,377 0,396 0,475 0,492 0,576 0,619 0,666
(Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của tác giả tính toán từ phần mềm Stata)
Bảng 4. 5: Kiểm định chỉ số VIF sau khi bỏ biến SIZE
1/VIF 0,309 0,386 0,492 0,501 0,527 0,592 0,624 0,658
Biến độc lập DRES LIQ INF LAR MKS CI CAP GDP Trung bình VIF VIF 3,23 2,59 2,03 1,99 1,9 1,69 1,6 1,52 2,01
(Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của tác giả tính toán từ phần mềm Stata)
Từ bảng 4.5 có thể thấy rằng, sau khi đưa biến SIZE ra khỏi mô hình nghiên
cứu thì tất cả các hệ số VIF của các biến đều nhận giá trị rất nhỏ. Ngoài ra, giá trị
trung bình của VIF cũng nhận giá trị lớn hơn 1. Với kết quả này, kiểm định VIF cho
thấy rằng không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến giải thích.
4.2.3. Kết quả hồi quy các mô hình.
4.2.3.1. Mô hình nghiên cứu thứ nhất.
Bảng 4. 6: Kết quả phân tích hồi quy của mô hình nghiên cứu thứ nhất
Phương pháp ước lượng Biến Pooled
Hằng số
CR Coef. P>|t| Coef. P>|t| 0,0278 0,0000 0,2453 0,0060 FEM 0,0276 0,0010 0,3649 0,0050 REM 0,0283 0,0000 0,3230 0,0060 FGLS 0,0278 0,0010 0,2453 0,0250
57
Phương pháp ước lượng Biến Pooled
LIQ
GDP
INF
LAR
CI
CAP
MKS
DRES Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| FGLS -0,0120 0,1090 -0,0018 0,0100 0,0004 0,0010 0,0287 0,0000 -0,0303 0,0000 0,0387 0,0010 -0,0463 0,0020 0,0059 0,0020
R 2 hiệu chỉnh F-Statistic/Wald.Chi2 Prob(F-statistic)/Prob.Chi2 -0,0120 0,0620 -0,0018 0,0020 0,0004 0,1330 0,0287 0,0060 -0,0303 0,0000 0,0387 0,0010 -0,0463 0,0670 0,0059 0,0000 0,4102 1758,21 0,000 FEM -0,0099 0,2030 -0,0016 0,0110 0,0004 0,0000 0,0234 0,0010 -0,0278 0,0000 0,0205 0,1420 -0,0300 0,4510 0,0052 0,0040 0,4841 9,71 0,000 REM -0,0110 0,1360 -0,0017 0,0070 0,0004 0,0000 0,0247 0,0000 -0,0284 0,0000 0,0267 0,0370 -0,0456 0,0400 0,0054 0,0020 0,550 109,13 0,000 157,85 0,000
(Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của tác giả tính toán từ phần mềm Stata)
Kiểm định việc lựa chọn mô hình:
Bảng 4.7, Bảng A trình bày kiểm định F cho việc lựa chọn giữa mô hình
Pooled OLS và FEM, kết quả giá trị F là 5,06 với P-value = 0,0000 < 𝛼 = 5% nên ta
kết luận bác bỏ giả thuyết H0 (H0: nên chọn mô hình hồi quy Pooled). Như vậy,
phương pháp ước lượng FEM sẽ tốt hơn so với Pooled cho mô hình ước lượng.
Bảng 4.7, Bảng B trình bày kiểm định Hausman cho việc lựa chọn giữa mô
hình FEM và REM. Kết quả chỉ số Prob.Chi-Square ở bảng B = 0,9071 > 𝛼 = 5%
nên ta kết luận chấp nhận giả thuyết H0 (H0: nên chọn mô hình REM). Như vậy,
phương pháp ước lượng REM sẽ phù hợp hơn so với FEM.
Bảng 4.7, Bảng C trình bày kiểm định Breusch và Pagan Lagrangian cho việc
lựa chọn giữa mô hình Pooled và REM. Kết quả chỉ số Prob.Chi-Square ở bảng C =
58
0,0000 < 𝛼 = 5% nên kết luận bác bỏ giả thuyết H0 (H0: nên chọn mô hình Pooled).
Như vậy, phương pháp ước lượng REM sẽ phù hợp hơn so với Pooled.
Tổng hợp các kiểm định ở bảng 4.7 cho thấy, phương pháp ước lượng phù hợp
cho mô hình nghiên cứu thứ nhất là phương pháp REM.
Bảng 4. 7: Kiểm định F, Hausman, Breusch và Pagan Lagrangian
Bảng A. Kiểm định F Thống kê F
Prob.F(23,195)
0,0000
5,06 Bảng B. Kiểm định Hausman 4,06
Chi-Square
Prob.Chi-Square
0,9071
Bảng C. Kiểm định Breusch và Pagan Lagrangian
Chi-Square
74,68
Prob.Chi-Square
0,0000
(Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của tác giả tính toán từ phần mềm Stata)
Kiểm định các vi phạm giả thuyết của mô hình REM:
Bảng 4. 8: Kiểm định phương sai của sai số thay đổi và tự tương quan
Bảng A. Kiểm định phương sai của sai số không đổi
Random Effects
32,88
Prob.Chi-Square
0,0000
Bảng B. Kiểm định tự tương quan của sai số
0,0000
Prob.F
17,91
Serial Correlation (Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của tác giả tính toán từ phần mềm Stata)
Bảng 4.8, bảng A trình bày kết quả kiểm định phương sai của sai số không
đổi, bảng B trình bày kiểm định tự tương quan của sai số. Chỉ số Prob.Chi-Square ở
bảng A = 0,0000 < 𝛼 = 5% và Pro.F ở bảng B = 0,0000 < 𝛼 = 5%. Kết quả cho thấy
vừa có hiện tượng phương sai của sai số thay đổi và vừa có hiện tượng tự tương
quan của sai số.
Như vậy, qua kiểm định, ta thấy mô hình vi phạm giả thuyết là bị phương sai
sai số thay đổi và tự tương quan. Theo Wooldridge (2002), cách khắc phục khi
phương sai sai số thay đổi và tự tương quan của sai số là chọn mô hình hồi quy bình
phương bé nhất tổng quát (FGLS), các tham số ước lượng từ mô hình mới sẽ đáng
tin cậy hơn. Chính vì những lý do trên mô hình nghiên cứu thứ nhất sẽ được hồi quy
bằng phương pháp FGLS (Bảng 4.6).
Kiểm định tính phù hợp của mô hình hồi quy FGLS:
59
Tác giả tiến hành kiểm định về mặt ý nghĩa của mô hình hồi quy với giả thuyết
đặt ra như sau:
Giả thuyết H0: 𝛽1= 𝛽2= 𝛽3= 𝛽4= 𝛽5= 𝛽6= 𝛽7= 𝛽8=𝛽9=0
Giả thuyết H1: Có ít nhất 1 hệ số 𝛽i ≠ 0
Từ kết quả bảng 4.6 cho ta thấy hệ số Wald.Chi-Square của mô hình là 157,85,
giá trị Pro.Chi-Square của mô hình rất nhỏ là 0,0000 < 𝛼 = 5%. Do vậy, ta bác bỏ
giả H0, tức là mô hình hồi quy đã xây dựng là phù hợp.
Đối với mẫu dữ liệu và mô hình nghiên cứu thứ nhất, kết quả nghiên cứu cho
thấy tồn tại tương quan âm giữa thu nhập lãi cận biên và tăng trưởng GDP, hiệu quả
quản lý, thị phần ngân hàng. Rủi ro tín dụng, lạm phát, quy mô cho vay, cấu trúc
vốn và tái cấu trúc có tương quan dương với thu nhập lãi cận biên. Trong khi đó,
khả năng thanh khoản không có ý nghĩa thống kê (Bảng 4.6 với phương pháp ước
lượng FGLS), cụ thể, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì:
Với mức ý nghĩa 5%, khi rủi ro tín dụng (CR) của các NHTM Việt Nam
tăng (giảm) 1% thì NIM trung bình của 24 NHTM Việt Nam tăng (giảm) 0,245%.
Đồng nghĩa với việc rủi ro tín dụng có tác đồng cùng chiều đến NIM.
Với mức ý nghĩa 1% khi GDP giảm (tăng) 1% thì NIM trung bình của 24
NHTM Việt Nam tăng (giảm) 0,0018%. Đồng nghĩa với việc chu kỳ kinh tế có tác
động ngược chiều lên NIM.
Với mức ý nghĩa 1% khi lạm phát (INF) tăng (giảm) 1% thì NIM trung bình
của 24 NHTM Việt Nam tăng (giảm) 0,0004%. Đồng nghĩa với việc lạm phát có tác
động cùng chiều lên NIM.
Với mức ý nghĩa 1% khi quy mô cho vay (LAR) tăng (giảm) 1% thì NIM
trung bình của 24 NHTM Việt Nam tăng (giảm) 0,0287%. Đồng nghĩa với việc quy
mô cho vay tác động cùng chiều lên NIM.
Với mức ý nghĩa 1% khi hiệu quả quản lý (CI) giảm (tăng) 1% thì NIM
trung bình của 24 NHTM Việt Nam tăng (giảm) 0,03%. Đồng nghĩa với việc hiệu
quả quản lý tác động tiêu cực lên NIM.
60
Với mức ý nghĩa 1% khi cấu trúc vốn (CAP) tăng (giảm) 1% thì NIM trung
bình của 24 NHTM Việt Nam tăng (giảm) 0,038%. Đồng nghĩa với việc cấu trúc
vốn có tác động cùng chiều lên NIM.
Với mức ý nghĩa 1% thị phần ngân hàng (MKS) giảm (tăng) 1% thì NIM
trung bình của 24 NHTM Việt Nam tăng (giảm) 0,046%. Đồng nghĩa với việc thị
phần ngân hàng tác động tiêu cực lên NIM.
Tái cấu trúc có tác động làm giảm thu nhập lãi cận biên với mức ý nghĩa
1%.
4.2.3.2. Mô hình nghiên cứu thứ hai.
Bảng 4. 9: Kết quả phân tích hồi quy của mô hình nghiên cứu thứ hai
Phương pháp ước lượng Biến Pooled
Hằng số
CR
LIQ*GDP
GDP
INF
LAR
CI
CAP
MKS
DRES Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| FGLS 0,0244 0,0010 0,2450 0,0260 -0,0018 0,1200 -0,0014 0,0790 0,0004 0,0010 0,0291 0,0000 -0,0304 0,0000 0,0390 0,0010 -0,0467 0,0020 0,0062 0,0010
R 2 hiệu chỉnh F-Statistic/Wald.Chi2 Prob(F-statistic)/Prob.Chi2 0,0244 0,0000 0,2450 0,0060 -0,0018 0,0840 -0,0014 0,0380 0,0004 0,1360 0,0291 0,0040 -0,0304 0,0000 0,0390 0,0010 -0,0467 0,0670 0,0062 0,0000 0,4098 1382,17 0,000 FEM 0,0245 0,0010 0,3747 0,0040 -0,0013 0,2720 -0,0013 0,0680 0,0004 0,0000 0,0240 0,0000 -0,0278 0,0000 0,0212 0,1280 -0,0318 0,4270 0,0055 0,0010 0,4898 9,64 0,000 REM 0,0250 0,0000 0,3293 0,0050 -0,0015 0,1740 -0,0013 0,0610 0,0004 0,0000 0,0252 0,0000 -0,0285 0,0000 0,0274 0,0330 -0,0463 0,0370 0,0057 0,0010 0,551 108,63 0,000 157,58 0,000
(Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của Tác giả tính toán từ phần mềm Stata)
61
Kiểm định việc lựa chọn mô hình:
Bảng 4. 10: Kiểm định F, Hausman, Breusch và Pagan Lagrangian
Bảng A. Kiểm định F
Thống kê F
5,04
Prob.F(23,194)
0,0000
Bảng B. Kiểm định Hausman
Chi-Square
4,03
Prob.Chi-Square
0,9097
Bảng C. Kiểm định Breusch và Pagan Lagrangian
Chi-Square
74,24
Prob.Chi-Square
0,0000
(Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của Tác giả tính toán từ phần mềm Stata)
Kiểm định các vi phạm giả thuyết của mô hình REM:
Bảng 4. 11: Kiểm định phương sai của sai số thay đổi và tự tương quan
Bảng A. Kiểm định phương sai của sai số không đổi 32,43
Random Effects
Prob.Chi-Square
0,0000
Bảng B. Kiểm định tự tương quan của sai số
0,0000
Prob.F
18,20
Serial Correlation (Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của Tác giả tính toán từ phần mềm Stata)
Bảng 4.10 và bảng 4.11 lần lượt thể hiện các kiểm định việc lựa chọn mô hình
hồi quy và kiểm định vi phạm giả thuyết của mô hình được lựa chọn. Kết quả cho
thấy, mô hình hồi quy REM được lựa chọn nhưng mô hình REM bị hiện tượng
phương sai sai số thay đổi và tự tương quan nên mô hình nghiên cứu thứ 2 sẽ được
ước lượng bằng phương pháp FGLS (Bảng 4.9).
Sự có mặt của biến tương tác LIQ*GDP trong mô hình nghiên cứu thứ hai
không làm thay đổi kết quả nghiên cứu so với mô hình nghiên cứu nhất. Cụ thể, mối
tương quan âm giữa thu nhập lãi cận biên và chu kỳ kinh tế (mức ý nghĩa là 5% ở
mô hình 2 so với 1% ở mô hình 1), hiệu quả quản lý và thị phần ngân hàng (mức ý
nghĩa 1%) tiếp tục được khẳng định; rủi ro tín dụng, lạm phát, quy mô cho vay và
cấu trúc vốn làm gia tăng thu nhập lãi cận biên. Quá trình tái cơ cấu giúp làm giảm
thu nhập lãi cận biên của NHTM, thể hiện qua tương dương với biến thu nhập lãi
cận biên (mức ý nghĩa 1%). Biến tương tác khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế
(LIQ*GDP) không có ý nghĩa thống kê (Bảng 4.9 với phương pháp ước lượng
FGLS).
62
4.2.3.3. Mô hình nghiên cứu thứ ba.
Bảng 4. 12: Kết quả phân tích hồi quy của mô hình nghiên cứu thứ ba
Phương pháp ước lượng Biến Pooled FEM REM FGLS
Hằng số
CR*GDP
LIQ
GDP
INF
LAR
CI
CAP
MKS
DRES 0,0294 0,0000 0,0430 0,0170 -0,0109 0,1490 -0,0022 0,0010 0,0004 0,0010 0,0292 0,0000 -0,0304 0,0000 0,0388 0,0010 -0,0481 0,0020 0,0061 0,0020 Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t| Coef. P>|t|
159,04 0,000
0,0294 0,0000 0,0430 0,0090 -0,0109 0,0860 -0,0022 0,0010 0,0004 0,1380 0,0292 0,0050 -0,0304 0,0000 0,0388 0,0010 -0,0481 0,0590 0,0061 0,0000 0,412 2147,17 0,000 0,0307 0,0000 0,0602 0,0040 -0,0086 0,2810 -0,0022 0,0000 0,0004 0,0000 0,0237 0,0000 -0,0281 0,0000 0,0215 0,1220 -0,0350 0,3790 0,0055 0,0020 0,5037 9,72 0,000 0,0308 0,0000 0,0546 0,0040 -0,0096 0,2010 -0,0022 0,0000 0,0004 0,0000 0,0251 0,0000 -0,0287 0,0000 0,0274 0,0330 -0,0478 0,0320 0,0057 0,0010 0,553 109,79 0,000 R 2 hiệu chỉnh F-Statistic/Wald.Chi2 Prob(F-statistic)/Prob.Chi2
(Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của Tác giả tính toán từ phần mềm Stata)
Kiểm định việc lựa chọn mô hình:
Bảng 4. 13: Kiểm định F, Hausman, Breusch và Pagan Lagrangian
Bảng A. Kiểm định F
Thống kê F
5,03
Prob.F(23,194)
0,0000
Bảng B. Kiểm định Hausman
Chi-Square
3,68
Prob.Chi-Square
0,9310
Bảng C. Kiểm định Breusch và Pagan Lagrangian
Chi-Square
74,7
Prob.Chi-Square
0,0000
(Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của Tác giả tính toán từ phần mềm Stata)
63
Kiểm định các vị phạm giả thuyết của mô hình REM:
Bảng 4. 14: Kiểm định phương sai của sai số thay đổi và tự tương quan
Bảng A. Kiểm định phương sai của sai số không đổi
Random Effects
33,13
Prob.Chi-Square
0,0000
0,0000
Prob.F
Bảng B. Kiểm định tự tương quan của sai số Serial Correlation 17,53 (Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của Tác giả tính toán từ phần mềm Stata)
Tương tự như mô hình nghiên cứu thứ 2, sau khi thực hiện các kiểm định thì
mô hình nghiên cứu thứ 3 sẽ được ước lượng bằng phương pháp FGLS (Bảng 4.12).
Kết quả nghiên cứu ở mô hình thứ 3 cho thấy rủi ro tín dụng trong chu kỳ kinh tế có
ảnh hưởng mạnh và cùng chiều lên thu nhập lãi cận biên (0,043) với mức ý nghĩa
5%. Mối tương quan giữa thu nhập lãi cận biên và các biến trong mô hình nghiên
cứu thứ ba không có gì thay đổi so với mô hình nghiên cứu thứ nhất và thứ hai.
Bảng 4. 15: Tổng hợp kết quả phân tích hồi quy bằng phương pháp ước lượng FGLS của 3 mô hình nghiên cứu
Biến
MÔ HÌNH 3 0,0294***
MÔ HÌNH 1 0,0278*** 0,2453** CÁC MÔ HÌNH MÔ HÌNH 2 0,0244*** 0,245**
-0,012 0,043** -0,0109
Hằng số CR CR*GDP LIQ LIQ*GDP GDP INF LAR CI CAP MKS DRES
-0,0018*** 0,0004*** 0,0287*** -0,0303*** 0,0387*** -0,0463*** 0,0059*** 157,85 0,000 -0,0018 -0,0014* 0,0004*** 0,0291*** -0,0304*** 0,039*** -0,0467*** 0,0062*** 157,58 0,000 -0,0022*** 0,0004*** 0,0292*** -0,0304*** 0,0388*** -0,0481*** 0,0061*** 159,04 0,000 F-Statistic/Wald.Chi2 Prob(F-statistic)/Prob.Chi2
Ghi chú: (*), (**), (***) tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%
(Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của tác giả tính toán từ phần mềm Stata)
64
Kết quả ước lượng của mô hình nghiên cứu thứ nhất, thứ hai và thứ ba bằng
phương pháp FGLS được trình bài trong bảng 4.15. Nhìn chung, kết quả phân tích
hồi quy tóm tắt tại bảng 4.15 cho thấy dấu của các hệ số hồi quy khá phù hợp với
giả thuyết ban đầu, phần lớn các hệ số đều có ý nghĩa thống kê. Thu nhập lãi cận
biên của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007-2016 có tương quan cùng chiều với
rủi ro tín dụng, lạm phát, quy mô cho vay, cấu trúc vốn và tái cấu trúc; có tương
quan ngược chiều với chu kỳ kinh tế, hiệu quả quản lý trong mức ý nghĩa thống kê
và phù hợp với giả thuyết đặt ra. Biến thị phần ngân hàng (MKS) không đúng như
kỳ vọng ban đầu và có tác động âm lên thu nhập lãi cận biên với mức ý nghĩa 1% ở
cả 3 mô hình. Khả năng thanh khoản có tác động ngược chiều lên thu nhập lãi cận
biên của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007-2016 nhưng không có ý nghĩa thống
kê.
Rủi ro tín dụng có tác động mạnh nhất đến thu nhập lãi cận biên và tác động
đáng kể trong thời kỳ kinh tế bùng nổ. Kết quả cho thấy rằng, ở Việt Nam, các ngân
hàng có tỷ lệ nợ xấu cao có thể tăng lãi suất cho vay để bù đắp cho những thất thoát
do những khoản nợ xấu này có thể gây ra. Mối tương quan dương giữa rủi ro tín
dụng và thu nhập lãi cận biên phù hợp với các nghiên cứu trước đây của Angobazo
(1997), Demirgüç-Kunt và Huizinga (1999), Mendes và Abreu (2003), Tarus et al
(2012). Xét trong chu kỳ kinh tế, nền kinh tế Việt Nam phát triển chủ yếu dựa trên
vốn tín dụng ngân hàng với mức tăng trưởng tín dụng rất “nóng” trong những giai
đoạn nền kinh tế tăng trưởng nhanh. Đồng thời, đi cùng với đó là việc sử dụng vốn
tín dụng thiếu hiệu quả khiến cho dòng vốn tín dụng được đưa tới những mục đích
sử dụng vốn vay có mức độ rủi ro cao và tiềm ẩn nguy cơ phát sinh rủi ro tín dụng
trong tương lai. Để bù đắp rủi ro có thể phát sinh, ngân hàng sẽ gia tăng lãi suất cho
vay và từ đó làm gia tăng thu nhập lãi cận biên.
Mối tương quan âm giữa chu kỳ kinh tế và thu nhập lãi cận biên cho thấy ngân
hàng có xu hướng gia tăng lãi cận biên khi nền kinh tế suy thoái. Trong một nền
kinh tế đang phát triển như Việt Nam, ngành ngân hàng đóng vai trò là trung gian
tài chính và lợi nhuận của ngân hàng nghịch biến với chu kỳ kinh tế. Kết quả này
65
phù hợp với nghiên cứu của Turgutlu (2010), Hamadi và Awdeh (2012). Từ năm
2007-2016 cho thấy khi các hoạt động kinh tế tăng sẽ làm tăng giá trị vay của khách
hàng (lãi suất huy động được điều chỉnh giảm liên tục kéo theo lãi suất cho vay
cũng được giảm đáng kể để kích thích doanh nghiệp vay vốn), do đó, giảm sự chênh
lệch lãi suất giữa đầu vào và đầu ra, từ đó làm giảm thu nhập lãi cận biên.
Khả năng thanh khoản không có ý nghĩa thống kê và không có tác động đến
thu nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam. Điều này là ngược với các nghiên
cứu trong quá khứ khi hầu hết đều tìm thấy tác động của thanh khoản lên thu nhập
lãi cận biên. Tuy nhiên, đối với hệ thống NHTM Việt Nam thì điều này là khá phù
hợp khi Ngân hàng Nhà nước đã và ngày càng quan tâm hơn đến vấn đề thanh
khoản tại từng NHTM. Ngân hàng Nhà nước đã liên tục cập nhật và hoàn thiện
khung pháp lý về thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản theo hướng ngày càng
chi tiết, tiếp cận chuẩn mực quốc tế. Các công cụ thị trường mở được NHNN sử
dụng khá linh hoạt nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản của các NHTM Việt Nam,
từ đó tăng khả năng thanh khoản cho toàn hệ thống và giảm thiểu nguy cơ xảy ra rủi
ro thanh khoản cho từng NHTM cũng như của cả hệ thống. Bên cạnh đó, thì hầu
hết các NHTM Việt Nam đều thành lập ban ALCO và áp dụng hệ thống điều
chuyển định giá vốn nội bộ FTP. Theo đó, toàn bộ nguồn vốn đơn vị kinh doanh
(chi nhánh, Sở giao dịch) huy động được phải “bán” cho trụ sở chính và toàn bộ các
khoản sử dụng vốn phải mua từ trụ sở chính. Chính vì những lý do này mà khả năng
thanh khoản không tác động đến thu nhập lãi cận biên.
Bảng 4. 16: Tổng hợp kết quả nghiên cứu so với giả thuyết
Biến Giả thuyết MH 3
MH 1 + CÁC MÔ HÌNH MH 2 +
CR CR*GDP + +
LIQ - - (Không có ý nghĩa) + - (Không có ý nghĩa)
LIQ*GDP -
- +
- (Không có ý nghĩa) - +
- +
GDP INF - +
66
Biến Giả thuyết
LAR CI CAP MKS DRES + - + + + MH 1 + - + - + CÁC MÔ HÌNH MH 2 + - + - + MH 3 + - + - +
Ghi chú: (+) là tương quan cùng chiều, (-) là tương quan ngược chiều.
(Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả)
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Trong Chương 4, tác giả thu thập số liệu của 24 NHTM Việt Nam và môi
trường kinh tế vĩ mô trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến năm 2016 để phân
tích rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế tác động đến thu nhập
lãi cận biên của các NHTM Việt Nam với 3 mô hình nghiên cứu. Dữ liệu được sử
dụng là dữ liệu bảng. Sau quá trình phân tích và kiểm định các khuyết tật, tác giả sử
dụng phương pháp định lượng FGLS để hồi quy. Kết quả chỉ ra rằng, các biến có
tác động cùng chiều với thu nhập lãi cận biên của ngân hàng theo tác động giảm dần
gồm: rủi ro tín dụng (CR), cấu trúc vốn (CAP), quy mô cho vay (LAR), tái cấu trúc
ngân hàng (DRES), lạm phát (INF). Đồng thời, chu kỳ kinh tế (GDP), hiệu quả
quản lý (CI), thị phần ngân hàng (MKS) có tác động ngược chiều với thu nhập lãi
cận biên; khả năng thanh khoản (LIQ) không có ý nghĩa thống kê.
67
5CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHO CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
5.1. Kết luận về kết quả nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng, khả năng
thanh khoản và chu kỳ kinh tế đến thu nhập lãi cận biên.
Luận văn nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản và
chu kỳ kinh tế đến thu nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam. Tác giả sử dụng
dữ liệu của 24 NHTM Việt Nam trong thời gian từ năm 2007-2016 được thu thập từ
các báo cáo tài chính và báo cáo thường niên, với tổng số quan sát là 227 quan sát,
chiếm 65% tổng tài sản của hệ thống NHTM và dữ liệu về GDP, lạm phát được thu
thập từ trang Web của ngân hàng phát triển Châu Á. Trên cơ sở kế thừa mô hình
của Aydemir và Guloglu (2016), tác giả đã áp dụng 03 mô hình nghiên cứu với các
phương pháp hồi quy thông thường trên dữ liệu bảng. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Câu hỏi 1: Thực trạng thu nhập lãi cận biên, rủi ro tín dụng, khả năng thanh
khoản và chu kỳ kinh tế của các NHTM Việt Nam: tác giả phân tích và đánh giá thu
nhập lãi cận biên, rủi ro tín dụng và khả năng thanh khoản của các NHTM Việt
Nam trong giai đoạn 2007-2016 thông qua các chỉ số tài chính. Trong giai đoạn này,
thu nhập lãi cận biên đạt đỉnh cao nhất là năm 2011, NIM của nhóm NHTM Nhà
nước ổn định hơn NIM của nhóm NHTM Cổ phần. Tốc độ tăng trưởng tín dụng
luôn ở mức cao hơn 20%/năm, điều này gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của
nền kinh tế, tăng rủi ro tín dụng và ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các
NHTM Việt Nam, làm cho khả năng thanh khoản ngày càng giảm trong giai đoạn
2007-2016. Nền kinh tế Việt Nam sau 10 năm gia nhập WTO (2007 – 2016) mặc dù
bị ảnh hưởng do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, khủng hoảng nợ
công nhưng vẫn duy trì được chuỗi tăng trưởng kinh tế và tốc độ tăng trưởng bình
quân là 6,2%/năm.
Câu hỏi 2: Tác động của rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản và chu kỳ
kinh tế đến thu nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam: Qua kết quả của các mô
hình nghiên cứu cho thấy: (i) Rủi ro tín dụng (CR) có mối tương quan dương mạnh
68
nhất với thu nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam với mức ý nghĩa 5%; (ii)
Chu kỳ kinh tế (GDP) có tác động ngược chiều với thu nhập lãi cận biên với mức ý
nghĩa 1% (mô hình 1 và mô hình 3), 10% (mô hình 2) và (iii) khả năng thanh khoản
không có ý nghĩa thống kê ở các mô hình.
Câu hỏi 3: Khả năng thanh khoản xét trong các chu kỳ kinh tế có tác động
như thế nào đến thu nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam: Khả năng thanh
khoản và chu kỳ kinh tế không có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu. Kết
quả này chỉ ra rằng, thu nhập lãi của các NHTM Việt Nam không chịu tác động bởi
thanh khoản trong các chu kỳ kinh tế.
Câu hỏi 4: Rủi ro tín dụng xét trong các chu kỳ kinh tế có tác động như thế
nào đến thu nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam: Kết quả định lượng cho
thấy mối tương quan mạnh và cùng chiều của biến CR*GDP đối với thu nhập lãi
cận biên của các NHTM Việt Nam, rủi ro tín dụng có tác động mạnh mẽ đến thu
nhập lãi cận biên trong quá trình mở rộng, thúc đẩy nền kinh tế quốc dân.
Ngoài ra, đối với các biến kiểm soát, kết quả nghiên cứu cho thấy: lạm phát,
quy mô cho vay, cấu trúc vốn, tái cấu trúc ngân hàng có tác động tích cực đến thu
nhập lãi cận biên; còn các yếu tố như hiệu quả quản lý, thị phần ngân hàng có tác
động tiêu cực đến thu nhập lãi cận biên.
5.2. Đề xuất các khuyến nghị.
5.2.1. Đối với ngân hàng thương mại.
Từ kết quả nghiên cứu, các NHTM muốn gia tăng lãi cận biên mà không làm
ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế cần chú ý các vấn đề sau:
Hoạt động của ngân hàng tìm ẩn nhiều rủi ro gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị
trường, rủi ro hoạt động và một số rủi ro khác. Mô hình lý thuyết và bằng chứng kết
quả nghiên cứu thực nghiệm đều khẳng định rủi ro tín dụng tác động mạnh lên thu
nhập lãi cận biên. Chính vì vậy, việc nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng sẽ
giúp các NHTM giải quyết và hạn chế rủi ro tín dụng mà không phải tính đến phần
bù rủi ro vào trong lãi suất cho vay quá mức để làm tăng lãi cận biên. Điều này có
thể được thực hiện thông qua các biện pháp như:
69
Phân tán rủi ro tín dụng bằng đa dạng hóa danh mục, đối tượng cho vay;
tránh cho vay quá nhiều ở một lĩnh vực, khách hàng; đa dạng hóa kỳ hạn đảm bảo
sự cân đối giữa vốn cho vay ngắn, trung và dài hạn; tạo lập một tỷ lệ thích hợp cho
vay bằng đồng việt nam và ngoại tệ để tránh rủi ro tỷ giá xảy ra.
Xây dựng văn hóa quản trị rủi ro thống nhất và xuyên suốt trong hoạt
động của NHTM, áp dụng những cơ cấu, quy trình và tiêu chuẩn quản trị kết hợp
với việc phân bổ trách nhiệm hợp lý.
Xây dựng cơ sở dữ liệu và thông tin về rủi ro, xây dựng các giải pháp
chuyển giao rủi ro hợp lý.
Nâng cao khả năng quản lý, đa dạng hóa nguồn thu. Đây là điều có thể giúp
ngân hàng đạt được tỉ suất sinh lợi cao mà không làm tăng lãi cận biên, tăng chi phí
cho nền kinh tế. Để đảm bảo hiệu quả quản lý, các NHTM cần cơ cấu, sắp xếp lại
bộ máy hoạt động, giảm chi phí hoạt động đồng thời phải tăng cường đa dạng hóa
nguồn thu nhập, giảm tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng và tăng tỷ trọng thu
nhập từ các hoạt động kinh doanh, phát triển hoạt động theo hướng ngân hàng hiện
đại. Nguồn thu nhập đa dạng sẽ giúp ngân hàng nâng cao năng lực, đảm bảo an toàn
trước những cú sốc tiêu cực ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng và lợi nhuận ngân
hàng.
Các NHTM cần xác định một tỷ lệ cấu trúc vốn tối ưu nhằm gia tăng giá trị
của ngân hàng. Để xác định một tỷ lệ đòn bẩy phù hợp cần dựa vào các yếu tố (i)
đặc điểm của từng ngân hàng như quy mô, lợi nhuận và tốc độ tăng trưởng: ngân
hàng lớn có thể áp dụng một tỷ lệ đòn bẩy tài chính cao hơn so với những ngân
hàng có quy mô nhỏ, ngân hàng có mức lợi nhuận cao thường có xu hướng sử dụng
ít nợ do chủ yếu sử dụng nguồn vốn tự có của mình nhằm đảm bảo an toàn, ngân
hàng tăng trưởng nhanh hơn có thể cho phép một tỷ lệ đòn bẩy tài chính cao hơn;
(ii) xác định đòn bẩy tài chính phải dựa trên mục tiêu, quy định về tái cấu trúc, định
hướng phát triển của hệ thống ngân hàng và đảm bảo lợi ích của các cổ đông trong
ngân hàng.
5.2.2. Đối với Cơ quan quản lý.
70
Theo kết quả nghiên cứu, tác giả tìm thấy có tác động đáng kể của môi trường
kinh tế vĩ mô (chu kỳ kinh tế và tỷ lệ lạm phát) đến hiệu quả hoạt động của hệ thống
NHTM thông qua chỉ tiêu thu nhập lãi cận biên. Vì thế, ổn định tình hình kinh tế vĩ
mô, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hệ thống NHTM là tiền đề cho một
nền tài chính vững chắc và hiệu quả, tác giả đưa ra một số khuyến nghị:
Phối hợp chính sách tài khóa (CSTK) và chính sách tiền tệ (CSTT): CSTK
và CSTT là hai công cụ ổn định kinh tế vĩ mô quan trọng ở mọi quốc gia và có mối
liên hệ phụ thuộc lẫn nhau. Chính sách tiền tệ thường được điều hành nhằm đạt
được mục tiêu lạm phát thấp, ổn định nền kinh tế trước các cú sốc về sản lượng và
giá cả. Trong khi đó, chính sách tài khóa thường hướng đến mục tiêu việc làm và
tăng trưởng cao, cho dù phải trả giá bằng lạm phát cao. Để đạt được các mục tiêu
kinh tế vĩ mô tối ưu gồm tăng trưởng và ổn định giá cả thì CSTK và CSTT cần
được phối hợp và bổ sung cho nhau nhằm tăng cường tính thống nhất, ứng phó kịp
thời với các biến động kinh tế - xã hội trong và ngoài nước.
Phối hợp giữa chính sách giám sát an toàn vĩ mô (CSGSATVM) và chính
sách tiền tệ: CSGSATVM là một trong các chính sách kinh tế vĩ mô thông qua các
công cụ an toàn để phòng ngừa và hạn chế rủi ro xảy ra đối với hệ thống tài chính,
qua đó đạt được mục tiêu giảm thiểu nguy cơ đỗ vỡ của hệ thống tài chính.
CSGSATVM nhằm hướng tới hai mục tiêu chính là tăng cường khả năng phục hồi
của hệ thống tài chính trước các cú sốc và hạn chế sự tích tụ rủi ro có thể gây ra
thiệt hại trong nền kinh tế thực. Nếu CSTT tạo ra nhiều hiệu ứng tiêu cực lên nền
kinh tế thì cần phải có một CSGSATVM linh hoạt để khắc phục và ngược lại.
Trong trường hợp xảy ra những rối loạn của hệ thống tài chính hay bong bóng giá
tài sản cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa 2 chính sách, do nằm ngoài khả năng của
từng chính sách, nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động và những ảnh hưởng tiêu cực
hay thiếu sót của mỗi chính sách khi sử dụng độc lập sẽ được giảm thiểu khi sử
dụng đồng thời.
71
Tiếp tục thực hiện cấu trúc lại hệ thống NHTM nhằm lành mạnh hóa tình
trạng tài chính và củng cố năng lực hoạt động của các tổ chức tín dụng, cải thiện
mức độ an toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại.
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của Luận văn.
Mặc dù luận văn đã có những đóng góp nhất định vào khung lý thuyết cũng
như giá trị thực tiễn nhưng luận văn vẫn còn một số hạn chế nhất định: (i) Chưa
phản ánh hết các nhân tố vĩ mô đến thu nhập lãi cận biên ; (ii) Thực hiện nghiên cứu
các NHTM tại Việt Nam giai đoạn từ năm 2007 – 2016 mà chưa xem xét đến các
loại hình ngân hàng khác; (iii) chỉ xem xét rủi ro tín dụng đến thu nhập lãi cận biên
mà chưa đề cập đến những loại rủi ro khác. Từ đó, tác giả mở ra một số hướng
nghiên cứu mới có thể bổ sung thêm những quan điểm và bằng chứng thực nghiệm
cho chủ đề các yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập lãi cận biên: (i) mở rộng thời kỳ
nghiên cứu đối với nhiều loại hình ngân hàng như: ngân hàng nước ngoài, ngân
hàng liên doanh…; (ii) xem xét khủng hoảng kinh tế đến thu nhập lãi cận biên
thông qua biến giả, (iii) bổ sung thêm các loại rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt
trong quá trình kinh doanh tới thu nhập lãi cận biên …. để làm rõ các yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên là thước đo năng lực của người quản lý ngân hàng
và nhân viên ngân hàng trong việc duy trì sự tăng trưởng của các nguồn thu (thu từ
các khoản cho vay, đầu tư) so với mức tăng của chi phí (chi phí trả lãi cho tiền gửi,
những khoản vay trên thị trường tiền tệ). Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đo lường mức
chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua
hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí
thấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thu nhập lãi cận biên chịu tác động mạnh mẽ của
rủi ro tín dụng, chu kỳ kinh tế, lạm phát, quy mô cho vay, cấu trúc vốn, hiệu quả
quản lý, thị phần ngân hàng và quá trình tái cấu trúc; khả năng thanh khoản không
ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên. Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra
một số khuyến nghị nhằm gia tăng thu nhập lãi cận biên của ngân hàng một cách
72
hiệu quả. Bên cạnh đó, tác giả cũng nêu ra những hạn chế của đề tài và gợi ý các
hướng nghiên cứu tiếp theo.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Đoàn Thanh Hà, 2016. Hội nhập kinh tế quốc tế và sự chuẩn bị của các
ngân hàng Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng, số 5, trang 17-20.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2007 đến 2016. Báo cáo thường niên. 3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2013. Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013. Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2014. Thông tư 09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014. Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
5. Ngân hàng thương mại Việt Nam, 2007 đến 2016. Báo cáo thường niên
và báo cáo tài chính.
6. Nguyễn Kim Thu và Đỗ Thị Thanh Huyền, 2014. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí khoa học ĐHQGHN, số 30, trang 55-65.
7.
Paul A Samuelson, Wiliam D. Nordhalls, 1948. Kinh tế học. Dịch từ tiếng Anh. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài Chính.
8.
Peter. S Rose, 2004. Quản trị ngân hàng thương mại. Dịch từ tiếng Anh trường Đại học kinh tế quốc dân. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính.
9. Phạm Hoàng Ân và Nguyễn Thị Ngọc Hương, 2013. Tác động của loại
hình sở hữu đến thu nhập lãi cận biên của ngân hàng thương mại Việt
Nam. Tạp chí khoa học, số 01, trang 31-37.
B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH.
1. Ahking, F. W. (2014). Measuring US business cycles: A comparison of two methods and two indicators of economic activities. Journal of Economic and Social Measurement, 39(4), 199-216.
2. Aliaga-Diaz, R., and Olivero, M. P. (2006). The cyclical behavior of
bank price-cost margins.
3. Angobazo, L. (1997). Commercial bank net interest margins, default risk, interest rate risk and off-balance sheet banking. Journal of Banking and Finace, 21(1), 55-87.
4. Arif, A., and Nauman Anees, A. (2012). Liquidity risk and performance of banking system. Journal of Financial Regulation and Compliance, 20(2), 182-195.
5. Aydemir, R., and Guloglu, B. (2016). How do banks determine their spreads under credit and liquidity risks during business cycles?. Journal of International Financial Markets, Institutions and Money, 46, 147-157.
6. Bodie, Z., A. Kane, and A. J. Marcus, 2014. Investments.
7. Cecchetti, S.G. and Schoenholtz, K.L. (2011). Money, Banking, and
Financial Markets. New York: McGraw-Hill Education, 3.
8. Claessens, S., Demirgüç-Kunt, A., and Huizinga, H. (2001). How does foreign entry affect domestic banking markets?. Journal of Banking & Finance, 25(5), 891-911.
9. Daft, R., L., 2008. Management. 8th Ed. Mason: Thomson South-
Western.
10. Demirgüç-Kunt, A., and Huizinga, H. (1999). Determinants of commercial bank interest margins and profitability: some international evidence. The World Bank Economic Review, 13(2), 379-408.
11. Dermine, J. (1986). Deposit rates, credit rates and bank capital: the Klein-Monti model revisited. Journal of Banking & Finance, 10(1), 99- 114.
12. Fitch, T. P. (2006). Dictionary of Banking Terms. Barron's Educational
Series.
13. Fungáčová, Z., and Poghosyan, T. (2011). Determinants of bank interest margins in Russia: Does bank ownership matter?. Economic systems, 35(4), 481-495.
14. Garza-García, J. G. (2010). What influences net interest rate margins? Developed versus developing countries. Banks and Bank Systems, 5(4), 32-41.
15. Gounder, N., and Sharma, P. (2012). Determinants of bank net interest margins in Fiji, a small island developing state. Applied Financial Economics, 22(19), 1647-1654.
16. Gup, B., Kolari, J., Wiley, J., and Sons, 2005. Commercial Banking –
The management of risk.
17. Hamadi, H., and Awdeh, A. (2012). The Determinants of bank Net Interest Margin: evidence from the lebanese banking sector. Journal of Money, Investment and banking, 23(23), 85-98.
18. Hawtrey, K., and Liang, H. (2008). Bank interest margins in OECD countries. The North American Journal of Economics and Finance, 19(3), 249-260.
19. Heffernan, S. (2004). Modern banking. John Wiley & Sons.
20. Ho, T. S., and Saunders, A. (1981). The determinants of bank interest margins: theory and empirical evidence. Journal of Financial and Quantitative analysis, 16(04), 581-600.
21. Imbierowicz, B., and Rauch, C. (2014). The relationship between liquidity risk and credit risk in banks. Journal of Banking & Finance, 40, 242-256.
22. Kasman, A., Tunc, G., Vardar, G., and Okan, B. (2010). Consolidation and commercial bank net interest margins: Evidence from the old and new European Union members and candidate countries. Economic Modelling, 27(3), 648-655.
23. Maaka, Z. A. (2013). The relationship between liquidity risk and in Kenya (Doctoral
financial performance of commercial banks dissertation, University of Nairobi).
24. Maudos, J., and De Guevara, J. F. (2004). Factors explaining the interest margin in the banking sectors of the European Union. Journal of Banking & Finance, 28(9), 2259-2281.
25. Maudos, J., and Solís, L. (2009). The determinants of net interest income in the Mexican banking system: An integrated model. Journal of Banking & Finance, 33(10), 1920-1931.
26. McShane, R. W., and Sharpe, I. G. (1985). A time series/cross section analysis of the determinants of Australian trading bank loan/deposit interest margins: 1962–1981. Journal of Banking & Finance, 9(1), 115- 136.
27. Mendes, V., and Abreu, M. (2003). Do macro-financial variables matter for european bank interest margins and profitability?. In EcoMod2003- International Conference on Policy Modeling. Global Economic Modeling Network.
28. Mitchell, W. C., and Burns, A. F. (1938). Statistical indicators of cyclical revivals. In Statistical Indicators of Cyclical Revivals (pp. 1-12). NBER.
29. Mwangi, Y. K. (2014). The effect of risk management on financial performance of commercial banks in Kenya (Doctoral dissertation, University of Nairobi).
30. Peria, M. S. M., and Mody, A. (2004). How foreign participation and impact bank spreads: evidence from Latin
market concentration America. Journal of Money, Credit and Banking, 511-537.
31. Rose, P. (2001). Commercial bank management. USA: Boston, Mass:
Irwin/McGraw0-Hil.
32. Saunders, A., and Schumacher, L. (2000). The determinants of bank interest rate margins: an international study. Journal of international money and finance, 19(6), 813-832.
33. Sensarma, R., and Ghosh, S. (2004). Net Interest Margin: Does
Ownership Matter?. Vikalpa, 29(1), 41-48.
34. Tabari, N. A. Y., Ahmadi, M., and Emami, M. (2013). The effect of liquidity risk on the performance of commercial banks. International Research Journal of Applied and Basic Sciences, 4(6), 1624-1631.
35. Tarus, D. K., Chekol, Y. B., and Mutwol, M. (2012). Determinants of net interest margins of commercial banks in Kenya: a panel study. Procedia Economics and Finance, 2, 199-208.
36. Thakor, A. V. (2016). The highs and the lows: a theory of credit risk assessment and pricing through the business cycle. Journal of Financial Intermediation, 25, 1-29.
37. Turgutlu, E. (2010). Cyclical behavior of price–cost margins in the
Turkish banking industry. Economic Modelling, 27(1), 368-374.
38. Ugur, A., and Erkus, H. (2010). Determinants of the net interest margins of banks in Turkey. Journal of Economic and Social Research, 12(2), 101 -118.
39. Vodova, P. (2011). Liquidity of Czech commercial banks and its determinants. International Journal of Mathematical Models and Methods in Applied Sciences, 5(6), 1060-1067.
40. Wooldridge, J. M. (2002). Econometric analysis of cross section 1 panel
data.
C. CÁC TRANG WEB.
1. http://www.adb.org/publications/series/asian-development-outlook
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH 24 NHTM VIỆT NAM SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
STT TÊN VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ
SeABank Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Ngân hàng TMCP An Bình Ngân hàng TMCP Á Châu Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
TECHCOMBANK Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
1 VietinBank 2 BIDV 3 Vietcombank 4 ABBANK 5 ACB 6 7 MARITIMEBANK Ngân hàng TMCP Hàng Hải 8 KIENLONGBANK Ngân hàng TMCP Kiên Long 9 10 NamABank 11 VietcapitalBank 12 SCB 13 SAIGONBANK 14 HDBANK 15 OCB 16 MB 17 NCB 18 VIB 19 SHB 20 Sacombank 21 VIETABANK 22 VPBank 23 PGBank 24 EXIMBANK Ngân hàng TMCP Nam Á Ngân hàng TMCP Bản Việt Ngân hàng TMCP Sài Gòn Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM Ngân hàng TMCP Phương Đông Ngân hàng TMCP Quân Đội Ngân hàng TMCP Quốc Dân Ngân hàng TMCP Quốc Tế Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Ngân hàng TMCP Việt Á Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
PHỤ LỤC 2
CÁC THƯƠNG VỤ SẮP XẾP LẠI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
TT Năm Tổ chức trước M&A Tổ chức sau M&A Hình thức M&A
2011 NHTMCP Sài Gòn Hợp nhất 1
2012 NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội Sáp nhập 2
2013 NHTMCP Phát triển Tp.HCM Sáp nhập 3
2013 Hợp nhất 4 NHTMCP Đại chúng Việt Nam
2015 Sáp nhập 5 NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2015 Sáp nhập 6 NHTMCP Sài Gòn Thương Tín
2015 Sáp nhập 7 NHTMCP Công Thương Việt Nam
2015 NHTMCP Hàng Hải Sáp nhập 8
2015 9 Mua lại 0 đồng NHTMCP Đệ nhất, NHTMCP Sài Gòn, NHTMCP Việt Nam Tín Nghĩa NHTMCP Nhà Hà Nội, NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội NHTMCP Đại Á, NHTMCP Phát triển Tp.HCM NHTMCP Phương Tây, Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam NHTMCP Nhà đồng bằng sông Cửu Long, NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam NHTMCP Phương Nam, NHTMCP Sài Gòn Thương Tín NHTMCP Công Thương Việt Nam, NHTMCP Xăng dầu Petrolimex NHTMCP Phát triển Mê Kông, NHTMCP Hàng Hải Ngân hàng Xây dựng, Ngân hàng Đại Dương, Ngân hàng Dầu khí Toàn cầu Trở thành các Ngân hàng TNHH Một thành viên thuộc sở hữu 100% vốn Nhà nước
Thương vụ M&A
TT 1 NHTMCP Phương Tây hợp nhất với Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam 2 NHTMCP Phát triển Tp.HCM mua lại SGVF 3 NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng mua lại Tổng Công ty Tài chính Than khoáng sản
4 Tổng công ty Tài chính cổ phần Vinaconex Viettel sáp nhập vào NTHMCP Sài Gòn – Hà Nội
5 NHTMCP Hàng Hải mua lại Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dệt May 6 NHTMCP Kỹ thương mua lại Tổng Công ty Tài chính Hóa chất
7 NHTMCP Quân đội tham gia cơ cấu lại Tổng công ty Tài chính Sông Đà theo hướng mua lại/sáp nhập
8 NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam mua lại Tổng công ty Tài chính Bưu điện
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
PHỤ LỤC 3
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của 24 NHTM Việt Nam
Năm
TT
Ngân hàng
2015
2014
2011
2008
2012
2009
2010
2013
SeABank
TECHCOMBANK
2007 2016 0,0282 0,0371 0,0183 0,0329 0,0435 0,0366 0,0317 0,0270 0,0242 0,0236 1 VietinBank 0,0237 0,0253 0,0235 0,0251 0,0311 0,0190 0,0271 0,0259 0,0227 0,0236 2 BIDV 0,0203 0,0166 0,0254 0,0266 0,0339 0,0264 0,0230 0,0208 0,0229 0,0235 3 Vietcombank 0,0189 0,0201 0,0260 0,0311 0,0440 0,0361 0,0228 0,0218 0,0257 4 ABBANK 0,0154 0,0259 0,0167 0,0203 0,0235 0,0395 0,0274 0,0265 0,0292 0,0295 5 ACB 6 0,0179 0,0290 0,0229 0,0204 0,0084 0,0154 0,0108 0,0090 0,0135 7 MARITIMEBANK 0,0202 0,0223 0,0200 0,0166 0,0136 0,0188 0,0151 0,0112 0,0152 8 KIENLONGBANK 0,0488 0,0429 0,0328 0,0397 0,0491 0,0580 0,0484 0,0344 0,0325 0,0234 0,0298 0,0270 0,0212 0,0293 0,0284 0,0273 0,0334 0,0375 9 0,0279 0,0171 0,0185 0,0181 0,0202 0,0280 0,0140 0,0183 0,0276 10 NamABank 0,0269 0,0292 0,0396 0,0232 0,0249 0,0227 0,0208 0,0203 0,0151 11 VietcapitalBank 0,0171 0,0264 0,0153 0,0077 0,0221 0,0214 0,0110 0,0084 0,0145 12 SCB 0,0355 0,0278 0,0431 0,0342 0,0548 0,0651 0,0467 0,0427 0,0351 13 SAIGONBANK 0,0152 0,0119 0,0123 0,0152 0,0291 0,0161 0,0036 0,0164 0,0305 14 HDBANK 0,0310 0,0258 0,0373 0,0319 0,0353 0,0432 0,0383 0,0275 0,0269 15 OCB 0,0214 0,0320 0,0266 0,0321 0,0376 0,0379 0,0340 0,0351 0,0331 0,0311 16 MB 0,0077 0,0195 0,0154 0,0245 0,0329 0,0339 0,0205 0,0163 0,0158 0,0138 17 NCB 0,0180 0,0236 0,0201 0,0223 0,0385 0,0460 0,0252 0,0284 0,0278 0,0251 18 VIB 0,0072 0,0112 0,0234 0,0238 0,0267 0,0161 0,0146 0,0161 0,0181 0,0180 19 SHB 0,0178 0,0168 0,0219 0,0226 0,0392 0,0427 0,0411 0,0346 0,0226 0,0154 20 Sacombank 0,0184 0,0193 0,0221 0,0217 0,0220 0,0129 0,0173 0,0518 0,0263 21 VIETABANK 0,0257 0,0349 0,0281 0,0180 0,0247 0,0298 0,0342 0,0324 0,0534 0,0669 22 VPBank 0,0156 0,0224 0,0283 0,0316 0,0624 0,0509 0,0218 0,0255 0,0265 23 PGBank 0,0203 0,0274 0,0302 0,0220 0,0288 0,0288 0,0161 0,0177 0,0272 0,0239 24 EXIMBANK
(Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)
PHỤ LỤC 4
Tỷ lệ rủi ro tín dụng của 24 NHTM Việt Nam
Năm
TT
Ngân hàng
2015
2012
2011
2009
2008
2014
2010
2013
SeABank
TECHCOMBANK
2007 2016 0,0167 0,0178 0,0095 0,0118 0,0103 0,0110 0,0088 0,0099 0,0085 0,0104 1 VietinBank 0,0220 0,0255 0,0262 0,0208 0,0199 0,0174 0,0157 0,0149 0,0126 0,0138 2 BIDV 0,0215 0,0370 0,0327 0,0315 0,0254 0,0219 0,0235 0,0219 0,0222 0,0176 3 Vietcombank 0,0084 0,0124 0,0111 0,0106 0,0160 0,0221 0,0276 0,0182 0,0124 4 ABBANK 0,0042 0,0066 0,0081 0,0082 0,0096 0,0145 0,0144 0,0136 0,0115 0,0110 5 ACB 6 0,0042 0,0104 0,0167 0,0158 0,0167 0,0278 0,0242 0,0155 0,0086 7 MARITIMEBANK 0,0053 0,0076 0,0073 0,0097 0,0097 0,0259 0,0268 0,0231 0,0214 8 KIENLONGBANK 0,0054 0,0053 0,0059 0,0088 0,0113 0,0147 0,0103 0,0101 0,0085 0,0132 0,0123 0,0122 0,0115 0,0140 0,0165 0,0169 0,0120 0,0104 9 0,0030 0,0053 0,0051 0,0103 0,0084 0,0102 0,0066 0,0095 0,0093 10 NamABank 0,0020 0,0026 0,0077 0,0100 0,0107 0,0094 0,0124 0,0108 0,0078 11 VietcapitalBank 0,0041 0,0076 0,0109 0,0232 0,0250 0,0112 0,0073 0,0054 0,0072 12 SCB 0,0085 0,0091 0,0125 0,0140 0,0212 0,0101 0,0095 0,0083 0,0079 13 SAIGONBANK 0,0040 0,0065 0,0077 0,0072 0,0102 0,0092 0,0158 0,0116 0,0125 14 HDBANK 0,0056 0,0081 0,0105 0,0090 0,0126 0,0181 0,0103 0,0143 0,0087 15 OCB 0,0124 0,0157 0,0151 0,0151 0,0185 0,0176 0,0202 0,0245 0,0163 0,0136 16 MB 0,0014 0,0040 0,0096 0,0119 0,0123 0,0166 0,0155 0,0117 0,0102 0,0115 17 NCB 0,0079 0,0094 0,0091 0,0113 0,0158 0,0169 0,0263 0,0233 0,0157 0,0145 18 VIB 0,0019 0,0041 0,0099 0,0112 0,0122 0,0220 0,0155 0,0101 0,0108 0,0110 19 SHB 0,0050 0,0072 0,0093 0,0096 0,0099 0,0150 0,0122 0,0107 0,0123 0,0123 20 Sacombank 0,0037 0,0090 0,0101 0,0150 0,0164 0,0153 0,0134 0,0119 0,0112 21 VIETABANK 0,0074 0,0063 0,0082 0,0091 0,0108 0,0103 0,0115 0,0143 0,0149 0,0143 22 VPBank 0,0020 0,0075 0,0075 0,0097 0,0152 0,0231 0,0135 0,0119 0,0112 23 PGBank 0,0040 0,0177 0,0099 0,0101 0,0083 0,0081 0,0085 0,0117 0,0103 0,0123 24 EXIMBANK
(Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)
PHỤ LỤC 5
Tỷ lệ khả năng thanh khoản của 24 NHTM Việt Nam
Năm
TT
Ngân hàng
2015
2012
2011
2009
2008
2014
2010
2013
SeABank
TECHCOMBANK
2007 2016 0,0952 0,0766 0,1246 0,1489 0,1698 0,0725 0,1270 0,1290 0,1087 0,1177 1 VietinBank 0,0660 0,0825 0,0700 0,0700 0,0522 0,1050 0,0953 0,1127 0,0998 0,0932 2 BIDV 0,0949 0,2872 0,2980 0,3023 0,2418 0,1988 0,2450 0,2091 0,1932 0,1706 3 Vietcombank 0,3614 0,2408 0,3502 0,2473 0,2146 0,1878 0,0693 0,0600 0,0554 4 ABBANK 0,4635 0,3416 0,2736 0,2382 0,3375 0,1913 0,0709 0,0604 0,0670 0,0698 5 ACB 6 0,3802 0,4647 0,5428 0,2961 0,6070 0,4732 0,1818 0,2307 0,1873 7 MARITIMEBANK 0,4889 0,5059 0,4155 0,2760 0,2689 0,2197 0,0660 0,0758 0,0711 8 KIENLONGBANK 0,3006 0,1717 0,2306 0,1846 0,2928 0,1718 0,0966 0,1491 0,1027 0,2807 0,3337 0,3350 0,3586 0,2947 0,1782 0,1127 0,0885 0,0808 9 0,3925 0,2238 0,3567 0,2353 0,2633 0,0581 0,2169 0,2879 0,1830 10 NamABank 0,4305 0,4473 0,1516 0,3577 0,2973 0,2366 0,2237 0,1364 0,1345 11 VietcapitalBank 0,1422 0,1392 0,1084 0,1429 0,0666 0,0542 0,0679 0,0709 0,0754 12 SCB 0,1832 0,1831 0,0617 0,1451 0,1064 0,0962 0,0762 0,0580 0,1149 13 SAIGONBANK 0,1749 0,2571 0,3418 0,2933 0,2624 0,1154 0,1030 0,1415 0,1119 14 HDBANK 0,2921 0,0634 0,1313 0,3041 0,1936 0,1358 0,1425 0,1032 0,1509 15 OCB 0,5015 0,3866 0,3871 0,3379 0,3500 0,1462 0,0863 0,1444 0,1394 0,0994 16 MB 0,5018 0,4247 0,3104 0,2742 0,1949 0,0712 0,1924 0,1418 0,1687 0,1605 17 NCB 0,3548 0,2606 0,3061 0,2929 0,3027 0,1396 0,1049 0,0656 0,0988 0,1277 18 VIB 0,4567 0,2590 0,2706 0,2438 0,2725 0,2107 0,1406 0,1698 0,1577 0,1186 19 SHB 0,2482 0,2802 0,2662 0,2668 0,1671 0,1229 0,0953 0,1040 0,0561 0,0523 20 Sacombank 0,3419 0,2960 0,1903 0,2260 0,1594 0,1518 0,0911 0,0885 0,1252 21 VIETABANK 0,1280 0,1538 0,3112 0,2453 0,3143 0,2031 0,1229 0,0712 0,0757 0,0520 22 VPBank 0,3000 0,3714 0,2436 0,1250 0,1354 0,0721 0,2900 0,2619 0,1468 23 PGBank 0,2204 0,3603 0,2420 0,3057 0,4028 0,3046 0,2005 0,2379 0,1008 0,1093 24 EXIMBANK
(Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)
PHỤ LỤC 6
Biến tương tác CR*GDP của 24 NHTM Việt Nam
Năm
TT
Ngân hàng
2015
2012
2011
2009
2008
2014
2010
2013
SeABank
TECHCOMBANK
2007 2016 0,1420 0,1104 0,0504 0,0802 0,0608 0,0572 0,0475 0,0604 0,0510 0,0655 1 VietinBank 0,1870 0,1581 0,1389 0,1414 0,1174 0,0905 0,0848 0,0909 0,0756 0,0869 2 BIDV 0,1828 0,2294 0,1733 0,2142 0,1499 0,1139 0,1269 0,1336 0,1332 0,1109 3 Vietcombank 0,0714 0,0769 0,0588 0,0721 0,0944 0,1149 0,1490 0,1110 0,0744 4 ABBANK 0,0357 0,0409 0,0429 0,0558 0,0566 0,0754 0,0778 0,0830 0,0690 0,0693 5 ACB 6 0,0357 0,0645 0,0885 0,1074 0,0985 0,1446 0,1307 0,0946 0,0516 7 MARITIMEBANK 0,0451 0,0471 0,0387 0,0660 0,0572 0,1347 0,1447 0,1409 0,1284 8 KIENLONGBANK 0,0459 0,0329 0,0313 0,0598 0,0667 0,0764 0,0556 0,0616 0,0510 0,1122 0,0763 0,0647 0,0782 0,0826 0,0858 0,0913 0,0732 0,0624 9 0,0255 0,0329 0,0270 0,0700 0,0496 0,0530 0,0356 0,0580 0,0558 10 NamABank 0,0170 0,0161 0,0408 0,0680 0,0631 0,0489 0,0670 0,0659 0,0468 11 VietcapitalBank 0,0349 0,0471 0,0578 0,1578 0,1475 0,0582 0,0394 0,0329 0,0432 12 SCB 0,0723 0,0564 0,0663 0,0952 0,1251 0,0525 0,0513 0,0506 0,0474 13 SAIGONBANK 0,0340 0,0403 0,0408 0,0490 0,0602 0,0478 0,0853 0,0708 0,0750 14 HDBANK 0,0476 0,0502 0,0557 0,0612 0,0743 0,0941 0,0556 0,0872 0,0522 15 OCB 0,1054 0,0973 0,0800 0,1027 0,1092 0,0915 0,1091 0,1495 0,0978 0,0857 16 MB 0,0119 0,0248 0,0509 0,0809 0,0726 0,0863 0,0837 0,0714 0,0612 0,0725 17 NCB 0,0672 0,0583 0,0482 0,0768 0,0932 0,0879 0,1420 0,1421 0,0942 0,0914 18 VIB 0,0162 0,0254 0,0525 0,0762 0,0720 0,1144 0,0837 0,0616 0,0648 0,0693 19 SHB 0,0425 0,0446 0,0493 0,0653 0,0584 0,0780 0,0659 0,0653 0,0738 0,0775 20 Sacombank 0,0315 0,0558 0,0535 0,1020 0,0968 0,0796 0,0724 0,0726 0,0672 21 VIETABANK 0,0629 0,0391 0,0435 0,0619 0,0637 0,0536 0,0621 0,0872 0,0894 0,0901 22 VPBank 0,0170 0,0465 0,0398 0,0660 0,0897 0,1201 0,0729 0,0726 0,0672 23 PGBank 0,0340 0,1097 0,0525 0,0687 0,0490 0,0421 0,0459 0,0714 0,0618 0,0775 24 EXIMBANK
(Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)
PHỤ LỤC 7
Biến tương tác LIQ*GDP của 24 NHTM Việt Nam
Năm
TT
Ngân hàng
2012
2011
2015
2009
2008
2014
2010
2013
SeABank
TECHCOMBANK
2007 2016 0,8092 0,4749 0,6604 1,0125 1,0018 0,3770 0,6858 0,7869 0,6522 0,7415 1 VietinBank 0,5610 0,5115 0,3710 0,4760 0,3080 0,5460 0,5146 0,6875 0,5988 0,5872 2 BIDV 0,8067 1,7806 1,5794 2,0556 1,4266 1,0338 1,3230 1,2755 1,1592 1,0748 3 Vietcombank 3,0719 1,4930 1,8561 1,6816 1,2661 0,9766 0,3742 0,3660 0,3324 4 ABBANK 3,9398 2,1179 1,4501 1,6198 1,9913 0,9948 0,3829 0,3684 0,4020 0,4397 5 ACB 6 3,2317 2,8811 2,8768 2,0135 3,5813 2,4606 0,9817 1,4073 1,1238 7 MARITIMEBANK 4,1557 3,1366 2,2022 1,8768 1,5865 1,1424 0,3564 0,4624 0,4266 8 KIENLONGBANK 2,5551 1,0645 1,2222 1,2553 1,7275 0,8934 0,5216 0,9095 0,6162 2,3860 2,0689 1,7755 2,4385 1,7387 0,9266 0,6086 0,5399 0,4848 9 3,3363 1,3876 1,8905 1,6000 1,5535 0,3021 1,1713 1,7562 1,0980 10 NamABank 3,6593 2,7733 0,8035 2,4324 1,7541 1,2303 1,2080 0,8320 0,8070 11 VietcapitalBank 1,2087 0,8630 0,5745 0,9717 0,3929 0,2818 0,3667 0,4325 0,4524 12 SCB 1,5572 1,1352 0,3270 0,9867 0,6278 0,5002 0,4115 0,3538 0,6894 13 SAIGONBANK 1,4867 1,5940 1,8115 1,9944 1,5482 0,6001 0,5562 0,8632 0,6714 14 HDBANK 2,4829 0,3931 0,6959 2,0679 1,1422 0,7062 0,7695 0,6295 0,9054 15 OCB 4,2628 2,3969 2,0516 2,2977 2,0650 0,7602 0,4660 0,8808 0,8364 0,6262 16 MB 4,2653 2,6331 1,6451 1,8646 1,1499 0,3702 1,0390 0,8650 1,0122 1,0112 17 NCB 3,0158 1,6157 1,6223 1,9917 1,7859 0,7259 0,5665 0,4002 0,5928 0,8045 18 VIB 3,8820 1,6058 1,4342 1,6578 1,6078 1,0956 0,7592 1,0358 0,9462 0,7472 19 SHB 2,1097 1,7372 1,4109 1,8142 0,9859 0,6391 0,5146 0,6344 0,3366 0,3295 20 Sacombank 2,9062 1,8352 1,0086 1,5368 0,9405 0,7894 0,4919 0,5399 0,7512 21 VIETABANK 1,0880 0,9536 1,6494 1,6680 1,8544 1,0561 0,6637 0,4343 0,4542 0,3276 22 VPBank 2,5500 2,3027 1,2911 0,8500 0,7989 0,3749 1,5660 1,5976 0,8808 23 PGBank 1,8734 2,2339 1,2826 2,0788 2,3765 1,5839 1,0827 1,4512 0,6048 0,6886 24 EXIMBANK
(Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)
PHỤ LỤC 8
Tỷ lệ quy mô cho vay của 24 NHTM Việt Nam
Năm
TT
Ngân hàng
2011
2015
2012
2009
2008
2014
2010
2013
SeABank
TECHCOMBANK
2007 2016 0,6152 0,6238 0,6693 0,6369 0,6373 0,6620 0,6529 0,6652 0,6903 0,6978 1 VietinBank 0,6454 0,6530 0,6963 0,6940 0,7244 0,7012 0,7131 0,6853 0,7035 0,7189 2 BIDV 0,4947 0,5079 0,5543 0,5748 0,5711 0,5818 0,5849 0,5604 0,5741 0,5847 3 Vietcombank 0,4005 0,4846 0,4858 0,5231 0,4784 0,4063 0,4092 0,3865 0,4781 4 ABBANK 0,3725 0,3308 0,3714 0,4251 0,3658 0,5812 0,6434 0,6476 0,6653 0,6992 5 ACB 6 0,4208 0,3407 0,3146 0,3713 0,1943 0,2224 0,2621 0,3999 0,5050 7 MARITIMEBANK 0,3716 0,3436 0,3737 0,2760 0,3301 0,2702 0,2559 0,2254 0,2693 8 KIENLONGBANK 0,6142 0,7470 0,6518 0,5572 0,4708 0,5211 0,5675 0,5855 0,6405 0,5181 0,4457 0,4547 0,3522 0,3515 0,3794 0,4423 0,4565 0,5814 9 0,5150 0,6365 0,4583 0,3654 0,3280 0,4278 0,4020 0,4253 0,5883 10 NamABank 0,5162 0,3871 0,6952 0,4453 0,2581 0,3764 0,4351 0,5038 0,5466 11 VietcapitalBank 0,7508 0,6031 0,5746 0,5513 0,4562 0,5908 0,4917 0,5532 0,5472 12 SCB 0,7230 0,7065 0,8186 0,6229 0,7278 0,7313 0,7266 0,7099 0,6542 13 SAIGONBANK 0,6448 0,6461 0,4303 0,3410 0,3076 0,4007 0,5106 0,4206 0,5311 14 HDBANK 0,6429 0,8517 0,8054 0,5884 0,5446 0,6286 0,6090 0,5438 0,5601 15 OCB 0,3920 0,3549 0,4288 0,4451 0,4253 0,4241 0,4864 0,5016 0,5490 0,5882 16 MB 0,4406 0,5020 0,5329 0,5379 0,5741 0,5970 0,4635 0,4517 0,4236 0,3674 17 NCB 0,4260 0,5696 0,4830 0,4448 0,4487 0,5212 0,4584 0,4733 0,5667 0,5756 18 VIB 0,3383 0,4348 0,4670 0,4776 0,4108 0,4886 0,5327 0,6158 0,6420 0,6916 19 SHB 0,5479 0,5115 0,5610 0,5456 0,5598 0,6333 0,6851 0,6745 0,6355 0,5966 20 Sacombank 0,6088 0,6429 0,7613 0,5519 0,5143 0,5238 0,5323 0,4446 0,4840 21 VIETABANK 0,7624 0,6964 0,5741 0,4234 0,3524 0,3594 0,4327 0,4801 0,6025 0,6405 22 VPBank 0,4096 0,3825 0,6015 0,6647 0,6889 0,7160 0,5574 0,5627 0,6435 23 PGBank 0,5474 0,4401 0,5864 0,4755 0,4065 0,4403 0,4908 0,5442 0,6789 0,6747 24 EXIMBANK
(Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)
PHỤ LỤC 9
Tỷ lệ hiệu quả quản lý của 24 NHTM Việt Nam
Năm
TT
Ngân hàng
2011
2012
2015
2009
2008
2014
2010
2013
SeABank
TECHCOMBANK
2007 2016 0,4160 0,5702 0,5828 0,4843 0,4057 0,4296 0,4422 0,4662 0,4713 0,4877 1 VietinBank 0,3060 0,4554 0,4682 0,4827 0,4316 0,3983 0,3857 0,3937 0,4487 0,4429 2 BIDV 0,2845 0,2978 0,3762 0,3970 0,3833 0,3987 0,4027 0,3963 0,3918 0,4007 3 Vietcombank 0,3470 0,7315 0,4210 0,4471 0,4696 0,6231 0,6636 0,6605 0,6080 4 ABBANK 0,2664 0,3753 0,3667 0,3935 0,4116 0,7350 0,6654 0,6461 0,6465 0,6186 5 ACB 6 0,1881 0,4233 0,2809 0,3105 0,7237 0,8124 0,7454 0,7147 0,8217 7 MARITIMEBANK 0,3170 0,3632 0,3039 0,3582 0,5206 0,7083 0,6991 0,5755 0,7254 8 KIENLONGBANK 0,2946 0,5973 0,4637 0,3832 0,3872 0,5122 0,5525 0,6272 0,6735 0,1816 0,2901 0,3021 0,3365 0,3151 0,5717 0,5942 0,4722 0,3941 9 0,4077 0,8188 0,5881 0,4273 0,4092 0,4946 0,6157 0,5916 0,5426 10 NamABank 0,1619 0,8817 0,4539 0,5369 0,3599 0,3455 0,6794 0,6692 0,7772 11 VietcapitalBank 0,3988 0,3802 0,4268 0,3879 0,7108 0,7108 0,7073 0,5409 0,5228 12 SCB 0,2972 0,4074 0,3797 0,2251 0,3462 0,3643 0,4976 0,4021 0,5388 13 SAIGONBANK 0,3219 0,6156 0,4069 0,4757 0,4769 0,5232 0,7004 0,6279 0,5831 14 HDBANK 0,3800 0,6396 0,4211 0,4006 0,4717 0,4787 0,4962 0,5280 0,5578 15 OCB 0,3423 0,3391 0,2955 0,3067 0,3654 0,3451 0,3585 0,3749 0,3932 0,4236 16 MB 0,4925 0,6655 0,4256 0,5227 0,5750 0,8764 0,9274 0,9109 0,8547 0,7995 17 NCB 0,3905 0,6660 0,5452 0,4699 0,4820 0,5570 0,6212 0,4708 0,6026 0,6166 18 VIB 0,2805 0,3988 0,3955 0,4573 0,5052 0,5712 0,7858 0,4987 0,5279 0,5070 19 SHB 0,3036 0,5175 0,4012 0,4214 0,5214 0,6062 0,5533 0,5407 0,5744 0,8253 20 Sacombank 0,3116 0,5466 0,3874 0,4121 0,5054 0,5930 0,7636 0,7242 0,5014 21 VIETABANK 0,4855 0,6485 0,5190 0,4159 0,5178 0,5792 0,5318 0,5873 0,4718 0,3926 22 VPBank 0,2806 0,4865 0,3657 0,4253 0,3876 0,4997 0,6994 0,6384 0,6488 23 PGBank 0,3479 0,3185 0,3520 0,5813 0,3047 0,4264 0,6528 0,6347 0,6066 0,6038 24 EXIMBANK
(Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)
PHỤ LỤC 10
Tỷ lệ cấu trúc vốn của 24 NHTM Việt Nam
Năm
TT
Ngân hàng
2011
2015
2012
2009
2008
2014
2010
2013
SeABank
TECHCOMBANK
2007 2016 0,0641 0,0637 0,0524 0,0500 0,0623 0,0672 0,0942 0,0836 0,0720 0,0664 1 VietinBank 0,0586 0,0547 0,0595 0,0665 0,0606 0,0551 0,0589 0,0517 0,0498 0,0439 2 BIDV 0,0690 0,0633 0,0658 0,0678 0,0785 0,1006 0,0907 0,0753 0,0670 0,0626 3 Vietcombank 0,1444 0,2931 0,1693 0,1219 0,1132 0,1053 0,0990 0,0846 0,0891 4 ABBANK 0,0733 0,0738 0,0602 0,0555 0,0426 0,0707 0,0751 0,0690 0,0635 0,0602 5 ACB 6 0,1282 0,1809 0,1791 0,1040 0,0548 0,0744 0,0717 0,0709 0,0681 7 MARITIMEBANK 0,1072 0,0574 0,0556 0,0549 0,0831 0,0586 0,0879 0,0900 0,1305 8 KIENLONGBANK 0,2901 0,3563 0,1493 0,2564 0,1936 0,1854 0,1626 0,1456 0,1332 0,0904 0,0952 0,0791 0,0625 0,0693 0,0739 0,0876 0,0852 0,0857 9 0,1272 0,2188 0,1222 0,1499 0,1734 0,2047 0,1132 0,0893 0,0963 10 NamABank 0,3710 0,3148 0,3324 0,2527 0,1945 0,1581 0,1394 0,1285 0,1142 11 VietcapitalBank 0,1014 0,0728 0,0822 0,0783 0,0783 0,0761 0,0724 0,0544 0,0496 12 SCB 0,1406 0,1312 0,1629 0,2102 0,2151 0,2383 0,2384 0,2203 0,1911 13 SAIGONBANK 0,0536 0,1750 0,0939 0,0686 0,0788 0,1022 0,0997 0,0924 0,0924 14 HDBANK 0,1408 0,1576 0,1837 0,1595 0,1476 0,1393 0,1209 0,1028 0,0855 15 OCB 0,1198 0,1055 0,1086 0,0889 0,0742 0,0770 0,0871 0,0855 0,1049 0,1038 16 MB 0,0585 0,0987 0,0624 0,1010 0,1430 0,1476 0,1102 0,0872 0,0667 0,0468 17 NCB 0,0555 0,0660 0,0520 0,0703 0,0842 0,1297 0,1038 0,1054 0,1021 0,0836 18 VIB 0,1761 0,1576 0,0880 0,0820 0,0821 0,0816 0,0721 0,0620 0,0550 0,0566 19 SHB 0,1138 0,1134 0,1045 0,0961 0,1015 0,0901 0,1057 0,0952 0,0772 0,0689 20 Sacombank 0,1402 0,1436 0,1084 0,1410 0,1588 0,1436 0,1327 0,1022 0,0936 21 VIETABANK 0,1202 0,1262 0,0925 0,0870 0,0724 0,0653 0,0637 0,0550 0,0691 0,0766 22 VPBank 0,1161 0,1659 0,1050 0,1327 0,1474 0,1647 0,1290 0,0520 0,1366 23 PGBank 0,1867 0,2731 0,2040 0,1030 0,0888 0,0929 0,0864 0,0819 0,1053 0,1044 24 EXIMBANK
(Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)
PHỤ LỤC 11
Quy mô tài sản của 24 NHTM Việt Nam
Năm
TT
Ngân hàng
2015
2012
2011
2009
2008
2014
2010
2013
9,510
10,186 10,545 10,637 10,740 10,965 11,115 11,077
SeABank
9,830
8,920
9,440
9,970
9,300 8,111
8,681 8,116
9,583 9,015
9,681 9,937
9,595
9,606
9,669
9,382 9,859 9,448
9,324 9,165 9,220
10,021
9,904
9,297
9,836
9,980
9,574
9,669 10,089 10,022 10,111 10,205 10,480 10,643 10,224 10,999 11,324 11,539 11,706 12,003 12,175 12,328 9,251
10,122 10,157 10,114
9,242 9,834 8,730
9,704
9,775
9,866
1 VietinBank 2 BIDV 3 Vietcombank 4 ABBANK 5 ACB 6 7 MARITIMEBANK 8 KIENLONGBANK TECHCOMBANK 9 10 NamABank 11 VietcapitalBank 12 SCB 13 SAIGONBANK 14 HDBANK 15 OCB 16 MB 17 NCB 18 VIB 19 SHB 20 Sacombank 21 VIETABANK 22 VPBank 23 PGBank 24 EXIMBANK
2007 2016 12,020 12,174 12,404 12,815 13,040 13,129 13,265 13,402 13,566 13,763 12,228 12,415 12,600 12,811 12,914 13,092 13,215 13,385 13,654 13,822 12,193 12,311 12,451 12,637 12,812 12,935 13,058 13,266 13,422 13,578 9,751 11,355 11,565 12,031 12,231 12,546 12,074 12,023 12,099 12,213 12,362 10,175 10,011 10,329 10,920 11,524 11,226 11,288 11,292 11,348 10,393 11,065 11,656 11,647 11,582 11,582 11,555 11,555 9,774 7,697 10,048 10,139 9,790 7,986 10,585 10,987 11,436 11,920 12,104 12,100 11,976 12,078 12,165 10,268 10,527 10,476 9,854 8,564 7,619 10,046 10,158 10,276 9,739 10,164 10,561 10,906 11,005 11,883 11,913 12,106 12,398 12,649 9,728 9,229 9,784 9,640 10,446 10,715 10,874 11,365 11,508 11,576 9,534 9,372 10,143 10,219 10,398 10,574 10,809 9,888 10,296 10,700 11,142 11,605 11,841 12,076 12,103 12,209 12,306 12,454 9,201 10,278 10,514 10,784 11,142 10,579 10,455 10,944 11,449 11,482 11,083 11,250 11,298 11,342 11,557 9,423 10,221 10,840 11,170 11,666 11,875 12,038 12,229 12,366 11,076 11,134 11,498 11,862 11,850 11,932 11,992 12,154 12,586 12,717 9,156 9,806 8,451 10,426 10,784 11,089 11,784 12,121 12,045 12,043 11,984 11,735 11,766
(Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)
PHỤ LỤC 12
Tỷ lệ thị phần của 24 NHTM Việt Nam
Năm
TT
Ngân hàng
2015
2012
2009
2011
2008
2014
2010
2013
SeABank
TECHCOMBANK
2007 2016 0,1546 0,1527 0,1410 0,1485 0,1496 0,1572 0,1396 0,1602 0,1637 0,2191 1 VietinBank 0,1904 0,1945 0,1714 0,1480 0,1319 0,1514 0,1329 0,1576 0,1786 0,2325 2 BIDV 0,1837 0,1752 0,1478 0,1243 0,1192 0,1294 0,1136 0,1398 0,1416 0,1820 3 Vietcombank 0,0160 0,0106 0,0153 0,0154 0,0135 0,0144 0,0140 0,0163 0,0136 4 ABBANK 0,0795 0,0831 0,0971 0,0829 0,0913 0,0547 0,0404 0,0435 0,0423 0,0540 5 ACB 6 0,0244 0,0176 0,0177 0,0223 0,0329 0,0234 0,0194 0,0194 0,0178 7 MARITIMEBANK 0,0164 0,0257 0,0369 0,0466 0,0372 0,0334 0,0260 0,0253 0,0219 8 KIENLONGBANK 0,0020 0,0023 0,0043 0,0051 0,0058 0,0058 0,0052 0,0056 0,0053 0,0368 0,0466 0,0535 0,0607 0,0587 0,0562 0,0385 0,0426 0,0403 9 0,0049 0,0046 0,0063 0,0059 0,0062 0,0050 0,0070 0,0090 0,0074 10 NamABank 0,0019 0,0026 0,0019 0,0033 0,0055 0,0065 0,0056 0,0062 0,0061 11 VietcapitalBank 0,0241 0,0304 0,0315 0,0243 0,0471 0,0466 0,0439 0,0587 0,0654 12 SCB 0,0095 0,0088 0,0069 0,0068 0,0050 0,0046 0,0036 0,0038 0,0037 13 SAIGONBANK 0,0129 0,0075 0,0111 0,0139 0,0146 0,0165 0,0209 0,0241 0,0224 14 HDBANK 0,0109 0,0080 0,0073 0,0080 0,0083 0,0086 0,0079 0,0095 0,0104 15 OCB 0,0276 0,0350 0,0399 0,0443 0,0451 0,0548 0,0437 0,0486 0,0464 0,0592 16 MB 0,0092 0,0086 0,0108 0,0081 0,0073 0,0067 0,0070 0,0089 0,0101 0,0159 17 NCB 0,0366 0,0274 0,0328 0,0379 0,0315 0,0203 0,0186 0,0195 0,0177 0,0241 18 VIB 0,0115 0,0113 0,0159 0,0206 0,0231 0,0364 0,0348 0,0410 0,0430 0,0542 19 SHB 0,0601 0,0540 0,0570 0,0573 0,0455 0,0475 0,0391 0,0460 0,0614 0,0770 20 Sacombank 0,0088 0,0081 0,0091 0,0097 0,0073 0,0077 0,0065 0,0086 0,0088 21 VIETABANK 0,0169 0,0147 0,0159 0,0242 0,0269 0,0321 0,0294 0,0396 0,0407 0,0522 22 VPBank 0,0044 0,0049 0,0060 0,0066 0,0057 0,0060 0,0060 0,0062 0,0052 23 PGBank 0,0314 0,0381 0,0379 0,0530 0,0597 0,0531 0,0411 0,0388 0,0262 0,0297 24 EXIMBANK
(Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)
PHỤ LỤC 13
Tốc độ tăng trưởng GDP và chỉ tiêu lạm phát (INF)
Đvt: %
TT
CHỈ TIÊU GDP INF NĂM 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 6,3 8,5 4,5 8,3 5,9 18,7 6,1 4,1 5,3 6,9 6 2,5 6,2 23 5,4 6,6 5,2 9,2 6,8 9,2 1 2
(Nguồn: Ngân hàng phát triển Châu Á)
PHỤ LỤC 14
Tốc độ tăng trưởng tài sản của các NHTM Việt Nam
(Nguồn: Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính NHTM và tính toán của tác giả)
PHỤ LỤC 15
(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)
Thống kê mô tả các biến
PHỤ LỤC 16
Ma trận hệ số tương quan giữa các biến
Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)
PHỤ LỤC 17
Kiểm tra đa cộng tuyến trước và sau khi bỏ biến SIZE ra khỏi mô hình
Phụ lục 17.1: Trước khi bỏ biến SIZE
(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)
Phụ lục 17.2: Sau khi bỏ biến SIZE
(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)
PHỤ LỤC 18
Mô hình hồi quy Pooled OLS của mô hình nghiên cứu thứ nhất
(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)
PHỤ LỤC 19
Mô hình hồi quy FEM của mô hình nghiên cứu thứ nhất
(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)
PHỤ LỤC 20
Mô hình hồi quy REM của mô hình nghiên cứu thứ nhất
(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)
PHỤ LỤC 21
Thực hiện kiểm định lựa chọn các mô hình hồi quy của mô hình 1
Phụ lục 21.1: Kiểm định Hausman
(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)
Phụ lục 21.2: Kiểm định Breusch và Pagan Lagrangian
(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)
PHỤ LỤC 22
Kiểm định phương sai sai số không đổi và Kiểm định tự tương quan mô hình hồi quy REM của mô hình 1
(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)
PHỤ LỤC 23
Mô hình hồi quy FGLS của mô hình nghiên cứu thứ nhất
(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)
PHỤ LỤC 24
Mô hình hồi quy Pooled OLS của mô hình nghiên cứu thứ hai
(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)
PHỤ LỤC 25
Mô hình hồi quy FEM của mô hình nghiên cứu thứ hai
(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)
PHỤ LỤC 26
Mô hình hồi quy REM của mô hình nghiên cứu thứ hai
(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)
PHỤ LỤC 27
Thực hiện kiểm định lựa chọn các mô hình hồi quy của mô hình 2
Phụ lục 27.1: Kiểm định Hausman
(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)
Phụ lục 27.2: Kiểm định Breusch và Pagan Lagrangian
(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)
PHỤ LỤC 28
Kiểm định phương sai sai số không đổi và Kiểm định tự tương quan mô hình hồi quy REM của mô hình 2
(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)
PHỤ LỤC 29
Mô hình hồi quy FGLS của mô hình nghiên cứu thứ hai
(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)
PHỤ LỤC 30
Mô hình hồi quy Pooled OLS của mô hình nghiên cứu thứ ba
(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)
PHỤ LỤC 31
Mô hình hồi quy FEM của mô hình nghiên cứu thứ ba
(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)
PHỤ LỤC 32
Mô hình hồi quy REM của mô hình nghiên cứu thứ ba
(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)
PHỤ LỤC 33
Thực hiện kiểm định các mô hình hồi quy của mô hình nghiên cứu thứ ba
Phụ lục 33.1: Kiểm định Hausman
(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)
Phụ lục 33.2: Kiểm định Breusch và Pagan Lagrangian
(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)
PHỤ LỤC 34
Kiểm định phương sai sai số không đổi và Kiểm định tự tương quan mô
hình hồi quy REM của mô hình 3
(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)
PHỤ LỤC 35
Mô hình hồi quy FGLS của mô hình nghiên cứu thứ ba
(Nguồn: Xử lý số liệu từ phần mềm Stata 12.0)