BỘ GIAO DUC ĐAO TAO
TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TẾ THANH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------oo0oo----------
TRẦN THỊ NGỌC HỒNG
TÁC ĐỘNG TÂM TRẠNG ĐẾN HÀNH VI
NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUÂN VĂN THAC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
BỘ GIAO DUC ĐAO TAO
TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TẾ THANH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------oo0oo----------
TRẦN THỊ NGỌC HỒNG
TÁC ĐỘNG TÂM TRẠNG ĐẾN HÀNH VI
NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số: 60340201
LUÂN VĂN THAC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình
và nhiều ý kiến đóng góp có giá trị từ PGS. TS. Phan Thị Bích Nguyệt. Điều
đó đã tạo điều kiện cho tôi có thể hoàn thành luận án một cách tốt nhất. Tôi xin
gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Cô.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã hết lòng
ủng hộ và động viên trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 09 năm 2013
Tác giả
Trần Thị Ngọc Hồng
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả với sự
giúp đỡ của Giảng viên hướng dẫn và những người mà tác giả đã cảm ơn.
Số liệu thống kê được lấy từ nguồn đáng tin cậy, nội dung và kết quả
nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình nào cho tới thời điểm hiện nay.
TP. Hồ Chí Minh, ngày ____ tháng ___ năm 2013
Tác giả
Trần Thị Ngọc Hồng
MỤC LỤC
TÓM TẮT.........................................................................................1
1. GIỚI THIỆU.................................................................................2
1.1 Giới thiệu..................................................................................2
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu................................................3
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................3
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu..................................................................3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................3
1.4 Phương pháp nghiên cứu...........................................................3
2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY....................4
2.1 Tâm trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến tâm trạng....................4
2.2 Điểm qua một số kết quả nghiên cứu trước đây.........................7
2.3 Tóm lại........................................................................................16
3. MÔ HÌNH ĐỊNH LƯỢNG VÀ MÔ TẢ DỮ LIỆU......................17
3.1 Mô hình định lượng...................................................................17
3.2 Dữ liệu ......................................................................................19
3.2.1 Mẫu dữ liệu..............................................................................19
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu........................................................19
4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................22
4.1 Thống kê mô tả các biến quan sát.............................................22
4.2 Kết quả kiểm định.....................................................................24
4.2.1 Kết quả hồi quy đơn giữa biến Sunniness và Excess buy/sell. 24
4.2.2 Kết quả hồi quy đơn giữa biến Length of day và biến
Excess buy/sell .................................................................................25
4.2.3 Kết quả hồi quy bội giữa các biến Humidity,Temperature,
Precipitation, Moonday, Before holiday/Friday, After holiday/Monday, Turn
of month và biến Excess buy/sell................................................................26
Kiểm định phương sai thay đổi..................................................................28
Kiểm định đa cộng tuyến............................................................................29
Kiểm định tự tương quan............................................................................30
Khắc phục tự tương quan đưa thêm biến EBS(-1).....................................31
4.3 Kết quả nghiên cứu...............................................................................34
5. KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GỢI Ý CHO TTCK VIỆT NAM ..............35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TTCK
: Thị Trường chứng khoán Việt Nam
: (Humidity) Độ ẩm
H
: (Precipitation) Lượng mưa
P
: (Temperature) Nhiệt độ
T
: (Moonday) Ngày trăng tròn
MD
: (Turn of month) Ngày chuyển tháng
TOM
: (After holiday/Monday) Sau ngày nghỉ hoặc thứ Hai
AHM
: (Before holiday/Friday) Trước ngày nghỉ hoặc thứ Sáu
BHF
: (Sunniness) Thời gian nắng trong ngày
S
: (Length of day) Độ dài ban ngày
LOD
: (Excess buy/sell) Chênh lệch khối lượng mua trên tổng mua bán
EBS
ngày so với trung bình năm
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1 Thống kê mô tả nhận định của nhà đầu tư.
Bảng 4.2 Thống kê mô tả các biến quan sát.
Bảng 4.3 Kết quả hồi quy biến Excess buy/sell và Sunniness.
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy biến Excess buy/sell và biến Length of day.
Bảng 4.5 Hồi quy bội giữa biến Excess buy/sell và các biến Humidity,
Temperature, Precipitation, Moonday, Before holiday/Friday, After
holiday/Monday , Turn of month
Bảng 4.6 Kiểm định Breusch-Pagan-Godfrey
Bảng 4.7 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến (Hệ số tương quan cặp giữa các
biến)
Bảng 4.8 Kiểm định Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test
Bảng 4.9 Kết quả hồi quy đưa thêm biến trễ EBS(-1)
Bảng 4.10 Kiểm định Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu này tác giả kiểm định ảnh hưởng của tâm trạng đến
hành vi của nhà đầu tư bằng cách sử dụng dữ liệu giao dịch theo ngày của
các nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Việt Nam trong khoảng thời gian từ
01/04/2011 đến 01/04/2012. Trong đề tài này, tác giả đo lường hành vi nhà
đầu tư thông qua chênh lệch tỷ lệ khối lượng mua trên tổng khối lượng mua
bán hàng ngày so với trung bình năm của các nhà đầu tư này khi đặt lệnh
và các yếu tố ảnh hưởng đến tâm trạng nhà đầu tư bao gồm điều kiện thời
tiết (nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm, ngày trăng tròn) và các giai đoạn theo lịch
(giai đoạn chuyển tháng, trước ngày nghỉ và sau ngày nghỉ), ánh nắng
trong ngày, độ dài ban ngày.
Kết quả bài nghiên cứu cho thấy, thời tiết có ảnh hưởng đến hành vi
giao dịch của nhà đầu tư nhưng với mức độ rất thấp (đó là các yếu tố: thời
gian nắng trong ngày, độ dài ban ngày, nhiệt độ) và chưa thấy được các
ảnh hưởng của các giai đoạn theo lịch.
1
1. GIỚI THIỆU
1.1 Giới thiệu
Trong nhiều năm qua, từ khi Thị trường chứng khoán Việt Nam
chính thức thành lập và phát triển cho đến nay tồn tại nhiều bất ổn, giá cổ phiếu
lên xuống thất thường. Mặc dù, nhà đầu tư thông qua lý thuyết tài chính chuẩn
tắc đã áp dụng những phương pháp kỹ thuật phân tích, dự đoán, quyết định đầu
tư mà trên lý thuyết là hợp lý nhưng cũng không thành công trong thực tế. Lý
thuyết tài chính hành vi đã lý giải những vấn đề còn tồn tại. Điểm yếu của thị
trường là không dự đoán được và tính không chắc chắn của nó đã làm cho nó
hoạt động kém hiệu quả.
Trước đây, đã có khá nhiều nghiên cứu về tác động của tài chính hành vi
đến TTCK Việt Nam xem xét từng yếu tố như hành vi bầy đàn, yếu tố thông
tin, lý thuyết kỳ vọng,… Cũng thuộc về tâm lý học hành vi, nhưng một vài
nghiên cứu gần đây lại xem xét theo hướng tâm trạng của nhà đầu tư khi giao
dịch. Câu hỏi được đặt ra rằng có phải chính tâm trạng của những nhà đầu tư là
nguyên nhân tạo nên biến động thị trường? Bài luận văn sẽ khai thác ở góc độ
mới “Tác động tâm trạng đến hành vi nhà đầu tư trên thị trường chứng
khoán Việt Nam”.
Căn cứ vào những hành vi giao dịch bất thường trên TTCK, các nhà
nghiên cứu muốn tìm hiểu sự tương tác giữa tâm trạng và quyết định giao dịch,
nhằm cung cấp nền tảng cho những khám phá về vai trò của tâm trạng trong các
quyết định tài chính.
Trong bài viết, tác giả xem xét có hay không tâm trạng của nhà đầu tư
ảnh hưởng đến hành vi giao dịch của họ dựa trên những giao dịch trên TTCK
Việt Nam, thông qua việc sử dụng các biến ảnh hưởng đến tâm trạng là ánh
sáng ban ngày (độ dài ban ngày, thời gian nắng trong ngày), thời tiết địa
phương (nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm, ngày trăng tròn) và các giai đoạn theo
lịch (ngày chuyển tháng, trước kỳ nghỉ và sau kỳ nghỉ).
2
1.2 MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.2.1 MỤC TIÊU
Mục tiêu của luận văn là tiến hành điều tra các nhà đầu tư trên TTCK
Việt Nam đã thay đổi hành vi giao dịch như thế nào khi các yếu tố tác động
đến tâm trạng thay đổi. Trong các yếu tố đó, yếu tố nào có mức độ ảnh
hưởng mạnh đến hành vi giao dịch của nhà đầu tư.
1.2.2 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Trong nghiên cứu này đặt ra các câu hỏi như sau:
i)
Các yếu tố tác động đến tâm trạng của nhà đầu tư chứng khoán có ảnh
hưởng đến quyết định giao dịch của họ hay không?
ii) Xem xét trong các yếu tố ảnh hưởng tâm trạng có tác động đến hành vi
của nhà đầu tư, thì yếu tố nào có ảnh hưởng mạnh?
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là hành vi giao dịch của các nhà đầu tư và các yếu
tố về thời tiết (nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm, ngày trăng tròn), ánh sáng ban ngày
(thời gian nắng, độ dài ban ngày), các giai đoạn theo lịch (những ngày chuyển
tháng, những ngày trước kỳ nghỉ và sau kỳ nghỉ).
Phạm vi nghiên cứu là các nhà đầu tư cá nhân trên sàn chứng khoán
HOSE, cụ thể là công ty chứng khoán SBBS từ ngày 04/01/2011 đến
04/01/2012.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng bảng điều tra khảo sát các nhà đầu tư cá nhân để xác định có
hay không các yếu tố ảnh hưởng đến tâm trạng tác động đến hành vi giao dịch
của nhà đầu tư.
Sử dụng Eview, phân tích hồi quy xây dựng mô hình chênh lệch khối
lượng mua/tổng mua bán hàng ngày so với trung bình năm dựa trên các yếu
tố về thời tiết, ánh sáng theo ngày và các giai đoạn theo lịch.
3
2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
Trước đây, tài chính chuẩn tắc đã đưa ra những công cụ giúp nhà đầu tư
định hướng trong các quyết định của mình. Với việc sử dụng lý thuyết hữu
dụng kỳ vọng, nhà đầu tư có những sự ưa thích hợp lý và tối đa hóa hữu dụng
ngay cả trong hoàn cảnh không chắc chắn. Vì vậy, họ không tính toán một cách
đầy đủ trong việc ra quyết định khi tồn tại rủi ro. Tài chính hành vi ra đời và đã
lý giải cho những bất thường của TTCK. Tài chính hành vi nhìn nhận những gì
mà nhà đầu tư thực sự làm và các mô hình dựa trên cơ sở quan sát thực tế. Sử
dụng lý thuyết triển vọng, được xây dựng dựa trên việc con người hành động
như thế nào, con người đôi khi e ngại rủi ro, đôi khi ưa thích rủi ro tùy thuộc
bản chất triển vọng. Các nhà đầu tư phụ thuộc vào lời /lỗ so với một điểm tham
chiếu, sợ thua lỗ, sợ rủi ro trong miền lời và thích rủi ro trong miền lỗ… Nếu
nhà đầu tư biết được cảm xúc tâm trạng của họ đi từ đâu đến đâu, chúng tác
động đến hành vi của mình như thế nào thì nhà đầu tư có thể có những quyết
định tài chính tốt hơn.
2.1. Tâm trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến tâm trạng
Tâm trạng thường xảy ra như một phản ứng tự nhiên và tất yếu của con
người đối với những sự kiện, những biến động quan trọng đã và đang xảy ra
trong hiện thực, có liên quan mật thiết đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn
những nhu cầu vật chất hay tinh thần của họ. Tâm trạng là một hiện tượng phổ
biến nảy sinh ở tất cả mọi người, xuất hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội và trong đó có cả quyết định tài chính của con người.Tâm trạng có
ảnh hưởng đến quá trình sinh lý của con người: Có thể thúc đẩy hoặc ức chế
hoạt động, làm nhiễu loạn các quá trình sinh lý và có khi làm cá nhân có hành
vi bộc phát ngoài ý muốn, làm méo mó nhân cách.
Tâm trạng và cảm xúc có những điểm tương đồng với nhau khó phân
biệt. Tâm trạng là một dạng phổ biến của cảm xúc và nó có những đặc điểm
4
nổi bật như: Cường độ yếu, thời gian kéo dài đáng kể, không rõ ràng và không
có ý thức. Còn cảm xúc là những trạng thái: vui, buồn, giận dữ, thích thú,
khinh thường, chán ghét, kiêu căng, sợ hãi, ngạc nhiên và hối hận.
Cảm xúc liên quan đến một vài thứ nhưng ngược lại tâm trạng là một cảm giác
chung chung, nó không tập trung vào cái gì đặc biệt. Cảm xúc và tâm trạng
thường có hóa trị tích cực và tiêu cực, nhưng khác với cảm xúc, tâm trạng có
xu hướng dai dẳng trong thời gian dài hơn.
“Trong đầu tư chứng khoán, tâm trạng là trạng thái nhất thời của cảm giác – có
thể ảnh hưởng đến các quyết định giao dịch nếu nó ảnh hưởng đến các mong
đợi chính yếu của nhà đầu tư trong tương lai, hoặc nó có liên quan đến các rủi
ro có thể xảy ra...”( Hirshleifer, 2001).
Các yếu tố ảnh hưởng đến tâm trạng:
Có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ mật thiết giữa thiên nhiên,
điều kiện thời tiết bốn mùa tới tinh thần và tâm trạng của con người. Thời tiết là
một trong những chỉ số đặc biệt lớn có ảnh hưởng đến tâm trạng của con người
trong ngày, với mùa đông đến hoặc khi đám mây che phủ nhiều hơn tạo ra
bóng tối hoặc các hoạt động khác dẫn đến tình trạng thiếu ánh nắng mặt trời sẽ
tạo ra hiệu ứng rối loạn tình cảm theo mùa(SAD), điều này được lý giải là thiếu
ánh sáng đi vào bộ não của con người đã gây nên những phản ứng hóa học
trong não (do các phần mỏng của hộp sọ hấp thụ ánh nắng ít hơn đã ngăn chặn
sự sản xuất Melatonin gây cho chúng ta cảm giác khó chịu và ít năng lượng
hơn, đồng thời cũng ngăn chặn sản xuất Serotonin làm hạn chế quá trình lưu
thông máu trong hệ thần kinh).
Các yếu tố thời tiết tác động đến tâm trạng của con người như sau:
-
Nhiệt độ là yếu tố gây cảm giác nóng lạnh đối với con người, thân
nhiệt con người xấp xỉ 37 độ C. Trong quá trình vận động cơ thể, con người
luôn thải ra môi trường một lượng nhiệt. Lượng nhiệt cơ thể thải ra phụ thuộc
5
vào cường độ vận động và trao đổi nhiệt với môi trường xung quanh. Tạo ra
hiệu ứng truyền nhiệt do chênh lệch về nhiệt độ giữa cơ thể - môi trường và
hiệu ứng thải nhiệt ra môi trường do thoát mồ hôi (tỏa ẩm).Vì một lý do nào đó
làm mất cân bằng giữa lượng nhiệt thải ra và lượng nhiệt do hiệu ứng truyền
nhiệt – thải nhiệt sẽ gây rối loạn và ốm đau ảnh hưởng đến quá trình hoạt động
và suy nghĩ của con người.
-
Lượng mưa: Mưa làm mọi thứ khó khăn hơn ảnh hưởng đến lối
sống và không có lợi cho một tâm trạng tốt. Mưa không ảnh hưởng trực tiếp
đến nội tiết tố hoặc năng lượng của con người mà theo thói quen xã hội làm con
người đối diện với chứng trầm cảm u buồn, thất vọng.
-
Độ dài ban ngày: Ở những nước hai vùng cực Bắc và Nam thì độ
dài ngày có sự khác biệt rõ rệt. Trục Trái đất nghiêng với mặt phẳng quỹ đạo
một góc 66033’, trong đó đường phân chia sáng tối lại vuông góc với mặt phẳng
quỹ đạo. Hai mặt phẳng chứa đường phân chia sáng tối và trục trái đất hợp với
nhau thành một góc 23027’ nên tạo ra sự chênh lệch độ dài ngày và đêm giữa
hai bán cầu. Nên trong quá trình chuyển động trục trái đất lại không đổi phương
nên thời điểm trái đất ngả về Mặt trời hay cách xa Mặt trời ở hai vùng cực trái
ngược nhau về thời gian. Ngày 21/3 (Xuân phân), 21/9 (Thu phân) mọi nơi trên
Trái đất đều có độ dài ngày bằng đêm là 12 giờ. Ngày 22/06 (Hạ chí) ở Bắc bán
cầu có ngày dài nhất, đêm ngắn nhất, ở Nam bán cầu thì ngược lại. Ngày 22/12
( Đông chí) Nam bán cầu có ngày dài nhất, đêm ngắn nhất, ở Bắc bán cầu thì
ngược lại.
-
Ngày trăng tròn: Trong bài nghiên cứu của bác sĩ Henry Puget về
tác động của mặt trăng đến sức khỏe có đề cập mặt trăng phát ra những tia sáng
có bức xạ tương tự như ở lò vi sóng. Vào thời kỳ trăng tròn mức phát sóng
mạnh hơn và ảnh hưởng nhiều lên hệ thần kinh, thùy não làm giảm các hợp
chất Melatonin gây ra sự căng thẳng và khó chịu. Do lực hấp dẫn của mặt trăng
6
có thể gây ra hiện tượng thủy triều và làm tăng khối lượng máu trong mạch gây
ảnh hưởng đến tâm trạng, sức khỏe, tính khí của con người.
-
Độ ẩm: Độ ẩm là yếu tố rất quan trọng, nhưng ít được chú ý đúng
mức. Ở nơi cư trú độ ẩm cao có thể gây khó chịu cho con người, gây ẩm mốc,
làm bong tróc giấy dán tường,.. Trên trái đất nhiều nơi có độ ẩm rất thấp (vùng
cực, sa mạc, núi cao) và nhiều nơi có độ ẩm rất cao (rừng mưa nhiệt đới). Độ
ẩm tương đối có ảnh hưởng quyết định tới khả năng thoát mồ hôi vào trong môi
trường không khí xung quanh. Độ ẩm càng thấp thì khả năng thoát mồ hôi càng
cao, độ ẩm quá thấp hay quá cao đều không tốt đối với con người. Khi độ ẩm
tăng lên khả năng thoát mồ hôi kém, cơ thể cảm thấy rất nặng nề, mệt mỏi và
thân người dễ bị lạnh, gây cảm cúm… Độ ẩm quá thấp cũng không tốt cho cơ
thể làm cho da khô và con người cảm thấy bực bội, khó chịu. Độ ẩm được cho
là tương đối thích hợp với cơ thể con người nằm trong khoảng tương đối rộng
từ 35 - 70 %.
2.2 Điểm qua một số kết quả nghiên cứu trước đây.
Trước đây, nhiều nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tâm trạng tác động đến
nhà đầu tư trên các TTCK trên thế giới. Nhưng hầu hết, họ chỉ nghiên cứu riêng
lẻ tác động của sự thay đổi các yếu tố về ánh nắng trong ngày, độ dài ban ngày,
nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm, ngày trăng tròn và các chu kỳ theo lịch…
Các nghiên cứu về ánh nắng trong ngày, độ dài ban ngày, nhiệt độ, lượng mưa,
độ ẩm chưa có một kết luận nhất quán chung trên các TTCK:
Kamstra, Kramer,Levi “A SAD stock market cycle”(2002): Bài viết đưa ra
bằng chứng về ảnh hưởng quan trọng của rối loạn cảm xúc theo mùa (SAD) đến
thu nhập của thị trường chứng khoán trên thế giới và ảnh hưởng của ánh sáng
ban ngày đã ảnh hưởng đến tâm trạng con người và tâm trạng của họ có mối
liên quan đến e ngại rủi ro. Qua kiểm định cho thấy tồn tại tương quan dương
giữa những ngày trời nắng với thu nhập chứng khoán qua việc kiểm tra trên 12
7
chỉ số của TTCK ở 2 bán cầu. Đặc biệt, nghiên cứu cũng cho thấy sự tồn tại ảnh
hưởng của các yếu tố môi trường (độ dài ban đêm, độ che phủ của mây, lượng
mưa, nhiệt độ) và tính thời vụ của các thị trường (hiệu ứng ngày thứ Hai, ảnh
hưởng của Mùa Thu, ngày kết thúc năm thuế), tác giả vẫn thấy ảnh hưởng đáng
kể của rối loạn cảm xúc theo mùa đến TTCK ở các nước phương Bắc. Ảnh
hưởng của SAD đến thu nhập lớn hơn ở những nước có vĩ độ cao hơn. Tác giả
cũng đưa ra chiến lược kinh doanh quốc tế hóa mang lại lợi nhuận trung bình
cao hơn khi vào mùa xuân, mùa hè nhà đầu tư ở vị thế bán chứng khoán ở Bắc
Cực, ở vị thế mua chứng khoán ở Nam Cực, ngược lại vào mùa thu, mùa đông
nhà đầu tư nắm giữ chứng khoán ở Bắc Cực và bán chứng khoán ở Nam Cực.
Ohla Zadorozhna, “Does Weather affect stock Returns Across Emeging
Market”(2009): Tác giả nghiên cứu mối quan hệ giữa các biến của thị trường
chứng khoán (như: thu nhập, chỉ số, lợi suất chứng khoán cá nhân, xu hướng và
giá trị giao dịch) và thời tiết ở các thị trường chứng khoán Trung và Đông Âu.
Thời tiết đại diện cho tâm trạng của nhà đầu tư và ảnh hưởng đến các quyết
định giao dịch của họ. Có giả thuyết cho rằng, tâm trạng con người lạc quan với
thị trường nếu thời tiết ấm và nắng, tâm trạng bi quan khi thời tiết mưa và nhiều
mây. Do đó, các nhà đầu tư thường mua chứng khoán khi thời tiết tốt và bán
khi thời tiết xấu. Tác giả đã sử dụng phương pháp bình phương bé nhất, mô
hình GARCH cho thấy không có ảnh hưởng của biến thời tiết đến chỉ số thu
nhập ở các nước Romania, Latvia, Lithuania, Slovenia, Bulgari, Croatia, CH
Séc, Ba Lan. Nhiệt độ tương quan âm với lợi suất chứng khoán ở các thị trường
CH Séc, Latvia, Lithuania, Estonia, Slovenia, xu hướng giao dịch tiêu cực ở
Hungari. Độ che phủ của đám mây có tương quan âm với lợi suất chứng khoán
ở thị trường Ba Lan, Nga, CH Séc, xu hướng tiêu cực ở thị trường Nga, tương
quan âm với giá trị giao dịch giảm ở Séc. Lượng mưa có tương quan âm ở các
nước Latvia, Lithuania, CH Séc, xu hướng tiêu cực ở Séc, Slovenia, tương quan
8
âm về giá trị giao dịch ở TTCK Nga. Gió và độ ẩm có tương quan âm với lợi
suất chứng khoán và xu hướng tiêu cực ở Ucraina, tương quan âm với giá trị
giao dịch và xu hướng tiêu cực ở Nga. Độ ẩm tương quan âm với giá trị giao
dịch ở Nga và lợi suất chứng khoán ở Ucraina. Nhìn chung, tác giả đưa ra vài
bằng chứng về ảnh hưởng có hệ thống của biến thời tiết lên thị trường chứng
khoán ở Đông Âu giúp cho nhà đầu tư đưa ra những quyết định chính xác khi
đầu tư có xem xét đến dự báo thời tiết.
Hirshleifer and Shumway,“Good day sunshine: Stock return and the weather”,
(2001): đã kiểm tra và cho thấy tương quan dương khá mạnh giữa ánh nắng mặt
trời và lợi suất chứng khoán ở những chứng khoán hàng đầu của một quốc gia
và chỉ số thị trường của 26 TTCK từ năm 1982-1997 . Sau đó, tác giả đã sử
dụng các biến về điều kiện thời tiết như mưa và tuyết thì không có tương quan
với thu nhập.
Ekrem Tufan – Bahattin Hamarat, “Do Cloudy days affect stock exchange
return Evidence from Istanbul Stock Exchange” (2004). Tâm lý của con người
bị ảnh hưởng bởi yếu tố thời tiết. Theo các nghiên cứu về y khoa, bệnh thần
kinh gia tăng ở mùa đông vào những ngày có độ che phủ mây nhiều và ảnh
hưởng đến tâm lý con người, trong khi đó những ngày nắng, độ ẩm cao thì đưa
đến ảnh hưởng tích cực . Thời tiết là một trong những nguyên nhân đã gây ra
thị trường bất hợp lý chống lại với thuyết thị trường hiệu quả. Bài nghiên cứu
điều tra có hay không ảnh hưởng của độ che phủ đám mây đến lợi suất chứng
khoán của ISE 100 trên thị trường Thổ Nhĩ Kỳ. Tác giả đã tìm thấy độ che phủ
đám mây không ảnh hưởng đến thu nhập chỉ số ISE 100. Điều đó đã được lý
giải có thể nhà đầu tư sinh sống ở những địa phương khác nhau và giao dịch tại
ISE 100, nên các quyết định chiến lược đầu tư của họ không bị ảnh hưởng bởi
yếu tố thời tiết.
9
Goetzmann and Zhu, “Rain or Shine : Where is the weather effect?”, (2003): đã
xem xét bằng chứng thực nghiệm ảnh hưởng của thời tiết đến các quyết định
của đầu tư dựa trên dữ liệu thông tin của từng nhà đầu tư cá nhân của 5 thành
phố lớn ở Mỹ trong thời gian sáu năm và cho thấy không có sự khác biệt giữa
mua và bán chứng khoán vào những ngày nhiều mây so với ngày nắng.
Nghiên cứu ảnh hưởng của chu kỳ mặt trăng đến nhà đầu tư, một số tác giả đã
chỉ ra các mối tương quan khác nhau khi phân tích ở các phạm vi khác nhau:
Yuan, Zheng, Zhu “Are Investors Moonstruck? Lunar Phases and Stock
Returns” (2001): Bằng chứng về trực giác và tâm lý học dự đoán rằng chu kỳ
âm lịch ảnh hưởng đến tâm trạng. Tác giả nghiên cứu về mối quan hệ giữa chu
kỳ trăng tròn với thu nhập của thị trường chứng khoán ở 48 quốc gia. Kết quả
tìm thấy bằng chứng toàn cầu về thu nhập chứng khoán thấp hơn ở những ngày
trăng tròn. Mức độ thu nhập biến động khoảng 4.2% mỗi năm dựa trên phân
tích hai chỉ số vĩ mô của danh mục đầu tư toàn cầu: EW và PW. Kết quả ảnh
hưởng chu kỳ âm lịch không giải thích được các chỉ số vĩ mô. Hơn nữa, ảnh
hưởng chu kỳ âm lịch độc lập với những ảnh hưởng của giai đoạn dương lịch
như hiệu ứng tháng Giêng, ảnh hưởng ngày cuối tuần, ảnh hưởng các tháng
dương lịch và ảnh hưởng của các kỳ nghỉ. Những nghiên cứu này dựa trên tâm
trạng của nhà đầu tư đã không dựa trên các thuyết định giá tài sản truyền thống
với giả định hành vi nhà đầu tư là hợp lý. Mối quan hệ dương giữa chu kỳ âm
lịch và lợi suất chứng khoán và tìm ra được ảnh hưởng tâm lý hành vi nhà đầu
tư trên lợi suất chứng khoán.
Lại Cao Mai Phương, “ Nghiên cứu ảnh hưởng của chu kỳ mặt trăng đến lợi
suất chứng khoán trên thị trường Việt Nam”,(2010): Bài viết nghiên cứu về khía
cạnh yếu tố chu kỳ có thể ảnh hưởng tâm sinh lý học của nhà đầu tư trên TTCK
Việt Nam, từ đó ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của họ. Kết quả cho thấy mức
độ ảnh hưởng của chu kỳ mặt trăng tác động lên lợi suất chứng khoán tại thị
10
trường Việt Nam là khá nhẹ, và việc giới hạn biên độ dao động là một trong
những nguyên nhân ảnh hưởng đến tính hiệu quả của thị trường. Nghiên cứu
dựa trên phân tích chỉ số VNIndex (giá đóng cửa) trên Sở giao dịch chứng
khoán TP.HCM (HOSE) từ ngày 13/03/2002 đến 27/10/2011 và sử dụng hai
phương pháp thống kê mô tả và phân tích hồi quy (hàm số cosin và biến giả)
nhằm khám phá sự khác biệt giữa thời kỳ trăng tròn và trăng non. Tác giả xem
xét với các khung thời gian khác nhau và cho thấy lợi suất chứng khoán ngày
trăng tròn luôn cao hơn so với ngày đầu tháng, khi mở rộng khung thời gian
xem xét thì lợi suất chứng khoán những ngày trăng mới cao hơn lợi suất chứng
khoán những ngày trăng tròn và mô hình xem xét chưa đạt ý nghĩa về mặt thống
kê.
Đặc biệt, các nghiên cứu về các giai đoạn theo lịch ảnh hưởng đến giao dịch
của nhà đầu tư trên TTCK cho thấy giai đoạn theo lịch này khác nhau ở các thị
trường khác nhau:
Arthur- J.Minton, “Amazing Story of stock market seasonality” (2010): Nghiên
cứu cho thấy tính thời vụ tồn tại qua nhiều thập kỷ và vẫn tồn tại trong thực tế
thị trường chứng khoán. Tính thời vụ phản ánh một sự chắc chắn về hành vi
của con người được thay đổi theo lịch, không phải do những tin tức mới nhất
hay những xu hướng thị trường gần nhất. Đầu tư theo thời vụ là một chiến lược
thành công trong kiểm soát rủi ro và đạt được lợi nhuận trên mức trung bình.
Tác giả dựa trên nghiên cứu của Fosback về chỉ số thời vụ trong tác phẩm
Logic TTCK năm 1976 và tiến hành kiểm tra từ năm 1900-2008. Đầu tư theo
thời vụ hàng tháng ở hai ngày cuối tháng, năm ngày đầu tháng và bốn ngày
giữa tháng( từ ngày thứ 9 đến ngày thứ 12) mang lại phần lớn thu nhập trong
tháng. Đồng thời, tác giả cũng thấy được những ngày “tồi tệ” là ngày thứ 6, 7, 8
của tháng và trước 5 ,6, 7 ngày hết tháng đã gây ra thiệt hại trong thu nhập. Đầu
tư thời vụ theo ngày nghỉ (trước 2 ngày nghỉ lễ như các ngày Tổng thống, ngày
11
thứ Sáu, Ngày Tưởng niệm Tuần Thánh, Ngày độc lập, ngày lao động, Ngày
Giáng Sinh, Ngày Đầu năm) mang lại thu nhập cực kỳ cao.
Xu and McConnell, “Equity Returns at the Turn of the Month” (2008): Dựa trên
nghiên cứu của Lakonishok và Smidt (1998), tác giả tiến hành nghiên cứu trên
TTCK Mỹ sử dụng chỉ số CRSP giai đoạn từ 1926 đến 2005 và sau đó nghiên
cứu trên TTCK ở 34 quốc gia khác. Kết quả cho thấy thu nhập trung bình cổ
phiếu bốn ngày chuyển tháng cao bất thường (ngày cuối cùng của tháng và 3
ngày tiếp theo) và cao hơn thu nhập trung bình các ngày khác. Mặc dù thu nhập
những ngày chuyển tháng cao, nhưng rủi ro ở những ngày này không cao hơn
những ngày giao dịch khác. Ảnh hưởng ngày chuyển tháng thể hiện rõ rệt hơn
đối với các cổ phiếu vốn hóa nhỏ và giá thấp so với các cổ phiếu vốn hóa lớn,
giá cao. Ảnh hưởng của giai đoạn chuyển tháng đến trái phiếu, tín phiếu ngắn
hạn không rõ ràng, đối với trái phiếu chính phủ dài hạn thì mức độ ảnh hưởng
có rõ ràng hơn. Chứng tỏ những đặc điểm của chứng khoán không giải thích
được thu nhập cao bất thường ở những ngày chuyển tháng. Ordan (1990) cho
rằng ảnh hưởng ngày chuyển tháng là do ngày thanh toán theo quy luật, nghĩa là
cuối tháng nhà đầu tư nhận được thêm tiền từ lương, chi trả cổ tức, nhận được
tiền lãi cuối tháng. Tác giả cũng không có bằng chứng về khối lượng giao dịch
nhiều hơn vào ngày chuyển tháng.
Lê Long Hậu, “Day of the week effects in different stock markets” (2010) : Bài
viết nghiên cứu ảnh hưởng của ngày trong tuần với tám chỉ số chứng khoán ở
thị trường phát triển, thị trường mới nổi và chỉ số thế giới MSCI từ tháng
03/2002 đến tháng 05/2008 bằng việc sử dụng mô hình hồi quy và biến giả
hàng ngày. Kết quả mô tả cho tất cả các thị trường không có bằng chứng rõ ràng
về ảnh hưởng của ngày cuối tuần, dường như thể hiện ảnh hưởng ngẫu nhiên
vào một ngày khác trong tuần. Những ảnh hưởng hàng ngày (từ thứ Hai đến thứ
Sáu) khác với ảnh hưởng ngày cuối tuần. Ảnh hưởng hàng ngày không đồng
12
nhất vừa xảy ra ở thu nhập vừa xảy ra ở biến động thu nhập thị trường trong bất
kỳ thị trường ở bất kỳ mô hình kiểm định nào và dường như ảnh hưởng này tồn
tại khi xem xét trên mô hình phụ thuộc. Điều ngạc nhiên là khi xem xét chỉ số
MSCI thể hiện lợi nhuận dương mạnh vào ngày thứ Hai và ngày thứ Tư. Khi sử
dụng mô hình phân tích khác nhau thì kết quả nhận được cũng khác nhau khi
xem xét cùng một thị trường. Không có mô hình nào thể hiện ảnh hưởng hàng
ngày đến thu nhập và biến động thu nhập chứng khoán cho tất cả các thị trường.
Nghiên cứu tìm thấy không có hiệu ứng ngày trong tuần ở thị trường Mỹ, Anh,
Nhật, Pháp khi xem xét sáu trong mười một mô hình. Ở Việt Nam, Hồng Kông
tìm thấy hiệu ứng tiêu cực vào ngày thứ Ba, tích cực vào ngày thứ Sáu. Với chỉ
số thị trường MSCI, thu nhập dương vào ngày thứ Hai và thứ Sáu. Ảnh hưởng
bởi thông tin mới đáng tin cậy được ghi nhận mạnh mẽ đối với chỉ số thị trường
ở Mỹ, Anh, Pháp và chỉ số MSCI.
Rosa Maria Caceres Apolinarrio,Octavio Maroto Santana và Lourdes Jordan
Sales, Alejando Rodriguez Caro, “ Day of Week effect on European Stocks
market” (2006): Nghiên cứu của tác giả nhằm hướng đến tính mùa vụ khác
nhau ở các thị trường chứng khoán. Phân tích ảnh hưởng ngày trong tuần trên
TTCK Châu Âu từ tháng 07/1977 đến tháng 03/2004. Ảnh hưởng tính thời vụ
thể hiện rõ rệt ở ngày thứ hai trên TTCK Pháp và Thụy Điển, ảnh hưởng của
ngày thứ 6 ở thị trường Thủy Điển phản ánh thu nhập cao hơn so với những
ngày khác trong tuần. Nhìn chung, các thị trường chứng khoán Châu Âu không
phản ánh rõ rệt ảnh hưởng của ngày trong tuần đến thu nhập và biến động thu
nhập vì kết quả cho thấy không có sự khác biệt đáng kể so với những ngày
khác. Thu nhập ở những TTCK này dựa trên chỉ số đại diện và qua mô hình
GARCH và T-ARCH cho thấy thu nhập này độc lập với ngày trong tuần đang
xét. Ngoài ra, tác giả còn cho thấy tồn tại biến động bất thường trong phương
trình biến điều kiện ở TTCK Châu Âu. Nếu đưa thêm một tham số vào mô hình
13
để xem xét, ảnh hưởng thứ 4 chắc chắn cao hơn thứ 3 và thứ 6, biến động thứ 2
và thứ 5 không chắc cao hơn thứ 4. Mặc dù, ban đầu là dường như không có
ảnh hưởng của các ngày trong tuần đến thu nhập ở các thị trường chứng khoán
ở Châu Âu, với phân tích phương sai có điều kiện sử dụng chỉ số của thị trường
chứng khoán chính ở mỗi quốc gia cho thấy có ảnh hưởng rõ rệt, chứng tỏ tồn
tại sự vắng mặt của hội nhập hoàn toàn giữa các thị trường. Bài nghiên cứu này
hữu ích cho nhà đầu tư đang tìm kiếm cơ hội đầu tư trên thị trường tài chính
trong những ngày cụ thể trong tuần.
Bouman and Jacobsen, The Halloween Indicator,”Sell in May and Go away”
(2002): Tác giả tiến hành kiểm tra phương châm trên TTCK bán hết vào tháng
Năm bằng chỉ số Halloween của TTCK ở 17 quốc gia Úc, Autria, Bỉ, Canada,
Đan Mạch, Pháp, Đức, Hồng Kông, Ireland, Ý, Nhật, Hà Lan, Singapor, Nam
Phi, Thụy Sỹ, Anh, Mỹ và 1 chỉ số chứng khoán quốc tế từ năm 1973 đến năm
1996. Tác giả đưa ra chiến lược rằng nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu từ tháng 11
đến tháng 4 và bán cổ phiếu để nắm giữ trái phiếu chính phủ từ Tháng Năm đến
Tháng Mười sẽ mang lại thu nhập cao hơn thu nhập của chỉ số thị trường ở mỗi
quốc gia với rủi ro ít hơn và có ý nghĩa thống kê ở nhiều quốc gia ngoại trừ
Hồng Kông và Nam Phi. Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu là tác giả đã sử
dụng chỉ số thị trường từ Datastream là chưa chuẩn, khó đo lường giá trị chỉ số
bình quân của mỗi quốc gia do cổ tức có thể được tái đầu tư và có thể xảy ra sai
số theo dõi lớn trong việc so sánh các chỉ số thị trường.
Kelly and Meschke, “Sentiment and Stock Returns” (2010), Tác giả đã chỉ ra
rằng biến động trong tâm lý cá nhân tương quan dương với thu nhập của thị
trường chứng khoán hiện tại và tương quan âm với thu nhập thị trường chứng
khoán trong tương lai. Mô hình này phù hợp với giả thuyết cho rằng tâm lý cá
nhân có nhiều biến đổi hơn. Các nhà đầu tư phân bổ lại tài sản của họ khi giá
chứng khoán
thay đổi, phản ánh
tâm
trạng của họ đã
thay đổi.
14
Thay đổi trong khả năng chịu rủi ro cá nhân dẫn đến thay đổi lạc quan hơn
trong dự báo dòng tiền. Tăng khả năng chịu rủi ro sẽ chấp nhận phân bổ vốn
vào cả những cổ phiếu chào bán với giá cao và có thể dẫn đến thu nhập mong
đợi trong tương lai thấp hơn. Tương tự với trường hợp tăng lo ngại rủi ro, khi
cổ phiếu bị định giá thấp và nhà đầu tư sẽ e ngại nên bán cổ phiếu ra thị trường.
Như vậy, độ nhạy bao gồm luôn cả sự thay đổi trong việc chấp nhận rủi ro.
Những kết quả này cho thấy biến động trong tâm lý cá nhân cũng có ảnh hưởng
đến việc định giá cổ phiếu mà không liên quan đến lý thuyết truyền thống trước
đây. Nếu nhà đầu tư biết điều kiện của thu nhập, họ sẽ thay đổi hành vi của họ.
Nhưng một số trường hợp, nhà đầu tư sẽ không thay đổi hành vi. Thực nghiệm
nghiên cứu của tác giả chưa kiểm chứng được điều này.
Markku Kaustia, Elias Rantapuska, “Does mood affect trading behavior?”
(2010) : Tác giả tiến hành kiểm tra có hay không tâm trạng của nhà đầu tư ảnh
hưởng đến giao dịch của họ dựa trên dữ liệu giao dịch trên TTCK ở Phần Lan,
sử dụng các biến về ánh sáng ban ngày, thời tiết địa phương và chu kỳ theo lịch
để phân tích. Tác giả đã tìm ra vài bằng chứng cho thấy biến tâm trạng thuộc
về môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch
của nhà đầu tư. Thống kê ảnh hưởng của biến tâm trạng yếu trong hầu hết các
trường hợp, các biến tâm trạng và giai đoạn theo lịch giải thích được rất ít các
biến động giao dịch hàng ngày, trong ngắn hạn dường như có ảnh hưởng của
kỳ nghỉ, trong dài hạn dường như ít ảnh hưởng. Ảnh hưởng của các biến tâm
trạng và giai đoạn âm lịch hầu hết các trường hợp không có ý nghĩa thống kê.
Ảnh hưởng các chu kỳ theo lịch dường như không đưa ra ảnh hưởng chính đến
quyết định giao dịch của nhà đầu tư. Thông qua biến độ dài ban ngày tác giả
thấy được tồn tại ảnh hưởng của rối loạn cảm xúc theo mùa (SAD) đến hành vi
giao dịch của nhà đầu tư qua phân tích hồi quy với chuỗi dữ liệu chéo. Tuy
nhiên tác giả chưa đi sâu vào phân tích có sự tồn tại độ nhạy cảm của nhà đầu
15
tư qua các sự kiện đặc biệt xảy ra trong thời gian dài như Worldcup, những sự
kiện riêng lẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi nhà đầu tư hơn là những thay
đổi thuần túy, hay những sự kiện bên ngoài làm thay đổi tâm lý của nhà đầu tư
lạc quan hơn hay e ngại rủi ro hơn làm đảo ngược quyết định đầu tư.
2.3 Tóm lại
Theo các nghiên cứu trước đây, có nhiều yếu tố tác động đến tâm trạng
của con người, nhưng bài viết xem xét ở khía cạnh thời tiết và các giai đoạn
theo lịch đã ảnh hưởng đến các nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam; bao gồm các
yếu tố như:
+ Nhiệt độ
+ Lượng mưa
+ Độ ẩm
+ Ngày trăng tròn
+ Thời gian nắng trong ngày
+ Độ dài ánh sáng ban ngày
+ Các giai đoạn theo lịch: giai đoạn chuyển tháng (ba ngày cuối tháng,
một ngày đầu tháng), trước ngày nghỉ, sau ngày nghỉ.
16
3. MÔ HÌNH ĐỊNH LƯỢNG VÀ MÔ TẢ DỮ LIỆU
3.1 MÔ HÌNH ĐỊNH LƯỢNG
Sử dụng bảng câu hỏi nghiên cứu một nhóm nhà đầu tư giao dịch trên
các công ty chứng khoán SSI, Đông Á, Phương Đông, FPT, Bảo Việt nhằm
khảo sát nhận định của nhà đầu tư có hay không tác động của các yếu tố ảnh
hưởng tâm trạng đến hành vi giao dịch nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Việt
Nam và các yếu tố nào tác động mạnh đến hành vi giao dịch của họ.
Sử dụng thông tin giao dịch đặt lệnh hàng ngày của các nhà đầu tư tại
công ty SBBS để kiểm định có sự tồn tại ảnh hưởng của các yếu tố tâm trạng
đến hành vi giao dịch của nhà đầu tư .
Các yếu tố ảnh hưởng đến tâm trạng bao gồm:
+ Ánh nắng trong ngày : tổng thời gian nắng trong ngày (bầu trời
ngày đó có xanh trong).
+ Độ dài ban ngày: xác định thời gian từ lúc mặt trời mọc đến lúc mặt
trời lặn trong ngày (khoảng thời gian chiếu sáng trong y khoa). Độ dài ban
ngày có ảnh hưởng đến rối loạn cảm xúc theo mùa (SAD) đặc biệt là các
quốc gia ở hai vùng cực, còn những quốc gia như Việt Nam gần đường xích
đạo nên bệnh SAD này hầu như chưa có nghiên cứu nào trong y khoa xác
định ảnh hưởng cụ thể; nhưng bài viết xem xét dưới góc độ ảnh hưởng tâm
trạng.
+ Các điều kiện thời tiết: nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm, ngày trăng tròn.
+ Các giai đoạn theo lịch: các ngày chuyển tháng (ba ngày cuối tháng
và một ngày đầu tháng), các kỳ nghỉ/kỳ lễ (trước ngày nghỉ hoặc thứ Sáu, sau
ngày nghỉ hoặc thứ Hai).
Đo lường hành vi giao dịch của nhà đầu tư: chênh lệch tỷ lệ khối lệnh
đặt lệnh mua bán hàng ngày so với trung bình năm nhằm loại trừ xu hướng
mang tính hệ thống chẳng hạn như xu hướng tăng chung trong hoạt động
17
mua cổ phiếu của nhà đầu tư cá nhân.
Mô hình định lượng như sau:
Sunninesst+ t
Length of dayt+ t
Excess buy/sellt = + Excess buy/sellt = + Excess buy/sellt = + 1 Temperaturet+ 2 Humidityt + 3 Precipitationt +
4 DMoondayt + 5 DTurn of montht + 6 DAfter Holiday/Monday+
7 DBefore Holiday/Friday + t
Đề tài sẽ tiến hành kiểm định các giả thiết:
Giả thiết 1:
H0:
đầu tư.
=0, Ánh nắng trong ngày không ảnh hưởng đến hành vi giao dịch của nhà
H1:
tư.
≠0, Ánh nắng trong ngày ảnh hưởng đến hành vi giao dịch của nhà đầu
Giả thiết 2:
H0:
tư.
=0, Độ dài ban ngày không ảnh hưởng đến hành vi giao dịch của nhà đầu
H1:
≠0, Độ dài ban ngày ảnh hưởng đến hành vi giao dịch của nhà đầu tư.
Giả thiết 3:
H0: k =0, Yếu tố điều kiện thời tiết và giai đoạn theo lịch không ảnh hưởng
đến hành vi giao dịch của nhà đầu tư.
H1: k ≠0, Yếu tố điều kiện thời tiết và giai đoạn theo lịch ảnh hưởng đến hành
vi giao dịch của nhà đầu tư.
18
3.2 DỮ LIỆU
3.2.1 Mẫu dữ liệu
Đầu tiên, tác giả khảo sát bảng câu hỏi nghiên cứu với 100 nhà đầu tư
giao dịch tại các công ty chứng khoán trên TTCK Việt Nam. Tổng cộng
phỏng vấn 100 nhà đầu tư trong đó có 93% nhà đầu tư trả lời câu hỏi tâm
trạng có ảnh hưởng đến hành vi giao dịch của họ. Bảng 4.1 thống kê mô tả
nhận định của nhà đầu tư có tồn tại ảnh hưởng của tâm trạng đến hành vi giao
dịch.
Tác giả thu thập dữ liệu thông tin đặt lệnh của các nhà đầu tư cá nhân
trên TTCK Việt Nam của công ty chứng khoán SBBS từ ngày 01/04/2011
đến 01/04/2012. Tác giả tổng hợp khối lượng đặt lệnh mua, bán của tất cả
nhà đầu tư đang giao dịch theo từng ngày sàn chứng khoán có giao dịch.
Tổng cộng có 71093 giao dịch của 523 nhà đầu tư đặt lệnh trong 250 ngày từ
01/04/2011 đến 01/04/2012.
Bộ dữ liệu quan trọng thứ hai là từ Trung tâm dự báo khí tượng thủy
văn TPHCM, cung cấp dữ liệu về nhiệt độ trung bình, lượng mưa, độ ẩm,
thời gian nắng trong ngày, độ dài ban ngày tại TPHCM từ ngày 01/04/2011
đến 01/04/2012.
Thống kê mô tả dữ liệu giao dịch được thực hiện trong Bảng 4.2.
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp xử lý số liệu được tiến hành theo hai bước cụ thể sau:
- Nhập dữ liệu điều tra p h ỏ n g v ấ n và xử lý số liệu thô: tác giả sử
dụng phần mềm Microsoft Excel 2010 để nhập dữ liệu, sau đó tiến hành
xử lý số liệu thô như kiểm tra tính hợp lý của dữ liệu, kiểm tra dữ liệu
trống (missing data).
- Phân tích thống kê mô tả và phân tích kiểm định: từ dữ liệu giao dịch đặt
lệnh hàng ngày, tác giả sử dụng một số phần mềm như Eview,
19
Microsoft Excel 2010… để tính toán và phân tích.
- Sử dụng mô hình nghiên cứu của tác giả Markku Kaustia, Elias
Rantapuska, (2010) nghiên cứu “Does mood affect trading behavior?”
Từ dữ liệu gốc thu thập được, các số liệu được sử dụng trong mô hình được
tính toán như sau:
Chênh lệch tỷ lệ khối lượng mua trên tổng mua bán hàng ngày so với
trung bình năm được tính:
Excess buy/sellt = khối lượng đặt lệnh muat/ (khối lượng đặt lệnh
muat+ khối lượng đặt lệnh bánt) - khối lượng đặt lệnh muaT/ (khối
lượng đặt lệnh muaT+ khối lượng đặt lệnh bánT)
Trong đó: t: là ngày t đang xem xét
T: là trung bình năm T ( ở đây T là trung bình năm 2011)
Ánh nắng trong ngày : tổng số giờ nắng trong ngày, dữ liệu lấy từ Trung
tâm dự báo khí tượng thủy văn TPHCM.
Độ dài ban ngày: tổng số giờ từ lúc mặt trời mọc đến lúc mặt trời lặn trong
ngày, dữ liệu lấy từ Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn TPHCM.
Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình (0 C) hàng ngày tại TPHCM, dữ liệu lấy từ
Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn TPHCM.
Lượng mưa: lượng mưa trung bình ngày (mm) tại TPHCM, dữ liệu lấy từ
Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn TPHCM.
Độ ẩm: độ ẩm trung bình ngày (%) tại TPHCM, dữ liệu lấy từ Trung tâm dự
20
báo khí tượng thủy văn TPHCM.
Ngày trăng tròn : tác giả sử dụng là ngày 15 âm lịch hàng tháng, trong mô
hình hồi quy sẽ sử dụng biến giả DMoondayt =1 với ngày đang xem xét là ngày
15 âm lịch, DMoondayt =0 với ngày đang xem xét là ngày khác ngày 15 âm lịch.
Ngày chuyển tháng: tác giả áp dụng ngày chuyển tháng là ba ngày giao dịch
cuối tháng và một ngày giao dịch đầu tháng. Vì vậy, biến giả DTurn of montht =1
khi ngày đang xem xét là 3 ngày giao dịch cuối cùng và 1 ngày giao dịch đầu
tiên của các tháng, DTurn of montht =0 khi ngày đang xem xét là ngày các ngày
khác trong tháng.
Trước ngày nghỉ, ngày lễ : trước ngày nghỉ là ngày thứ Sáu (vì TTCK Việt
Nam không giao dịch vào các ngày thứ Bảy và Chủ nhật), trước các ngày lễ
truyền thống như ngày nghỉ 10/3 âm lịch (Giỗ tổ Hùng Vương), Tết Dương
lịch, Tết Nguyên Đán, Ngày Quốc khánh 2/9, Ngày Quốc tế lao động. Sử
dụng biến giả cho các ngày trước ngày nghỉ/ ngày lễ 1 ngày DBefore Holiday/Friday
=1 và các ngày giao dịch còn lại DBefore Holiday/Friday =0.
Sau ngày nghỉ, ngày lễ: sử dụng biến giả DAfter Holiday/Monday =1 cho các ngày
sau ngày nghỉ/ngày lễ 1 ngày, ngược lại DAfter Holiday/Monday =0 cho các ngày
giao dịch còn lại.
21
4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1
Thống kê mô tả
Thống kê mô tả nhận định của nhà đầu tư về ảnh hưởng của tâm trạng đến
hành vi giao dịch của nhà đầu tư.
Bảng 4.1: Thống kê mô tả nhận định của nhà đầu tư
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
Có tác động của tâm trạng
1
.93
100
0
.256
Không có tác động của tâm
1
.07
100
0
.256
trạng
Valid N (listwise)
100
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
S
.360
1
.15
93
0
T
.461
1
.30
93
0
LOD
.427
1
.24
93
0
P
.311
1
.11
93
0
H
.420
1
.23
93
0
TOM
.427
1
.24
93
0
MD
.227
1
.05
93
0
AHM/BHF
.501
1
.46
93
0
Valid N (listwise)
93
Tổng số nhà Tổng số nhà đầu tư điều tra là 100 nhà đầu tư, nhưng
chỉ có 93% nhà đầu tư cho rằng có ảnh hưởng của tâm trạng đến hành vi
của nhà đầu tư. Trong số đó, 15% nhà đầu tư cho rằng bị ảnh hưởng bởi
ánh nắng mặt trời (thời gian trời nắng), 30% bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ,
24% bị ảnh hưởng bởi độ dài ban ngày, 11% bị ảnh hưởng bởi lượng mưa,
22
23% bị ảnh hưởng bởi độ ẩm, 24% bị ảnh hưởng bởi ngày cuối tháng, 5%
bị ảnh hưởng bởi ngày trăng tròn và 46% bị ảnh hưởng bởi ngày nghỉ,
ngày lễ. Như vậy, nhà đầu tư trên TTCK cũng đã có suy nghĩ tâm trạng
ảnh hưởng đến hành vi giao dịch qua các yếu tố về điều kiện thời tiết và
chu kỳ theo lịch.
Thống kê mô tả các quan sát đặt lệnh của nhà đầu tư trong khoảng thời
gian từ 01/04/2011 đến 01/04/2012.
Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến quan sát
EBS H
P
T
MD
S
LOD
TOM AHM BHF
-
Mean
74.89
4.984
28.1
0.036
5.02
12.133
0.196
0.208
0.204
0.013
-
Median
75
0
28.2
5.25
12.132
0
0
0
0
0.022
Maximum
0.348
92
101
31.4
10.1
12.75
1
1
1
1
-
Minimum
58
0
25.3
0
11.497
0
0
0
0
0.323
Std. Dev.
0.130
7.25
10.82
1.18
0.187
2.66
0.439
0.398
0.407
0.404
Skewness
0.329
-0.113
3.994
-0.06
4.981
-0.19
-0.021
1.532
1.439
1.469
Kurtosis
2.635
2.595
28.07
2.462 25.815
2.04
1.550
3.346
3.070
3.158
Qua bảng thống kê, giá trị Excess buy/sell nằm trong khoảng từ -0.323 đến
0.348, giá trị trung bình đạt -0.013, nhiệt độ trung bình 28.10C, độ ẩm trung
bình đạt 74,89%, lượng mưa trung bình đạt 4.984mm/ngày.
23
4.2 Kết quả kiểm định
4.2.1 Kết quả hồi quy đơn giữa biến Sunniness (ánh nắng) và
biến Excess buy/sell
Bảng 4.3 Kết quả hồi quy biến Excess buy/sell và Sunniness
Dependent Variable: EBS
Method: Least Squares
Date: 09/26/13 Time: 21:50
Sample: 1/04/2011 1/04/2012
Included observations: 250
Variable
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
-0.050404
0.017474
-2.884477
0.0043
S
0.007451
0.003072
2.425321
0.0160
R-squared
0.023169 Mean dependent var
-0.012945
Adjusted R-squared 0.019230 S.D. dependent var
0.130488
S.E. of regression
0.129227 Akaike info criterion -1.246528
Sum squared resid
4.141492 Schwarz criterion
-1.218356
Log likelihood
157.8160 Hannan-Quinn criter. -1.235190
F-statistic
5.882182 Durbin-Watson stat
1.396257
Prob(F-statistic)
0.016010
Kết quả cho thấy :
Hệ số xác định R2 = 0.023 (≠0) và R2adj=0.019. Kiểm định F = 5.8821 cho
thấy mức ý nghĩa p- value là 0.016 < mức ý nghĩa 0.05. Giả thiết H0 bị bác bỏ.
Như vậy, thời gian nắng trong ngày có ảnh hưởng đến quyết định giao dịch
của nhà đầu tư. Mô hình hồi quy là phù hợp, biến Sunniness giải thích được
1,923% sự thay đổi của biến Excess buy/sell.
Phương trình hồi quy : Excess buy/sellt =-0.050404+ 0.007451 Sunninesst + t
24
Khi ánh nắng mặt trời (thời gian trời nắng) tăng 1 đơn vị thì chênh lệch tỷ lệ
mua trên tổng mua bán tăng 0.007451.
Bác bỏ giả thuyết Ho trong giả thiết 1. Chứng tỏ khi trời chiếu nắng nhiều
hơn làm nhà đầu tư trên thị trường tăng tỷ lệ mua hơn so với tỷ lệ bán với một
mức độ khá thấp, nhìn chung tổng nhu cầu của thị trường tăng.
4.2.2 Kết quả hồi quy đơn giữa biến Length of day và biến
Excess buy/sell
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy biến Excess buy/sell và biến Length of day
Dependent Variable: EBS
Method: Least Squares
Date: 09/26/13 Time: 21:48
Sample: 1/04/2011 1/04/2012
Included observations: 250
Variable
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
-0.441500
0.227788
-1.938204
0.0537
LOD
0.035322
0.018763
1.882600
0.0609
R-squared
0.014090 Mean dependent var
-0.012945
Adjusted R-squared 0.010114 S.D. dependent var
0.130488
S.E. of regression
0.129826 Akaike info criterion -1.237276
Sum squared resid
4.179985 Schwarz criterion
-1.209104
Log likelihood
156.6595 Hannan-Quinn criter. -1.225938
F-statistic
3.544183 Durbin-Watson stat
1.378671
Prob(F-statistic)
0.060925
Kết quả cho thấy :
Hệ số xác định R2 = 0.014090 (≠0) và R2adj=0.010114. Kiểm định F
25
và cho thấy mức ý nghĩa p-value là 0.060925 <0.10. Giả thiết H0 bị bác bỏ.
Biến độ dài ngày giải thích được 1.01% sự thay đổi của biến Excess buy/sell.
Như vậy, có thể nói mô hình hồi quy là tương đối phù hợp.
Phương trình hồi quy :
Excess buy/sellt = -0.441500+ 0.035322 Length of dayt + t
Mô hình hồi quy cho thấy khi độ dài ban ngày tăng 1 đơn vị thì tỷ lệ chênh
lệch khối lượng mua trên tổng mua bán tăng 0.035322. Bác bỏ giả thiết Ho
trong giả thiết 2. Chứng tỏ độ dài ngày có ảnh hưởng tâm trạng và ảnh hưởng
đến hành vi giao dịch của nhà đầu tư nhưng ở mức độ nhẹ. Điều này khá phù
hợp với vị trí địa lý Việt Nam, gần vùng xích đạo, độ dài ban ngày giữa các
ngày ít có sự chênh lệch. Các rối loạn cảm xúc theo mùa (SAD) tuy có ảnh
hưởng nhưng ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào thống kê con số cụ thể vì
mức độ ảnh hưởng của nó còn rất thấp. Do đó, mức độ ảnh hưởng của độ dài
ban ngày đến hành vi giao dịch của nhà đầu tư như vậy khá phù hợp với thực
tế.
4.2.3 Kết quả hồi quy bội giữa các biến Humidity,
Temperature, Precipitation, Moonday, Before holiday/Friday, After
holiday/Monday , Turn of month và biến Excess buy/sell
Bảng 4.5 Hồi quy bội giữa biến Excess buy/sell và các biến
Humidity, Temperature, Precipitation, Moonday, Before holiday/Friday,
After holiday/Monday , Turn of month
Dependent Variable: EBS
Method: Least Squares
Date: 09/26/13 Time: 17:58
Sample: 1/04/2011 1/04/2012
Included observations: 250
26
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
-0.818961
0.239462
-3.420008
0.0007
H
0.002108
0.001269
1.660653
0.0981
T
0.023107
0.007293
3.168603
0.0017
P
-0.000647
0.000860
-0.753257
0.4520
MD
-0.041418
0.043716
-0.947433
0.3444
AHM
-0.014350
0.020674
-0.694118
0.4883
BHF
0.029699
0.020827
1.425983
0.1552
TOM
0.0000962
0.020498
0.004691
0.9963
R-squared
0.069458 Mean dependent var
-0.012945
Adjusted R-squared
0.042542 S.D. dependent var
0.130488
S.E. of regression
0.127682 Akaike info criterion
-1.247075
Sum squared resid
3.945238 Schwarz criterion
-1.134388
Log likelihood
163.8843 Hannan-Quinn criter.
-1.201721
F-statistic
2.580507 Durbin-Watson stat
1.432651
Prob(F-statistic)
0.013914
Kết quả cho thấy :
- Hệ số xác định R2 = 0.069458 (≠0) và R2adj=0.042542. Kiểm định F và
mức ý nghĩa p-value là 0.013914 như vậy mô hình hồi quy là phù hợp.
Xét bảng trọng số hồi quy ta thấy biến Humidity, Temperature, Turn of month,
Before holiday/Friday có tác động cùng chiều vào biến Excess buy/sell và biến
Precipitation, Moonday, After holiday/Monday có tác động ngược chiều.
Nhưng chỉ có hệ số hồi quy B của biến Humidity và Temperature có ý nghĩa
thống kê (có pHumidity=0.0981, pTemperature=0.0017) so với mức ý nghĩa 10%. Nếu
so sánh tác động lên biến Excess buy/sell ta thấy βHumidity= 0.002108,
βTemperature=0.023107, như vậy, biến Temperature tác động đến biến Excess
buy/sell mạnh hơn biến Humidity (tuy không nhiều).
27
Giá trị p-value > 0.1 đối với nhóm các biến Moonday, Precipitation, Before
holiday/Friday, After holiday/Monday , Turn of month.
Biến Precipitation rất ít tác động và biến Moonday tác động âm vào Excess
buy/sell. Hệ số β Precipitation =-0.000647 chứng tỏ lượng mưa ít ảnh hưởng đến
quá trình đặt lệnh của nhà đầu tư. Điều này đúng với tâm lý học cho rằng, khi
trời mưa thì con người có cảm giác e ngại, chán nản, phù hợp với nghiên cứu
của nhóm tác giả Markku Kaustia, Elias Rantapuska (2010) (β Precipitation = -
0.002).
Hệ số β Moon day = -0.041418 có ý nghĩa về mặt kinh tế nhưng không có ý nghĩ
về mặt thống kê vì p Moon day = 0.3444 > 0.1. Phù hợp với các nghiên cứu trước
đây ngày trăng tròn làm giảm khối lượng giao dịch của nhà đầu tư. Ngày trăng
tròn tạo ra một hiệu ứng sinh học gây ức chế, khó chịu trong tâm trạng của con
người và họ thay đổi hành vi của mình.
Hệ số β After holiday/Monday có dấu (-), có ý nghĩa về mặt kinh tế, phù hợp với nghiên
cứu trước đây cho thấy nhà đầu tư giảm nhu cầu mua bán sau các ngày nghỉ,
ngày lễ. Điều này dường như phù hợp với các nhà đầu tư cá nhân, khu vực hộ
gia đình trong kỳ nghỉ họ đã chi tiêu một khoản chi phí và do đó sau khi nghỉ lễ
họ chưa có tiền để có thể đầu tư. Hơn nữa, yếu tố thông tin sau ngày nghỉ, ngày
lễ chưa được rõ ràng nên nhà đầu tư e ngại trong việc ra quyết định giao dịch.
Hệ số β Before holiday/Friday có dấu (+),β turn of month mang dấu (+), nghiên cứu trước đây
cho rằng khi đầu tư vào trước ngày nghỉ và giai đoạn chuyển tháng sẽ mang lại
thu nhập cao hơn (Arthur- J.Minton (2010)) và do đó nhà đầu tư có thể tăng
nhu cầu mua bán trên thị trường vào những ngày này.
Các giá trị p-value của các biến khá cao nên độ tin cậy của kết quả hồi quy ban
đầu chưa thuyết phục. Vì vậy, tiến hành kiểm định giả thiết của hồi quy OLS:
28
Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi
Với kiểm định này, giả định phương sai của từng yếu tố sai số ngẫu nhiên là
lập có ảnh hưởng đến
2 được mô tả như một hàm số các biến phi ngẫu nhiên Zi , Zi là các biến độc i
Kiểm định giả thiết H0 : α2 = α3 =..= αi = 0 : phương sai không đổi
giả thiết H1: tồn tại αi ≠ 0 : phương sai thay đổi
2 có dạng: i 2 = α1 + α2Z2 + …+ αiZi i
Bảng 4.6 Kiểm định Breusch-Pagan-Godfrey
Heteroskedasticity Test: Breusch-Pagan-Godfrey (BPG)
F-statistic Obs*R-squared Scaled explained SS
0.2176 0.2159 0.3938
Prob.
1.372263 Prob. F(7,242) 9.544533 Prob. Chi-Square(7) 7.345474 Prob. Chi-Square(7) t-Statistic -0.968558 0.319417 0.165240 1.464039 1.774654 -1.643296 1.087408 -0.067127
Coefficient -0.036623 6.40E-05 2.24E-05 0.001686 0.012250 -0.005319 0.003550 -0.000221
Test Equation: Dependent Variable: RESID^2 Method: Least Squares Date: 09/26/13 Time: 19:50 Sample: 1/04/2011 1/04/2012 Included observations: 250 Variable C H P T MD TOM AHM BHF
0.3337 0.7497 0.8689 0.1445 0.0772 0.1016 0.2779 0.9465 0.015781 0.020266 -4.938643 -4.825956 -4.893290 1.734920
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
Std. Error 0.037811 0.000200 0.000136 0.001152 0.006903 0.003237 0.003264 0.003289 0.038178 Mean dependent var 0.010357 S.D. dependent var 0.020161 Akaike info criterion 0.098366 Schwarz criterion 625.3304 Hannan-Quinn criter. 1.372263 Durbin-Watson stat 0.217649
29
Hệ số thống kê nR2 = 9.544533 và giá trị p value = 0.2159> α= 0.05 nên chấp
nhận giả thiết H0: không có hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình.
Khẳng định tính chất không chệch và tính vững của ước lượng OLS.
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Kiểm định các giá trị r2 giữa các cặp biến độc lập, kết quả như bảng sau:
Bảng 4.7 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến (Hệ số tương quan
cặp giữa các biến)
H
P
T
MD
TOM
AHM
BHF
H
11 0.455806 -0.26326 0.053212 -0.00404 -0.01851 -0.00918
P
0.455806
11 -0.29561 0.042209 -0.01381 -0.01484 -0.06061
T
-0.26326 -0.29561
11 -0.05764 -0.05737 -0.06076 0.067614
MD
0.053212 0.042209 -0.05764
11 -0.09541 -0.04613 0.008739
TOM
-0.00404 -0.01381 -0.05737 -0.09541
11 0.02006 0.025105
AHM
-0.01851 -0.01484 -0.06076 -0.04613 0.02006
11 -0.25943
BHF
-0.00918 -0.06061 0.067614 0.008739 0.025105 -0.25943
11
Kết quả các r2 giữa các biến độc lập đều nhỏ hơn 0.8 nên không tồn tại hiện
tượng đa cộng tuyến trong mô hình này.
Kiểm định tự tương quan
Dùng kiểm định Breusch-Godfrey (BG)
Giả sử xây dựng mô hình hồi quy với các sai số ngẫu nhiên Ut-1, …, Ut-p
Yt= 1Ut-1 + 2Ut-2+…+ pUt-p+ t,
Kiểm định giả thiết H0 : 1 = 2 =…= p=0 : không tồn tại tự tương quan ở bất kỳ
bậc nào từ bậc 1 đến bậc p.
Giả thiết H1 : tồn tại
i ≠ 0: tồn tại tự tương quan .
Bảng 4.8 Kiểm định Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
30
F-statistic
21.11610 Prob. F(1,241)
0.0000
Obs*R-squared
20.14002 Prob. Chi-Square(1)
0.0000
Test Equation:
Dependent Variable: RESID
Method: Least Squares
Date: 09/26/13 Time: 17:59
Sample: 1/04/2011 1/04/2012
Included observations: 250
Presample missing value lagged residuals set to zero.
Variable
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
0.7789
0.064797
0.230521
0.281088
C
9.21E-06
0.001220
0.007555
0.9940
H
-0.002325
0.007025
-0.330970
0.7410
T
1.04E-05
0.000826
0.012547
0.9900
P
0.005775
0.042024
0.137421
0.8908
MD
-0.001740
0.019868
-0.087570
0.9303
AHM
-0.005847
0.020052
-0.291601
0.7708
BHF
0.005449
0.019732
0.276161
0.7827
TOM
RESID(-1)
0.286453
0.062337
4.595225
0.0000
R-squared
0.080560 Mean dependent var
1.39E-16
Adjusted R-squared 0.050039 S.D. dependent var
0.125874
S.E. of regression
0.122685 Akaike info criterion -1.323065
Sum squared resid
3.627409 Schwarz criterion
-1.196293
Log likelihood
174.3831 Hannan-Quinn criter. -1.272043
F-statistic
2.639512 Durbin-Watson stat
2.001810
Prob(F-statistic)
0.008630
P Value =0< 0.05 . Bác bỏ giả thiết H0. Vậy tồn tại tự tương quan giữa các sai
số ngẫu nhiên. Có nhiều biện pháp để khắc phục hiện tượng tự tương quan, bài
viết khắc phục hiện tượng này bằng cách đưa thêm biến trễ EBS (-1) (chênh
lệch tỷ lệ khối lượng mua trên tổng mua bán ngày t-1 so với trung bình năm).
31
Khắc phục hiện tượng tự tương quan đưa thêm biến trễ EBS (-1).
Qua các nghiên cứu trước đây, tồn tại hành vi bầy đàn trên TTCK Việt
Nam, vì vậy các nhà đầu tư thường có xu hướng nhìn vào ngày trước đó thị
trường có những biến đổi như thế nào và có thể ảnh hưởng đến các quyết định
của ngày hôm nay. Khi đưa thêm biến trễ EBS (-1) vào mô hình ban đầu, kết
quả như sau:
Bảng 4.9 Kết quả hồi quy đưa thêm biến trễ EBS (-1)
Prob.
t-Statistic
Coefficient Std. Error
-2.358177 1.389834 2.102456 -0.899394 -0.840940 0.343409 -1.321656 1.142800 4.678433
0.236492 0.001224 0.007203 0.000826 0.042000 0.019863 0.020208 0.020052 0.062179
0.0192 0.1659 0.0366 0.3693 0.4012 0.7316 0.1875 0.2543 0.0000
-0.557691 0.001701 0.015144 -0.000743 -0.035319 0.006821 -0.026709 0.022915 0.290900
Variable C H T P MD TOM AHM BHF EBS-1_ 0.145896 Mean dependent var R-squared Adjusted R-squared 0.117426 S.D. dependent var S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
-0.012447 0.130513 0.122611 Akaike info criterion -1.324129 3.608016 Schwarz criterion -1.196992 173.8540 Hannan-Quinn criter. -1.272954 2.010715 5.124517 Durbin-Watson stat 0.000007
Dependent Variable: EBS Method: Least Squares Date: 09/26/13 Time: 23:11 Sample (adjusted): 1/05/2011 1/04/2012 Included observations: 249 after adjustments
như sau:
Tiến hành kiểm định lại hiện tượng tự tương quan theo mô hình hồi quy mới
Bảng 4.10 Kiểm định Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test
32
0.6862 0.6798
F-statistic Obs*R-squared
0.163652 Prob. F(1,239) 0.170383 Prob. Chi-Square(1)
Test Equation: Dependent Variable: RESID Method: Least Squares Date: 09/26/13 Time: 23:46 Sample: 1/05/2011 1/04/2012 Included observations: 249 Presample missing value lagged residuals set to zero.
Prob.
t-Statistic
Coefficient Std. Error
0.267445 0.001271 0.007961 0.000831 0.042084 0.019899 0.021716 0.020119 0.188194 0.197219
0.8513 0.9157 0.8645 0.9697 0.9927 0.9967 0.8837 0.9817 0.7030 0.6862
0.050207 -0.000135 -0.001360 -3.16E-05 -0.000383 -8.27E-05 -0.003180 -0.000463 0.071841 -0.079783
0.187727 -0.105986 -0.170896 -0.038057 -0.009103 -0.004156 -0.146421 -0.023003 0.381739 -0.404539
Variable C H T P MD TOM AHM BHF EBS__1_ RESID(-1) 0.000684 Mean dependent var R-squared Adjusted R-squared -0.036947 S.D. dependent var S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
2.66E-16 0.120617 0.122825 Akaike info criterion -1.316781 3.605547 Schwarz criterion -1.175518 173.9392 Hannan-Quinn criter. -1.259920 2.000984 0.018184 Durbin-Watson stat 1.000000
Sau khi kiểm định hồi quy mới, hệ số Durbin-Watson là 2.000984 và giá trị p
value 0.6798 > mức ý nghĩa 0.05. Chấp nhận giả thiết H0 : không xảy ra hiện
tượng tự tương quan.
Vì vậy, mô hình hồi quy đưa thêm biến trễ EBS (-1) đã khắc phục được hiện
tượng tự tương quan.
33
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
EBSt = -0.557691+ 0.001701 Ht + 0.015144 Tt -0.000743Pt -0.035319 MDt - 0.026709 AHMt + 0.022915 BHFt+ 0.006821 TOMt + 0.290900 EBSt-1 + t
Phương trình hồi quy mới cho thấy nhiệt độ có ảnh hưởng khá mạnh và cùng
chiều đến tỷ lệ mua/bán chứng khoán. Khi nhiệt độ tăng 1 đơn vị thì chênh lệch
tỷ lệ khối lượng mua so với tổng mua bán thay đổi 0.015 trong điều kiện cố
định ảnh hưởng các yếu tố khác, phù hợp với ý nghĩa kinh tế theo nghiên cứu
trước đây tồn tại tương quan dương giữa nhiệt độ với chênh lệch tỷ lệ khối
lượng mua so với tổng mua bán và phù hợp với tâm lý học trong y khoa cho
rằng khi nhiệt độ tăng cao thì con người tăng khả năng hoạt động của mình.
Việc đưa thêm biến EBS(-1) vào mô hình và có hệ số hồi quy 0.290900, cho
thấy giao dịch ngày hôm trước có ảnh hưởng mạnh đến quyết định giao dịch
của nhà đầu tư vào ngày hôm sau.
4.3 Kết quả nghiên cứu.
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố về điều kiện thời tiết có
ảnh hưởng đến hành vi của nhà đầu tư nhưng ở một mức độ rất thấp. Yếu tố
về độ dài ngày và thời gian nắng trong ngày ảnh hưởng khá thấp đến giao
dịch đặt lệnh của nhà đầu tư. Qua các kiểm định mô hình hồi quy, cho thấy
ảnh hưởng của các biến ngày chuyển giao tháng, trước ngày nghỉ/thứ Sáu có
tác động dương đến nhu cầu mua bán của nhà đầu tư và biến sau ngày
nghỉ/thứ Hai có tác động âm đến nhu cầu mua bán của nhà đầu tư phù hợp
với các nghiên cứu kinh tế trước đây. Ngoài ra, tồn tại ảnh hưởng của độ trễ
giao dịch ngày hôm trước đến hành vi giao dịch ngày hôm sau của nhà đầu
tư. Nhìn chung, tồn tại ảnh hưởng khá thấp của tâm trạng đến hành vi giao
dịch của nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam.
34
5. KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GỢI Ý CHO TTCK VIỆT NAM
Luận văn tập trung vào việc kiểm tra có sự tồn tại các yếu tố tâm trạng ảnh
hưởng đến hành vi giao dịch của nhà đầu tư ở thị trường chứng khoán Việt
Nam còn non trẻ. Qua kiểm định cho thấy các yếu tố về nhiệt độ, thời gian
nắng, độ dài ngày và hành vi giao dịch ngày trước đó tác động đến quá trình đặt
lệnh của nhà đầu tư. Tuy nhiên, bài nghiên cứu này hạn chế khi chưa đưa vào
các biến về hành vi bầy đàn, yếu tố thông tin, và các yếu tố bất thường khác xảy
ra trong thời gian xem xét có ảnh hưởng đến quyết định giao dịch của nhà đầu
tư. Bài viết là tiền đề cho các nghiên cứu sau này có thể nghiên cứu ảnh hưởng
tâm trạng đến lợi suất chứng khoán của nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam.
Một số gợi ý cho nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam khi có tác động của hiệu
ứng hành vi
- Kiềm chế cảm xúc, phải có kỷ luật để tuân theo những nguyên tắc bản thân
đặt ra và vượt qua cảm xúc của lòng tham và sợ hãi.
- Nên theo dõi tình hình của thị trường để cảm thấy những gì mà đa số các nhà
đầu tư khác đang cảm nhận và dựa vào đó thiết lập chiến lược đầu tư có thể
mang lại lợi nhuận cao hơn.
- Áp dụng các quá trình định giá khoa học để hạn chế cảm tính làm ảnh hưởng
quá trình ra quyết định.
- Xem xét chọn lọc một cách có hệ thống qua những cổ phiếu được niêm yết
cho đến khi tìm được cổ phiếu tốt và thời điểm thích hợp để mua, không mua
một cổ phiếu thu hút sự chú ý với hiệu suất cực kỳ tốt trong quá khứ cho dù tốt
hay xấu.
- Tính toán tỷ lệ phân bổ vào các tài sản một cách khoa học, hợp lý và dựa trên
mục tiêu đầu tư được xác định ngay từ đầu.
- Đa dạng hóa danh mục đầu tư để giảm thiểu rủi ro đến mức chấp nhận được,
thường xuyên theo dõi thị trường và điều chỉnh cho phù hợp. Khi các tiêu chí
35
đầu tư đã được thỏa mãn hay bị vi phạm thì nhà đầu tư nên thu thập thông tin
và chứng cứ để ra quyết định chốt lời hay cắt lỗ một cách thận trọng.
36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Lại Cao Mai Phƣơng (2010), “ Nghiên cứu ảnh hƣởng của chu kỳ mặt
trăng đến lợi suất chứng khoán trên thị trƣờng Việt Nam” , Luận văn thạc sỹ
kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.
2. Lê Đạt Chí, Trần Thị Hải Lý, Phạm Dƣơng Phƣơng Thảo, Hoàng Thị
Phƣơng Thảo (2012), “Tài chính hành vi”, Trƣờng Đại học Kinh tế Tp. Hồ
Chí Minh.
3. Lê Thị Ngọc Lan (2009), “Nghiên cứu lý thuyết hành vi trên TTCK
Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí
Minh.
Tiếng Anh:
1. Arthur- J.Minton (2010), “The Amazing Story of stock market
seasonality”, Brook Rene Johnson on Oct 28, 2010.
2. Bouman and Jacobsen (2002), “The Halloween Indicator,Sell in May and
Go away: Another puzzle”, Journal American Economic Review, Dec 2002,
Volume: 92, Issue: 5 pp.1618-1635.
3. Ekrem Tufan – Bahattin Hamarat (2004), “Do Cloudy days affect stock
exchange return Evidence from Istanbul Stock Exchange”, Journal of Nava
Science and Engineering 2004, Vol.2, No.1, pp.117-126.
4. Goetzmann and Zhu (2003), “Rain or Shine : Where is the weather
effect?”, NBER working paper No.9465, Issuesd in February 2003.
5. Hirshleifer and Shumwai (2001),“Good day sunshine: Stock return and
the weather”, The Journal of Finance Vo.58, Issue 3, pp.1009-1032, June
2003.
6. Kamstra, Kramer,Levi (2002) “ Winter Blues: A SAD stock market
cycle”, Federal Reserve Bank of Atlanta working paper 2002-13.
7. Kelly and Meschke (2003), “Sentiment and Stock Returns: The SAD
Anomally Revisited, Elsevier Publisher, School of Bussiness Articles
Collections.
8. Lê Long Hậu (2010), “Day of the week effects in different stock
markets”, Depocen working paper series no: 2010/09.
9. Markku Kaustia, Elias Rantapuska (2011), “Does mood affect trading
behavior?”, Aalto University.
10. Ohla Zadorozhna (2009), “Does Weather affect stock Returns Across
Emeging Market”, Kyiv School of Economics.
11. Rosa Maria Caceres Apolinarrio,Octavio Maroto Santana và Lourdes
Jordan Sales, Alejando Rodriguez Caro (2006), “Day of Week effect on
European Stocks market”, International Research Journal of Finance anh
Economics ISSN 1450-2887 Issue 2 (2006).
12. Yuan, Zheng, Zhu (2001), “Are Investors Moonstruck? Lunar Phases and
Stock Returns”, Journal of Empirical Finance 13(1), 1-23.
13. Xu and McConnell (2008), “Equity Returns at the Turn of the Month”,
Financial Analysts Journal 64, 49-64.
PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Xin chào quý anh/chị, Tôi là học viên Cao học Trƣờng Đại học Kinh tế TPHCM chuyên ngành Tài
Chính Doanh Nghiệp.
Bảng khảo sát dƣới đây với mục đích là tìm hiểu về “Ảnh hƣởng của tâm trạng tác động đến hành vi
giao dịch của Nhà đầu tƣ trên TTCK Việt Nam”. Hy vọng, nhận đƣợc sự quan tâm từ quý anh/chị để
tôi có thể hoàn tất Luận văn cuối khóa của mình khả quan nhất.
Thành thật cảm ơn sự giúp đỡ của quý anh/chị!
THÔNG TIN CÁ NHÂN:
Họ và tên:…………………………………………………………………………………..
Địa chỉ liên hệ:……………………………………………………………………………...
Điện thoại liên lạc:………………………………………………………………………….
Email:……………………………………………………………………………………….
PHẦN KHẢO SÁT:
1.Anh/chị biết đến chứng khoán qua nguồn thông tin nào? ( Nhiều lựa chọn)
Bạn bè, ngƣời thân giới thiệu.
Từ các hội nghị hoặc các buổi tọa đàm với nhà đầu tƣ.
Môi giới và chuyên gia chứng khoán.
Báo chí.
Internet.
Khác.
2.Theo anh/chị đầu tƣ chứng khoán là (Một lựa chọn)
Một cuộc đầu tƣ dài hạn đòi hỏi nhiều công sức.
Ngắn hạn, yếu tố may rủi rất quan trọng.
Là một phần công việc kinh doanh mà nhà đầu tƣ là chủ công việc kinh doanh.
Một cuộc chơi mà yếu tố may rủi rất quan trọng.
Khác.
3. Khi bỏ vốn đầu tƣ anh/chị mong muốn:
Luôn luôn đầu tƣ với lợi nhuận an toàn, không quan trọng rủi ro.
Luôn luôn đƣơng đầu với sự bất ổn và kiếm lợi nhuận từ đó
Rủi ro thấp, lợi nhuận vừa phải.
4. Phát biểu nào sau đây phù hợp với nhu cầu đầu tƣ của anh/chị ? ( Một lựa chọn)
Sẵn sàng chấp nhận rủi ro
An toàn vốn đầu tƣ
Dàn trải và đa dạng hóa danh mục đầu tƣ
Thích sự quen thuộc
Đầu tƣ theo nguyên tắc phân tích đầy đủ, tránh rủi ro, dàn trải.
5. Theo anh/chị những yếu tố nào ảnh hƣởng đến hành vi giao dịch đặt lệnh của mình ( Nhiều lựa
chọn)
Ý kiến của các chuyên gia phân tích và môi giới.
Nghiên cứu và đánh giá của chính mình
Sự tƣ vấn của bạn bè và ra quyết định
Khuynh hƣớng số đông- tâm lý bầy đàn.
Khác
6. Theo anh chị tâm trạng của nhà đầu tƣ có ảnh hƣởng đến hành vi giao dịch đặt lệnh trong ngày hay
không?
Có
Không
7. Theo anh/chị, trong đầu tƣ chứng khoán, những yếu tố nào tác động đến tâm trạng của con ngƣời?
( Nhiều lựa chọn)
Ánh nắng mặt trời.
Nhiệt độ
Độ dài ban ngày
Lƣợng mƣa
Độ ẩm
Ngày cuối tháng
Ngày trăng tròn
Ngày nghỉ, Kỳ nghỉ hè, nghỉ lễ.
8. Có quan niệm cho rằng, yếu tố thời tiết có ảnh hƣởng đến tâm trạng và tinh thần của con ngƣời.
Với anh/chị, khi yếu tố môi trƣờng thay đổi hành vi đặt lệnh của mình thay đổi nhƣ thế nào?(Chọn
một trong các lựa chọn từ 1 đến 5 tƣơng ứng với : 1-giảm tối thiểu khối lƣợng đặt lệnh, 2- giảm
tƣơng đối khối lƣợng đặt lệnh, 3- bình thƣờng, 4- tăng tƣơng đối khối lƣợng đặt lệnh, 5- tăng tối đa
khối lƣợng đặt lệnh)
1
2
3
4
5
Nhiệt độ cao
Nhiệt độ thấp
Lƣợng mƣa cao
Lƣợng mƣa thấp
Số giờ nắng nhiều
Số giờ nắng ít
Độ dài ngày dài
Độ dài ngày ngắn
Độ ẩm cao
Độ ẩm thấp
9. Các giai đoạn theo lịch ( ngày nghỉ lễ, ngày cuối tuần, cuối tháng) có ảnh hƣởng đến quyết định
của con ngƣời. Với anh/chị khối lƣợng đặt lệnh của mình thay đổi nhƣ thế nào khi so sánh theo các
ngày sau? (Chọn một trong các lựa chọn từ 1 đến 5 tƣơng ứng với :1-giảm tối thiểu khối lƣợng đặt
lệnh, 2- giảm tƣơng đối khối lƣợng đặt lệnh, 3- bình thƣờng, 4- tăng tƣơng đối khối lƣợng đặt lệnh, 5-
tăng tối đa khối lƣợng đặt lệnh)
1 2 3 4 5
Ba ngày giao dịch cuối cùng cuối tháng so với một ngày giao dịch đầu tiên
tháng tiếp theo
Trƣớc ngày nghỉ lễ hoặc thứ 6 so với sau ngày nghỉ lễ hoặc thứ 2
Hết.
Trân trọng cảm ơn quý anh/chị.
PHỤ LỤC 2: TỔNG HỢP TRẢ LỜI PHỎNG VẤN BẢNG KHẢO SÁT
6. 1 6. 2 7. 1 7. 2 7. 3 7. 4 7. 5 7. 6 7. 7 7. 8 8. 1 8. 2 8. 3 8. 4 8. 5 8. 6 8. 7 8. 8 8. 9 9. 1 9. 2 8 1 0
1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 2 4 1 2 4 2 3 3 2 2 4 3
1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 2 3 2 3 3 2 3 3 3 3 4 4
1 1 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 1 0 0 0 0 1 0 0 3 3 3 3 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 2 3 3 3 3 3 2 3
0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 2 3 3 2 5 5 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 4 4 1 1 4 4 2 2 0 1 1 1 0 0
1 1 0 0 0 1 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3 3 3 3 3 2 3 0 3 0 4 0 4 0 2 0 3 3 3 3 2 2 4 3
1 0 1 0 0 1 1 0 0 1 2 3 2 3 2 3 3 3 3 3 3 3
1 0 1 0 0 1 1 0 0 0 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3
1 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 1 2 2 4 3 2 2 4 4 3 3 5 3 4 4 2 3 3 3 4 4 4 4 3 3
1 0 0 0 0 0 1 0 0 1 3 3 3 3 3 3 3 3 2 4 4 4
1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 3 3 3 3 2 3 4 3 2 4 5 3
1 0 0 1 1 0 0 0 0 1 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3
1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 3 4 2 2 4 3 3 3 2 2 2 4
1 0 0 1 0 1 1 0 0 0 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 4 4
1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 3 3 3 3 4 2 4 2 3 3 2 4
1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 0 2 3 3 3 2 2 2 3 3 3 2 2 4 2 2 2 3 2 4 4 2 3 3 2 3 2 3 3 3 2 2 4 4 3 3 2 3 2 3 4 2 3 4 3 3 3 3 2 3 3 1 1 1 1 1 3 3 1 1 2
1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 2 3 2 3 2 3 4 3 2 4 2 2
1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 4 1 3 2 4 1 4 2 4 2 2 4
1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 2 3 1 3 2 3 3 3 2 3 2 3 2 3 2 3 2 3 4 3 2 4 2 4
1 0 0 0 0 0 1 0 0 1 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 1 1
1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 5 2 1 3 3 4 5 4 3 3 3 3
TÊN NGƯỜI ĐƯỢC PV LÊ MINH PHƢƠNG LÊ THỊ KIM TRÂM ĐINH THỊ TÂM NGÔ THỊ LAN NGUYỄN VĂN BÌNH ÔNG BÁ NGUYỄN THỊ YẾN ÔNG ĐỖ THỊ TƢỜNG VI TẠ THỊ THÙY DUNG TRẦN THỊ MINH TRANG LÊ THỊ HỒNG ĐỖ THỊ THU SƢƠNG PHẠM VĂN THÊM NGUYỄN THỊ HỮU HẬU TRẦN THỤY NGUYỄN NGHI VŨ THỊ KIM TIÊN LÊ CÔNG THÀNH MAI NGUYỄN THỊ MỸ LINH NGỌC LAN KO TÊN KO TÊN KO TÊN VÕ THỊ THU THÚY PHẠM MINH SANG NGUYỄN THỊ HỒNG THỦY ĐỨC TRÌNH PHẠM ANH TUẤN PHẠM THI THU HẰNG HỒ NGUYỄN THỦY TIÊN 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 3 1 4 2 3 2 3 2 4 2 5 3
0 1
1 0 1 1 1 0 0 0 0 0 5 1 1 5 5 2 4 4 1 5 5 1
1 0 0 1 0 0 0 1 1 0 3 3 2 0 0 0 0 0 2 4 0 0
1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 5 1 5 5 1 4 2 1 5 5 5
1 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 2 0 4 0 3 0 3 0 2 0 3 0 3 0 3 0 3 0 3 0 3 0 3
1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 2 3 3 2 3 4 2 3 3 2 3
1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 2 2 3 3 2 2 2 2 3 3 4 4
1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 3 2 2 2 4 3 4 3 5 2 2 3 0 3 4 2 0 2 2 4 0 3 4 3 1 2 4 3 2 4 2 3 4 3 2 3 0 3 3 2 2 2 4 3 5 2 3 2
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 1 1 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 1 0 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 1 1 0 4 3 1 1 2 3 1 3 5 0 2 3 2 2 4 3 4 4 1 2 3 3 3 3 2 3 2 2 4 3 3 3 4 2 3 3 3 4 2 3 4 3 2 1 4 3 3 3 4 3 3 3 3 2 3 3 1 3 5 2 4 3 4 3 1 4 1 2 3 0 2 3 5 4 3 2 3 4 5 2 3 3 3 3 3 3 3 2 4 3 3 3 2 4 3 3 3 4 2 3 3 3 1 1 3 4 1 3 5 3 3 2 2 2 5 3 3 4 5 4
1 0 0 0 0 1 1 0 0 1 2 3 4 1 5 2 4 4 4 1 5 5
1 0 0 0 1 0 0 0 0 1 3 3 3 3 4 2 4 2 3 3 4 4
0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3
1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0 1 1 0 0 0 1 0 1 2 1 2 2 3 3 3 2 3 2 2 2 4 3 3 3 3 3 3 2 2 2 2 0 3 3 3 3 3 2 2 3 4 2 3 3 3 3 3 4 2 3 5 4 3 3 3 3 3 2 2 4 3 2 3 3 3 2 3 4 2 3 5 4 3 4 3 3 3 4 2 4 4 4 3 2 3 2 3 3 2 2 2 0 3 3 3 3 3 2 2 3 3 2 3 3 3 3 3 3 2 2 3 2 4 4 3 3 4 4 2 4 4 4 4 4 3 3 3 4
1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 2
MINH ÔNG(LẦU 9 NGUYÊN CÔNG TRỨ) HỒ NHẬT NAM NGUYỄN CÔNG VƢƠNG HOÀNG MỸ LINH QUANG NGÔ THỊ DIỆU THÙY NGUYỄN NHƢ QUỲNH TRỊNH VĂN NGHIÊM NAM LAN VY TRAN VAN MINH NGUYEN V AI MY HAI BINH LE TAN HOA MAI KO TÊN KO TÊN KO TÊN ĐỖ THỊ THIỆN DUYÊN NGUYỄN HỒNG VÂN TRẦN THỊ ANH KO TÊN BÙI THỊ PHƢƠNG THỦY KO TÊN KO TÊN KO TÊN KO TÊN CÚC KO TÊN KO TÊN KO TÊN VÂN ANH KO TÊN NGỌC PHƢƠNG NGỌC PHƢƠỢNG TRẦN THỊ 1 1 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 1 1 0 0 1 1 4 2 2 3 3 1 3 2 4 3 2 4 3 4 3 5 3 2 2 2 3 2 2 1
1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 3 2 1 1 4 3 2 4 2 1 3 1 3 2 4 4 4 4 5 4 3 3 4 2 2 5 3 4 3 5 2 2 2 1 3 1 2 2 3 2 3 3 1 2 3 4 3 4
1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 2 3 1 3 1 4 2 5 1 2 2 4
1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 2 3 3 3 3 3 4 2 3 3 4 3
0 0 0 0 0 1 0 1 3 3 3 3 3 3 4 3 3 3 4 4 1 0 0 1
1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
1 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 2 2 3 2 4 2 2 3 2 2 3 3 3 3 3 3 3 2 2 3 2 3 3 3
1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 5 3 2 4 5 3 2 4 2 3 5 3
1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2 3 2 4 4 3 4 3 2 3 3 5
0 1
1 0 1 1 1 0 0 0 0 0 2 4 1 2 3 4 3 4 1 2 5 3
1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 3 3 4 2 4 5 2 4 3 2 3 5
1 1 0 0 1 1 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 4 4 5 3 1 2 1 4 4 2 3 3 3 4 3 2 1 2 1 3 3 1 3 3
1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3 4 2 3 2 1 3 1 2 3 3 1
1 0 1 1 0 0 0 0 0 0 3 4 2 1 3 2 3 1 3 1 2 2
1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 1 0 0 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 4 4 3 3 3 2 5 2 1 5 2 4 2 2 3 3 2 3 4 2 3 2 2 2 4 2 1 1 2 3 4 4 3 3 2 3 4 2 5 4 2 1 3 4 2 3 3 3 2 2 3 4 3 2 5 3 3 3 1 3 1 3 5 2 2 3 3 3 3 3 2 2 3 2 2 2 2 4 4 3 3 4 2 2 2 3 3 1 3 1 3 1 3 3 4 3 THANH TRÚC NGUYỄN THỊ TUYẾT TRINH KO TÊN KO TÊN KO TÊN LÊ THÙY VƢƠNG TẠ THỊ ÁNH NHÀN ĐẶNG DƢƠNG THANH THẢO ÁI VY NGUYỄN THỊ THANH TÂM LÊ NGỌC NGÂN KO TÊN VÕ THỊ MỸ THUẬN NGUYỄN THỊ KIM YẾN PHẠM LÊ QUANG VƢƠNG TIỂU LINH LÊ THỊ TUYẾT HIỀN NGUYỄN THỊ MỸ LINH KO TÊN NGUYỄN PHƢƠNG HÀ LÊ THỊ TRÚC NGUYÊN ĐỖ THỊ CẨM TÚ LE TAM TRAM KO TÊN MAI HUNG XUAN
PHỤ LỤC 3: TỔNG HỢP GIÁ TRỊ CÁC BIẾN QUAN SÁT TRONG MÔ HÌNH HỒI QUY
3
EBS
EBS(-1) H
T
P
AHM BHF MD
1st day month
LOD
S
Last day month
TOM
-0.137 -0.145 0.008 0.042 -0.121 -0.044 0.107 -0.051 0.061 0.058 0.027 0.117 0.021 0.008 -0.122 -0.132 -0.032 -0.050 0.047 -0.077 -0.199 0.198 0.051 -0.203 -0.095 -0.185 -0.067
-0.137 -0.145 0.008 0.042 -0.121 -0.044 0.107 -0.051 0.061 0.058 0.027 0.117 0.021 0.008 -0.122 -0.132 -0.032 -0.050 0.047 -0.077 -0.199 0.198 0.051 -0.203 -0.095 -0.185
80 75 71 60 69 78 76 78 77 59 68 67 70 75 73 67 62 63 62 61 72 73 75 68 62 68 68
26.8 26.4 26.3 27.1 26.3 26.6 26.6 26.4 27 25.5 25.3 26.3 26.8 27.2 26.3 26.8 27.8 28 28.1 26.5 26.7 26.9 26.8 28 28.4 28.2 28.2
4.5 4 0.3 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0.1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
1 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0
0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1
1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0
11.5161 11.5192 11.5225 11.5258 11.5372 11.5417 11.5461 11.5506 11.5553 11.5708 11.5764 11.5819 11.5878 11.5939 11.6128 11.6194 11.6261 11.6331 11.6400 11.7250 11.7333 11.7417 11.7503 11.7764 11.7853 11.7942 11.8031
0 1.3 5 3.6 5 0 1.7 0 4.7 6.1 0 1.9 4.8 2.2 1.2 4.2 5.2 5.9 6 6 7.3 6.3 6.1 8.3 5.6 6.5 7.6
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0
1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0
Date 1/4/2011 1/5/2011 1/6/2011 1/7/2011 1/10/2011 1/11/2011 1/12/2011 1/13/2011 1/14/2011 1/17/2011 1/18/2011 1/19/2011 1/20/2011 1/21/2011 1/24/2011 1/25/2011 1/26/2011 1/27/2011 1/28/2011 2/8/2011 2/9/2011 2/10/2011 2/11/2011 2/14/2011 2/15/2011 2/16/2011 2/17/2011
2/18/2011 2/21/2011 2/22/2011 2/23/2011 2/24/2011 2/25/2011 2/28/2011 3/1/2011 3/2/2011 3/3/2011 3/4/2011 3/7/2011 3/8/2011 3/9/2011 3/10/2011 3/11/2011 3/14/2011 3/15/2011 3/16/2011 3/17/2011 3/18/2011 3/21/2011 3/22/2011 3/23/2011 3/24/2011 3/25/2011 3/28/2011 3/29/2011 3/30/2011 3/31/2011 4/1/2011 4/4/2011
-0.129 -0.323 -0.079 -0.054 -0.138 -0.065 -0.151 -0.117 -0.197 -0.137 0.056 0.025 -0.173 0.051 0.341 0.348 -0.157 -0.077 0.131 -0.103 0.096 0.026 0.036 0.199 0.074 0.105 -0.088 -0.051 0.017 0.108 0.161 -0.068
-0.067 -0.129 -0.323 -0.079 -0.054 -0.138 -0.065 -0.151 -0.117 -0.197 -0.137 0.056 0.025 -0.173 0.051 0.341 0.348 -0.157 -0.077 0.131 -0.103 0.096 0.026 0.036 0.199 0.074 0.105 -0.088 -0.051 0.017 0.108 0.161
68 66 63 59 64 66 72 74 65 67 74 73 67 64 62 62 63 65 65 67 73 75 72 74 76 72 65 58 59 61 71 75
28 28 27.5 28.5 28 28.3 27.8 26.9 27.9 28.5 27.6 28.5 29.1 29 29.1 29.6 28.8 29 29 28.1 27.3 28.1 28.8 28.2 26.5 27.1 27.9 27.9 27.3 28.1 29.1 28.2
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 12 0 0 0 0 0 0 0 0 3 0 2.1 0 0.6 20.1 1.8 0 0 0 0 0 0
0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1
1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0
11.8119 11.8394 11.8489 11.8581 11.8675 11.8769 11.9056 11.9153 11.9247 11.9344 11.9442 11.9736 11.9833 11.9931 12.0031 12.0128 12.0428 12.0525 12.0625 12.0725 12.0825 12.1125 12.1225 12.1325 12.1425 12.1525 12.1825 12.1925 12.2025 12.2125 12.2222 12.2519
7.3 5.4 6.6 8.3 6.7 7.1 5.5 1.4 1.3 7.4 5.5 8.4 8.3 8 6.9 7.9 6.2 8.7 4.7 2.6 0.9 3.4 8.8 2.9 0 1.5 5.7 4.7 2.4 4.3 1.3 0.6
0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 0
0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 0
4/5/2011 4/6/2011 4/7/2011 4/8/2011 4/13/2011 4/14/2011 4/15/2011 4/18/2011 4/19/2011 4/20/2011 4/21/2011 4/22/2011 4/25/2011 4/26/2011 4/27/2011 4/28/2011 4/29/2011 5/4/2011 5/5/2011 5/6/2011 5/9/2011 5/10/2011 5/11/2011 5/12/2011 5/13/2011 5/16/2011 5/17/2011 5/18/2011 5/19/2011 5/20/2011 5/23/2011 5/24/2011
0.151 0.059 -0.160 0.035 -0.128 -0.004 -0.009 -0.025 -0.114 -0.253 -0.120 0.038 -0.029 -0.187 -0.038 -0.107 -0.050 0.003 0.012 0.279 0.196 0.078 -0.022 0.140 0.061 -0.029 -0.267 -0.203 -0.195 0.061 -0.054 -0.043
-0.068 0.151 0.059 -0.160 0.035 -0.128 -0.004 -0.009 -0.025 -0.114 -0.253 -0.120 0.038 -0.029 -0.187 -0.038 -0.107 -0.050 0.003 0.012 0.279 0.196 0.078 -0.022 0.140 0.061 -0.029 -0.267 -0.203 -0.195 0.061 -0.054
69 66 59 63 67 69 69 72 79 77 70 73 67 66 72 72 73 72 71 70 67 69 76 83 78 73 74 76 72 71 72 72
28.5 28.9 29.3 29 27.4 27.7 29.2 29.6 27.2 28.4 29 28.7 30 29.8 29.5 29.9 29.7 30.1 30.1 30.3 31.4 30.6 29.6 28 29.1 30 30.3 29.1 29.4 30 30.7 30.3
5.7 0 0 0 0 0 0 24.5 101 26 0 0 0 0 0 0 9.5 1.5 0 0 0 0 0.2 6.4 13 0 0 7.7 0 0 0 0
0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0
0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
12.2619 12.2717 12.2817 12.2914 12.3397 12.3494 12.3589 12.3872 12.3967 12.4061 12.4153 12.4244 12.4517 12.4606 12.4694 12.4783 12.4869 12.5294 12.5375 12.5458 12.5694 12.5772 12.5847 12.5922 12.5994 12.6206 12.6275 12.6342 12.6406 12.6469 12.6653 12.6708
8.3 6.4 7.7 6 8.9 8.5 6.5 5.3 5.2 6.6 9.4 7.6 8.2 8.3 5.8 7.2 6.2 6.7 4.4 8.9 8.5 6.4 4.7 5.1 6.3 7.3 5.5 3 7.4 8.8 5 6.2
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
5/25/2011 5/26/2011 5/27/2011 5/30/2011 5/31/2011 6/1/2011 6/2/2011 6/3/2011 6/6/2011 6/7/2011 6/8/2011 6/9/2011 6/10/2011 6/13/2011 6/14/2011 6/15/2011 6/16/2011 6/17/2011 6/20/2011 6/21/2011 6/22/2011 6/23/2011 6/24/2011 6/27/2011 6/28/2011 6/29/2011 6/30/2011 7/1/2011 7/4/2011 7/5/2011 7/6/2011 7/7/2011
-0.172 -0.136 -0.033 -0.152 -0.177 0.124 0.193 0.206 0.043 0.186 -0.131 -0.150 0.208 0.213 0.046 -0.153 0.025 -0.052 0.095 0.072 0.007 -0.033 -0.039 0.126 -0.078 0.243 0.100 -0.109 0.005 0.093 -0.218 0.062
-0.043 -0.172 -0.136 -0.033 -0.152 -0.177 0.124 0.193 0.206 0.043 0.186 -0.131 -0.150 0.208 0.213 0.046 -0.153 0.025 -0.052 0.095 0.072 0.007 -0.033 -0.039 0.126 -0.078 0.243 0.100 -0.109 0.005 0.093 -0.218
79 78 80 86 79 82 79 75 81 81 72 76 75 77 76 73 76 86 74 79 79 79 73 77 77 79 80 83 82 78 85 76
29.2 28.4 29 26.5 27.5 28 28.4 29.8 27.7 27.9 29.2 29.1 29.5 27.6 27.5 28.5 28.6 26.9 28.6 28.8 28.7 28.5 29.7 28.9 29.1 28.9 27.9 27.4 28.1 27.5 26.7 29
1.2 10.7 0 6 0.5 7.7 0 0 1.1 19 0.2 0 0 5.3 1 4.8 15.9 15.3 0 17.9 0 0 0 16.3 0 0 33.1 7 13.1 7 31.5 12.8
0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0
0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0
12.6767 12.6819 12.6872 12.7019 12.7064 12.7108 12.7150 12.7192 12.7297 12.7331 12.7361 12.7389 12.7414 12.7478 12.7494 12.7511 12.7525 12.7533 12.7556 12.7556 12.7556 12.7556 12.7550 12.7525 12.7511 12.7494 12.7478 12.7458 12.7389 12.7361 12.7331 12.7297
1.9 3.1 1 1 4.4 2.2 5.9 7.7 3 6.5 9.6 5 5.8 3.6 0.6 6.5 6.3 2.3 3.5 3.4 6.6 2.3 8.1 7 8.6 5.4 4.9 2.3 7.2 3 5 10.1
0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0
0 0 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 0 0
7/8/2011 7/11/2011 7/12/2011 7/13/2011 7/14/2011 7/15/2011 7/18/2011 7/19/2011 7/20/2011 7/21/2011 7/22/2011 7/25/2011 7/26/2011 7/27/2011 7/28/2011 7/29/2011 8/1/2011 8/2/2011 8/3/2011 8/4/2011 8/5/2011 8/8/2011 8/9/2011 8/10/2011 8/11/2011 8/12/2011 8/15/2011 8/16/2011 8/17/2011 8/18/2011 8/19/2011 8/22/2011
-0.147 -0.167 0.064 -0.241 -0.124 -0.008 -0.165 0.053 0.007 -0.145 -0.188 -0.241 -0.095 -0.058 0.062 0.035 0.179 0.010 0.262 0.316 0.076 0.111 -0.052 0.030 0.021 -0.193 -0.119 -0.082 0.152 -0.006 0.320 0.257
0.062 -0.147 -0.167 0.064 -0.241 -0.124 -0.008 -0.165 0.053 0.007 -0.145 -0.188 -0.241 -0.095 -0.058 0.062 0.035 0.179 0.010 0.262 0.316 0.076 0.111 -0.052 0.030 0.021 -0.193 -0.119 -0.082 0.152 -0.006 0.320
75 81 81 84 85 76 72 72 72 72 74 83 79 82 87 86 77 77 79 74 74 78 77 78 77 75 86 84 76 73 75 83
29 28.5 28.4 26.4 26.1 28.2 29.6 29.9 29.9 29.7 28.5 26.3 27.8 26.9 26.7 26.1 27.7 28.5 29.3 30 30.1 29.3 30.1 29 29.2 29.2 26.9 27.7 29.3 30.1 29.5 28.3
3.7 0.5 10.3 27.9 30 0.1 0 0 0 0 0.3 32.1 0.6 7 3.9 8.3 0.1 0 3.5 0 0 0 0 0 0 0 1.4 0.9 18.6 0 0 7.9
0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1
1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0
0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
12.7264 12.7153 12.7111 12.7067 12.7022 12.6975 12.6822 12.6769 12.6714 12.6658 12.6600 12.6414 12.6350 12.6283 12.6217 12.6147 12.5933 12.5861 12.5786 12.5711 12.5633 12.5397 12.5317 12.5233 12.5153 12.5067 12.4814 12.4725 12.4639 12.4550 12.4461 12.4192
4.1 5.6 5 1.9 3.4 8.7 8.9 9 9 6.2 8.2 1.6 4.2 0.9 3.6 2.1 5.8 6.6 9.1 10.1 9.9 6.7 8.4 1.3 8.6 4 4.9 9.1 9.5 9.2 6.8 7.3
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
8/23/2011 8/24/2011 8/25/2011 8/26/2011 8/29/2011 8/30/2011 8/31/2011 9/1/2011 9/5/2011 9/6/2011 9/7/2011 9/8/2011 9/9/2011 9/12/2011 9/13/2011 9/14/2011 9/15/2011 9/16/2011 9/19/2011 9/20/2011 9/21/2011 9/22/2011 9/23/2011 9/26/2011 9/27/2011 9/28/2011 9/29/2011 9/30/2011 10/3/2011 10/4/2011 10/5/2011 10/6/2011
0.054 0.097 0.163 -0.193 -0.102 -0.016 0.111 -0.030 -0.046 -0.078 0.163 0.128 0.156 0.267 0.196 0.102 0.174 0.071 -0.021 -0.193 0.050 -0.084 -0.135 0.015 -0.177 0.097 -0.015 -0.055 -0.150 0.004 -0.127 0.080
0.257 0.054 0.097 0.163 -0.193 -0.102 -0.016 0.111 -0.030 -0.046 -0.078 0.163 0.128 0.156 0.267 0.196 0.102 0.174 0.071 -0.021 -0.193 0.050 -0.084 -0.135 0.015 -0.177 0.097 -0.015 -0.055 -0.150 0.004 -0.127
86 80 87 84 91 79 81 79 77 79 88 90 85 83 76 75 74 74 86 80 92 80 86 83 84 86 81 81 88 84 89 79
27.3 28.2 27.2 28.2 26.5 28.4 29 28.6 29.5 29.2 27.5 26 27.7 27.8 29.1 29.8 30 29.9 28.2 28.3 25.6 26.7 26 28.3 27 26.7 28.4 28.4 26.9 27.4 26.3 28.3
28.6 2.7 19.4 12.9 31.6 0 0 1.4 0 1.2 1.3 11.3 6 11 0 0 0 0 8.5 1.4 34.8 10.5 38.7 4.5 9.5 35.7 0 0 21.8 1.3 6.1 0
0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0
0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0
12.4100 12.4008 12.3917 12.3825 12.3544 12.3450 12.3356 12.3261 12.2875 12.2781 12.2683 12.2586 12.2489 12.2194 12.2097 12.2000 12.1903 12.1803 12.1508 12.1411 12.1311 12.1214 12.1114 12.0819 12.0722 12.0622 12.0525 12.0428 12.0133 12.0036 11.9939 11.9842
4.5 6.8 3.6 4.8 4.9 9.3 8.3 5.6 5.7 6.9 1.7 2.5 7.9 2.5 9.5 6.9 7.6 9.3 2.2 6.9 0.3 4.3 0 7.9 2.4 0 5.3 3.4 0.3 5 0.3 3.6
0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0
0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 0
10/7/2011 10/10/2011 10/11/2011 10/12/2011 10/13/2011 10/14/2011 10/17/2011 10/18/2011 10/19/2011 10/20/2011 10/21/2011 10/24/2011 10/25/2011 10/26/2011 10/27/2011 10/28/2011 10/31/2011 11/1/2011 11/2/2011 11/3/2011 11/4/2011 11/7/2011 11/8/2011 11/9/2011 11/10/2011 11/11/2011 11/14/2011 11/15/2011 11/16/2011 11/17/2011 11/18/2011 11/21/2011
-0.130 -0.076 -0.206 -0.180 0.165 0.156 -0.178 -0.027 -0.007 -0.028 0.075 0.107 0.005 0.064 -0.017 0.118 0.210 -0.034 -0.057 0.131 0.012 -0.085 0.131 0.091 -0.115 0.009 -0.121 0.127 0.082 -0.135 -0.141 -0.075
0.080 -0.130 -0.076 -0.206 -0.180 0.165 0.156 -0.178 -0.027 -0.007 -0.028 0.075 0.107 0.005 0.064 -0.017 0.118 0.210 -0.034 -0.057 0.131 0.012 -0.085 0.131 0.091 -0.115 0.009 -0.121 0.127 0.082 -0.135 -0.141
82 82 84 90 89 91 78 78 80 79 76 73 74 75 70 71 74 78 80 84 71 86 82 77 80 80 76 75 77 78 84 71
27.8 27.7 27.9 26.6 25.9 26.3 29.3 28.2 28 28.4 28.5 28.9 29.2 29 29.4 28.7 29 28.2 28.2 27.5 29 26.1 27.9 29 27.5 27 28.1 28.1 28.2 28.1 27.5 28.4
0 0 5.8 18.5 28.4 10.4 3 1 4.9 0.1 0 0 0 0.9 0 1 0 36.3 7 20.2 0 37.3 11.6 0 30.7 25.3 1.3 0 0 34.6 18.9 4.5
0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1
1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0
0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
11.9744 11.9456 11.9361 11.9264 11.9169 11.9075 11.8794 11.8700 11.8608 11.8517 11.8425 11.8153 11.8064 11.7975 11.7886 11.7797 11.7539 11.7456 11.7372 11.7289 11.7206 11.6967 11.6886 11.6811 11.6733 11.6658 11.6442 11.6372 11.6303 11.6233 11.6169 11.5978
2.1 3.7 3.2 5 0.3 2.5 7.3 7.2 7.2 4.8 5.1 8.3 5.6 6.9 8.3 7 6.6 4.5 4.2 5.9 6.6 1 2.4 7 2.8 3.6 7.3 3.3 4.1 7.3 2.7 4.9
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
11/22/2011 11/23/2011 11/24/2011 11/25/2011 11/28/2011 11/29/2011 11/30/2011 12/1/2011 12/2/2011 12/5/2011 12/6/2011 12/7/2011 12/8/2011 12/9/2011 12/12/2011 12/13/2011 12/14/2011 12/15/2011 12/16/2011 12/19/2011 12/20/2011 12/21/2011 12/22/2011 12/23/2011 12/26/2011 12/27/2011 12/28/2011 12/29/2011 12/30/2011 1/3/2012 1/4/2012
0.009 0.099 0.081 -0.003 0.087 -0.036 -0.151 -0.188 -0.081 0.245 0.032 0.053 -0.089 -0.164 -0.212 -0.044 -0.164 -0.086 -0.049 -0.237 -0.176 0.058 -0.204 -0.127 -0.163 -0.128 -0.079 -0.065 0.143 0.022 -0.164
-0.075 0.009 0.099 0.081 -0.003 0.087 -0.036 -0.151 -0.188 -0.081 0.245 0.032 0.053 -0.089 -0.164 -0.212 -0.044 -0.164 -0.086 -0.049 -0.237 -0.176 0.058 -0.204 -0.127 -0.163 -0.128 -0.079 -0.065 0.143 0.022
70 66 64 67 78 80 80 72 62 67 69 79 84 83 68 67 73 75 78 61 71 77 78 70 62 74 74 63 70 71 70
29 29.5 28.7 28.5 27.9 27.8 28.1 28.5 28.7 27.3 27.8 27.8 27.4 26.1 25.3 26.3 26.9 28.1 27.8 27 26.1 27.3 27.1 27.2 25.8 26.9 26.9 27.1 28.1 27 26.6
0 0 0 0 3 8.8 0 0 0 0 0 0.2 0.2 2.6 0 0 0.1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0.7 0 0 0 0
0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0
0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0
11.5917 11.5858 11.5800 11.5744 11.5589 11.5539 11.5492 11.5447 11.5403 11.5283 11.5250 11.5214 11.5183 11.5153 11.5078 11.5056 11.5039 11.5022 11.5006 11.4975 11.4969 11.4967 11.4967 11.4967 11.4983 11.4994 11.5006 11.5022 11.5039 11.5103 11.5103
4.1 7.9 7.7 0.8 1.2 4.7 2.4 2.5 7.4 5.3 1.9 1.1 0.3 0 5.3 3.3 1.6 5.6 2.7 5.7 0.3 4.4 1 3.7 6.3 1.1 0.7 4.8 5.2 2.9 3.1
0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 0
0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 0