BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NGỌC NHÃ UYÊN

TÁC ĐỘNG CỦA TRÁCH NHIỆM

XÃ HỘI ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM

VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

TRONG NGÀNH VẬT LIỆU XÂY

DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NGỌC NHÃ UYÊN

TÁC ĐỘNG CỦA TRÁCH NHIỆM

XÃ HỘI ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM

VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

TRONG NGÀNH VẬT LIỆU XÂY

DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh

Mã số

: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :TS. NGUYỄN VĂN TÂN

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Tác động của trách nhiệm xã hội đến

động lực làm việc của người lao động trong ngành vật liệu xây dựng trên địa

bàn TP.HCM” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và có sự hỗ trợ của thầy

hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Tân.

Cơ sở lý luận được tham khảo ở các tài liệu nêu ở phần tài liệu tham khảo, số

liệu và kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực, không sao chép của bất

cứ công trình nghiên cứu nào trước đây.

TP.Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 10 năm 2013

Người thực hiện luận văn

NGUYỄN NGỌC NHÃ UYÊN

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................ 1

1.1 Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3

1.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4

1.5 Ý nghĩa nghiên cứu ......................................................................................... 4

1.6 Cấu trúc bài báo cáo ........................................................................................ 5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .............. 6

2.1 Cơ sở lý thuyết về trách nhiệm xã hội ............................................................ 6

2.1.1 Trách nhiệm xã hội với bên trong ............................................................ 7

2.1.2 Trách nhiệm xã hội với bên ngoài ........................................................... 8

2.1.3 Tình hình thực hiện và nghiên cứu trách nhiệm xã hội ở Việt Nam ..... 10

2.2 Cơ sở lý thuyết về động lực làm việc ............................................................ 12

2.3 Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và động lực làm việc ......................... 13

2.4 Mô hình nghiên cứu lý thuyết ....................................................................... 19

2.5 Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 20

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 23

CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 24

3.1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 24

3.2 Nghiên cứu định tính ..................................................................................... 24

3.2.1 Trình tự buổi thảo luận .......................................................................... 25

3.2.2 Thiết kế thang đo ................................................................................... 26

3.2.3 Kết quả nghiên cứu định tính và hiệu chỉnh thang đo ........................... 27

3.3 Thiết kế bảng câu hỏi .................................................................................... 32

3.4 Nghiên cứu định lượng .................................................................................. 33

3.4.1 Phương thức lấy mẫu ............................................................................ 34

3.4.2 Cỡ mẫu ................................................................................................... 34

3.4.3 Xử lý và phân tích dữ liệu ..................................................................... 34

3.4.3.1 Phân tích mô tả ............................................................................. 34

3.4.3.2 Đánh giả độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha ............................... 35

3.4.3.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................. 35

3.4.3.4 Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết ................................... 35

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ....................................................................................... 36

CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................ 37

4.1 Mô tả mẫu ..................................................................................................... 37

4.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu và kích thước mẫu ................................. 37

4.1.2 Mô tả thông tin mẫu ............................................................................... 37

4.2 Kiểm định và đánh giá thang đo ................................................................... 40

4.2.1 Phân tích Cronbach’s Alpha .................................................................. 40

4.2.2 Phân tích nhân tố EFA ........................................................................... 42

4.2.2.1 Phân tích nhân tố EFA cho các biến thuộc trách nhiệm xã hội .... 43

4.2.2.2 Phân tích nhân tố EFA cho biến động lực làm việc ..................... 47

4.2.3 Tóm tắt kết quả đánh giá thang đo ......................................................... 49

4.2.4 Điều chỉnh mô hình và giả thuyết nghiên cứu ....................................... 51

4.3 Phân tích tương quan ..................................................................................... 52

4.4 Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết .................................................... 53

4.4.1 Dò tìm sự vi phạm các giả định của mô hình hồi quy ............................ 53

4.4.2 Phân tích hồi quy ................................................................................... 55

4.4.2.1 Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy ................................ 56

4.4.2.2 Phân tích mô hình hồi quy ............................................................. 57

4.5 Phân tích theo giá trị trung bình .................................................................... 58

4.6 So sánh với kết quả của các nghiên cứu liên quan ........................................ 59

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ....................................................................................... 61

CHƯƠNG 5 – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................. 62

5.1 Kết luận ......................................................................................................... 62

5.2 Một số kiến nghị ............................................................................................ 63

5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................... 70

TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ....................................................................................... 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC 1 – Dàn bài thảo luận nhóm

PHỤ LỤC 2 – Bảng câu hỏi

PHỤ LỤC 3 – Danh sách các công ty ngành vật liệu xây dựng tại TP.HCM

PHỤ LỤC 4 – Đánh giá Cronbach’s Alpha lần đầu khi chưa loại biến

PHỤ LỤC 5 – Phân tích nhân tố EFA lần đầu khi chưa loại biến

PHỤ LỤC 6 – Đánh giá Cronbach’s Alpha lần hai sau khi loại biến

PHỤ LỤC 7 – Phân tích nhân tố EFA lần hai sau khi loại biến

PHỤ LỤC 8 – Kiểm định giả thiết của mô hình hồi quy

PHỤ LỤC 9 – Kết quả phân tích hồi quy

PHỤ LỤC 10 – Giá trị trung bình các thang đo

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

1. CSR : Trách nhiệm xã hội (Corporate Social Responsibility)

2. EFA : Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis)

3. KMO : Hệ số Kaiser – Mayer – Olkin

4. Sig. : Mức ý nghĩa quan sát (Observed significance level)

5. SPSS : Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội

(Statistical Package for the Social Sciences)

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu có liên quan 16

Bảng 3.1 Thang đo trách nhiệm xã hội với nhân viên 26

Bảng 3.2 Thang đo trách nhiệm xã hội với khách hàng 27

Bảng 3.3 Thang đo trách nhiệm xã hội với đối tác kinh doanh 28

Bảng 3.4 Thang đo trách nhiệm xã hội với cộng đồng 29

Bảng 3.5 Thang đo trách nhiệm xã hội với môi trường và hệ sinh thái 30

Bảng 3.6 Thang đo động lực làm việc của nhân viên 32

Bảng 3.7 Câu hỏi hiểu về trách nhiệm xã hội 33

Bảng 4.1 Mô tả thông tin mẫu 38

Bảng 4.2 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha khi chưa loại biến 41

Bảng 4.3 Kết quả phân tích nhân tố EFA lần đầu cho các biến độc lập 45

Bảng 4.4. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha lần 2 sau khi loại biến 46

Bảng 4.5 Kết quả phân tích nhân tố EFA lần 2 cho biến độc lập 47

Bảng 4.6 Kết quả phân tích nhân tố EFA cho biến phụ thuộc 49

Bảng 4.7 Tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu 54

Bảng 4.8 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến 55

Bảng 4.9 Kết quả kiểm định Durbin-Watson 56

Bảng 4.10 Kết quả chạy hồi quy 57

Bảng 4.11 Kết quả kiểm định ANOVA khi chạy hồi quy 57

Bảng 4.12 Các hệ số hồi quy 58

Bảng 4.13 Giá trị trung bình các thang đo 60

Bảng 4.14 Kết quả ANOVA của biến cấp bậc trong công việc 61

Bảng 4.15 Kiểm định hậu ANOVA : Bonferroni 62

Bảng 5.1 Kết quả tính trung bình thang đo CSR với nhân viên 68

Bảng 5.2 Kết quả tính trung bình thang đo CSR với đối tác 70

Bảng 5.3 Kết quả tính trung bình thang đo CSR với cộng đồng 72

Bảng 5.4 Kết quả tính trung bình thang đo CSR với môi trường và hệ 73

sinh thái

DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ

Trang

Biểu đồ 4.1 Biểu đồ thống kê quan điểm của người được hỏi về CSR 39

Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu lý thuyết 19

Hình 3.1 Các bước của quy trình nghiên cứu 25

Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu sau khi điều chỉnh 52

Hình 4.2 Kết quả nghiên cứu sau khi chạy hồi quy 59

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Lý do chọn đề tài

Làm sao tạo động lực làm việc cho người lao động là một trong những mối

quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Bởi vì động lực làm việc sẽ thúc đẩy

người lao động đạt được mục tiêu cá nhân của họ, làm cho họ muốn nổ lực nhiều

hơn và đầu tư nhiều hơn vào công việc. Và khi đó, mục tiêu của tổ chức sẽ trở thành

mục tiêu của cá nhân (Kalim và cộng sự, 2010). Ngoài ra, động lực làm việc luôn có

mặt cùng với sự thoả mãn, lòng trung thành và cam kết của người lao động đối với

tổ chức và với công việc, cũng như nó sẽ quyết định hiệu quả làm việc của họ

(Meyer và cộng sự, 2004). Cho nên khi thiếu động lực làm việc sẽ dẫn đến năng

suất và hiệu quả làm việc của người lao động trở nên kém hơn, từ đó làm cho hiệu

quả làm việc của tổ chức cũng giảm và ngược lại, khi người lao động có động cơ

làm việc hoặc có những thay đổi tích cực trong động cơ làm việc thì nó sẽ có tác

động tích cực đến việc nâng cao hiệu quả lao động của người lao động (Mai Anh,

2011).

Động lực làm việc là một trong những chủ đề được bàn luận nhiều nhất trong

hoạt động nghiên cứu và thực tiễn của doanh nghiệp (Mai Anh, 2011). Nhiều

nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam cho thấy một số yếu tố có tác động mạnh

đến việc tạo động lực làm việc cho người lao động bao gồm lương thưởng công

bằng, sự thăng tiến và phát triển nghề nghiệp, phúc lợi, việc được công nhận, sự tự

chủ trong công việc, mức độ được tham gia ra quyết định, mối quan hệ với đồng

nghiệp và cấp trên, thách thức trong công việc (Kalim và cộng sự, 2010; Trương

Thị Bích Chi, 2011).

Tuy nhiên xã hội ngày càng phát triển và biến đổi không ngừng khiến cho

các yếu tố tạo động lực làm việc cho người lao động cũng phải thay đổi theo. Các

phương thức tạo động lực cũ đã được sử dụng phổ biến ở khắp mọi nơi và ngày

càng tỏ ra kém hiệu quả. Ngày nay lương thưởng thôi thì chưa đủ để duy trì động

lực của người lao động về lâu dài. Vì lương thưởng không phải là yếu tố duy nhất

2

tác động đến suy nghĩ, hiệu quả và động lực làm việc của họ (Melynyte và

Ruzevicius, 2008). Nhiều nghiên cứu trong những năm gần đây đã cho thấy người

lao động có động lực làm việc nhiều hơn và cam kết với tổ chức hơn khi công ty

của họ thực hiện trách nhiệm xã hội và khi họ có cơ hội trực tiếp tham gia vào các

hoạt động xã hội đó (Melynyte và Ruzevicius, 2008). Các nghiên cứu tại Bắc Mỹ đã

chứng minh có sự liên hệ mật thiết giữa việc thực thi trách nhiệm xã hội (CSR) và

khả năng tạo động lực làm việc và thu giữ người tài của doanh nghiệp. Lý do được

nêu ra là những người giỏi, có uy tín thường muốn làm việc ở nơi mà họ nghĩ là tốt

trong xã hội và làm cho họ thấy tự hào (Doanh Nhân – VN Economy, 2008).

Ngoài ra việc thực hiện trách nhiệm xã hội còn đem lại cho doanh nghiệp

nhiều lợi ích khác như là thoả mãn yêu cầu của khách hàng và đảm bảo cho sự phát

triển bền vững. Trách nhiệm xã hội dần trở thành điều kiện hàng đầu trong việc lựa

chọn sản phẩm của khách hàng trên thế giới và nó cũng là yêu cầu mà các bên liên

quan khác như là cổ đông và đối tác đòi hỏi ở doanh nghiệp. Trong khi trách nhiệm

xã hội đã trở thành giải pháp cho các doanh nghiệp trên thế giới trong việc quản trị

nguồn nhân lực thì nó vẫn còn là một khái niệm khá mới mẻ và chỉ mới được phổ

biến tại Việt Nam vài năm trở lại đây. Mặc dù vậy, ý thức về trách nhiệm xã hội ở

các doanh nghiệp Việt Nam đang ngày càng được nâng cao. Nhiều giải thưởng về

trách nhiệm xã hội đã được trao tặng, ví dụ “Giải thưởng CSR" do Phòng Thương

mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tổ chức hàng năm đã đem đến nhiều khích lệ

cho các doanh nghiệp đang thực hiện trách nhiệm xã hội tại Việt Nam.

Tuy nhiên song song đó vẫn còn một bộ phận doanh nghiệp chưa xem trọng

vấn đề này và cũng chưa có nghiên cứu nào giúp làm rõ lợi ích của trách nhiệm xã

hội đối với động lực làm việc của người lao động tại Việt Nam. Do đó, để mở ra

hướng đi mới cho các doanh nghiệp, tác giả nhận thấy rất cần thực hiện một nghiên

cứu về hai yếu tố này. Đặc biệt là trong ngành sản xuất và kinh doanh vật liệu xây

dựng.

Bởi vì thị trường bất động sản đóng băng, xây dựng cơ bản đình đốn đã tác

động xấu đến ngành vật liệu xây dựng (Báo Sài Gòn đầu tư tài chính, 2012). Mặc

3

dù tình hình từ đầu năm đến nay đã tương đối dễ thở hơn nhưng các doanh nghiệp

vật liệu xây dựng không nên quá kỳ vọng. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải tái cấu

trúc để hình thành các tổ hợp sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng có đủ sức

mạnh về tài chính và nhân lực để làm chủ các công nghệ tiên tiến, kĩ thuật hiện đại

(Hội vật liệu xây dựng Việt Nam, 2013). Các doanh nghiệp vật liệu xây dựng rất

cần nguồn nhân lực chất lượng cao và có tâm với nghề để giúp họ vực dậy. Do đó,

việc thấu hiểu các yếu tố động viên người lao động sẽ giúp họ thu hút và phát huy

tối đa năng suất của người lao động.

Mặt khác, trong một nghiên cứu của Uwalomwa và Uadiale (2011) cho rằng

ngành vật liệu xây dựng là một trong những ngành có tác động trực tiếp đến môi

trường xung quanh và có xu hướng gây ô nhiễm cao.

Sản xuất vật liệu xây dựng là một trong những ngành sử dụng rất nhiều tài

nguyên thiên nhiên, và từ đó thải ra rất nhiều chất thải gây ô nhiễm môi trường. Vì

vậy mà trách nhiệm và vai trò của ngành này trong sự nghiệp bảo vệ môi trường

quốc gia cũng như việc thực hiện trách nhiệm xã hội là một việc không thể tách rời

với chiến lược phát triển (Môi trường ngành xây dựng, 2009).

Từ những lý do nêu trên mà tác giả đã thực hiện đề tài nghiên cứu “Tác động

của trách nhiệm xã hội đến động lực làm việc của người lao động trong ngành

vật liệu xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh”

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định các nhân tố thuộc trách nhiệm xã hội có ảnh hưởng đến động lực làm

việc của nhân viên

- Đề xuất kiến nghị nhằm giúp các doanh nghiệp đưa ra giải pháp phù hợp hơn.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu : là tác động của trách nhiệm xã hội lên động lực làm

việc của người lao động.

4

- Đối tượng khảo sát: là người lao động đang làm việc ở những công ty sản xuất

và kinh doanh vật liệu xây dựng, như là thép, xi măng, gạch… trên địa bàn TP.

Hồ Chí Minh.

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi các công ty vật

liệu xây dựng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

1.4. Phương pháp nghiên cứu

Quá trình nghiên cứu được thực hiện qua 3 giai đoạn:

- Nghiên cứu sơ bộ bằng định tính: được thực hiện bằng thảo luận nhóm nhằm

tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động cũng

như điều chỉnh thang đo sơ bộ cho phù hợp hơn với nghiên cứu.

- Nghiên cứu sơ bộ bằng định lượng: thực hiện bằng cách phát bảng câu hỏi

khảo sát đến các đối tượng để thu thập dữ liệu và đánh giá thang đo bằng

Cronbach’s Alpha. Từ đó hoàn thiện thêm thang đo trước khi tiến hàng nghiên

cứu chính thức với số lượng mẫu lớn.

- Nghiên cứu chính thức bằng định lượng: bảng câu hỏi hoàn chỉnh được gửi đi

rộng rãi đến các đối tượng để thu về một lượng mẫu lớn cho bước xử lý số liệu.

Phương pháp chọn mẫu phi xác xuất và lấy mẫu thuận tiện. Dữ liệu được xử lý

trên phần mềm SPSS 20 và trải qua nhiều bước xử lý bao gồm: đánh giá độ tin

cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha, đánh giá giá trị bằng phân tích nhân tố

EFA, kiểm tra độ tương quan và chạy hồi quy để kiểm định giả thuyết.

1.5. Ý nghĩa nghiên cứu

Đã có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến động lực làm việc của người lao

động và nhiều yếu tố tạo động lực làm việc như lương thưởng hấp dẫn, chế độ đại

ngộ tốt, môi trường làm việc thuận lợi… đã được khám phá và áp dụng ở hầu hết

các doanh nghiệp trên thị trường hiện nay, khiến cho chúng ngày càng trở thành

một trách nhiệm hiển nhiên của doanh nghiệp và làm cho hiệu quả trong việc tạo và

duy trì động lực làm việc của người lao động không còn phát huy tác dụng như xưa.

Do đó, kết quả nghiên cứu này sẽ góp phần giúp các doanh nghiệp tại Việt Nam có

thêm sự lựa chọn và phương thức mới để tạo động lực làm việc cho người lao động

5

của họ thông qua việc cam kết trách nhiệm xã hội. Ngoài ra nghiên cứu còn làm rõ

vai trò của trách nhiệm xã hội trong nền kinh tế hiện đại ngày nay.

1.6. Kết cấu luận văn

Bài báo cáo nghiên cứu sẽ được chia thành 5 chương với các nội dung chính

như sau:

 Chương 1: Tổng quan

Trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên

cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của nghiên cứu.

 Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương này nhằm mục đích tổng hợp lý thuyết nền và các nghiên cứu có liên

quan trước đây. Trình bày về các khái niệm của trách nhiệm xã hội và động lực làm

việc cũng như mối quan hệ giữa chúng. Từ đó biện luận để đưa ra mô hình và các

giả thuyết nghiên cứu dựa trên nghiên cứu cơ sở.

 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương này sẽ giới thiệu về qui trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu được

sử dụng để xây dựng, hiệu chỉnh đánh giá các thang đo của các khái niệm nghiên

cứu và kiểm định giả thuyết đề ra.

 Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương này sẽ trình bày về cách thức thu thập dữ liệu, kết quả nghiên cứu định

tính, kết quả đánh giá thang đo và chạy hồi quy bằng SPSS, cũng như các bàn luận

về vấn đề này.

 Chương 5: Kết luận và kiến nghị

Chương này sẽ trình bày kết luận của nghiên cứu từ kết quả ở chương trước, đề

xuất kiến nghị cũng như những hạn chế của nghiên cứu để định hướng cho những

nghiên cứu tiếp theo.

6

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Tiếp theo phần giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu ở chương 1, chương

này sẽ làm rõ các khái niệm nghiên cứu và mối quan hệ giữa chúng cũng như dẫn ra

các nghiên cứu có liên quan để từ đó đề xuất mô hình và giả thuyết nghiên cứu.

2.1 Cơ sở lý thuyết về trách nhiệm xã hội

Có rất nhiều khái niệm khác nhau về trách nhiệm xã hội. Mỗi tổ chức, công

ty, chính phủ nhìn nhận trách nhiệm xã hội dưới những góc độ và quan điểm riêng,

phụ thuộc vào điều kiện, đặc điểm và trình độ phát triển của họ (Nguyễn Ngọc

Thắng, 2010). Vì vậy cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm trách nhiệm xã hội

nào là chính thức hay được xem là đúng nhất (Skudiene và Auruskeviciene, 2010).

Theo Carroll (1991) khi nghiên cứu về việc hướng tới quản lý đạo đức của

các bên liên quan thì trách nhiệm xã hội đề cập đến sự quan tâm của doanh nghiệp

trong việc đáp ứng và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với các bên liên quan ở các

cấp độ như: kinh tế, pháp luật, đạo đức và từ thiện.

Trong khi đó, theo hai nghiên cứu của Melynyte và Ruzevicius (2008) về

mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và quản lý nhân sự (HRM) và của Aguilera và

cộng sự (2007) về lý thuyết nhiều cấp bậc của thay đổi xã hội trong tổ chức thì trách

nhiệm xã hội (CSR) chính là việc thực hiện các cam kết đạo đức đối với các bên

liên quan và xã hội. Trong đó các hoạt động nhằm thực hiện trách nhiệm xã hội bao

gồm:

- Thúc đẩy kinh doanh đạo đức và công bằng

- Đảm bảo sức khoẻ và an toàn cho người lao động

- Xây dựng không khí làm việc quan tâm đến người lao động

- Đối xử công bằng với người lao động

- Thực hiện trách nhiệm đối với khách hàng

7

- Giảm thiểu tác động xấu đến môi trường và xử lý chất thải

- Phát triển sản phẩm thân thiện với môi trường

- Tham gia công tác xã hội, từ thiện

- Góp phần phát triển kinh tế trong khu vực

Trong nghiên cứu này tác giả đã sử dụng khái niệm trách nhiệm xã hội này

để làm cơ sở.

Skudiene và Auruskeviciene (2010) cùng với nhiều nghiên cứu khác trên thế

giới đã chia trách nhiệm xã hội ra thành 2 nhóm: Trách nhiệm xã hội với bên trong

(internal CSR) và trách nhiệm xã hội với bên ngoài (external CSR). Bởi vì việc

thực hiện trách nhiệm xã hội đối với các đối tượng khác nhau là khác nhau. 2 nhóm

này có thể được gọi bằng nhiều tên gọi khác nhau nhưng đều cùng nói về việc thực

hiện trách nhiệm đối với nhóm đối tượng bên trong tổ chức (chính là người lao

động) và nhóm đối tượng bên ngoài tổ chức (bao gồm khách hàng, đối tác kinh

doanh, xã hội, cộng đồng và môi trường).

2.1.1 Trách nhiệm xã hội với bên trong (internal CSR)

Nhiều nghiên cứu về trách nhiệm xã hội đã được thực hiện trên thế giới nhưng

phần lớn các nghiên cứu chỉ tập trung vào trách nhiệm xã hội với bên ngoài tổ chức.

Trong khi trách nhiệm xã hội với bên trong tổ chức có vai trò vô cùng quan trọng,

vì nó liên quan đến nguồn lực quan trọng nhất của tổ chức – nguồn nhân lực

(Albdour và cộng sự, 2010).

Khi nghiên cứu về mối quan hệ của trách nhiệm xã hội với bên trong và cam kết

của nhân viên đối với tổ chức trong lĩnh vực ngân hàng ở Jordan, Albdour và cộng

sự (2010) cho biết trách nhiệm xã hội với bên trong chỉ các hoạt động về trách

nhiệm xã hội của tổ chức mà có liên quan trực tiếp đến môi trường làm việc vật lý

và tâm lý của nhân viên. Nó liên quan đến việc tổ chức quan tâm đến sức khoẻ, sự

thoải mái, quá trình đào tạo và sự cân bằng giữa công việc và gia đình của nhân

viên.

8

Nhân viên được xem là những người có liên quan quan trọng nhất đối với tổ

chức. Trách nhiệm xã hội đối với nhân viên được chia thành 4 nhóm giúp thoả mãn

các mong đợi khác nhau của nhân viên. 4 nhóm đó bao gồm: phát triển kỹ năng của

nhân viên, đối xử công bằng, sức khoẻ và an toàn lao động, thoải mái và thoả mãn

trong công việc (Skudiene và Auruskeviciene, 2010).

Để nâng cao nhận thức về trách nhiệm xã hội, các tiêu chuẩn quốc tế ISO

26000, SA 8000, WRAP … đã ra đời với các qui định chi tiết mà theo đó các tổ

chức phải quan tâm và xem trọng các yếu tố như quyền lợi nhân viên, mối quan hệ

giữa nhân viên và cấp trên, điều kiện làm việc và bảo hộ lao động, trao đổi thông

tin, an toàn sức khoẻ và phát triển nhân lực, bảo vệ môi trường, kinh doanh có đạo

đức… (Albdour và cộng sự, 2010; Bản tin môi trường kinh doanh, 2012).

2.1.2 Trách nhiệm xã hội với bên ngoài (external CSR)

Một khía cạnh khác của trách nhiệm xã hội đã được đề cập trong nghiên cứu

của Skudiene và Auruskeviciene (2010) là trách nhiệm xã hội với bên ngoài

(external CSR). Theo nhóm tác giả này thì trách nhiệm xã hội với bên ngoài là các

hoạt động với các bên liên quan bên ngoài tổ chức, bao gồm khách hàng, cộng đồng

và đối tác kinh doanh của công ty.

Ngoài ra theo Albdour và cộng sự (2010) thì nhóm các bên liên quan này còn

bao gồm cả nhà cung cấp và chính quyền địa phương. Nghiên cứu này cũng cho

rằng thực hiện trách nhiệm xã hội với bên ngoài phải bao gồm việc thực hiện các

hoạt động từ thiện, tình nguyện và bảo vệ môi trường.

Trong đó, các hoạt động từ thiện bao gồm việc quyên góp tài chính và phi tài

chính, tài trợ cho cộng đồng và các sự kiện phi lợi nhuận, trao tặng học bổng, phát

triển quyền được tham gia quản lý của nhân viên cũng như việc đóng góp cơ sở vật

chất và dịch vụ cho cộng đồng (Albdour và cộng sự, 2010). Hoạt động từ thiện giúp

lãnh đạo công ty có được nhiều danh tiếng trong xã hội, từ đó nâng cao địa vị của

họ trong chính trị và sự nghiệp. Ngoài ra hoạt động từ thiện còn giúp nâng cao hình

ảnh thương hiệu trong cộng đồng, từ đó tạo ra động lực làm việc và sự gắn bó của

9

nhân viên với tổ chức cũng như tạo ra sự trung thành ở đối tác và khách hàng

(Albdour và cộng sự, 2010).

Các hoạt động tình nguyện bao gồm việc đóng góp nguồn nhân lực, thời gian

và kỹ năng để làm lợi cho cộng đồng và tham gia vào các hoạt động phi lợi nhuận

(Albdour và cộng sự, 2010). Các hoạt động tình nguyện này giúp công ty xây dựng

mối quan hệ vền vững với địa phương nơi họ hoạt động, và giúp nhân viên công ty,

những người tham gia vào hoạt động tình nguyện, rèn luyện kỹ năng, và có thêm

kinh nghiệm thực tế. Từ đó tạo ra lòng trung thành và động lực làm việc của họ

(Albdour và cộng sự, 2010).

Bảo vệ môi trường là việc các tổ chức tuân thủ các quy định để giảm thiểu tác

động tiêu cực đến môi trường, phòng ngừa ô nhiễm, thiết kế quy trình sản xuất và

sản phẩm thân thiện môi trường (Albdour và cộng sự, 2010). Tất cả các hoạt động

sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng ít nhiều đến môi trường. Các tổ chức có thể

giảm thiểu tác động xấu đến môi trường bằng cách giảm thiểu chất thải, khí thải và

giảm tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên (Lakshan và Mahindadasa, 2011). Nhiều

nghiên cứu cho thấy bảo vệ môi trường sẽ giúp nâng cao danh tiếng của tổ chức,

giảm chi phí, quản lý rủi ro liên quan đến môi trường, và nâng cao hiệu quả sử dụng

tài chính (Albdour và cộng sự, 2010).

Trong khi đó Skudiene và Auruskeviciene (2010) thì chia trách trách nhiệm xã

hội với bên ngoài thành 3 nhóm: trách nhiệm xã hội với khách hàng, trách nhiệm xã

hội với đối tác, trách nhiệm xã hội với cộng đồng.

Trách nhiệm xã hội với khách hàng là việc các công ty sản xuất sản phẩm và

cung cấp dịch vụ đáp ứng yêu cầu khách hàng, đảm bảo tính đạo đức và thân thiện

môi trường. Khách hàng đòi hỏi chất lượng sản phẩm và dịch vụ không chỉ ở bản

thân sản phẩm và dịch vụ đó mà còn ở việc công ty sẵn sàng chia sẻ lời phàn nàn,

đề nghị và đóng góp từ khách hàng (Skudiene và Auruskeviciene, 2010). Khách

hàng muốn mua các loại sản phẩm được sản xuất theo quy trình cam kết với trách

nhiệm xã hội. Do đó, các hoạt động thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

10

có ảnh hưởng đến hành vi của khách hàng cũng như nhận định của họ về một doanh

nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp đó (Skudiene và Auruskeviciene, 2010).

Trách nhiệm xã hội với đối tác kinh doanh: Đối tác kinh doanh là một cá

nhân hay tập thể có mối quan hệ hợp tác ràng buộc với doanh nghiệp dựa theo hợp

đồng để cùng tìm kiếm lợi nhuận. Đối tác kinh doanh có thể là nhà cung cấp, khách

hàng, đại lý, nhà cung cấp các dịch vụ bổ sung, nhà phân phối (Từ điển Wikipedia,

2013). Còn theo Skudiene và Auruskeviciene (2010) thì đối tác kinh doanh không

bao gồm khách hàng và khách hàng được tách ra thành một biến riêng trong mô

hình nghiên cứu như đã trình bày ở đoạn trên. Một doanh nghiệp cam kết thực hiện

trách nhiệm xã hội sẽ là một đối tác tốt trong kinh doanh. Doanh nghiệp đó sẽ

khuyến khích các đối tác kinh doanh của họ cùng phát triển sản xuất và dịch vụ

bằng cách cùng nhau hướng đến các tiêu chuẩn chất lượng và cùng áp dụng các quy

trình quản lý chất lượng (Skudiene và Auruskeviciene, 2010). Các doanh nghiệp đã

cam kết với trách nhiệm xã hội sẽ phát triển mối quan hệ làm ăn công bằng với nhà

cung cấp và các đối tác khác của họ (Skudiene và Auruskeviciene, 2010).

Trách nhiệm xã hội với cộng đồng bao gồm các hoạt động từ thiện như tài trợ

cho các sự kiện tại địa phương, ví dụ như tài trợ cho phong trào thể thao địa phương

và các sự kiện về văn hoá, nghệ thuật (Skudiene và Auruskeviciene, 2010). Còn

theo Aguilera và cộng sự (2007) thì một tổ chức được xem là thực hiện trách nhiệm

xã hội với cộng đồng khi họ đầu tư cho cơ sở hạ tầng ở địa phương nơi họ đang

hoạt động, ví dụ như xây dựng và sửa chữa đường xá, hệ thống nước thải, trường

học và bệnh viện. Ngoài ra trong nhiều nghiên cứu khác thì tổ chức còn phải

khuyến khích nhân viên của họ tham gia vào các hoạt động ở địa phương, giúp đỡ

trẻ em, người bệnh, tài trợ về mặt tài chính và phi tài chính…Tất cả các hoạt động

trách nhiệm xã hội này không những tạo ra giá trị cho cộng đồng mà còn cho cả tổ

chức đó (Skudiene và Auruskeviciene, 2010)

2.1.3 Tình hình thực hiện và nghiên cứu trách nhiệm xã hội ở Việt Nam

11

Trong khi trách nhiệm xã hội đang được áp dụng rộng khắp ở hầu hết các doanh

nghiệp ở nước ngoài thì nó vẫn còn là một khái niệm còn khá mới mẻ ở Việt Nam.

Các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn chưa nhận thức được tầm quan trọng của trách

nhiệm xã hội. Thay vào đó họ chỉ xem trách nhiệm xã hội đơn thuần là hoạt động từ

thiện, tốn kém chi phí và tốn kém thời gian để thực hiện. Một số còn làm từ thiện

nhằm đánh bóng tên tuổi (Bản tin môi trường kinh doanh, 2012). Tuy nhiên, theo

ông Len Cordiner – Chuyên gia Tư vấn chương trình Xúc tiến Xuất khẩu của

MPDF – thì rào cản lớn nhất đối với các công ty Việt Nam trong việc áp dụng trách

nhiệm xã hội không phải là kinh phí, mà là sự cam kết của ban lãnh đạo. Tại Việt

Nam, phần lớn việc thực hiện trách nhiệm xã hội là bị động khi người mua hàng có

yêu cầu, do đó một số nhà sản xuất có cảm giác là bị bắt buộc phải thực hiện trách

nhiệm xã hội mà chưa hiểu hết bản chất của nó hoặc chưa có sự cam kết. Doanh

nghiệp thành công nhất trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội sẽ là những doanh

nghiệp chủ động cam kết với trách nhiệm xã hội và biến nó thành một phần văn hoá

công ty (Bản tin môi trường kinh doanh, 2012).

Kết quả điều tra xã hội học "Các giải pháp thúc đẩy việc thực hiện trách nhiệm

xã hội của doanh nghiệp trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO và hội nhập kinh

tế quốc tế" của Bộ LĐ,TB & XH trên 75 doanh nghiệp tại Hà Nội, TP Hồ Chí

Minh, Đà Nẵng và Quảng Ninh cho thấy, 63,2% doanh nghiệp đã có cam kết của

lãnh đạo thực hiện các quy định về an toàn vệ sinh lao động. Tuy nhiên, chỉ có

54,7% số doanh nghiệp có chính sách để thực hiện các cam kết trên (Hà Nội Mới,

2012).

Nhận thức của nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam về trách nhiệm xã hội vẫn còn

rất sai lầm dẫn đến việc thực hiện trách nhiệm xã hội của họ dù có cũng rất hạn chế

và chỉ vì mục tiêu lợi nhuận ngắn hạn.

Về việc thực hiện nghiên cứu về trách nhiệm xã hội ở Việt Nam thì cho đến nay

tác giả chỉ mới tìm thấy một số lượng nghiên cứu rất hạn chế. Trong đó chỉ có

nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Thắng (2010) là có đề cập đến nhiều lợi ích mà trách

nhiệm xã hội đem lại cho doanh nghiệp, cũng như đưa ra giải pháp 7 bước để gắn

12

kết quản trị nhân lực với trách nhiệm xã hội trong các tổ chức và công ty nói chung

tại Việt Nam. Hầu hết các nghiên cứu còn lại chỉ dừng ở việc đánh giá tình hình

thực hiện trách nhiệm xã hội ở một công ty cụ thể, ví dụ nghiên cứu của Phạm Thị

Thanh Hương thực hiện năm 2013 đối với công ty cổ phần dệt may 29/3, chứ chưa

thấy có thêm nghiên cứu nào đào sâu về vai trò quan trọng của trách nhiệm xã hội.

Từ những thực trạng về tình hình thực hiện và nghiên cứu trách nhiệm xã hội ở

Việt Nam hiện nay cho thấy Việt Nam cần có thêm nhiều nghiên cứu khoa học, các

buổi tập huấn và tuyên truyền để làm rõ vai trò của việc thực hiện trách nhiệm xã

hội trong từng lĩnh vực, ngành nghề cụ thể, mà đặc biệt là trong lĩnh vực vật liệu

xây dựng.

Theo từ điển bách khoa Wikipedia thì ngành vật liệu xây dựng là ngành chuyên

cung cấp các loại vật liệu dùng trong xây dựng bao gồm các vật liệu tự nhiên như là

đá, cát, gỗ, đất sét và các vật liệu đã qua gia công chế biến như là xi măng, bê tông,

thuỷ tinh, kim loại, thép, nhựa… Theo bản chất vật liệu xây dựng được phân ra 3

loại chính: (1) Vật liệu vô cơ bao gồm các loại vật liệu đá thiên nhiên, các loại vật

liệu nung, các chất kết dính vô cơ, bê tông, vữa và các loại vật liệu đá nhân tạo

không nung khác. (2) Vật liệu hữu cơ: bao gồm các loại vật liệu gỗ, tre, các loại

nhựa bitum và guđrông, các loại chất dẻo, sơn, vecni, v.v…(3) Vật liệu kim loại:

bao gồm các loại vật liệu và sản phẩm bằng gang, thép, kim loại màu và hợp kim.

(Phụ lục 3 là danh sách các doanh nghiệp vật liệu xây dựng chính tại TP.HCM)

Sản xuất vật liệu xây dựng là một trong những ngành sử dụng rất nhiều tài

nguyên thiên nhiên, và từ đó thải ra rất nhiều chất thải gây ô nhiễm môi trường.

Nghiên cứu của Uwalomwa và Uadiale (2011) cho rằng ngành vật liệu xây dựng là

một trong những ngành có tác động trực tiếp đến môi trường xung quanh và có xu

hướng gây ô nhiễm cao. Vì vậy mà trách nhiệm và vai trò của ngành này trong sự

nghiệp bảo vệ môi trường quốc gia cũng như việc thực hiện trách nhiệm xã hội là

một việc không thể tách rời với chiến lược phát triển (Môi trường ngành xây dựng,

2009).

13

2.2 Cơ sở lý thuyết về động lực làm việc

Nhiều nghiên cứu đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về động lực làm việc

nhưng chưa có khái niệm nào được công nhận chính thức bởi các nhà nghiên cứu

(Skudiene và Auruskeviciene, 2010).

Latham và Pinder (2005) đã thực hiện nghiên cứu về lý thuyết động lực làm việc

trong thế kỷ 21 và đưa ra khái niệm động lực làm việc như sau:

“Động lực làm việc là một tập hợp các động lực xuất phát từ cả bên trong và

bên ngoài một cá nhân, từ đó quy định hành vi của cá nhân đó trong công việc và

xác định phương thức, đường lối, nhiệt huyết và thời gian của họ trong công việc.

Do đó, động lực làm việc là một quá trình tâm lý dựa trên mối tương quan giữa một

cá nhân với môi trường xung quanh.”

Khái niệm này đã nêu được đầy đủ các khía cạnh của động lực làm việc và đã

được rất nhiều nghiên cứu khác sử dụng (Skudiene và Auruskeviciene, 2010) nên

tác giả đã chọn để sử dụng khái niệm này.

Con người có thể có động lực khi họ cảm thấy họ thuộc về một nhóm hoặc cảm

thấy mình có đóng góp vào các mục tiêu kinh doanh, cũng như khi họ nhận được

khen thưởng và có mối quan hệ tốt trong công ty. Ngược lại, động lực làm việc sẽ

mất đi khi họ không được khen thưởng công bằng, từ đó dẫn đến thái độ né tránh và

từ chối làm việc (Lakshan và Mahindadasa, 2011).

Việc đạt được các mục tiêu của cá nhân và của tổ chức có liên quan đến động

lực làm việc của nhân viên. Khi có động lực làm việc thì nhân viên sẽ tập trung làm

việc và luôn hướng đến các mục tiêu của tổ chức. Đó là khi mục tiêu của tổ chức trở

thành mục tiêu cá nhân của họ (Kalim và cộng sự, 2010).

2.3 Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và động lực làm việc của nhân viên

Lakshan và Mahindadasa (2011) đã thực hiện nghiên cứu về tác động của trách

nhiệm xã hội đến động lực làm việc của nhân viên, với đối tượng khảo sát là các

nhân viên cấp quản trị của nhiều công ty trong nhiều lĩnh vực khác nhau ở Sri

14

Lanka. Kết quả cho thấy tất cả các yếu tố của trách nhiệm xã hội (gồm trách nhiệm

xã hội đối với môi trường và hệ sinh thái, trách nhiệm xã hội đối với nhân viên và

trách nhiệm xã hội với cộng đồng) đều làm tăng động lực làm việc của nhân viên.

Trong đó, trách nhiệm xã hội với nhân viên có tác động mạnh nhất đến động lực

làm việc của họ, theo sau là trách nhiệm xã hội với cộng đồng và cuối cùng là trách

nhiệm xã hội với môi trường và hệ sinh thái. Ngoài ra trách nhiệm xã hội còn là một

yếu tố được người lao động xem xét đánh giá trước khi lựa chọn một công ty để bắt

đầu sự nghiệp của họ.

Nghiên cứu của Skudiene và Auruskeviciene (2010) trên 274 nhân viên đang

làm việc trong 11 doanh nghiệp vừa và lớn có cam kết thực hiện trách nhiệm xã hội

tại Lithuanian cho thấy tất cả các yếu tố của trách nhiệm xã hội, bao gồm trách

nhiệm xã hội với bên trong (tức là trách nhiệm xã hội với nhân viên) và trách nhiệm

xã hội với bên ngoài (gồm trách nhiệm xã hội với khách hàng, đối tác kinh doanh và

với cộng đồng) đều có tác động dương làm tăng động lực làm việc nội tại của nhân

viên. Trong đó, trách nhiệm xã hội với nhân viên là có tác động mạnh nhất đến

động lực làm việc nội tại của họ. Trách nhiệm xã hội với khách hàng có tác động

mạnh thứ hai, theo sau là trách nhiệm xã hội với cộng đồng và cuối cùng là trách

nhiệm xã hội với đối tác kinh doanh.

Như vậy, mặc dù 2 nghiên cứu trên được thực hiện ở 2 thị trường khác nhau và

trong các thời điểm khác nhau nhưng cả 2 đều có chung kết luận là trách nhiệm xã

hội với nhân viên có tác động mạnh nhất đến động lực làm việc của họ.

Maslow khi đề ra thuyết nhu cầu cấp bậc cũng cho rằng con người luôn hành

động theo nhu cầu (Nguyễn Văn Điềm và Nguyễn Ngọc Quân, 2007). Việc nhu cầu

được thỏa mãn và thỏa mãn tối đa là mục đích hành động của con người. Theo cách

xem xét đó, nhu cầu trở thành động lực quan trọng và việc tác động vào nhu cầu của

con người sẽ thay đổi được hành vi của họ. Ông cho rằng con người có rất nhiều

nhu cầu khác nhau mà họ khao khát được thỏa mãn. Các nhu cầu được chia thành

năm loại và sắp xếp theo thứ bậc như sau:

15

 Nhu cầu sinh lý: là các đòi hỏi cơ bản về thức ăn, nước uống, chỗ ở, ngủ và

các nhu cầu cơ thể khác.

 Nhu cầu an toàn: là nhu cầu được ổn định, chắc chắn, được bảo vệ khỏi các

điều bất trắc hoặc nhu cầu tự bảo vệ.

 Nhu cầu xã hội: là nhu cầu được quan hệ với những người khác để thể hiện

và chấp nhận tình cảm, sự chăm sóc và sự hợp tác. Hay nói cách khác là nhu

cầu bạn bè, giao tiếp.

 Nhu cầu được tôn trọng: là nhu cầu có địa vị, được người khác công nhận và

tôn trọng, cũng như nhu cầu tự tôn trọng mình.

 Nhu cầu tự hoàn thiện: là nhu cầu được trưởng thành và phát triển, được biến

các năng lực của mình thành hiện thực, hoặc nhu cầu đạt được các thành tích

mới và có ý nghĩa, nhu cầu sáng tạo.

Những nhu cầu ở cấp cao hơn sẽ được thỏa mãn khi nhu cầu cấp thấp hơn được

đáp ứng. Chính sự thỏa mãn nhu cầu làm họ hài lòng và khuyến khích họ hành

động. Như vậy, thực hiện trách nhiệm xã hội với nhân viên tức là tổ chức đó đang

trực tiếp đáp ứng các nhu cầu của nhân viên, từ đó tạo ra động lực làm việc mạnh

mẽ trong họ.

Gần đây Kim và Scullion (2013) cũng đã thực hiện nghiên cứu về tác động của

trách nhiệm xã hội lên động lực làm việc của nhân viên đối với đối tượng là các nhà

quản trị trong lĩnh vực nhân sự và trách nhiệm xã hội tại Hong Kong và Mỹ. Kết

quả nghiên cứu cho thấy trách nhiệm xã hội có tác động dương lên động lực làm

việc của nhân viên và động lực làm việc của nhân viên chính là một trong những

mục tiêu mà một tổ chức cam kết trách nhiệm xã hội muốn có.

Theo khảo sát của Sirota – Survey Intelligence vào năm 2007 với 200 nhà quản

lý nhân sự trên thế giới cho thấy khi một tổ chức luôn thực hiện đầy đủ các hoạt

động trách nhiệm xã hội như đã cam kết, thì các nhân viên sẽ có động lực làm việc

16

hơn, gắn bó với tổ chức hơn. Như vậy thực hiện trách nhiệm xã hội chính là chiến

lược lâu dài cho các doanh nghiệp nhằm tạo động lực làm việc cho nhân viên.

Ở Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Thắng (2010) về vai trò của quản lý

nhân sự đối với việc thực hiện trách nhiệm xã hội đã khẳng định trách nhiệm xã hội

sẽ mang lại cho doanh nghiệp nhiều cái lợi như là gia tăng năng suất, tạo động lực

làm việc, giữ chân nhân viên giỏi, thu hút thêm người tài.

Tuy nhiên, tác giả không tìm thấy nghiên cứu nào về tác động của trách nhiệm

xã hội lên động lực làm việc của người lao động ở Việt Nam. Vì vậy tác giả nhận

thấy rất cần có một nghiên cứu về mối quan hệ giữa 2 yếu tố này mà đặc biệt là

trong ngành vật liệu xây dựng. Bởi vì thị trường bất động sản đóng băng, xây dựng

cơ bản đình đốn đã tác động xấu đến ngành vật liệu xây dựng (Báo Sài Gòn đầu tư

tài chính, 2012). Do đó, các doanh nghiệp cần phải tái cấu trúc để hình thành các tổ

hợp sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng có đủ sức mạnh về tài chính và nhân lực

để làm chủ các công nghệ tiên tiến và kĩ thuật hiện đại (Hội vật liệu xây dựng Việt

Nam, 2013). Vì vậy, việc thấu hiểu các yếu tố động viên người lao động sẽ giúp họ

thu hút và phát huy tối đa năng suất của người lao động. Ngoài ra, đây cũng là một

trong những ngành nghề làm ô nhiễm môi trường cao do quá trình khai thác và sản

xuất gây ra. Do đó, việc thực hiện trách nhiệm xã hội đối với ngành vật liệu xây

dựng là điều kiện để các doanh nghiệp này có thể phát triển bền vững.

Bảng 2.1: Bảng tóm tắt các nghiên cứu có liên quan

Nghiên cứu Kết quả nghiên cứu Các nhân tố được nghiên cứu

 Trách nhiệm xã hội : Lakshan và Nghiên cứu thực hiện trên 100 nhân

- Trách nhiệm xã hội Mahindadasa viên cấp quản trị ở các công ty khác

với môi trường và hệ (2011) nhau ở Sri Lanka cho thấy :

sinh thái  Trách nhiệm xã hội có ảnh hưởng - Trách nhiệm xã hội dương đến động lực làm việc của với nhân viên nhân viên và đem lại nhiều lợi ích

17

- Trách nhiệm xã hội cho doanh nghiệp.

với cộng đồng  Trách nhiệm xã hội tác động đến

 Động lực làm việc động lực của nhân viên nam nhiều

hơn nhân viên nữ

 Trách nhiệm xã hội của một tổ

chức có ảnh hưởng đến quyết định

gia nhập tổ chức đó của người lao

động.

 Trách nhiệm xã hội : Skudiene và Nghiên cứu được thực hiện trên 274

- Trách nhiệm xã hội Auruskeviciene nhân viên ở các công ty vừa và nhỏ ở

với bên trong (CSR (2010) Lithuania cho thấy :

với nhân viên)  Trách nhiệm xã hội có tác động - Trách nhiệm xã hội dương lên động lực làm việc nội tại với bên ngoài (CSR của nhân viên. với khách hàng, đối  Trách nhiệm xã hội với bên trong tác và cộng đồng) có tác động mạnh hơn so với trách  Động lực làm việc nội nhiệm xã hội với bên ngoài. tại  Trách nhiệm xã hội với khách hàng

có tác động dương mạnh nhất trong

các yếu tố của trách nhiệm xã hội

với bên ngoài và trách nhiệm xã

hội với đối tác là có tác động yếu

nhất.

 Trách nhiệm xã hội Nghiên cứu được thực hiện trên nhân Kim và Scullion

 Động lực làm việc viên cấp quản trị trong lĩnh vực nhân (2013)

sự và CSR ở Hong Kong và Mỹ cho

thấy :

18

 Trách nhiệm xã hội có tác động

dương lên động lực làm việc của

nhân viên.

 Nhận thức về trách nhiệm xã hội là

khác nhau ở Hong Kong và ở Mỹ

 Trách nhiệm xã hội ở  Công ty cam kết trách nhiệm xã hội Aguilera và

các cấp độ: nhân viên, tổ sẽ thu hút được nhiều người tài. cộng sự (2007)

chức, quốc gia, xuyên  Trách nhiệm xã hội giúp nâng cao

quốc gia. sự thoả mãn, cam kết, lòng trung

thành và niềm tin của nhân viên đối

với tổ chức.

 Trách nhiệm xã hội là điều kiện lựa Melynyte và  Trách nhiệm xã hội

chọn quan trọng nhất của người xin Ruzevicius  Quản lý nguồn nhân lực

việc. (2008); Nguyễn

 Trách nhiệm xã hội truyền cảm Ngọc Thắng

hứng cho đội nhóm làm việc (2010)

 Trách nhiệm xã hội có ảnh hưởng

đến đạo đức, động lực làm việc,

lòng trung thành của nhân viên.

 Quyền lợi của nhân viên, lương Stancu và cộng  Trách nhiệm xã hội

thưởng công bằng và an toàn lao sự (2011)  Nhận thức và thái độ

động là các yếu tố quan trọng ảnh của nhân viên đối với

hưởng đến hình ảnh của một nhà trách nhiệm xã hội

quản lý có trách nhiệm.

 Phụ nữ cam kết với trách nhiệm xã

hội nhiều hơn nam giới

 Mặc dù các nhân viên được biết về

việc thực hiện trách nhiệm xã hội

19

của tổ chức nhưng rất ít trong số họ

được tham gia trực tiếp vào các

hoạt động đó.

 Trách nhiệm xã hội với bên trong, Albdour (2010);  Trách nhiệm xã hội với

gồm huấn luyện và đào tạo, quyền Albdour (2012) bên trong

lợi nhân viên, an toàn sức khoẻ,  Cam kết với tổ chức

cân bằng cuộc sống và công việc,

có ảnh hưởng dương đến cam kết

với tổ chức

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu liên quan)

2.4 Mô hình nghiên cứu lý thuyết

Dựa trên cơ sở các mô hình nghiên cứu của Skudiene và Auruskeviciene

(2010) và của Lakshan và Mahindadasa (2011), tác giả đã xây dựng mô hình nghiên

cứu cho đề tài này như trong hình 2.1.

+

CSR với người lao động

H1

+

+

CSR với khách hàng H2

+

H3 Động lực làm việc

+

CSR với đối tác kinh doanh H4

H5 CSR với cộng đồng

CSR với môi trường và hệ sinh thái

CSR

(Nguồn: Skudiene và Auruskeviciene, 2010; Lakshan và Mahindadasa, 2011)

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu lý thuyết cho đề tài

20

2.5 Giả thuyết nghiên cứu

Trong mọi lĩnh vực, người lao động luôn là tài sản quý giá nhất của tổ chức.

Khi người lao động có động lực làm việc hoặc có những thay đổi tích cực trong

động lực làm việc thì thì họ sẽ cống hiến hết sức mình cho tổ chức cũng như nâng

cao hiệu quả lao động. Ngược lại, khi thiếu động lực làm việc sẽ dẫn đến năng suất

và hiệu quả làm việc của người lao động trở nên kém hơn, từ đó làm cho hiệu quả

làm việc của tổ chức cũng giảm (Mai Anh, 2011).

Nhà quản lý có khả năng gây tác động tích cực hoặc tiêu cực đến người lao

động, để từ đó gây một ảnh hưởng tương tự lên nền kinh tế và xã hội. Nhiều nghiên

cứu cho thấy môi trường làm việc có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống,

đời sống gia đình và sức khoẻ của người lao động (Lakshan và Mahindadasa, 2011).

Để trở thành doanh nghiệp mà mọi người lao động mơ ước và thu hút nhiều nhân

tài, doanh nghiệp cần phải thể hiện sự tôn trọng và đánh giá công bằng đối với mọi

cá nhân, không quan tâm đến giới tính, tuổi tác và các thương tật mà họ mắc phải.

Điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp phải công bằng trong tuyển dụng, thăng tiến

và đề cao các giá trị mà mỗi người lao động có thể mang lại (Lakshan và

Mahindadasa, 2011). Thực hiện được những điều này có nghĩa là doanh nghiệp đã

thực hiện được cam kết trách nhiệm xã hội với bên trong tổ chức, tức là với người

lao động.

Nghiên cứu của Skudiene và Auruskeviciene (2010) và Lakshan và

Mahindadasa (2011) đã chỉ ra rằng yếu tố trách nhiệm xã hội với người lao động có

tác động dương đến động lực làm việc của họ.

Ngoài ra, hơn bất cứ ngành nghề nào khác, ngành vật liệu xây dựng ở Việt

Nam đang rất cần nguồn nhân lực chất lượng cao và có tâm với nghề để giúp họ vực

dậy trong gia đoạn khó khăn như hiện nay. Mặc dù tình hình từ đầu năm đến nay đã

tương đối dễ thở hơn nhưng các doanh nghiệp vật liệu xây dựng không nên quá kỳ

vọng. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải tái cấu trúc để hình thành các tổ hợp sản

xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng có đủ sức mạnh về tài chính và nhân lực để làm

21

chủ các công nghệ tiên tiến, kĩ thuật hiện đại (Hội vật liệu xây dựng Việt Nam,

2013). Do đó, việc thấu hiểu các yếu tố động viên người lao động sẽ giúp họ thu hút

và phát huy tối đa năng suất của người lao động (Hội vật liệu xây dựng Việt Nam,

2013). Giả thuyết được đặt ra là :

+ : Trách nhiệm xã hội đối với người lao động có tác động dương đến

H1

động lực làm việc của họ.

Người ta luôn muốn làm việc cho những công ty có chính sách phù hợp với

đạo đức và luân lý (Aguilera và cộng sự, 2007). Trách nhiệm xã hội đối với đối tác

kinh doanh, khách hàng và cộng đồng được nhiều nghiên cứu đưa ra và chứng minh

là có thể đem lại cảm giác thoả mãn về việc hành xử có đạo đức cũng như nâng cao

động lực làm việc của người lao động (Aguilera và cộng sự, 2007; Skudiene và

Auruskeviciene, 2010; Lakshan và Mahindadasa, 2011).

Doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội với khách hàng là khi họ không chỉ đáp

ứng được các yêu cầu về chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà còn đáp ứng các yêu

cầu của khách hàng về việc sẵn sàng chia sẻ lời phàn nàn, đề nghị và đóng góp từ

khách hàng (Skudiene và Auruskeviciene, 2010). Doanh nghiệp có trách nhiệm xã

hội với cộng đồng là khi họ biết chia sẻ với cộng đồng xung quanh, nơi họ đang làm

ăn kinh doanh, khai thác và thu lợi nhuận, thông qua các hoạt động tài trợ, cứu trợ,

từ thiện, tình nguyện … Một doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội với đối tác kinh

doanh sẽ là một đối tác tốt và có thể phát triển mối quan hệ làm ăn công bằng với

các đối tác kinh doanh khác như nhà cung cấp và các đại lý của doanh nghiệp

(Skudiene và Auruskeviciene, 2010).

Cũng như những doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp trong ngành vật liệu

xây dựng tại TP.HCM cũng cần phải có trách nhiệm với khách hàng của họ cũng

như xây dựng một mối quan hệ làm ăn công bằng và có đạo đức với đối tác kinh

doanh. Ngoài ra, vì những ảnh hưởng mà họ gây ra cho môi trường xung quanh, họ

cũng phải có trách nhiệm chia sẻ với cộng đồng những thiệt hại trong cuộc sống của

người dân. Như vậy các giả thuyết tiếp theo được đặt ra :

22

+ : Trách nhiệm xã hội đối với khách hàng có tác động dương đến đông lực

H2

làm việc của người lao động.

H3+ : Trách nhiệm xã hội đối với đối tác kinh doanh có tác động dương đến

động lực làm việc của người lao động.

H4+ : Trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng có tác động dương đến động lực

làm việc của người lao động.

Ngành vật liệu xây dựng là một trong những ngành có tác động trực tiếp đến

môi trường xung quanh và có xu hướng gây ô nhiễm cao (Uwalomwa và Uadiale,

2011). Vì nó sử dụng rất nhiều tài nguyên thiên nhiên, bao gồm các tài nguyên

không thể tái tạo được như: đất, khoáng sản, cát, đá, sỏi và tài nguyên có thể tái tạo

được như: thực vật (khai thác gỗ của rừng), tài nguyên nước và tiêu thụ năng lượng

điện rất lớn (Môi trường ngành xây dựng, 2009).

Theo các định luật bảo toàn vật chất và bảo toàn năng lượng thì ngành nào sử

dụng nhiều nguyên vật liệu, tiêu thụ nhiều năng lượng thì sẽ thải ra nhiều chất thải

gây ô nhiễm môi trường và do đó trách nhiệm và vai trò của ngành đó trong sự

nghiệp bảo vệ môi trường quốc gia càng lớn. Sản xuất vật liệu như sản xuất xi

măng, đá xây dựng, gạch ngói nung, gốm sứ xây dựng… là một trong các hoạt động

sản xuất công nghiệp thải ra các chất gây ô nhiễm môi trường không khí nhiều nhất,

như là bụi lơ lửng, bụi PM10, các khí độc hại SO2, NOx, CO. Đồng thời cũng thải

ra một lượng nước thải và chất thải rắn đáng kể (Thông tin vật liệu xây dựng, 2013).

Nhiều số liệu thực tế đã chứng minh khí thải của các lò gạch thủ công, lò

gạch kiểu đứng, kiểu hop-man làm thiệt hại mùa màng và sức khoẻ cộng đồng xung

quanh (Thông tin vật liệu xây dựng, 2013). Do đó, việc cam kết bảo vệ môi trường

và hệ sinh thái là một trong những thành phần quan trọng của trách nhiệm xã hội

(Albdour và cộng sự, 2010), nhất là trong ngành vật liệu xây dựng.

Nghiên cứu của Lakshan và Mahindadasa (2011) đã đưa ra yếu tố trách

nhiệm xã hội với môi trường và hệ sinh thái và đã chứng minh có sự tương quan

23

dương giữa yếu tố này và động lực làm việc của nhân viên. Như vậy giả thuyết

được đặt ra là :

+ : Trách nhiệm xã hội đối với môi trường và hệ sinh thái có tác động

H5

dương đến động lực làm việc của người lao động.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Trong chương này, tác giả đã trình bày các khái niệm về trách nhiệm xã hội và

động lực làm việc của người lao động và chứng minh mối quan hệ giữa 2 khái niệm

này bằng các nghiên cứu có liên quan ở trong và ngoài nước. Yếu tố trách nhiệm xã

hội được chia thành nhiều khía cạnh bao gồm: trách nhiệm xã hội với bên trong tổ

chức (cũng tức là trách nhiệm xã hội với người lao động), trách nhiệm xã hội với

bên ngoài tổ chức gồm có trách nhiệm xã hội với khách hàng, đối tác kinh doanh,

cộng đồng và với môi trường và hệ sinh thái. Theo các nghiên cứu có liên quan thì

tất cả các yếu tố này đều có ảnh hưởng dương giúp tăng động lực làm việc của nhân

viên. Bên cạnh đó, tác giả cũng khái quát sự hạn chế trong việc thực hiện trách

nhiệm xã hội và nghiên cứu về trách nhiệm xã hội ở Việt Nam. Dựa vào những vấn

đề trên cùng với phần tổng quan về ngành vật liệu xây dựng tại Việt Nam, tác giả đã

đề xuất giả thuyết và mô hình nghiên cứu cho đề tài này. Trong đó, có 5 biến độc

lập là CSR với người lao động, CSR với khách hàng, CSR với đối tác kinh doanh,

CSR với cộng đồng và CSR với môi trường và hệ sinh thái cùng tác động lên 1 biến

phụ thuộc là động lực làm việc của người lao động.

24

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương 2 đã trình bày và giới thiệu về các khái niệm và mô hình nghiên cứu.

Chương này sẽ giới thiệu các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng,

hiệu chỉnh, đánh giá thang đo các khái niệm nghiên cứu và kiểm định giả thuyết đề

ra.

3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu đã được thực hiện theo 3 bước chính (thể hiện trên hình 3.1):

 Nghiên cứu sơ bộ bằng định tính: Dùng kỹ thuật thảo luận nhóm nhằm hiệu

chỉnh thang đo và từ ngữ dùng trong thang đo.

 Nghiên cứu sơ bộ bằng định lượng: thông qua dữ liệu được thu thập bằng

cách phát bảng câu hỏi đến khoảng 80 người. Dữ liệu sau đó được xử lý và

thang đo được hiệu chỉnh lần cuối trước khi phát bảng câu hỏi chính thức.

 Nghiên cứu chính thức bằng định lượng: thang đo chính thức được phát đi

rộng rãi đến các đối tượng thông qua bảng câu hỏi trên giấy và trên Google

Documents thông qua e-mail.

3.2 NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH

Nhằm tìm hiểu và hiệu chỉnh thang đo cũng như các khái niệm và thuật ngữ

được sử dụng, tác giả đã thực hiện nghiên cứu định tính bằng cách thảo luận nhóm

với 9 người (được chia thành 2 nhóm nhỏ) là bạn bè và người thân của tác giả, bao

gồm 5 nhân viên văn phòng, 3 nhân viên phòng nghiên cứu và 1 trưởng phòng

phòng nghiên cứu, đang làm việc tại các công ty là công ty thép Posco, công ty xi

măng Hà Tiên, công ty xi măng Holcim, tập đoàn Tôn Hoa Sen và công ty gạch

men Mỹ Đức.

Các buổi thảo luận được tiến hành từ cuối tháng 7/2013 đến giữa tháng 8/2013 ở

những nơi do tác giả sắp xếp trên cơ sở thuận tiện nhất cho cả đôi bên nhằm tạo

điều kiện tối đa cho việc trao đổi thông tin lẫn nhau.

25

Cơ Sở Lý Thuyết Mô hình nghiên cứu và thang đo sơ bộ 1

Thang đo sơ bộ 2

NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH - Thảo luận nhóm với 9 người

NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG SƠ BỘ

Cronbach’s Alpha

- Phát bảng câu hỏi sơ bộ - 80 mẫu - Đối tượng: Người lao động trong ngành

vật liệu xây dựng tại TP. HCM Điều chỉnh

Thang đo chính thức

NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC

Cronbach’s Alpha

Phân tích EFA - Phát bảng câu hỏi chính thức - 210 mẫu - Đối tượng: Người lao động trong ngành vật liệu xây dựng tại TP. HCM

Phân tích hồi quy

Phân tích ANOVA

Kết quả & thảo luận

KẾT LUẬN (Nguồn: Tác giả xây dựng)

Hình 3.1. Các bước của qui trình nghiên cứu

3.2.1 Trình tự buổi thảo luận

Buổi thảo luận đã được diễn ra theo dàn bài ở phụ lục 1. Bao gồm các bước sau :

26

Bước 1: Tác giả giới thiệu về đề tài bao gồm nội dung, ý nghĩa của đề tài và giải

thích tầm quan trọng của buổi thảo luận đối với kết quả nghiên cứu.

Bước 2: Thảo luận diễn ra dựa vào câu hỏi mở (xem phụ lục 1)

Bước 3: Nhóm đối tượng xem xét, đánh giá và góp ý cho thang đo sơ bộ của tác giả

(phụ lục 1)

3.2.2 Thiết kế thang đo

Thang đo các biến phụ thuộc và độc lập được kế thừa từ thang đo của Skudiene

và Auruskeviciene (2010) và Lakshan và Mahindadasa (2011). Sau khi nghiên cứu

định tính, các thang đo được điều chỉnh lại từ ngữ, cách thức diễn đạt và được bổ

sung cho phù hợp với nghiên cứu hơn.

 Thang đo trách nhiệm xã hội với người lao động:

Thang đo trách nhiệm xã hội với người lao động đã được Skudiene và

Auruskeviciene (2010) xây dựng bao gồm 5 biến quan sát (xem phụ lục 1).

Bảng 3.1: Thang đo trách nhiệm xã hội với nhân viên

Trách nhiệm xã hội với người lao động (ký hiệu NLDong)

STT BIẾN QUAN SÁT MÃ

“Đối với người lao động, công ty của tôi luôn …”

1 Áp dụng một hệ thống lương thưởng công bằng NLD1

2 Quan tâm đến môi trường tâm lý của người lao động tại công ty NLD2

3 NLD3 Khuyến khích trao đổi thông tin cởi mở và trung thực với người lao động

NLD4 4 Cho phép người lao động tham gia góp ý vào các quyết sách của công ty

5 Tạo một môi trường làm việc an toàn cho người lao động NLD5

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính của tác giả từ 7/2013 đến 8/2013)

Sau khi nghiên cứu định tính, biến quan sát “Đóng góp vào sự phát triển của cá

nhân và sự nghiệp của người lao động” được loại bỏ khỏi thang đo vì theo ý kiến

27

của nhóm thảo luận thì nội dung biến này không cụ thể được những việc mà tổ chức

đã làm cho người lao động của họ, làm cho các đối tượng khảo sát lúng túng khi trả

lời.

Đồng thời, biến quan sát mới “Tạo một môi trường làm việc an toàn cho người

lao động” được bổ sung vào thang đo vì môi trường làm việc an toàn là một trong

những yêu cầu bắt buộc mà các doanh nghiệp ngành vật liệu xây dựng cần phải có

nhằm đảm bảo an toàn sức khoẻ và tính mạng của người lao động. Thang đo sau khi

nghiên cứu định tính được trình bày trong bảng 3.1.

 Thang đo trách nhiệm xã hội với khách hàng:

Skudiene và Auruskeviciene (2010) đã xây dựng thang đo trách nhiệm xã hội

với khách hàng bao gồm 3 biến quan sát (xem phụ lục 1). Sau khi nghiên cứu định

tính, thang đo đã được điều chỉnh về từ ngữ diễn đạt và được bổ sung thêm 1 biến

mới là “Bảo mật thông tin của khách hàng và chỉ sử dụng trong các trường hợp

được khách hàng cho phép”. Vì theo ý kiến của nhóm thảo luận thì trong thời đại

công nghệ thông tin ngày càng phát triển như hiện nay, việc rò rỉ thông tin khách

hàng một cách vô tình hay cố ý đều rất phổ biến, gây tổn hại đến lợi ích của doanh

nghiệp và khách hàng. Thang đo sau khi nghiên cứu định tính được trình bày trong

bảng 3.2.

Bảng 3.2: Thang đo trách nhiệm xã hội với khách hàng

Trách nhiệm xã hội với khách hàng (ký hiệu Khachhang)

STT BIẾN QUAN SÁT MÃ

“Đối với khách hàng, công ty của tôi luôn …”

6 Áp dụng một kênh chuyên giải quyết các phản hồi từ khách hàng KH6

7 Cung cấp thông tin đúng sự thật cho khách hàng KH7

8 KH8 Tránh lừa gạt khách hàng trong quảng cáo và trong các kênh chiêu thị

9 KH9 Bảo mật thông tin của khách hàng và chỉ sử dụng trong các trường hợp được khách hàng cho phép

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính của tác giả từ 7/2013 đến 8/2013)

28

 Thang đo trách nhiệm xã hội với đối tác kinh doanh:

Skudiene và Auruskeviciene (2010) đã đưa ra thang đo trách nhiệm xã hội đối

với đối tác kinh doanh bao gồm 3 biến quan sát (xem phụ lục 1). Đối tác kinh doanh

trong nghiên cứu của Skudiene và Auruskeviciene (2010) bao gồm nhà cung cấp

nguyên liệu đầu vào, đại lý, nhà phân phối, nhà cung cấp các dịch vụ bổ sung. Sau

khi nghiên cứu định tính, thang đo được điều chỉnh về từ ngữ diễn đạt và được bổ

sung thêm 2 biến mới là “Giúp các đối tác thấy được tầm quan trọng của trách

nhiệm xã hội và khuyến khích họ thực hiện” và “Cung cấp thông tin phản hồi trung

thực nhằm giúp nhà cung cấp cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ”, vì

Skudiene và Auruskeviciene (2010) và nhóm thảo luận đều đồng tình rằng một

doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội sẽ là một đối tác tốt trong kinh doanh và doanh

nghiệp đó sẽ luôn khuyến khích các đối tác kinh doanh của họ cùng phát triển sản

xuất và dịch vụ bằng cách cùng nhau hướng đến các tiêu chuẩn chất lượng và cùng

áp dụng các quy trình quản lý chất lượng. Như vậy, thang đo sau khi điều chỉnh bao

gồm 5 biến quan sát và được trình bày trong bảng 3.3.

Bảng 3.3: Thang đo trách nhiệm xã hội với đối tác kinh doanh

Trách nhiệm xã hội với đối tác kinh doanh (ký hiện DoitacKD) STT BIẾN QUAN SÁT MÃ

“Đối với đối tác kinh doanh, công ty của tôi luôn …”

10 Hợp tác lành mạnh và công bằng với nhà cung cấp DT10

11 Áp dụng một kênh chuyên giải quyết phản hồi từ nhà cung cấp DT11

12 Tránh các đối tác kinh doanh đang làm ăn vi phạm pháp luật DT12

13 DT13 Giúp các đối tác kinh doanh thấy được tầm quan trọng của trách nhiệm xã hội và khuyến khích họ thực hiện

14 DT14 Cung cấp thông tin phản hồi trung thực nhằm giúp nhà cung cấp cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính của tác giả từ 7/2013 đến 8/2013)

29

 Thang đo trách nhiệm xã hội với cộng đồng:

Thang đo trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng được Skudiene và

Auruskeviciene (2010) đưa ra bao gồm 4 biến quan sát (xem phụ lục 1). Sau khi

nghiên cứu định tính, thang đo được giữ nguyên và chỉ điều chỉnh từ ngữ diễn đạt

cho phù hợp hơn. Thang đo sau khi điều chỉnh được trình bày trong bảng 3.4.

Bảng 3.4: Thang đo trách nhiệm xã hội với cộng đồng

Trách nhiệm xã hội với cộng đồng (ký hiệu Congdong)

STT BIẾN QUAN SÁT MÃ

“Đối với cộng đồng, công ty của tôi thường …”

15 CD15 Tài trợ cho các hoạt động hoặc dự án liên quan đến thể thao, văn hoá hoặc các hoạt động cộng đồng khác tại địa phương

16 CD16 Thực hiện các chương trình vì cộng đồng như xây dựng nhà tình thương, tình nghĩa, các hoạt động từ thiện vì người nghèo, trẻ em mồ côi …

17 CD17 Đầu tư cho sự phát triển của địa phương bằng cách xây dựng và sửa chữa đường sá, trường học và bệnh viện

18 Tham gia vào các hiệp hội và các tổ chức của cộng đồng CD18

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính từ 7/2013 đến 8/2013)

 Thang đo trách nhiệm xã hội với môi trường và hệ sinh thái:

Theo Lakshan và Mahindadasa (2011), thang đo này bao gồm 5 biến quan sát

(xem phụ lục 1). Trong nghiên cứu định tính, các ý kiến thảo luận được đưa ra dựa

trên thực tế hoạt động của các doanh nghiệp ngành vật liệu xây dựng hiện nay.

Theo đó, biến quan sát “Tổ chức các chương trình bảo vệ môi trường” được cụ

thể hoá thành “Tổ chức các chương trình làm sạch môi trường tại công ty và địa

phương” và biến quan sát “Khuyến khích các dự án sản xuất sản phẩm ‘xanh’”

được cụ thể hoá thành “Đầu tư nghiên cứu những loại vật liệu xây dựng mới hoặc

công nghệ sản xuất mới thân thiện với môi trường”. Ngoài ra các biến quan sát còn

lại cũng được điều chỉnh về từ ngữ và cách thức diễn đạt cho dễ hiểu hơn. Thang đo

sau khi điều chỉnh được trình bày trong bảng 3.5.

30

Bảng 3.5: Thang đo trách nhiệm xã hội với môi trường và hệ sinh thái

Trách nhiệm xã hội với môi trường và hệ sinh thái (ký hiệu Moitruong)

STT BIẾN QUAN SÁT MÃ

“Đối với môi trường và hệ sinh thái, công ty của tôi có …”

19 Áp dụng một quy trình để xử lý chất thải MT19

20 MT20 Ưu tiên sử dụng nguồn nguyên liệu có thể tái chế hoặc thân thiện với môi trường

21 Huấn luyện người lao động về việc bảo vệ môi trường MT21

22 MT22 Tổ chức các chương trình làm sạch môi trường tại công ty và địa phương

23 MT23 Đầu tư nghiên cứu những loại vật liệu xây dựng mới hoặc công nghệ sản xuất mới thân thiện với môi trường

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính từ 7/2013 đến 8/2013)

 Thang đo động lực làm việc của người lao động :

Theo nghiên cứu của Lakshan và Mahindadasa (2011), thang đo động lực làm

việc của người lao động bao gồm 9 biến quan sát (xem phụ lục 1). Kết quả nghiên

cứu định tính cho thấy, có 2 biến quan sát bị trùng lắp nội dung khi cùng đề cập đến

sự gắn bó của người lao động với doanh nghiệp, bao gồm “Tôi thấy trung thành với

công ty vì công ty tôi có đóng góp vào sự phát triển của xã hội” và “Tôi sẽ ở lại

công ty thêm 3 năm nữa vì công ty tôi có quan tâm đến xã hội”. Vì vậy 2 biến này

được gộp lại thành một biến duy nhất là “Tôi muốn gắn bó với công ty vì công ty tôi

có đóng góp vào sự phát triển của xã hội”.

Ngoài ra, theo ý kiến của nhóm thảo luận thì 2 biến quan sát khác là “Khi nghĩ

đến các hoạt động thực hiện trách nhiệm xã hội của công ty, tôi cảm thấy hứng thú

hơn trong công việc” và “Tôi thấy vui khi được đóng góp vào việc thực hiện trách

nhiệm xã hội của công ty thông qua công việc hằng ngày của tôi” cũng trùng lắp về

nội dung nên chúng được gộp lại và được cụ thể thành “Mỗi khi nghĩ đến việc tôi có

thể trực tiếp hoặc gián tiếp đóng góp cho cộng đồng thông qua các hoạt động của

công ty, tôi cảm thấy hứng thú hơn trong công việc”.

31

Thêm vào đó, 2 biến quan sát “Vì công ty tôi được công nhận là một công ty có

trách nhiệm xã hội nên tôi cảm thấy tự hào vì là một thành viên của công ty” và

“Tôi thích người khác công nhận công ty tôi là một công ty có quan tâm đến xã hội

và đất nước” cũng bị trùng lắp nội dung nên có 1 biến đã bị loại bỏ. Đồng thời, theo

ý kiến của nhóm thảo luận, xuất phát từ một thực tế là nhân viên sẽ sẵn sàng đương

đầu với khó khăn nếu họ được công ty quan tâm và đánh giá đúng mức cho nên 1

biến mới được bổ sung là “Vì công ty tôi luôn quan tâm tới nhân viên nên tôi cảm

thấy hứng thú với các vấn đề có tính thử thách trong công việc”. Kết quả hiệu chỉnh

thang đo được trình bày trong bảng 3.6.

Bảng 3.6: Thang đo động lực làm việc của người lao động

Động lực làm việc (ký hiện DLLV)

STT BIẾN QUAN SÁT MÃ

24 DLLV24 Vì công ty tôi có trách nhiệm với xã hội nên tôi muốn cố gắng làm hết khả năng để đạt được các mục tiêu của công ty

25 DLLV25 Tôi thích trao đổi với đồng nghiệp về các vấn đề liên quan đến trách nhiệm xã hội của công ty

26 DLLV26 Tôi muốn gắn bó với công ty vì công ty tôi có đóng góp vào sự phát triển của xã hội

27 DLLV27 Tôi cảm thấy trung thành với công ty vì công ty tôi luôn làm ăn kinh doanh có đạo đức

28 DLLV28 Vì công ty tôi được công nhận là một công ty có trách nhiệm xã hội nên tôi cảm thấy tự hào vì là một thành viên của công ty

29 DLLV29 Vì công ty tôi luôn quan tâm tới nhân viên nên tôi cảm thấy hứng thú với các vấn đề có tính thử thách trong công việc

30 DLLV30

Mỗi khi nghĩ đến việc tôi có thể trực tiếp hoặc gián tiếp đóng góp cho cộng đồng thông qua các hoạt động của công ty, tôi cảm thấy hứng thú hơn trong công việc

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính của tác giả từ 7/2013 đến 8/2013)

32

3.3 THIẾT KẾ BẢNG CÂU HỎI

Sau khi hiệu chỉnh thang đo cho các biến độc lập và phụ thuộc, tác giả đã tiến

hành thiết kế bảng câu hỏi để phục vụ cho bước nghiên cứu tiếp theo. Bảng câu hỏi

bao gồm 4 phần :

Câu hỏi loại trừ

Là câu hỏi để gạn lọc đối tượng trả lời. Đối tượng trả lời bảng câu hỏi phải là

người lao động đang làm việc trong ngành vật liệu xây dựng như thép, nhôm, tôn,

kim loại khác, cát, đá, xi măng, gạch, sơn, gỗ, bê tông, kính, vật liệu tổng hợp … tại

TP.HCM

Thông tin cá nhân

Phần này bao gồm các câu hỏi về giới tính, độ tuổi, cấp bậc, số năm đã làm việc

tại công ty và loại hình công ty của đối tượng khảo sát. Thông tin này nhằm phục vụ

cho việc mô tả mẫu.

Câu hỏi hiểu

Nhằm tìm hiểu quan điểm và hiểu biết của các đối tượng khảo sát về trách

nhiệm xã hội. Các câu hỏi trong phần này được kế thừa từ nghiên cứu của Skudiene

và Auruskeviciene (2010). Sau khi nghiên cứu định tính, các câu hỏi hiểu là hoàn

toàn phù hợp và có thể sử dụng cho nghiên cứu tiếp theo. Kết quả được trình bày

trong bảng 3.7.

Phần chính

Phần này bao gồm 30 biến quan sát đo lường các khái niệm trong mô hình. Đây

là các biến quan sát đã được hoàn thiện và bổ sung từ nghiên cứu định tính (xem

các bảng từ 3.1 đến 3.6 về các biến quan sát). Các đối tượng khảo sát được yêu cầu

lựa chọn mức độ đồng ý đối với 30 phát biểu này trên thang đo Likert 5 mức độ bắt

đầu từ mức 1 là hoàn toàn không đồng ý cho đến mức 5 là hoàn toàn đồng ý.

Bảng câu hỏi được thiết kế trên giấy và trên Google Documents một cách rõ

ràng và thuận tiện để không gây hiểu lầm, nhàm chán cũng như không làm mất

33

nhiều thời gian của người trả lời. Bảng câu hỏi trên giấy được trình bày ở phụ lục 2

và bảng câu hỏi trên Google Documents có thể được truy cập theo đường link sau :

https://docs.google.com/forms/d/1scyMmQ6rZuaW3mVlG43vV8-

92kb8N6OEX03ZhCqXZP4/viewform

Bảng 3.7: Câu hỏi hiểu về trách nhiệm xã hội

Câu trả lời Câu hỏi

1. Theo bạn

trách nhiệm xã hội có liên quan gần nhất với hoạt động nào sau đây ? a. Đạo đức kinh doanh b. Bảo vệ môi trường c. Chống bất bình đẳng xã hội d. Hoạt động từ thiện e. Tuân thủ pháp luật và các quy định tại địa phương f. Hoạt động kinh doanh minh bạch g. Làm thoả mãn các bên liên quan (gồm khách hàng, đối

tác, nhân viên và cộng đồng)

a. Vì nó giúp họ nâng cao hình ảnh và danh tiếng b. Vì nó là nghĩa vụ đạo đức đối với xã hội c. Vì nó giúp doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh d. Vì nó giúp nhân viên hài lòng, trung thành và có động

lực hơn

e. Vì nó giúp duy trì lòng trung thành của khách hàng f. Vì nó mang lại lợi ích tài chính cho các doanh nghiệp g. Vì đó là yêu cầu từ một hoặc nhiều bên liên quan mà 2. Theo bạn vì sao các tổ chức/doanh nghiệp hiện nay lại cam kết thực hiện trách nhiệm xã hội ? doanh nghiệp phải đáp ứng

(Nguồn: Skudiene và Auruskeviciene (2010))

3.4 NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG

Đầu tiên, tác giả tiến hành một nghiên cứu sơ bộ định lượng với mẫu có kích

thước n = 80 bằng cách gửi bảng câu hỏi thiết kế trên Google Documents đến địa

chỉ e-mail của các đối tượng khảo sát. Mẫu được thu thập theo phương pháp lấy

mẫu thuận tiện, phi xác suất.

Toàn bộ dữ liệu sau đó đã được xử lý bằng phần mềm SPSS 20 để đánh giá hệ

số Cronbach’s Alpha. Kết quả là tất cả hệ số Cronbach’s Alpha của từng thang đo

34

đều phù hợp và không có biến quan sát nào có hệ số tương quan biến tổng-hiệu

chỉnh nhỏ hơn 0.3 nên các thang đo được giữa nguyên.

Bảng câu hỏi sau đó đã được điều chỉnh cách thức trình bày một lần nữa cho

phù hợp hơn và đảm bảo không gây mất nhiều thời gian cho người trả lời. Sau đó,

tác giả mới tiến hành phát bảng câu hỏi hoàn chỉnh đi với số lượng lớn và tiến hành

nghiên cứu chính thức định lượng được. Cách thức thực hiện như sau :

3.4.1 Phương thức lấy mẫu

Mẫu được thu thập theo phương pháp thuận tiện phi xác suất thông qua phát

bảng câu hỏi in trên giấy và gửi bảng câu hỏi trên Google Documents qua e-mail

của các đối tượng khảo sát.

3.4.2 Cỡ mẫu

Theo Hair và cộng sự (1998), để sử dụng EFA (Explore factor analysis) thì kích

thước mẫu tối thiểu phải là 50 tốt hơn là 100 và tỉ lệ quan sát/biến đo lường là 5:1,

nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu là 5 quan sát. Bên cạnh đó để phân tích hồi

quy thì Tabachnick & Fidell (1996) (dẫn từ Nguyễn Đình Thọ, 2011) cho rằng kích

thước mẫu cần đảm bảo công thức: n ≥ 8m + 50 (trong đó n là cỡ mẫu, m là số biến

độc lập của mô hình).

Trong nghiên cứu này, tổng số biến quan sát là 30 biến và có 5 biến độc lập.

Dựa theo 2 cỡ mẫu tối ưu như trên thì cỡ mẫu của nghiên cứu này tối thiểu phải là

150 mẫu. Sau khi gửi bảng câu hỏi đi thông qua email và gửi trực tiếp bằng giấy,

tác giả đã nhận được 215 hồi đáp, trong đó có 171 bảng hợp lệ và được dùng để

phân tích tiếp theo.

3.4.3 Xử lý và phân tích dữ liệu

Dữ liệu sau khi thu thập đã được mã hoá và được xử lý tuần tự theo các bước:

3.4.3.1 Phân tích mô tả

Tác giả đã tiến hành xử lý thống kê để mô tả các thuộc tính của mẫu nghiên

cứu, bao gồm các thông tin cá nhân của đối tượng khảo sát như độ tuổi, giới tính, vị

35

trí công tác, số năm đã làm việc và loại hình doanh nghiệp. Thêm vào đó là kết quả

thống kê về hiểu biết và quan điểm của đối tượng đối với trách nhiệm xã hội.

3.4.3.2 Đánh giá độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha

Hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng để đánh giá mức độ tương quan giữa các

biến quan sát cùng đo lường một biến độc lập. Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy

Cronbach’s Alpha trước khi phân tích nhân tố EFA sẽ giúp loại ra các biến không

phù hợp vì các biến này có thể tạo ra các biến giả làm ảnh hưởng đến kết quả phân

tích nhân tố tiếp theo (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

3.4.3.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Đây là một phương pháp phổ biến, được sử dụng trong hầu hết luận văn thạc

sĩ. Thang đo cần phải đánh giá giá trị hội tụ và giá trị phân biệt trước khi sử dụng

cho nghiên cứu chính thức. Nếu các biến đo lường cùng đo lường một nhân tố và

không đo lường các nhân tố còn lại thì thang đo đạt giá trị hội tụ. Nếu mỗi thang đo

chỉ đo lường một nhân tố duy nhất thì thang đo đạt giá trị phân biệt.

3.4.3.4 Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết

Trước khi phân tích hồi quy chúng ta cần tiến hành phân tích tương quan tuyến

tính giữa các biến độc lập và phụ thuộc. Giá trị tuyệt đối của hệ số Pearson càng gần

đến 1 thì chứng tỏ hai biến đang xét càng có mối tương quan tuyến tính chặt chẽ với

nhau. Trong nghiên cứu này, kỳ vọng là hệ số tương quan giữa các biến là tương

quan dương. Tuy nhiên, khi hệ số tương quan quá cao thì phải chú ý hiện tượng đa

cộng tuyến có thể xảy ra.

Sau đó khi phân tích tương quan, tác giả tiến hành phân tích mô hình nghiên

cứu bằng phép phân tích hồi quy. Mô hình nghiên cứu của đề tài này là mô hình hồi

quy bội MLR, nhiều biến độc lập cùng tác động vào một biến phụ thuộc định lượng.

Phương pháp phân tích hồi quy được dùng là phương pháp Enter, nghĩa là tất

cả các biến được đưa vào một lần và xem xét các kết quả thống kê liên quan đến các

biến này.

36

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Chương 3 vừa trình bày phương pháp thực hiện nghiên cứu bao gồm 3 bước:

nghiên cứu sơ bộ bằng định tính, nghiên cứu sơ bộ bằng định lượng và nghiên cứu

chính thức bằng định lượng.

Sau khi nghiên cứu định tính, tác giả có được thang đo chính thức bao gồm 30

biến quan sát đo lường cho 5 biến độc lập (gồm trách nhiệm xã hội với người lao

động, trách nhiệm xã hội với khách hàng, trách nhiệm xã hội với đối tác kinh doanh,

trách nhiệm xã hội với cộng đồng và trách nhiệm xã hội với môi trường và hệ sinh

thái) và 1 biến phụ thuộc (động lực làm việc của người lao động). Dựa vào thang đo

này, bảng câu hỏi đã được xây dựng, kiểm tra và điều chỉnh thông qua bước nghiên

cứu định lượng sơ bộ với số lượng mẫu nhỏ. Từ đó tác giả có được bảng câu hỏi

hoàn chỉnh sẵn sàng cho nghiên cứu chính thức.

Trong chương tiếp theo, tác giả sẽ trình bày kết quả nghiên cứu chính thức có

được sau khi tiến hành các bước phân tích dữ liệu, bao gồm : đánh giá độ tin cậy

bằng Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, chạy hồi quy và kiểm

định tác động của các biến định tính.

37

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ở chương 3 tác giả đã trình bày phương pháp nghiên cứu bao gồm 3 bước:

nghiên cứu sơ bộ bằng định tính, nghiên cứu sơ bộ bằng định lượng và nghiên cứu

chính thức bằng định lượng. Trong chương này, tác giả sẽ trình bày các kết quả của

nghiên cứu chính thức gồm: mô tả mẫu, kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân

tích nhân tố EFA và hồi quy

4.1 MÔ TẢ MẪU

4.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu và kích thước mẫu

Như đã trình bày trong chương 3, mẫu được thu thập theo phương pháp thuận

tiện phi xác suất. Thời gian thu thập dữ liệu là từ tháng 8/2013 đến tháng 9/2013.

Tác giả đã gửi bảng câu hỏi thiết kế trên giấy và trên Google Documents đến nhiều

cá nhân, tập thể và các công ty trong ngành vật liệu xây dựng tại TP. HCM. Kết quả

thu hồi được 215 câu trả lời, trong đó có 171 bản trả lời hợp lệ tương ứng với tỉ lệ

hồi đáp 79.5 %.

Các bản trả lời là không hợp lệ khi đối tượng trả lời không phải là nhân viên

ngành vật liệu xây dựng trên địa bàn TP.HCM và/ hoặc trả lời không đầy đủ các câu

hỏi bắt buộc.

4.1.2 Mô tả thông tin mẫu

Dựa vào phần trả lời liên quan đến thông tin cá nhân của các đối tượng, tác giả

tiến hành thống kê số lượng các nhóm đối tượng theo giới tính, độ tuổi, cấp bậc,

thời gian làm việc và loại hình công ty. Kết quả quá trình mô tả thông tin mẫu được

thể hiện trong bảng 4.1.

Ngoài ra, các đối tượng còn được hỏi về quan điểm của họ đối với trách nhiệm

xã hội. Khi được hỏi “Theo anh/chị trách nhiệm xã hội liên quan gần nhất với

hoạt động nào sau đây?” thì có 26.3 % số người được hỏi trả lời rằng trách nhiệm

xã hội có liên quan gần nhất với hoạt động bảo vệ môi trường, 24.0 % cho rằng

38

trách nhiệm xã hội liên quan gần nhất với việc làm thoả mãn các bên liên quan (bao

gồm nhân viên, khách hàng, đối tác kinh doanh và cộng đồng) và 21.6 % cho rằng

nó có liên quan đến đạo đức kinh doanh. Tỷ lệ câu trả lời được trình bày trên biểu

đồ 4.1.

Bảng 4.1: Mô tả thông tin mẫu (n = 171)

Phân bố mẫu Số người Phần trăm (%)

Giới tính Nam 82 48.0

Nữ 89 52.0

Độ tuổi Dưới 23 tuổi 16 9.4

Từ 23 đến dưới 30 tuổi 116 67.8

Từ 30 đến 50 tuổi 39 22.8

Cấp bậc Nhân viên 125 73.1

Quản lý cấp trung 41 24.0

Quản lý cấp cao 5 2.9

Ít hơn 6 tháng 19 11.1

Thời gian làm việc Từ 6 tháng đến dưới 1 năm 22 12.9

Từ 1 năm đến dưới 2 năm 21 12.3

Từ 2 năm đến dưới 3 năm 53 31.0

Từ 3 năm trở lên 56 32.7

Công ty có vốn nước ngoài 101 59.1

Loại hình công ty Công ty trong nước 70 40.9

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ 8/2013 đến 9/2013)

Và khi được hỏi : “Theo anh/chị, vì sao các tổ chức và doanh nghiệp ngày

nay lại cam kết thực hiện trách nhiệm xã hội ?” thì có đến 31.6%, tương đương

với 54 trên 171 người trả lời là vì nó giúp các doanh nghiệp nâng cao hình ảnh và

danh tiếng (xem biểu đồ 4.1)

39

Biểu đồ 4.1: Biểu đồ thống kê quan điểm của người được hỏi

 Câu hỏi: Theo anh/chị, trách nhiệm xã hội liên quan gần nhất với hoạt động

Bảo vệ môi trường

nào? Trả lời :

26.3

Làm thoả mãn các bên liên quan

24.0

Đạo đức kinh doanh

21.6

Hoạt động từ thiện

11.1

Tuân thủ pháp luật và các quy định

8.2

Hoạt động kinh doanh minh bạch

5.8

Chống bất bình đẳng xã hội

2.9

5

0

10

15

20

25

30

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ 8/2013 đến 9/2013)

 Câu hỏi : Theo anh/chị, vì sao các doanh nghiệp ngày nay lại cam kết thực

hiện trách nhiệm xã hội ? Trả lời:

31.6

Vì nó giúp họ nâng cao hình ảnh và danh tiếng

Vì nó là nghĩa vụ đạo đức đối với xã hội

29.2

17.5

12.9

3.5

Vì đó là yêu cầu từ một hoặc nhiều bên liên quan Vì nó giúp doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh Vì nó giúp duy trì lòng trung thành của khách hàng

3.5

1.8

Vì nó giúp nhân viên hài lòng, trung thành và có động lực hơn Vì nó mang lại lợi ích tài chính cho doanh nghiệp

0

5

10

15

20

25

30

35

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ 8/2013 đến 9/2013)

40

Trong khi đó có 29.2% cho rằng đó là nghĩa vụ đạo đức đối với xã hội,

17.5% cho rằng đó là yêu cầu của các bên liên quan mà doanh nghiệp cần phải đáp

ứng, 12.9% cho rằng nó giúp doanh nghiệp nâng cao lợi thế cạnh tranh và rất ít

người cho rằng thực hiện trách nhiệm xã hội có thể giúp doanh nghiệp thu hút

khách hàng và nhân viên.

Ngoài ra, khi trả lời câu hỏi “Công ty của anh/chị có tạo điều kiện để tất cả

nhân viên được trực tiếp tham gia vào các hoạt động vì cộng đồng và vì môi

trường của công ty hay không ?” thì số người trả lời “Không” là 64 trên 171 người

được hỏi, tương ứng với 37.4 %, và số người trả lời “Có” chiếm 62.6%. Như vậy số

công ty có tạo điều kiện cho nhân viên trực tiếp tham gia vào các hoạt động trách

nhiệm xã hội là chưa cao. Trong khi đó, đối với câu hỏi “Anh/chị có muốn được

trực tiếp tham gia vào các hoạt động vì cộng đồng và vì môi trường của công ty

hay không?”, thì có đến 85.4 % số người tham gia khảo sát trả lời là “Có” và chỉ có

14.6% trả lời là “Không”.

4.2 KIỂM ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ THANG ĐO

Kiểm định và đánh giá thang đo bao gồm 2 bước. Bước 1 là đánh giá độ tin cậy

của các thang đo bằng Cronbach’s Alpha nhằm loại bỏ các biến không đóng góp

vào việc mô tả khái niệm cần đo. Bước 2 là phân tích nhân tố EFA nhằm kiểm định

giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các khái niệm nghiên cứu.

4.2.1 Phân tích Cronbach’s Alpha

Hệ số Cronbach’s Alpha biến thiên trong khoảng [0,1]. Về lý thuyết

Cronbach’s Alpha càng lớn thì càng tốt. Tuy nhiên trong thực tế, điều này không

phải luôn đúng. Hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.95 cho thấy trong thang đo có

nhiều biến không khác biệt nhau và cùng đo lường một nội dung nào đó của khái

niệm nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Ngoài ra chúng ta cũng phải xem xét hệ số tương quan biến-tổng hiệu chỉnh

(corrected item-total correlation).

41

Bảng 4.2: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha lần đầu khi chưa loại biến

Biến quan sát Hệ số tương quan biến-tổng hiệu chỉnh Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại bỏ biến

NLD1 NLD2 NLD3 NLD4 NLD5

.847 .825 .819 .819 .867

Trách nhiệm xã hội với người lao động (NLDong), Cronbach’s Alpha = .865

.645 .735 .756 .764 .557 Trách nhiệm xã hội với khách hàng(Khachhang), Cronbach’s Alpha = .813

KH6 KH7 KH8 KH9

.787 .736 .737 .795

.584 .693 .689 .565

DT10 DT11 DT12 DT13 DT14

.764 .796 .812 .816 .764

.716 .601 .546 .547 .730

Trách nhiệm xã hội với đối tác kinh doanh (DoitacKD) Cronbach’s Alpha = .825

CD15 CD16 CD17 CD18

.767 .845 .687 .707

Trách nhiệm xã hội với cộng đồng (Congdong), Cronbach’s Alpha = .885

.846 .814 .877 .868 Trách nhiệm xã hội với môi trường và hệ sinh thái (Moitruong) Cronbach’s Alpha = .870

MT19 MT20 MT21 MT22 MT23

.869 .826 .825 .834 .855

.578 .763 .766 .727 .647

DLLV24 DLLV25 DLLV26 DLLV27 DLLV28 DLLV29 DLLV30

.840 .838 .821 .831 .823 .827 .853

.566 .581 .705 .630 .687 .666 .505

Động lực làm việc (DLLV), Cronbach’s Alpha = .854

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ 8/2013 đến 9/2013)

42

Hệ số tương quan biến-tổng hiệu chỉnh cho thấy tương quan giữa biến đo

lường đang xét với tổng các biến đo lường còn lại của thang đo. Hệ số này lớn hơn

hoặc bằng 0.30 thì đạt yêu cầu (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Sau khi thu thập 171 mẫu, tác giả đã tiến hàng phân tích Cronbach’s Alpha

cho từng thang đo của từng biến độc lập và phụ thuộc. Kết quả phân tích

Cronbach’s Alpha lần đầu được trình bày trong bảng 4.2 và phụ lục 4.

Kết quả cho thấy các thang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha cao (từ 0.813

trở lên) và không có biến quan sát nào có hệ số tương quan biến-tổng hiệu chỉnh

nhỏ hơn 0.30. Do đó tất cả thang đo đều được giữ nguyên.

4.2.2 Phân tích nhân tố EFA

Thang đo cần phải đánh giá giá trị hội tụ và giá trị phân biệt trước khi sử

dụng cho nghiên cứu chính thức. Tác giả đã tiến hành phân tích nhân tố EFA cho

các biến độc lập và biến phụ thuộc, sử dụng phương pháp trích thành phần chính

(Principle components) với phép quay vuông góc (Varimax). Sau đó tiến hành đánh

giá kết quả để loại bỏ những biến không đạt yêu cầu. Các tiêu chí đánh giá gồm :

Số lượng nhân tố trích: số lượng nhân tố được xác định trên chỉ số

Eigenvalue – đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Điểm

dừng là khi chỉ số Eigenvalue bắt đầu nhỏ hơn 1.

Trọng số nhân tố: trọng số nhân tố của biến X i trên nhân tố mà nó đo lường,

sau khi quay, phải cao hơn các trọng số trên nhân tố khác mà nó không đo lường

(Nguyễn Đình Thọ, 2011). Con số kinh nghiệm của trọng số nhân tố là lớn hơn

hoặc bằng 0.707, nhưng trọng số nhân tố lớn hơn hoặc bằng 0.50 cũng chấp nhận

được. Và chênh lệch trọng số lớn hơn hoặc bằng 0.30 là chấp nhận được. Nếu hai

trọng số này tương đương nhau thì biến X i này vừa đo lường khái niệm A, vừa đo

lường khái niệm B (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Tổng phương sai trích TVE: tổng này thể hiện các nhân tố trích được bao

nhiêu phần trăm của các biến đo lường. Tổng này phải đạt hơn 50%, nghĩa là phần

chung phải lớn hơn phần riêng và sai số (Nguyễn Đình Thọ, 2011)

43

Giá trị KMO : là chỉ số dùng để xem xét sự phù hợp của phân tích nhân tố.

Khi 0.5 < KMO < 1 thì phân tích nhân tố phù hợp với dữ liệu. Còn khi KMO < 0.5

thì chứng tỏ phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với dữ liệu (Hoàng

Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005)

4.2.2.1 Phân tích nhân tố EFA cho các biến thuộc trách nhiệm xã hội

Các biến độc lập bao gồm trách nhiệm xã hội với người lao động, trách

nhiệm xã hội với khách hàng, trách nhiệm xã hội với đối tác kinh doanh, trách

nhiệm xã hội với cộng đồng và trách nhiệm xã hội với môi trường và hệ sinh thái đã

được đưa vào phân tích nhân tố EFA. Kết quả được trình bày ở bảng 4.3.

Kết quả cho thấy giá trị KMO = 0.904, Sig. = 0.000, phương sai trích =

65.328%, các giá trị eigenvalues đều lớn hơn 1, tức là các giá trị này đều đạt yêu

cầu. Tuy nhiên, các biến quan sát NLD5, KH7, DT11, DT13 và MT22 cần được

loại khỏi thang đo vì chúng có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.50 và chênh lệch hệ số

tải nhân tố giữa các nhân tố khác nhau đều nhỏ hơn 0.30 (xem bảng 4.3).

Ngoài ra, hai thang đo trách nhiệm xã hội với đối tác kinh doanh (gồm các

biến từ DT10 tới DT14) và trách nhiệm xã hội với khách hàng (gồm các biến từ

KH6 tới KH9) cùng đo lường 1 nhân tố duy nhất. Có thể là do trong thị trường này,

2 khái niệm này thực chất là một.

Các biến quan sát còn lại của 2 thang đo này, bao gồm KH6, KH8, KH9,

DT10, DT12, DT14, được tác giả gộp lại thành 1 thang đo duy nhất và đặt tên mới

là trách nhiệm xã hội với đối tác (ký hiệu là Doitac). Đối tác ở đây bao gồm cả

khách hàng, nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào, nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ

hỗ trợ và các đối tác kinh doanh khác có quan hệ ràng buộc với doanh nghiệp trên

hợp đồng.

Sau khi loại bỏ các biến quan sát không đạt yêu cầu và đặt tên cho nhân tố

mới, tác giả tiến hành kiểm định lại độ tin cậy cho các thang đo bằng Cronbach’s

Alpha.

44

Bảng 4.3: Kết quả phân tích EFA lần 1 cho các biến thuộc trách nhiệm xã hội

Biến quan sát 4 1

NLD1 NLD2 NLD3 NLD4 NLD5 Nhân tố 3 2 .684 .758 .797 .813 .401 .326 .278 .377

KH6 KH7 KH8 KH9 .409 .650 .617 .727 .756

DT10 DT11 DT12 DT13 DT14 .491 .550 .351 .416 .747 .396 .732 .250 .690

CD15 CD16 CD17 CD18 .855 .873 .692 .796

MT19 MT20 MT21 MT22 MT23 .649 .751 .714 .677 .747 .397

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ 8/2013 đến 9/2013)

Kết quả chạy Cronbach’s Alpha lại lần 2 (xem bảng 4.4 và phụ lục 6) cho

thấy các thang đo sau khi thay đổi vẫn có hệ số Cronbach’s Alpha đều lớn hơn 0.80,

đạt yêu cầu và không có biến quan sát nào có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ hơn

0.30. Suy ra các thang đo đạt độ tin cậy và có thể sử dụng.

45

Bảng 4.4: Kết quả chạy Cronbach’s Alpha lần 2 sau khi loại biến

Biến quan sát Hệ số tương quan biến- tổng hiệu chỉnh Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại bỏ biến

Trách nhiệm xã hội với người lao động (NLDong), Cronbach’s Alpha = .867

.648 NLD1 .857

.728 NLD2 .826

.741 NLD3 .821

.768 NLD4 .812

Trách nhiệm xã hội với đối tác (Doitac), Cronbach’s Alpha = .871

(nhân tố mới) .575 .864 KH6

.683 .846 KH8

.652 .852 KH9

.751 .834 DT10

.659 .851 DT12

.709 .843 DT14

Trách nhiệm xã hội với môi trường và hệ sinh thái (Moitruong)

Cronbach’s Alpha = .834

.569 MT19 .830

.760 MT20 .747

.706 MT21 .772

.631 MT23 .807

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ 8/2013 đến 9/2013)

Vì vậy tác giả tiến hành phân tích nhân tố EFA lại lần thứ 2 cho các thang đo

biến độc lập. Kết quả được trình bày trong bảng 4.5 và phụ lục 7.

Kết quả trình bày trong bảng 4.5 cho thấy :

- Kiểm định Barlett’s có Sig. = 0.000 < 5% : Các biến quan sát có tương quan

với nhau

- Hệ số KMO = 0.878 > 0.50 : Phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu

46

Bảng 4.5: Kết quả chạy EFA lần 2 cho các biến thuộc trách nhiệm xã hội sau

khi loại biến

Biến quan sát 1 4

Nhân tố 3 2 .696 .776 .808 .821 NLD1 NLD2 NLD3 NLD4

.633 .711 .780 .757 .748 .713 KH6 KH8 KH9 DT10 DT12 DT14

.866 .879 .720 .803 CD15 CD16 CD17 CD18

MT19 MT20 MT21 MT23

1.449 2.297

0.885 0.867

.716 .787 .696 .733 1.229 7.430 41.276 54.035 62.085 68.914 0.834 0.871 0.878 0.000 Eigenvalues Phương sai trích (%) Cronbach’s Alpha KMO Sig.

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ 8/2013 đến 9/2013)

- Có 4 nhân tố được trích ra từ phân tích EFA tương ứng với 4 biến độc lập, ít

hơn mô hình đề nghị ban đầu một nhân tố. Tuy nhiên, Skudiene và

Auruskeviciene (2010) đã đưa ra kết luận là các yếu tố của trách nhiệm xã

hội có mức độ tương quan lẫn nhau rất cao và có nhiều khả năng trách nhiệm

xã hội là một khái niệm đơn hướng. Ở đây, kết quả phân tích tương quan

47

Pearson giữa biến trách nhiệm xã hội với khách hàng (gồm 3 biến quan sát

KH6, KH8, KH9) và biến trách nhiệm xã hội với đối tác kinh doanh (gồm 3

biến quan sát là DT10, DT12, DT14) cho thấy hệ số tương quan giữa 2 biến

này là rất cao và bằng 0.756 (xem phụ lục 7), nhiều khả năng ở nghiên cứu

này 2 khái niệm này chỉ là 1 khái niệm đơn hướng. Ngoài ra, có lý do để cho

rằng nhiều người trả lời đã xem đối tượng khách hàng của doanh nghiệp

cũng chính là những đối tác của doanh nghiệp vì theo Từ điển Wikipedia

(2013) thì đối tác kinh doanh bao gồm nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào,

nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ bổ sung, đại lý, nhà phân phối và cả khách

hàng. Còn Skudiene và Auruskeviciene (2010) thì tách đối tượng khách hàng

ra khỏi nhóm đối tác kinh doanh.

- Hệ số Cumulative (%) là 68.914 %, cho biết 4 nhân tố trên giải thích được

68.914 % biến thiên của dữ liệu

- Giá trị hệ số Eigenvalues của các nhân tố đều lớn hơn 1, đạt yêu cầu

- Tất cả các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố > 0.50 và chênh lệch giữa

hệ số tải nhân tố ở nhân tố mà chúng đo lường so với các nhân tố khác đều >

0.30, đạt yêu cầu về giá trị hội tụ và giá trị phân biệt.

Như vậy thang đo này đo lường tốt cho 4 nhân tố. Trong đó, nhân tố 1 gọi là

trách nhiệm xã hội với đối tác (ký hiệu là Doitac), nhân tố 2 là trách nhiệm xã hội

với cộng đồng (ký hiệu là Congdong), nhân tố 3 là trách nhiệm xã hội với người lao

động (ký hiệu là NLDong) và nhân tố 4 là trách nhiệm xã hội với môi trường và hệ

sinh thái (ký hiệu là Moitruong).

4.2.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến động lực làm việc

Sau khi tiến hành phân tích EFA cho các biến độc lập và loại bỏ các biến quan

sát không đạt yêu cầu, tác giả đã tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA cho

biến phụ thuộc là động lực làm việc.

Kết quả được trình bày trong bảng 4.6 và phụ lục 7. Kết quả cho thấy :

48

- Kiểm định Barlett’s có sig. = 0.000 < 5% : Các biến quan sát có tương quan

với nhau

- Chỉ số KMO = 0.861 > 0.5 : Phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu

- Có 1 nhân tố được trích, phù hợp mô hình nghiên cứu

- Hệ số Cumulative (%) là 54.064 %, đạt yêu cầu, cho biết nhân tố này giải

thích được 54.064 % biến thiên của dữ liệu

- Eigenvalues = 3.784 > 1

- Tất cả các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.5 và chỉ đo lường

cho một nhân tố duy nhất

Như vậy, tất cả các chỉ số đều đạt yêu cầu nên chúng ta có thể kết luận thang đo

động lực làm việc của nhân viên đạt giá trị hội tụ và giá trị phân biệt.

Bảng 4.6: Kết quả phân tích nhân tố cho biến động lực làm việc

Nhân tố Biến quan sát 1

DLLV24 .678

DLLV25 .708

DLLV26 .799

DLLV27 .752

DLLV28 .791

DLLV29 .778

DLLV30 .624

3.784 Eigenvalues

Phương sai trích (%) 54.064

0.854 Cronbach’s Alpha

0.000 Sig.

0.861 KMO

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ 8/2013 đến 9/2013)

49

4.2.3 Tóm tắt kết quả đánh giá thang đo

Sau khi tiến hành đánh giá thang đo bằng Cronbach’s Alpha và phân tích nhân

tố EFA, các biến quan sát NLD5, KH7, DT11, DT13 và MT22 đã được loại bỏ khỏi

thang đo vì vi phạm các điều kiện khi phân tích nhân tố khám phá EFA.

Hai nhân tố trách nhiệm xã hội với khách hàng và với đối tác kinh doanh ban

đầu được gộp lại thành một nhân tố mới, được đặt tên là trách nhiệm xã hội với

đối tác (ký hiệu là Doitac) vì có thể trong thị trường này 2 nhân tố này thực chất là

một khái niệm đơn hướng. Thang đo cuối cùng gồm có 25 biến quan sát, đo lường

cho 5 nhân tố. Cụ thể như sau:

 Thang đo trách nhiệm xã hội với người lao động (NLDong):

NLD1 : Áp dụng một hệ thống lương thưởng công bằng

NLD2 : Quan tâm đến môi trường tâm lý của người lao động tại công ty

NLD3 : Khuyến khích trao đổi thông tin cởi mở và trung thực với người lao

động

NLD4 : Cho phép người lao động tham gia góp ý vào các quyết sách của công

ty

 Thang đo trách nhiệm xã hội với đối tác (Doitac) (nhân tố mới) :

KH6 : Áp dụng một kênh chuyên giải quyết các phản hồi từ khách hàng

KH8 : Tránh lừa gạt khách hàng trong quảng cáo và trong các kênh chiêu thị

KH9 : Bảo mật thông tin của khách hàng và chỉ sử dụng trong các trường hợp

được khách hàng cho phép

DT10 : Hợp tác lành mạnh và công bằng với nhà cung cấp

DT12 : Tránh các đối tác kinh doanh đang làm ăn vi phạm pháp luật

DT14: Cung cấp thông tin phản hồi trung thực nhằm giúp nhà cung cấp cải

thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ

 Thang đo trách nhiệm xã hội với cộng đồng (Congdong) :

CD15 : Tài trợ cho các hoạt động hoặc dự án liên quan đến thể thao, văn hoá

hoặc các hoạt động cộng đồng khác tại địa phương

50

CD16 : Thực hiện các chương trình vì cộng đồng như xây dựng nhà tình

thương, tình nghĩa, các hoạt động từ thiện vì người nghèo, trẻ em mồ

côi …

CD17 : Đầu tư cho sự phát triển của địa phương bằng cách xây dựng và sửa

chữa đường sá, trường học, bệnh viện.

CD18 : Tham gia vào các hiệp hội và các tổ chức của cộng đồng.

 Thang đo trách nhiệm xã hội với môi trường và hệ sinh thái (Moitruong) :

MT19 : Áp dụng một quy trình để xử lý chất thải

MT20 : Ưu tiên sử dụng nguồn nguyên liệu có thể tái chế hoặc thân thiện với

môi trường

MT21 : Huấn luyện người lao động về việc bảo vệ môi trường

MT23 : Đầu tư nghiên cứu những loại vật liệu mới hoặc công nghệ sản xuất

mới thân thiện với môi trường

 Thang đo động lực làm việc (DLLV)

DLLV24 : Vì công ty tôi có trách nhiệm với xã hội nên tôi muốn cố gắng hết

khả năng để đạt được các mục tiêu của công ty

DLLV25 : Tôi thích trao đổi với đồng nghiệp về các vấn đề liên quan đến trách

nhiệm xã hội của công ty

DLLV26 : Tôi muốn gắn bó với công ty vì công ty tôi có đóng góp vào sự phát

triển của xã hội

DLLV27 : Tôi cảm thấy trung thành với công ty vì công ty tôi luôn làm ăn kinh

doanh có đạo đức

DLLV28 : Vì công ty tôi được công nhận là một công ty có trách nhiệm xã hội

nên tôi cảm thấy tự hào vì là một thành viên của công ty

DLLV29 : Vì công ty tôi luôn quan tâm tới nhân viên nên tôi cảm thấy hứng

thú với các vấn đề có tính thử thách trong công việc

DLLV30 : Mỗi khi nghĩ đến việc tôi có thể trực tiếp hoặc gián tiếp đóng góp

cho cộng đồng thông qua các hoạt động của công ty, tôi cảm thấy

hứng thú hơn trong công việc

51

4.2.4 Điều chỉnh mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Sau khi đánh giá độ tin cậy, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các thang đo,

tác giả tiến hành điều chỉnh lại mô hình và giả thuyết nghiên cứu. Trong đó, 2 biến

độc lập trách nhiệm xã hội với khách hàng và trách nhiệm xã hội với đối tác kinh

doanh được gộp lại thành 1 biến mới đặt tên là trách nhiệm xã hội với đối tác. Mô

hình được trình bày trong hình 4.1 và tương ứng với các giả thuyết nghiên cứu như

sau.

+ : Trách nhiệm xã hội với người lao động có tác động dương lên động lực làm

H1

việc của họ

+ : Trách nhiệm xã hội với đối tác có tác động dương lên động lực làm việc của

H2

người lao động

+ : Trách nhiệm xã hội với cộng đồng có tác động dương lên động lực làm việc

H3

của người lao động

+ : Trách nhiệm xã hội với môi trường và hệ sinh thái có tác động dương lên

H4

+

động lực làm việc của người lao động

+

H1 CSR với người lao động

H2 CSR với đối tác

+

+

Động lực làm việc H3 CSR với cộng đồng H4

CSR với môi trường và hệ sinh thái

CSR X

(Nguồn: Điều chỉnh theo kết quả điều tra của tác giả từ 8/2013 đến 9/2013)

Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu sau khi điều chỉnh

52

4.3 PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN

Trước khi phân tích hồi quy cần phải phân tích mối tương quan giữa các biến

độc lập và phụ thuộc. Mặc dù phân tích tương quan không chú ý đến mối quan hệ

nhân quả như phân tích hồi quy nhưng 2 phân tích này có mối quan hệ chặt chẽ và

phân tích tương quan được xem như là công cụ bổ trợ hữu ích cho phân tích hồi

quy.

Chúng ta tiến hành xem xét mối tương quan giữa các biến thông qua hệ số

tương quan Pearson (r). Trị tuyệt đối của hệ số tương quan cho biết mức độ chặt chẽ

của mối quan hệ tuyến tính giữa 2 biến xem xét. Trị số này càng tiến gần đến 1 thì

chứng tỏ các biến đang xem xét càng tương quan chặt chẽ với nhau và khi r = 1 thì

các biến này tương quan hoàn toàn với nhau. Tuy nhiên, chúng ta cần phải kiểm

định xem trị số r tính được trong mẫu có phản ánh sự thật trong tổng thể hay không,

tức là kiểm định các giả thuyết H0 là hệ số tương quan thật trong tổng thể giữa các

biến bằng 0, có nghĩa là không có mối liên hệ nào giữa 2 biến đang xem xét. Ở mức

độ tin cậy 95%, nếu giá trị Sig. < 0.05 thì chúng ta hoàn toàn có cơ sở để bác bỏ giả

thuyết H0, tức hệ số tương quan tuyến tính giữa 2 biến là có ý nghĩa trong tổng thể.

Ngược lại, chúng ta sẽ chấp nhận giả thuyết H0, tức hệ số tương quan tuyến tính

giữa 2 biến không có ý nghĩa trong tổng thể (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng

Ngọc, 2008).

Các biến đưa vào phân tích tương quan bao gồm 4 biến độc lập là CSR với

người lao động (NLDong), CSR với đối tác (Doitac), CSR với cộng đồng

(Congdong) và CSR với môi trường và hệ sinh thái (Moitruong) và 1 biến phụ

thuộc là động lực làm việc (DLLV). Giá trị của các biến này là giá trị trung bình của

các biến quan sát thành phần thuộc nhóm đó.

Kết quả chạy tương quan bảng 4.7 cho thấy tất cả các biến độc lập và phụ

thuộc đều có tương quan dương với nhau và đều có giá trị Sig. = 0.000. Chứng tỏ hệ

số tương quan này có ý nghĩa trong tổng thể. Đây là kết quả đã được mong đợi và

phù hợp với các nghiên cứu có liên quan trước đây.

53

Bảng 4.7: Mối tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu

NLDong Doitac Congdong Moitruong DLLV

NLDong 1

Doitac .576** 1

Congdong .346** .362** 1

Moitruong .529** .506** .515** 1

**. Mối tương quan có ý nghĩa ở mức 0.01

DLLV .628** .590** .474** .549** 1

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ 8/2013 đến 9/2013)

4.4 PHÂN TÍCH HỒI QUY VÀ KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT

4.4.1 Dò tìm sự vi phạm các giả định của mô hình hồi quy

Mô hình hồi quy được xây dựng dựa trên cơ sở một số giả định nên kết quả

của mô hình hồi quy chỉ có ý nghĩa khi những giả định này được thoả mãn. Vì vậy,

để đảm bảo sự diễn dịch từ kết quả hồi quy của mẫu cho tổng thể có giá trị tác giả

tiến hành kiểm tra các giả định sau:

- Mô hình hồi quy không có hiện tượng đa cộng tuyến

- Các phần dư có phân phối chuẩn

- Giả định về tính độc lập của sai số

- Giả định phương sai của phần dư không đổi

 Giả định mô hình hồi quy không có hiện tượng đa cộng tuyến

Trong mô hình hồi quy bội, chúng ta có giả thiết là các biến độc lập không

có tương quan hoàn toàn với nhau. Vì vậy khi ước lượng mô hình hồi quy bội chúng

ta phải kiểm định giả thiết này thông qua kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến

(Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Ma trận hệ số tương quan bảng 4.7 cho thấy các biến độc lập có tương quan

với nhau. Nếu chúng tương quan nhau quá mạnh sẽ có khả năng dẫn đến hiện tượng

đa cộng tuyến. Hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra sẽ làm cho các kết quả chạy hồi

54

quy không còn ý nghĩa nữa. Vì vậy phải dò tìm hiện tượng này bằng cách tính độ

chấp nhận (Tolerance) và hệ số phóng đại phương sai (VIF). Theo kinh nghiệm, hệ

số VIF nhỏ hơn 2 thì ta hoàn toàn có thể kết luận là không có hiện tượng đa cộng

tuyến xảy ra (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Bảng 4.8: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến

Đa cộng tuyến Hệ số chưa chuẩn hoá Mô hình t Sig.

Hệ số chuẩn hoá Beta Tolerance VIF

1

(Hằng số) NLDong Doitac Congdong Moitruong B .977 .259 .245 .141 .120 Std. Error .229 .052 .066 .046 .060 4.260 .342 4.949 .253 3.712 .191 3.057 .141 1.998 .000 .000 .000 .003 .047 .591 .606 .719 .564 1.691 1.651 1.390 1.772

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ 8/2013 đến 9/2013)

Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến bảng 4.8 cho thấy độ chấp nhận

(Tolerance) khá cao và hệ số phóng đại phương sai (VIF) thấp. Tất cả hệ số VIF đều

nhỏ hơn 2 nên những giá trị VIF này là hoàn toàn chấp nhận được và cho thấy

không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

 Giả định về phân phối chuẩn của phần dư

Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn khi sử dụng sai mô hình,

phương sai không phải là hằng số, số lượng của phần dư không đủ để phân tích…

(Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Để kiểm định giả thiết về phân

phối chuẩn của phần dư, tác giả sử dụng biển đồ tần số của phần dư chuẩn hoá và

biểu đồ P-P Plot (xem phụ lục 8).

Biểu đồ tần số cho thấy trung bình (Mean) xấp xỉ bằng 0 và độ lệch chuẩn

(Std. Dev) bằng 0.988, gần bằng 1. Đồng thời biểu đồ P-P Plot cho thấy các điểm

quan sát không phân tán quá xa đường thẳng kỳ vọng. Do đó có thể kết luận giả

định về phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.

55

 Giả định về tính độc lập của sai số:

Giả định này được kiểm tra thông qua đại lượng Durbin-Watson (d). Đại

lượng này có giá trị chạy từ 0 đến 4 và bằng 2 khi các phần dư không có tương quan

chuỗi bậc nhất với nhau. Tuy nhiên, d nằm trong khoảng [1,3] là có thể chấp nhận

được. Kết quả kiểm định Durbin-Watson được trình bày trong bảng 4.9 cho thấy

giá trị Durbin-Watson d = 1.785, nằm trong khoảng chấp nhận được [1,3]. Vì vậy

có thể kết luận giả định về tính độc lập của sai số không bị vi phạm.

Bảng 4.9: Kết quả kiểm định Durbin-Watson

Mô hình R R bình R bình phương Sai số chuẩn Durbin-Watson

phương hiệu chỉnh ước lượng

1 .729 .532 .521 .45435 1.785

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ 8/2013 đến 9/2013)

 Giả định phương sai phần dư không đổi

Khi xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi thì các ước lượng của các hệ số

hồi quy không chệch nhưng không hiệu quả, tức là không phải là ước lượng phù

hợp nhất. Chúng ta có thể sử dụng biểu đồ Scatter plot để kiểm định giả thiết này

(Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Biểu đồ Scatter plot (xem phụ lục 8) cho thấy các giá trị phân tán ngẫn nhiên

xung quanh đường thẳng đi qua 0 và độ lớn của phần dư không tăng hay giảm cùng

với các giá trị dự đoán. Vì vậy có thể kết luận là mô hình không xảy ra hiện tượng

phương sai thay đổi.

Như vậy, tất cả 4 giả thiết của mô hình hồi quy đều không bị vi phạm.

4.4.2 Phân tích hồi quy

Phương pháp hồi quy được sử dụng là phương pháp Enter, các biến độc lập

và phụ thuộc được đưa vào xử lý cùng một lúc. Kết quả chạy hồi quy được trình

bày trong các bảng 4.10, 4.11 và 4.12 và phụ lục 9.

56

4.4.2.1 Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy

Việc kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy là bước không thể thiếu khi

áp dụng mô hình này. Không có mô hình hồi quy nào là hoàn toàn phù hợp với tập

dữ liệu và luôn có sai lệch giữa giá trị thực tế và giá trị dự báo.

Hệ số xác định R2 chính là chỉ số dùng để đánh giá mức độ phù hợp của mô

hình. Do đó, kiểm định mức độ phù hợp của mô hình chính là kiểm định giả thuyết

H0 : R2 = 0 so với giả thuyết thay thế là Ha : R2 ≠ 0 (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Phép

kiểm định F được sử dụng để kiểm định cho giả thuyết này.

Kết quả ở bảng 4.10 cho thấy R2 hiệu chỉnh = 0.521 ≠ 0, chứng tỏ các biến

trong tập dữ liệu này có mối quan hệ với nhau và các biến độc lập giải thích được

52.1 % biến thiên của biến phụ thuộc. Tuy nhiên, như trên đã trình bày, kết quả này

chỉ mới đúng cho tập dữ liệu, để biết nó có đúng với tổng thể hay không cần tiến

hành kiểm định F tiếp theo.

Bảng 4.10: Kết quả chạy hồi quy

R bình R bình phương Sai số chuẩn Mô hình R Durbin-Watson phương hiệu chỉnh ước lượng

1 .729 .532 .45435 1.785 .521

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ 8/2013 đến 9/2013)

Bảng 4.11: Kết quả phân tích ANOVA khi chạy hồi quy

Mô hình df F Sig. Tổng bình phương Bình phương trung bình

1

Hồi quy Số dư Tổng 38.980 34.268 73.248 4 166 170 9.745 47.205 .206 .000

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ 8/2013 đến 9/2013)

57

Ở bảng số liệu ANOVA 4.11, hệ số Sig. = 0.000 chứng tỏ có thể an toàn bác

bỏ giả thuyết Ho: R2 = 0. Như vậy mô hình hồi quy là phù hợp, có thể mở rộng ra

tổng thể và có thể kết luận là ở độ tin cậy 95% các biến độc lập giải thích được

52.1% biến thiên của biến phụ thuộc.

4.4.2.2 Phân tích mô hình hồi quy

Để xem xét mức độ tác động của các biến độc lập, chúng ta xem xét bảng hệ

số hồi quy 4.12. Bảng số liệu cho thấy hệ số Sig. của tất cả các biến độc lập gồm

CSR với người lao động (NLDong), CSR với đối tác (Doitac), CSR với cộng đồng

(Congdong) và CSR với môi trường và hệ sinh thái (Moitruong) đều nhỏ hơn 0.05

nên có thể an toàn bác bỏ giả thuyết H0 : các hệ số Beta = 0. Như vậy cả 4 biến độc

lập đều có tác động lên biến phụ thuộc động lực làm việc.

Trong đó, CSR với người lao động tác động mạnh nhất với hệ số Beta =

0.342, thứ hai là biến CSR với đối tác với Beta = 0.253, thứ ba là CSR với cộng

đồng với Beta = 0.191 và cuối cùng là CSR với môi trường và hệ sinh thái với Beta

= 0.141. Kết quả phân tích hồi quy được tổng kết lên mô hình nghiên cứu hình 4.2.

Bảng 4.12: Các hệ số khi chạy hồi quy

Hệ số chưa chuẩn hoá Mô hình t Sig.

Hệ số chuẩn hoá Beta

1 (Hằng số) NLDong Doitac Congdong Moitruong B .977 .259 .245 .141 .120 Std. Error .229 .052 .066 .046 .060 4.260 4.949 3.712 3.057 1.998 .000 .000 .000 .003 .047 .342 .253 .191 .141

Biến phụ thuộc : Động lực làm việc (DLLV)

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ 8/2013 đến 9/2013)

58

CSR với người lao động + 0.342

CSR với đối tác + 0.253

Động lực làm việc

CSR với cộng đồng + 0.191

+ 0.141 CSR với môi trường và hệ sinh thái

CSR

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ 8/2013 đến 9/2013)

Hình 4.2: Kết quả nghiên cứu sau khi chạy hồi quy

4.5 PHÂN TÍCH THEO GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH

Bốn yếu tố của trách nhiệm xã hội gồm trách nhiệm xã hội với người lao

động, trách nhiệm xã hội với đối tác, trách nhiệm xã hội với cộng đồng và trách

nhiệm xã hội với môi trường và hệ sinh thái cùng với động lực làm việc của người

lao động được đo bằng 25 biến quan sát trên thang đo Likert 5 mức độ với mức 1 là

hoàn toàn không đồng ý đến mức 5 là hoàn toàn đồng ý. Giá trị trung bình của các

yếu tố thuộc trách nhiệm xã hội và động lực làm việc của người lao động chính là

trị trung bình của từng thang đo tương ứng với từng biến và được thể hiện trong

bảng 4.13 và phụ lục 10. Giá trị trung bình kỳ vọng là 3 (trung bình của 1 và 5).

Kết quả các giá trị trung bình cho thấy đối tượng khảo sát đánh giá tình hình

thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp ngành vật liệu xây dựng mà họ

đang làm việc đều lớn hơn giá trị trung bình kỳ vọng.

Trong đó, trung bình của trách nhiệm xã hội với người lao động là thấp nhất

trong các yếu tố của trách nhiệm xã hội cho thấy người lao động còn nhiều vấn đề

chưa hài lòng về doanh nghiệp. Đây cũng là yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến

động lực làm việc (kết quả chạy hồi quy hình 4.2).

59

Bảng 4.13: Giá trị trung bình của trách nhiệm xã hội và động lực làm việc

Biến Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất Độ lệch chuẩn

1.25 5 0.86613 3.5234 Trách nhiệm xã hội với người lao động (NLDong)

Trách nhiệm xã hội với đối tác (Doitac) 1.67 5 0.67847 4.0214

Trách nhiệm xã hội với cộng đồng (Congdong) 1 5 0.88853 3.7909

1.50 5 0.77369 3.8129 Trách nhiệm xã hội với môi trường và hệ sinh thái (Moitruong)

Động lực làm việc (DLLV) 2 5 0.65641 3.8672

(Nguồn: Kết quả thống kê của tác giả từ 8/2013 đến 9/2013)

Trách nhiệm xã hội với đối tác có tác động mạnh thứ hai lên động lực làm

việc và cũng là yếu tố có mức trung bình cao nhất (4.0214). Tiếp theo, trách nhiệm

xã hội với cộng đồng có tác động mạnh thứ ba lên động lực làm việc và có trị trung

bình lớn thứ 3 trong các yếu tố của trách nhiệm xã hội (3.7909). Cuối cùng, có tác

động yếu nhất đến động lực làm việc và là yếu tố được đánh giá trung bình cao thứ

2 trong các yếu tố trách nhiệm xã hội là trách nhiệm xã hội với môi trường và hệ

sinh thái.

Đồng thời, nhìn chung thì các đối tượng đánh giá mức trung bình của động

lực làm việc lớn hơn trung bình kỳ vọng, nhưng chưa cao đến mức 4 – “Đồng ý”.

Như vậy có thể thấy các doanh nghiệp trong ngành vật liệu xây dựng tại TP.HCM

cần nâng cao hơn nữa các hoạt động thực hiện trách nhiệm xã hội của mình, đặc

biệt là đối với người lao động.

4.6 SO SÁNH VỚI KẾT QUẢ CỦA CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

Từ những kết quả xử lý số liệu trên cho thấy tất cả các yếu tố của trách nhiệm

xã hội đều có ảnh hưởng dương, làm tăng động lực làm việc của người lao động

trong ngành vật liệu xây dựng tại TP.HCM. Trong đó, trách nhiệm xã hội với bên

trong tổ chức, tức là trách nhiệm xã hội với người lao động, là có tác động mạnh

60

nhất đến động lực làm việc của họ. Điều này tương tự với kết quả nghiên cứu của

Skudiene và Auruskeviciene (2010).

Nghiên cứu của Skudiene và Auruskeviciene (2010) cho thấy, trong các yếu tố

trách nhiệm xã hội với bên ngoài tổ chức, thì trách nhiệm xã hội với khách hàng có

tác động mạnh nhất đến động lực làm việc của người lao động, tiếp theo là trách

nhiệm xã hội với cộng đồng và tác động yếu nhất là trách nhiệm xã hội với đối tác

kinh doanh. Tuy nhiên, ở nghiên cứu này, 2 yếu tố trách nhiệm xã hội với khách

hàng và với đối tác kinh doanh chính là một khái niệm đơn hướng nên được gộp lại

thành một yếu tố là “Trách nhiệm xã hội với đối tác” . Đối tác ở đây bao gồm tất cả

những bên có mối quan hệ ràng buộc bằng hợp đồng với tổ chức, bao gồm: khách

hàng, nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào, nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ bổ

sung, đại lý, v.v. Điều này cho thấy sự khác nhau giữa 2 thị trường khác nhau cũng

như là giữa các đối tượng khảo sát khác nhau.

Mặc dù vậy, nghiên cứu của Skudiene và Auruskeviciene (2010) còn kết luận

rằng trách nhiệm xã hội nhiều khả năng không phải là khái niệm đa hướng vì tất cả

các yếu tố của trách nhiệm xã hội đều có hệ số tương quan lẫn nhau rất cao. Do đó,

một cách tương đối, kết quả nghiên cứu của đề tài này cũng không phủ nhận kết quả

nghiên cứu của Skudiene và Auruskeviciene (2010).

Kết quả nghiên cứu đề tài này cho thấy, trách nhiệm xã hội với đối tác có tác

động dương mạnh thứ hai lên động lực làm việc của nhân viên, chỉ sau tác động của

trách nhiệm xã hội với nhân viên. Tiếp theo là tác động của trách nhiệm xã hội với

cộng đồng và tác động yếu nhất lên động lực làm việc của nhân viên là trách nhiệm

xã hội với môi trường và hệ sinh thái. Đây cũng là kết quả tương tự với kết quả

nghiên cứu của Lakshan và Mahindadasa (2011).

Như vậy, tác động của các yếu tố thuộc trách nhiệm xã hội lên động lực làm

việc của người lao động nhìn chung là như nhau đối với các người lao động làm

việc ở những công ty vừa và lớn ở Lithuania trong nghiên cứu của Skudiene và

Auruskeviciene (2010), với các cấp quản lý ở Sri Lanka trong nghiên cứu của

61

Lakshan và Mahindadasa (2011) và với các người lao động trong ngành vật liệu xây

dựng ở TP.HCM.

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Chương 4 đã trình bày chi tiết các kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo bằng

Cronbach’s Alpha, đánh giá giá trị của thang đo bằng phân tích nhân tố EFA, chạy

hồi quy để kiểm định giả thuyết và kiểm tra tác động của biến định tính bằng

phương pháp ANOVA. Tất cả được xử lý trên phần mềm SPSS 20.

Sau khi đánh giá thang đo, một số biến quan sát đã được loại bỏ vì không đạt

yêu cầu và cũng không có đóng góp quan trọng vào giá trị nội dung của thang đo.

Các biến bị loại bỏ bao gồm NLD5 trong thang đo trách nhiệm xã hội với người lao

động, KH7 trong thang đo trách nhiệm xã hội với khách hàng, DT11, DT13 trong

thang đo trách nhiệm xã hội với đối tác kinh doanh và MT22 trong thang đo trách

nhiệm xã hội với môi trường và hệ sinh thái. Thang đo hoàn chỉnh gồm 25 biến

quan sát đo lường cho 5 nhân tố, bao gồm 4 biến độc lập là trách nhiệm xã hội với

người lao động, đối tác, cộng đồng, môi trường và hệ sinh thái và 1 biến phụ thuộc

là động lực làm việc của người lao động. Trong đó, biến độc lập trách nhiệm xã hội

với đối tác là biến mới được gộp thành từ 2 biến độc lập ban đầu là trách nhiệm xã

hội với khách hàng và với đối tác kinh doanh.

Kết quả xử lý hồi quy đa biến cho thấy tất cả các yếu tố của trách nhiệm xã hội

đều có tác động dương lên động lực làm việc của người lao động. Trong đó, trách

nhiệm xã hội với người lao động là có tác động mạnh nhất, tiếp theo là trách nhiệm

xã hội với đối tác, theo sau là trách nhiệm xã hội với cộng đồng và yếu nhất là trách

nhiệm xã hội với môi trường và hệ sinh thái.

Dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu như trên, ở chương 5 tiếp theo tác giả sẽ

trình bày một số kiến nghị được rút ra từ nghiên cứu, hạn chế của nghiên cứu và đề

xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

62

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Chương 4 đã trình bày cụ thể các kết quả nghiên cứu. Ở chương 5 này, tác

giả sẽ đưa ra kết luận, một số kiến nghị nhằm làm tăng động lực làm việc của người

lao động cũng như những hạn chế của đề tài, để từ đó đề xuất hướng nghiên cứu

tiếp theo.

5.1 Kết luận

Việc khẳng định lại rằng các yếu tố thuộc trách nhiệm xã hội có tác động

dương làm tăng động lực làm việc của người lao động sẽ góp phần đánh thức các

doanh nghiệp tại Việt Nam về tầm quan trọng của trách nhiệm xã hội trong thời đại

kinh tế ngày càng hội nhập như ngày nay. Nhiều chuyên gia và nhà kinh tế nước

ngoài nhận định Việt Nam vẫn chưa hiểu hết vai trò của trách nhiệm xã hội trên con

đường phát triển dài hạn và để vươn ra tầm quốc tế. Trách nhiệm xã hội đối với

nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn là “tốn kém nhiều chi phí và thời gian”. Vì

vậy chỉ một số doanh nghiệp lớn mới thực hiện trách nhiệm xã hội, còn hầu như ở

những doanh nghiệp vừa và nhỏ, trách nhiệm xã hội vẫn còn là chuyện không thực

tế để đem về lợi nhuận. Theo kết quả thống kê mẫu ở mục 4.1.2 cho thấy, số người

cho rằng trách nhiệm xã hội chỉ đơn thuần là bảo vệ môi trường và các doanh

nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội là để nâng cao hình ảnh và danh tiếng đang

chiếm ưu thế. Điều đó phản ánh những quan điểm sai lầm về trách nhiệm xã hội đã

cắm sâu vào suy nghĩ của mọi người như thế nào.

Trách nhiệm xã hội không phải là chuyện mà chỉ có “người giàu” mới quan

tâm và cần đến. Nghiên cứu này đã chứng minh, trách nhiệm xã hội không chỉ là

làm từ thiện và bảo vệ môi trường mà nó là một phạm trù rộng lớn hơn. Kết quả cho

thấy việc thực hiện trách nhiệm xã hội với người lao động có tác động mạnh nhất (β

= + 0.342), làm tăng động lực làm việc của họ. Thực hiện trách nhiệm xã hội với

người lao động là thực hiện chế độ lương thưởng công bằng, quan tâm đến môi

63

trường tâm lý và an toàn lao động cho người lao động, trao cho người lao động

nhiều quyền hạn hơn và có tiếng nói hơn trong tổ chức.

Tiếp theo là tác động của trách nhiệm xã hội với đối tác (β = + 0.253). Nó

thể hiện trách nhiệm và nghĩa vụ đạo đức của một doanh nghiệp đối với khách

hàng, nhà cung cấp và các đại lý của họ. Các doanh nghiệp cần phải trung thực và

không lừa gạt khách hàng, luôn đem đến cho khách hàng những sản phẩm và dịch

vụ chất lượng tương ứng với chi phí mà khách hàng bỏ ra. Ngoài ra, đối với các đối

tác khác trong kinh doanh, như là nhà cung cấp, thì doanh nghiệp cần phải thực hiện

mối quan hệ làm ăn công bằng để cùng nhau hướng về mục tiêu chất lượng và phát

triển bền vững.

Tác động mạnh thứ ba lên động lực làm việc của người lao động là trách

nhiệm xã hội với cộng đồng (β = + 0.191). Đây là việc một doanh nghiệp thể hiện

sự quan tâm và nghĩa vụ đối với cộng đồng xung quanh như là làm từ thiện, cứu trợ,

tài trợ cho các hoạt động cộng đồng nhằm xây dựng mối quan hệ tốt đẹp cũng như

hỗ trợ cho sự phát triển chung của cộng đồng xung quanh. Cuối cùng, có tác động

yếu nhất là trách nhiệm xã hội với môi trường và hệ sinh thái (β = + 0.141). Nó

phản ánh các hoạt động nhằm bảo vệ môi trường của doanh nghiệp và khắc phục

những hậu quả ô nhiễm do hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gây ra.

Ngoài ra, nghiên cứu còn cho thấy người lao động nên được khuyến khích

tham gia nhiều hơn vào các hoạt động trách nhiệm xã hội của tổ chức. Để người lao

động cảm nhận được mình là một thành viên thật sự của tổ chức, không chỉ gắn bó

với tổ chức trong công việc mà còn ở trách nhiệm đối với xã hội.

5.2 Một số kiến nghị

Từ những kết quả phân tích trên, tác giả đưa ra một số kiến nghị như sau.

 Về trách nhiệm xã hội với người lao động

Để đảm bảo thực hiện trách nhiệm xã hội với người lao động, các doanh nghiệp

cần phải làm thoả mãn những nhu cầu và mong ước chính đáng của người lao động

64

như là áp dụng chế độ lương thưởng công bằng, cho phép người lao động tham gia

góp ý vào các quyết định chung của phòng ban và công ty, quan tâm đến môi

trường tâm lý của người lao động, cung cấp cho người lao động một môi trường

làm việc lành mạnh và an toàn, cải thiện mối quan hệ giữa nhân viên và cấp trên …

Ngoài ra, kết quả giá trị trung bình của thang đo trách nhiệm xã hội với người

lao động (bảng 5.1) cho thấy giá trị trung bình của biến “Cho phép người lao động

tham gia góp ý vào các quyết sách của công ty” (bằng 3.16) là thấy nhất trong thang

đo. Điều này phản ánh rằng các doanh nghiệp vẫn chưa mạnh dạn cho phép người

lao động của họ được tham gia quyết định các vấn đề quan trọng của tập thể. Tuy

nhiên, việc có nên cho phép người lao động được tham gia ra quyết định đối với các

vấn đề chung hay không luôn là một câu hỏi khó trả lời cho các nhà quản trị.

Bảng 5.1: Trung bình của thang đo trách nhiệm xã hội với người lao động

(n = 171)

Biến Nhỏ nhất Lớn nhất Độ lệch chuẩn Trung bình

NLD1 Áp dụng một hệ thống lương thưởng 1 0.93670 5 3.5965 công bằng

1 0.98377 5 3.6140 NLD2 Quan tâm đến môi trường tâm lý của người lao động tại công ty

1 0.99566 5 3.7193 NLD3 Khuyến khích trao đổi thông tin cởi mở và trung thực với người lao động

1 1.16673 5 NLD4 Cho phép người lao động tham gia 3.1637 góp ý vào các quyết sách của công ty

5 1.25 0.86613 3.5234 Trách nhiệm xã hội với người lao động (NLDong)

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ 8/2013 đến 9/2013)

Theo hai nhà nghiên cứu về hành vi lãnh đạo R. Tannenbaum và W.Schmidt thì

nhà lãnh đạo có thể lựa chọn 1 trong 7 hành vi lãnh đạo khả thi giữa hai thái cực

dân chủ (nhân viên được tham gia ra quyết định trong phạm vi cho phép) và độc

65

đoán (chỉ có nhà lãnh đạo được ra quyết định và cấp dưới phải hoàn toàn tuân thủ)

(Nguyễn Hữu Lam, 2007). Việc lựa chọn này phụ thuộc vào nhiều yếu tố :

Những áp lực từ người lãnh đạo: bao gồm hệ thống giá trị, đặc tính cá nhân,

năng lực và kinh nghiệm của người lãnh đạo (Nguyễn Hữu Lam, 2007).

Những áp lực từ người dưới quyền : bao gồm mức độ nhu cầu muốn độc lập của

người dưới quyền, sự sẵn lòng nhận trách nhiệm khi tham gia ra quyết định, sự

hứng thú và quan tâm của họ đối với việc giải quyết vấn đề, năng lực và kinh

nghiệm (Nguyễn Hữu Lam, 2007).

Những áp lực từ tình huống : bao gồm sức ép thời gian hay tính cấp bách của

vấn đề, những nguồn lực sẵn có cho việc giải quyết vấn đề, văn hoá tổ chức, chế độ

động viên nhân viên (Nguyễn Hữu Lam, 2007).

Như vậy, có nên cho phép người lao động được tham gia ra quyết định hay

không và mức độ cho phép như thế nào thì còn tuỳ thuộc vào những yếu tố trên.

Không phải cứ cho người lao động quyền tự do thì vấn đề chắc chắn sẽ được cải

thiện. Việc tham gia ra quyết định của số đông cũng gây ra nhiều mẫu thuẫn về

quan điểm, làm tăng sức ép lên nhà lãnh đạo cao nhất và đôi khi còn làm cho vấn đề

trở nên tệ hơn. Tuy nhiên, nhà lãnh đạo có thể linh động trong mỗi tình huống và

xây dựng văn hoá tạo điều kiện tối đa cho nhân viên được tự do trong phạm vi cho

phép.

Các doanh nghiệp cũng có thể triển khai chương trình đánh giá định kỳ. Theo

đó, toàn thể người lao động sẽ được tham gia đánh giá hoạt động quản lý, chế độ và

nêu lên những gì mà họ đã hoặc chưa hài lòng về doanh nghiệp để từ đó cấp lãnh

đạo có được căn cứ để cải thiện hoạt động của mình.

Bên cạnh đó, các công ty cần xây dựng những chương trình hành động nhằm

khuyến khích người lao động trực tiếp tham gia vào các hoạt động trách nhiệm xã

hội của công ty. Để biến trách nhiệm xã hội thành văn hoá trong tập thể chứ không

chỉ là vai trò, trách nhiệm của một phòng ban nào đó. Việc nhân viên bị tách biệt

khỏi những hoạt động này hoặc không được khuyến khích hiệu quả để tham gia có

66

thể làm cho người lao động đánh giá sai lệch mục đích thực hiện trách nhiệm xã hội

của công ty. Đồng thời, nhân viên không có cơ hội để cảm nhận những giá trị tinh

thần mà các hoạt động từ thiện, tình nguyện và bảo vệ môi trường đem lại.

 Về trách nhiệm xã hội với đối tác

Đối tác ở đây bao gồm tất cả những bên có quan hệ ràng buộc về hợp đồng với

doanh nghiệp bao gồm: khách hàng, đại lý phân phối, nhà cung cấp nguyên liệu đầu

vào, nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ bổ sung, v.v. Đây là một khía cạnh trách

nhiệm xã hội ít được đề cập đến. Trong khía cạnh này thì việc có trách nhiệm với

khách hàng là được nhắc đến nhiều nhất.

Bảng 5.2: Trung bình của thang đo trách nhiệm xã hội với đối tác (n = 171)

Biến Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất Độ lệch chuẩn

KH6 5 0.82396 2 4.0585 Áp dụng một kênh chuyên giải quyết các phản hồi từ khách hàng

KH8 1 5 0.92170 3.8772 Tránh lừa gạt khách hàng trong quảng cáo và trong các kênh chiêu thị

KH9 1 5 0.85659 4.1754 Bảo mật thông tin của khách hàng và chỉ sử dụng trong các trường hợp được khách hàng cho phép

DT10 1 5 0.86383 3.9708 Hợp tác lành mạnh và công bằng với nhà cung cấp

DT12 1 5 0.93673 4.1287 Tránh các đối tác kinh doanh đang làm ăn vi phạm pháp luật

DT14 1 5 0.81477 3.9181

Cung cấp thông tin phản hồi trung thực nhằm giúp nhà cung cấp cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ

Trách nhiệm xã hội với đối tác (Doitac) 1.67 5 0.67847 4.0214

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ 8/2013 đến 9/2013)

Các doanh nghiệp cần phải xem trọng khách hàng, cần trung thực đem đến cho

khách hàng những sản phẩm và dịch vụ đúng chuẩn như cam kết. Bên cạnh đó, vấn

67

đề có trách nhiệm với những đối tác kinh doanh khác như với nhà cung cấp, đại lý

… thì ít được mọi người quan tâm khi đánh giá trách nhiệm xã hội của các doanh

nghiệp.

Theo kết quả nghiên cứu ở bảng 5.2 thì việc thực hiện trách nhiệm xã hội với đối

tác đang được các nhân viên đánh giá là tốt (giá trị trung bình bằng 4.02, lớn hơn

mức 4 – “đồng ý”). Ngoài ra giá trị trung bình của các biến quan sát thành phần đều

lớn, giá trị thấp nhất là 3.877 cũng xấp xỉ bằng 4.

Trách nhiệm xã hội với đối tác có tác động mạnh thứ 2 lên động lực làm việc

của người lao động và cũng là yêu cầu bắt buộc mà các doanh nghiệp phải đáp ứng

nếu họ muốn phát triển bền vững và vươn ra tầm quốc tế. Do đó, các doanh nghiệp

không được chủ quan và phải tiếp tục cải thiện khía cạnh này hơn nữa, bằng cách

xây dựng một kênh giải quyết các phản hồi từ khác hàng một cách chuyên nghiệp

hơn, hiệu quả hơn và tiết kiệm thời gian của khách hàng hơn; trung thực với khách

hàng và các đối tác khác vì mục tiêu hàng đầu là chất lượng chứ không phải lợi

nhuận.

Trong tình hình cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, các tiểu xảo nhằm tìm kiếm

lợi nhuận không còn phát huy tác dụng nữa. Khách hàng và các đối tác khác cho dù

ở trong hay ngoài nước đều có cách để tìm hiểu về doanh nghiệp nên chỉ có kinh

doanh có đạo đức và vì mục tiêu chất lượng mới giúp sinh ra lợi nhuận lâu dài.

 Về trách nhiệm xã hội với cộng đồng:

Trách nhiệm xã hội với cộng đồng chủ yếu bao gồm các hoạt động từ thiện, tài

trợ cho các dự án tại địa phương, xây dựng và sửa chữa trường học, bệnh viện…Nói

chung là những hoạt động giúp địa phương phát triển hơn. Doanh nghiệp càng phát

triển thì địa phương mà doanh nghiệp đang kinh doanh, sản xuất và thu lợi từ nó

cũng phải được cải thiện ít nhiều.

Các hoạt động tài trợ cho thể thao, văn hoá, từ thiện, hỗ trợ người nghèo và

tham gia vào các tổ chức của cộng đồng được đánh giá ở mức trung bình gần bằng

mức 4 – “Đồng ý” (xem bảng 5.3)

68

Tuy nhiên, biến “Đầu tư cho sự phát triển của địa phương bằng cách xây dựng

và sửa chữa đường sá, trường học và bệnh viện” có trị trung bình thấp nhất (bằng

3.5). Như vậy, bên cạnh việc tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động vì cộng đồng khác, để

cải thiện trách nhiệm xã hội với cộng đồng, đầu tiên các doanh nghiệp cần phải tập

trung nhiều hơn vào việc xây dựng và sửa chữa đường sá, trường học và bệnh viện

ở địa phương.

Bảng 5.3: Giá trị trung bình của thang đo CSR với cộng đồng (n = 171)

Biến Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất Độ lệch chuẩn

CD15 1 5 1.00251 3.9181

Tài trợ cho các hoạt động hoặc dự án liên quan đến thể thao, văn hoá hoặc các hoạt động cộng đồng khác tại địa phương

CD16 1 5 1.09453 3.8830

Thực hiện các chương trình vì cộng đồng như xây dựng nhà tình thương, tình nghĩa, các hoạt động từ thiện vì người nghèo, trẻ em mồ côi …

CD17 1 5 1.05927 3.5029

Đầu tư cho sự phát triển của địa phương bằng cách xây dựng và sửa chữa đường sá, trường học và bệnh viện

CD18 1 5 0.95988 3.8596 Tham gia vào các hiệp hội và các tổ chức của cộng đồng

1 5 0.88853 3.7909 Trách nhiệm xã hội với cộng đồng (Congdong)

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ 8/2013 đến 9/2013)

Hoạt động này gây tốn kém rất nhiều chi phí và thời gian cho doanh nghiệp

nên có thể vì vậy mà các doanh nghiệp ít thực hiện hơn so với các hoạt động cộng

đồng còn lại. Để giải quyết vấn đề này, các doanh nghiệp trong ngành vật liệu xây

dựng và ngành xây dựng có thể liên kết lại với nhau để cùng thực hiện một dự án.

69

Như vậy có thể tiết kiệm được nhiều chi phí và thời gian hơn so với việc thực hiện

riêng lẽ. Hoặc các doanh nghiệp có thể tài trợ vật tư xây dựng cho các công trình

công cộng do nhà nước thực hiện.

 Về trách nhiệm xã hội với môi trường và hệ sinh thái

Đây là khía cạnh hầu như luôn được đề cập đến khi nhắc đến trách nhiệm xã

hội. Kết quả tính giá trị trung bình của thang đo trách nhiệm xã hội với môi trường

và hệ sinh thái ở bảng 5.4 cho thấy nhìn chung hoạt động này đang được các nhân

viên đáng giá tương đối hài lòng (trung bình bằng 3.8, xấp xỉ mức 4 – “Đồng ý”).

Trong đó, biến “Đầu tư nghiên cứu những loại vật liệu xây dựng mới hoặc công

nghệ sản xuất mới thân thiện với môi trường” là có trị trung bình thấp nhất trong

thang đo. Vì vậy, các doanh nghiệp ngành vật liệu xây dựng cần phải đầu tư nhiều

hơn cho khía cạnh này.

Bảng 5.4: Giá trị trung bình của thang đo trách nhiệm xã hội với môi trường

và hệ sinh thái (n = 171)

Biến Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất Độ lệch chuẩn

MT19 5 0.90646 1 3.9123 Áp dụng một quy trình để xử lý chất thải

MT20 5 0.92554 1 3.7310 Ưu tiên sử dụng nguồn nguyên liệu có thể tái chế hoặc thân thiện với môi trường

MT21 5 0.93603 2 4.0175 Huấn luyện người lao động về việc bảo vệ môi trường

MT23 1 5 1.01560 3.5906

Đầu tư nghiên cứu những loại vật liệu xây dựng mới hoặc công nghệ sản xuất mới thân thiện với môi trường

1.5 5 0.77369 3.8129 Trách nhiệm xã hội với môi trường và hệ sinh thái (Moitruong)

(N guồn: Kết quả điều tra của tác giả từ 8/2013 đến 9/2013)

70

Để sản xuất vật liệu xây dựng đòi hỏi phải khai thác tài nguyên thiên nhiên ở

khu vực đó đồng thời thải ra môi trường những chất thải độc hại. Do đó, kỹ thuật

khai thác, sản xuất và xử lý, tái chế chất thải của một doanh nghiệp sản xuất vật liệu

xây dựng có ảnh hưởng đáng kể đến môi trường xung quanh.

Ngoài ra, các doanh nghiệp trong ngành vật liệu xây dựng cũng cần thường

xuyên thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường khác như là xử lý chất thải, lựa

chọn nguyên liệu thân thiện môi trường và huấn luyện người lao động để có thể duy

trì và bảo vệ môi trường xung quanh.

5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo

Nghiên cứu đem lại một số đóng góp nhất định với hi vọng nó sẽ phần nào

cải thiện tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội ở Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu

này cũng có một số hạn chế.

Thứ nhất là do giới hạn về thời gian và chi phí nên nghiên cứu chỉ thực hiện

ở TP. Hồ Chí Minh. Mặc dù TP.Hồ Chí Minh là thành phố lớn và tập trung nhiều

công ty vật liệu xây dựng trong cả nước. Nhưng phần lớn đó chỉ là văn phòng kinh

doanh của những công ty này, còn nhà máy sản xuất thì được đặt ở các tỉnh khác

gần với nguồn nguyên liệu hơn. Do đó, không thể lấy ý kiến của những công nhân

trực tiếp tham gia sản xuất. Kết quả nghiên cứu này cũng không thể khái quát lên

phạm vi đất nước Việt Nam được. Đây là một hướng cho nghiên cứu tiếp theo.

Thứ hai, phương pháp thu thập dữ liệu là phương pháp thuận tiện phi xác

suất nên số lượng mẫu nhỏ và phân bố không đồng đều giữa các nhóm. Kết quả

nghiên cứu cho thấy hai biến độc lập CSR với khách hàng và CSR với đối tác kinh

doanh bị gộp lại thành một biến duy nhất là CSR với đối tác. Tuy nhiên, ở các

nghiên cứu có liên quan thì 2 biến này tách biệt nhau. Điều này có thể do thị trường

Việt Nam khác với các thị trường khác hoặc có thể do phương pháp lấy mẫu trong

nghiên cứu này còn hạn chế. Các nghiên cứu tiếp theo có thể chọn cách lấy mẫu

theo xác suất hoặc lấy mẫu theo tỷ lệ để có kết quả sâu sắc hơn.

71

Cuối cùng, mặc dù trách nhiệm xã hội đem lại cho doanh nghiệp rất nhiều

cái lợi, nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều hạn chế khi thực hiện không đúng cách.

Theo Stawiski và cộng sự (2010) thì trách nhiệm xã hội có ý nghĩa quan trọng đối

với một số nhân viên, nhưng một số khác thì không cảm thấy trách nhiệm xã hội là

yêu cầu mà một doanh nghiệp cần phải đáp ứng. Đồng thời, trách nhiệm xã hội chỉ

phát huy tác dụng khi nhân viên đã có niềm tin vào doanh nghiệp cũng như khi họ

có sự quan tâm đến cộng đồng và môi trường sống. Vì vậy trách nhiệm xã hội

không phải lúc nào cũng phát huy tác dụng của nó, thậm chí còn có ảnh hưởng tiêu

cực đến công ty nếu không thực hiện đúng cách (Stawiski và cộng sự, 2010). Vì

vậy, các nghiên cứu tiếp theo có thể tập trung vào nghiên cứu những mặt trái của

việc thực hiện trách nhiệm xã hội không đúng cách để có cái nhìn đúng đắn hơn về

trách nhiệm xã hội, từ đó áp dụng hiệu quả vào thực tế.

TÓM TẮT CHƯƠNG 5

Ở chương 5 này tác giả đã trình bày kết luận và tóm tắt kết quả nghiên cứu,

cũng như đưa ra một số kiến nghị nhằm giúp các doanh nghiệp tại Việt Nam có cái

nhìn cụ thể hơn về trách nhiệm xã hội và những vấn đề cần phải khắc phục để nâng

cao tác dụng của trách nhiệm xã hội trong việc tạo động lực làm việc cho người lao

động.

Ngoài ra tác giả còn trình bày một số hạn chế của đề tài này để từ đó đề xuất

hướng nghiên cứu tiếp theo.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

1. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005. Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS. TP.HCM: Nhà xuất bản Thống kê.

2. Mai Anh, 2011. Ảnh hưởng của động lực làm việc lên hiệu quả lao động tại các

công ty có vốn nhà nước ở Việt Nam. Kỷ yếu ngày nhân sự Việt Nam. Khoa

quốc tế – Đại học Quốc gia Hà Nội.

3. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.

TP.HCM: Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội.

4. Nguyễn Hữu Lam, 2007. Nghệ thuật lãnh đạo. TP.HCM: Nhà xuất bản Hồng

Đức

5. Nguyễn Ngọc Thắng, 2010. Gắn quản trị nhân sự với trách nhiệm xã hội của

doanh nghiệp. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN - Kinh tế và kinh doanh, số 26,

trang 232 – 238.

6. Nguyễn Văn Điềm và Nguyễn Ngọc Quân, 2007. Giáo trình quản trị nhân lực.

Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân.

7. Trương Thị Bích Chi, 2011. Giải Pháp Tạo Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên

Tại Công Ty Môi Trường Đô Thị thành Phố Đà Nẵng. Luận văn thạc sĩ quản

trị kinh doanh. Đại học Đà Nẵng.

Danh mục tài liệu tiếng Anh

7. Aguilera, R.V., Rupp, D.E., Williams, C.A. and Ganapathi, J., 2007. Putting the

S back in corporate social responsibility: a multi-level theory of social

change in organizations. Academy of Management Review, Vol. 32 No. 3, pp.

836-63.

8. Albdour, A. Ali., Ellisha Nasruddin., and Soh Keng Lin, 2010. The Relationship

between Internal Corporate Social Responsibility and Organizational

Commitment within the Banking Sector in Jordan. International Journal of

Human and Social Sciences, Vol. 5 Issue 11-14, pp. 932.

9. Carroll, A.B., 1991. The pyramid of corporate social responsibility: toward the

moral management of organizational stakeholders. Business Horizons, Vol.

34 No. 4, pp. 39-48.

10. Hair, J.F., Anderson, R.E., Tatham, R.L., Black, W.C., 1998. Multivariate Data

Analysis. Prentical-Hall International.

11. Kalim U. K, Syed U. F, Muahmad I. U, 2010. The relationship between

Rewards and Employee Motivation in Commercial Banks of Pakistan.

Journal of International Studies, Vol. 14

12. Latham, G.P. and Pinder, C.C., 2005. Work motivation theory and research at

the dawn of the twenty-first century. Annual Review of Psychology, Vol. 56,

pp. 485-516.

13. Mahindadasa U. và Lakshan A.M.I., 2011. Impact of Organizational Corporate

Social Responsibility on Employee Motivation in Public Quoted Companies

in Sri Lanka. Faculty of Commerce and Management Studies. University of

Kelaniya.

14. Melynyte, O. and Ruzevicius, J., 2008. Framework of links between corporate

social responsibility and human resource management. Forum Ware

International, No. 1, pp. 23-34.

15. Meyer, J.P., Becker, T.E. and Vandenberghe, C., 2004. Employee commitment

and motivation: a conceptual analysis and integrative model. Journal of

Applied Psychology, Vol. 89 No. 6, pp. 991–1007.

16. Pervez Ghauri and Kjell Gronhaug, 2005. Research Methods in Business Studies

– A practical guide. 3rd ed. London: Prentice Hall – Financial Times.

17. Sarah M.K.N. Mwanje, 2010. Career Development And Staff Motivation In The

Banking Industry: A Case Study Of Bank Of Uganda. Master essay of Arts

degree. Public Administration and Management (MAPAM) of Makerere

University.

18. Sarah Stawiski, et. al, 2010. Employee perception of Corporate Social

Responsibility – The implications for your organization. Center for Creative

Leadership.

19. Sirota – Survey Intelligence, 2007. Corporate Social Responsibility Contributes

To Bottom Line, Improves Worker Engagement And Customer Loyalty.

20. Skudiene, V. and Auruskeviciene, V., 2010. The contribution of corporate social

responsibility to internal employee motivation. Baltic Journal of

Management, Vol. 7 Iss: 1, pp. 49 – 67.

21. Stancu, A. , Grigore G.F. and Rosca M.I., 2011. The Impact of Corporate

SocialResponsibility on Employees. International Conference on

Information and Finance, Vol. 21, pp. 11 – 16

22. Uwalomwa, U. and Uadiale, O.M, 2011. Corporate Social and Environmental

Disclosure in Nigeria: A Comparative Study of the Building Material and

Brewery Industry. International Journal of Business and Management, Vol.

6 No. 2, pp. 259.

Danh mục website:

23. Bản tin môi trường kinh doanh, 2012. Các tổ chức xúc tiến CSR.

xuc-tien-csr.html>. [Ngày truy cập : ngày 1 tháng 9 năm 2013]

24. Báo Sài Gòn đầu tư tài chính, 2012. Bi đát vật liệu xây dựng.

dung.aspx>. [Ngày truy cập: ngày 18 tháng 6 năm 2013].

25. Doanh nhân - VN Economy, 2008. Dùng CSR để giữ người tài.

tai.htm>. [Ngày truy cập: ngày 5 tháng 6 năm 2013].

26. Hà Nội Mới, 2012. Cần sớm xây dựng bộ quy tắc ứng xử CSR .

tac-ung-xu-csr>. [Ngày truy cập : ngày 1 tháng 9 năm 2013]

27. Hội vật liệu xây dựng Việt Nam, 2013. 8 vấn đề để phát triển ngành vật liệu xây

dựng.

590>. [Ngày truy cập: ngày 20 tháng 6 năm 2013].

28. Hội vật liệu xây dựng Việt Nam, 2013. Thị trường vật liệu xây dựng: "Hồi tỉnh"

cùng bất động sản.

554>. [Ngày truy cập: ngày 20 tháng 6 năm 2013].

29. Môi trường ngành xây dựng, 2009. Quản lý bảo vệ môi trường của ngành Xây

dựng.

ID=1190&langid=1>. [Ngày truy cập: ngày 20 tháng 6 năm 2013]

30. Thông tin vật liệu xây dựng, 2013. Quản lý bảo vệ môi trường ngành xây

dựng.

15> . [Ngày truy cập: 25 tháng 9 năm 2013]

31. Từ điển Wikipedia, 2013. Business partner.

. [Ngày truy cập: ngày 24

tháng 10 năm 2013]

PHỤ LỤC 1

DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM

Phần giới thiệu

Xin chân thành cảm ơn các bạn đã dành thời gian tham gia buổi thảo luận này.

Tôi đang thực hiện luận văn thạc sĩ kinh tế về đề tài “Tác động của trách nhiệm xã

hội đến động lực làm việc của người lao động trong ngành vật liệu xây dựng trên

địa bàn TP. HCM”. Vì vậy tôi rất cần sự hỗ trợ của những nhân viên đang làm việc

trong ngành này như các bạn. Kết quả của buổi thảo luận hôm nay sẽ quyết định kết

quả của cả đề tài do đó rất mong các bạn đừng ngần ngại nêu ra ý kiến của mình

cũng như có những thắc mắc khi có vấn đề nào các bạn chưa hiểu rõ. Các bạn vui

lòng trả lời các câu hỏi sau đây và cùng thảo luận với những người có mặt hôm nay.

Phần câu hỏi mở

1. Theo bạn những yếu tố nào giúp làm tăng động lực làm việc của bạn ở tổ chức

mà bạn đang làm việc ? (liệt kê 8 – 10 yếu tố)

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

2. Bạn nghĩ thế nào về một công ty luôn cam kết thực hiện trách nhiệm xã hội ?

3. Theo bạn khi đề cập đến trách nhiệm xã hội là đề cập đến hoạt động nào và ở

những khía cạnh nào của doanh nghiệp ?

4. Công ty hiện tại của bạn có thực hiện trách nhiệm xã hội hay không và cụ thể

thực hiện việc gì ?

5. Theo bạn vì sao công ty của bạn lại thực hiện trách nhiệm xã hội ?

6. Bạn có đồng ý đánh đổi một công việc có lương cao với một công việc ở một tổ

chức luôn luôn thực hiện trách nhiệm xã hội hay không ?

Phần đánh giá thang đo

Bạn vui lòng xem qua các câu hỏi sau :

 Theo bạn, nội dung và từ ngữ diễn đạt các phát biểu sau có rõ nghĩa

không ? Nếu không thì tại sao và cần sửa lại thế nào cho phù hợp ?

 Bạn có thể hiểu và đưa ra mức độ đồng ý đối với các phát biểu này hay

không ?

 Có phát biểu nào cần giải thích cụ thể ra cho dễ hiểu hơn hay không ?

 Có phát biểu nào trùng lắp ý nghĩa hoặc khó hiểu và có thể bỏ đi không ?

 Dựa vào đặc thù ngành, theo bạn có phát biểu nào cần bổ sung vào hay

không ?

Bây giờ bạn hãy đọc 6 nhóm các phát biểu về trách nhiệm xã hội và động lực

làm việc sau đây và trả lời các câu hỏi trên lần lượt cho từng nhóm phát biểu.

1. Trách nhiệm xã hội với người lao động

Công ty của tôi có :

(1) Cung cấp một hệ thống lương thưởng công bằng

(2) Phát triển môi trường tâm lý tại công ty

(3) Khuyến khích trao đổi thông tin cởi mở, chân thật và linh hoạt với người lao

động

(4) Cho phép người lao động tham gia ra quyết định

(5) Đóng góp vào sự phát triển của cá nhân và sự nghiệp của người lao động

2. Trách nhiệm xã hội với khách hàng

Công ty của tôi có:

(1) Áp dụng một kênh chuyên giải quyết các phản hồi từ khách hàng

(2) Cung cấp thông tin cho khách hàng một cách chân thật và đúng sự thực

(3) Tránh quảng cáo sai lệch và gây nhầm lẫn hoặc tránh lừa dối khách hàng

trong các kênh chiêu thị

3. Trách nhiệm xã hội với đối tác kinh doanh

Công ty của tôi luôn:

(1) Cam kết hợp tác công bằng với nhà cung cấp

(2) Áp dụng một kênh chuyên giải quyết phản hồi từ nhà cung cấp

(3) Tránh các đối tác kinh doanh đang làm ăn vi phạm pháp luật

4. Trách nhiệm xã hội với cộng đồng

Công ty tôi có:

(1) Tài trợ cho các hoạt động hoặc dự án liên quan đến thể thao, văn hoá hoặc

các hoạt động cộng đồng khác tại địa phương

(2) Quyên góp tiền cho từ thiện

(3) Đầu tư cho sự phát triển của địa phương, như đầu tư cho đường sá, trường

học hoặc bệnh viện

(4) Tham gia vào các hiệp hội và các tổ chức của cộng đồng

5. Trách nhiệm xã hội với môi trường và hệ sinh thái

Công ty của tôi có :

(1) Tổ chức một chương trình bảo vệ môi trường

(2) Sử dụng nguyên liệu tái chế

(3) Huấn luyện người lao động bảo vệ môi trường

(4) Khuyến khích các dự án sản xuất sản phẩm “xanh”

(5) Áp dụng quy trình xử lý chất thải

6. Các phát biểu về động lực làm việc của bạn

(1) Vì công ty tôi có quan tâm đến xã hội nên tôi luôn muốn đạt được các mục

tiêu của công ty bằng hết khả năng của tôi.

(2) Tôi thấy vui khi trao đổi với đồng nghiệp của tôi về các vấn đề liên quan đến

trách nhiệm xã hội của công ty.

(3) Tôi thấy trung thành với công ty vì công ty tôi có đóng góp vào sự phát triển

của xã hội.

(4) Tôi sẽ ở lại công ty thêm 3 năm nữa vì công ty tôi có quan tâm đến xã hội

(5) Vì công ty tôi được công nhận là một công ty có trách nhiệm xã hội nên tôi

cảm thấy tự hào vì là một thành viên của công ty.

(6) Khi nghĩ đến các hoạt động thực hiện trách nhiệm xã hội của công ty tôi cảm

thấy hứng thú hơn trong công việc

(7) Tôi thích người khác công nhận công ty tôi là một công ty có quan tâm đến

xã hội và đất nước.

(8) Tôi thấy trung thành với công ty vì công ty tôi luôn làm ăn kinh doanh có

đạo đức.

(9) Tôi thấy vui khi được đóng góp và việc thực hiện trách nhiệm xã hội của

công ty thông qua công việc hằng ngày của tôi.

PHỤ LỤC 2

BẢNG CÂU HỎI

Chào anh/chị! Tôi là học viên lớp QTKD K21 Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Tôi đang thực hiện đề tài “Tác động của trách nhiệm xã hội đến động lực làm việc của người lao động ngành vật liệu xây dựng trên địa bàn TP. HCM”. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần rất lớn vào việc nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp ở Việt Nam về CR c̃ng như định hướng cho các kế hoạch thực hiện CR của họ. Do đó rất mong anh/chị bớt chút thời gian trả lời giúp những câu hỏi sau.

 Có phải anh/chị đang làm việc tại một công ty chuyên sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng như thép, xi măng, sơn, gạch, gỗ xây dựng ... tại TP.HCM.

 ĐÚNG  SAI

 Anh/Chị vui lòng đánh dấu «  » vào một ô  có câu trả lời phù hợp nhất

 Nữ

 Từ 23 đến dưới 30 tuổi  Từ 30 tuổi đến 50 tuổi

1. Giới tính của anh/chị  Nam 2. Độ tuổi của anh/chị  Dưới 23 tuổi 3. Thời gian anh/chị đã làm việc ở công ty hiện tại cho đến nay

 Từ 2 năm – dưới 3 năm  Từ 3 năm trở lên

 Ít hơn 6 tháng  Từ 6 tháng – dưới 1 năm  Từ 1 năm – dưới 2 năm

4. Cấp bậc hiện tại của anh/ chị :

 Nhân viên  Quản lý cấp trung (Giám đốc bộ phận, trưởng phòng, tổ trưởng)  Quản lý cấp cao

5. Công ty của anh/chị là:

 Công ty có vốn nước ngoài  Công ty trong nước

6. Theo anh/chị trách nhiệm xã hội (CSR) có liên quan gần nhất với hoạt động

nào sau đây ?  Đạo đức kinh doanh  Bảo vệ môi trường  Hoạt động từ thiện  Tuân thủ pháp luật và các quy định

 Hoạt động kinh doanh minh bạch

 Chống bất bình đẳng xã hội  Làm thoả mãn các bên liên quan (gồm khách hàng, đối tác, nhân viên và cộng đồng)  Khác ..............................................................................................

7. Theo anh/chị vì sao các tổ chức, doanh nghiệp hiện nay lại cam kết thực hiện

trách nhiệm xã hội?  Vì nó giúp các doanh nghiệp nâng cao hình ảnh và danh tiếng  Vì đó là nghĩa vụ đạo đức đối với xã hội  Vì nó giúp doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh  Vì nó giúp nhân viên hài lòng, trung thành và có động lực hơn  Vì nó giúp duy trì lòng trung thành của khách hàng  Vì nó mang lại lợi ích tài chính cho các doanh nghiệp  Vì đó là áp lực trực tiếp từ một hoặc nhiều bên liên quan lên doanh nghiệp  Khác............................................................................................

8. Anh/chị vui lòng lựa chọn mức độ đồng ý đối với các phát biểu sau đây.

(Từ mức 1 là mức độ hoàn toàn không đồng ý, mức 2 là không đồng ý, mức 3 là không có ý kiến, mức 4 là đồng ý và mức 5 là hoàn toàn đồng ý) “Đối với nhân viên, công ty của tôi …”

1

2

3

4

5

1, Áp dụng một hệ thống lương thưởng công bằng

2, Quan tâm đến môi trường tâm lý của người lao động tại công ty 3, Khuyến khích trao đổi thông tin cởi mở và trung thực với người lao động 4, Cho phép người lao động tham gia góp ý vào các quyết sách của công ty. 5, Tạo một môi trường làm việc an toàn cho người lao động

“Đối với khách hàng, công ty của tôi …”

1

2

3

4

5

6, Áp dụng một kênh chuyên giải quyết các phản hồi từ khách hàng

7, Cung cấp thông tin đúng sự thật cho khách hàng

8, Tránh lừa gạt khách hàng trong quảng cáo và trong các kênh chiêu thị. 9, Bảo mật thông tin của khách hàng và chỉ sử dụng trong các trường hợp được khách hàng cho phép.

“Đối với các đối tác kinh doanh, công ty của tôi …”

1

2

3

4

5

10, Hợp tác lành mạnh và công bằng với nhà cung cấp.

11, Áp dụng một kênh chuyên giải quyết phản hồi từ nhà cung cấp. 12, Tránh các đối tác kinh doanh đang làm ăn vi phạm pháp luật 13, Giúp các đối tác kinh doanh thấy được tầm quan trọng của trách nhiệm xã hội và khuyến khích họ thực hiện 14, Cung cấp thông tin phản hồi trung thực nhằm giúp nhà cung cấp cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ

“Đối với cộng đồng, công ty của tôi …”

1

2

3

4

5

15, Tài trợ cho các hoạt động hoặc dự án liên quan đến thể thao, văn hoá hoặc các hoạt động cộng đồng khác tại địa phương 16, Thực hiện các chương trình vì cộng đồng như xây dựng nhà tình thương, tình nghĩa, các hoạt động từ thiện vì người nghèo, trẻ em mồi côi … 17, Đầu tư cho sự phát triển của địa phương bằng cách xây dựng và sửa chữa đường sá, trường học, bệnh viện. 18, Tham gia vào các hiệp hội và các tổ chức của cộng đồng.

1

2

3

4

5

“Đối với môi trường và hệ sinh thái, công ty của tôi …”

19, Áp dụng một quy trình để xử lý chất thải

20, Ưu tiên sử dụng nguồn nguyên liệu có thể tái chế hoặc thân thiện với môi trường

21, Huấn luyện người lao động về việc bảo vệ môi trường

22, Tổ chức các chương trình làm sạch môi trường tại công ty và địa phương 23, Đầu tư nghiên cứu những loại vật liệu mới hoặc công nghệ sản xuất mới thân thiện với môi trường

1

2

3

4

5

Các phát biểu về động lực làm việc

24, Vì công ty tôi có trách nhiệm với xã hội nên tôi muốn cố gắng hết khả năng để đạt được các mục tiêu của công ty.

25, Tôi thích trao đổi với đồng nghiệp về các vấn đề liên quan đến trách nhiệm xã hội của công ty

26, Tôi muốn gắn bó với công ty vì công ty tôi có đóng góp vào sự phát triển của xã hội

27, Tôi cảm thấy trung thành với công ty vì công ty tôi luôn làm ăn kinh doanh có đạo đức.

28, Vì công ty tôi được công nhận là một công ty có trách nhiệm xã hội nên tôi cảm thấy tự hào vì là một thành viên của công ty

29, Vì công ty tôi luôn quan tâm tới nhân viên nên tôi cảm thấy hứng thú với các vấn đề có tính thử thách trong công việc

30, Mỗi khi nghĩ đến việc tôi có thể trực tiếp hoặc gián tiếp đóng góp cho cộng đồng thông qua các hoạt động của công ty, tôi cảm thấy hứng thú hơn trong công việc.

 Không

 Không

Câu 8 : Công ty của anh/chị có tạo điều kiện để tất cả nhân viên được trực tiếp tham gia vào các hoạt động vì cộng đồng và vì môi trường hay không ?  Có Câu 9 : Bạn có muốn được trực tiếp tham gia vào các hoạt động vì cộng đồng và vì môi trường của công ty hay không ?  Có

---------XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ GIÚP ĐỠ CỦA ANH/CHỊ ---------

PHỤ LỤC 3

DANH SÁCH CÁC CÔNG TY VẬT LIỆU XÂY DỰNG TẠI

TP.HỒ CHÍ MINH

Thép, tôn

1. Tổng công ty thép Việt Nam (VN Steel)

2. Công ty Thép Việt

3. Công ty cổ phần thép Pomina

4. Công ty cổ phần đầu tư thương mại Thép SMC

5. Tập đoàn Tôn Hoa Sen

6. Công ty TNHH SX và TM Thép Nguyễn Minh

7. Công ty cổ phần Hữu Liên Á Châu

8. Công ty thép VINA KYOEI (VKS)

9. Công ty TNHH TM - SX Tôn Phước Khanh

10. Công ty thép PEB

11. Công ty cổ phần tôn Đông Á

12. Công ty cổ phần thép Cẩm Nguyên

Gạch, đá

13. Công ty cổ phần gạch ốp lát Vitaly

14. Công ty cổ phần Đồng Tâm

15. Công ty sản xuất đá Granida

16. Công ty TNHH TM và SX Hùng Đại Dương

17. Công ty TNHH tập đoàn Thiên Thanh

18. Công ty liên doanh VinaStone

19. Công ty cổ phần Đồng Tâm

20. Công ty TNHH gạch men Italian Home

21. Công ty cổ phần gạch men Thanh Thanh

22. Công ty cổ phần CMC

23. Công ty cổ phần gạch men COSEVCO

24. Công ty cổ phần gạch men Mỹ Đức

25. Công ty TNHH CN Gốm Bạch Mã

26. Công ty liên doanh gạch men Ameriacan Home

Xi măng

27. Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1

28. Công ty TNHH xi măng Holcim VN

29. Công ty cổ phần xi măng Fico

30. Công ty xi măng Nghi Sơn (Công ty liên doanh)

31. Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam

Bê tông

32. Công ty TNHH bê tông HH Việt Nam (BT LAFARGF VN)

33. Công ty TNHH Sài Gòn - RDC

34. Công ty TNHH SIKA Việt Nam

Sơn

35. Công ty 4 Oranges Co., Ltd (100% vốn đầu tư nước ngoài)

36. Công ty TNHH thương mại Đại Phú

37. Công ty TNHH Akzo Nobel Việt Nam

38. Công ty TNHH một thành viên sơn Đồng Tâm

39. Công ty TNHH SX TM Đoàn Phát

40. Công ty TNHH sơn Hải Vân

41. Công Ty TNHH một thành viên sơn Hải Âu

42. Công ty TNHH một thành viên Nghiệp Phát

43. Công ty TNHH MTV sơn Petrolimex

44. Công ty cổ phần sơn Risen

45. Công ty cổ phần sơn Sonata

46. Công ty cổ phần SX TM Tân Đại Dương

47. Công ty TNHH SX – TM – DV Tân Nam Phát

48. Công ty TNHH TM & SX Tân Nam Sơn

49. Công ty TNHH SX – TM Sơn Tân Phú

50. Công ty TNHH SX – TM Tân Trường Thịnh

Kinh doanh tổng hợp

51. Công ty cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường

52. Công ty cổ phần chế tạo máy và sản xuất vật liệu mới Trung Hậu

53. Công ty TNHH Vật liệu xây dựng Saint –Gobain Việt Nam

54. Tổng Công ty VLXD Số 1 – TNHH Một thành viên - Bộ XD (Fico)

55. Công ty cổ phần Savimex (Sản phẩm chính : Gỗ)

56. Công ty TNHH Gốm Xinh (Sản phẩm chính : Đá, gốm, thạch cao…)

57. Công ty cổ phần chế biến gỗ Đức Thành

58. Công Ty Cp Xây Dựng & Kinh Doanh Vật Tư

59. Công ty cổ phần sơn Bạch Tuyết

60. Công ty CP Kỹ thuật xây dựng và vật liệu xây dựng COTEC

(Tác giả tổng hợp từ nguồn Hiệp hội thép Việt Nam, Hiệp hội vật liệu xây dựng

Việt Nam, Tổng hội xây dựng Việt Nam, Hội gốm sứ xây dựng Việt Nam, Hiệp hội xi

măng Việt Nam, Hiệp hội sơn Việt Nam, Hiệp hội bê tông Việt Nam)

PHỤ LỤC 4

KẾT QUẢ CRONBACH’S ALPHA LẦN ĐẦU

1. Thang đo trách nhiệm xã hội với người lao động

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.865 5

Item-Total Statistics

Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Mean if Item Deleted

14.7427 14.7251 14.6199 15.1754 14.0936 NLD1 NLD2 NLD3 NLD4 NLD5 10.780 10.071 9.896 8.934 12.003 .645 .735 .756 .764 .557 .847 .825 .819 .819 .867

2. Thang đo trách nhiệm xã hội với khách hàng

Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .813 4

Item-Total Statistics

Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Mean if Item Deleted 11.9181 12.1111 12.0994 11.8012 KH6 KH7 KH8 KH9 Corrected Item- Total Correlation .584 .693 .689 .565 4.887 4.441 4.231 4.831 .787 .736 .737 .795

3. Thang đo trách nhiệm xã hội với đối tác kinh doanh

Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items 5 .825

Item-Total Statistics

Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Mean if Item Deleted 15.1988 15.4444 15.0409 15.7427 15.2515 Scale Variance if Item Deleted 8.078 8.307 8.487 8.086 8.260 .716 .601 .546 .547 .730 .764 .796 .812 .816 .764 DT10 DT11 DT12 DT13 DT14

4. Thang đo trách nhiệm xã hội với cộng đồng

Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .885 4

Item-Total Statistics

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Mean if Item Deleted 11.2456 11.2807 11.6608 11.3041 Scale Variance if Item Deleted 7.433 6.662 7.520 7.895 Corrected Item- Total Correlation .767 .845 .687 .707 .846 .814 .877 .868 CD15 CD16 CD17 CD18

5. Trách nhiệm xã hội với môi trường và hệ sinh thái

Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .870 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

15.3392 15.5205 15.2339 15.2515 15.6608 Scale Variance if Item Deleted 10.543 9.545 9.474 9.578 9.649 Corrected Item- Total Correlation .578 .763 .766 .727 .647 .869 .826 .825 .834 .855 MT19 MT20 MT21 MT22 MT23

6. Thang đo biến phụ thuộc - động lực làm việc

Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .854 7

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

DLLV24 DLLV25 DLLV26 DLLV27 DLLV28 DLLV29 DLLV30 23.2573 23.2456 23.2164 23.0877 23.1637 23.1228 23.3275 16.310 16.351 15.465 15.657 15.632 15.885 15.927 Corrected Item-Total Correlation .566 .581 .705 .630 .687 .666 .505 .840 .838 .821 .831 .823 .827 .853

PHỤ LỤC 5 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA LẦN ĐẦU CHO BIẾN ĐỘC LẬP

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square df Sig. .904 2475.309 253 .000

Initial Eigenvalues

Total Variance Explained Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings

Com po- nent Total % of Total % of Total % of

Variance Variance Variance

Cumula -tive % 42.046 42.046 4.331 10.632 52.678 3.835 6.872 59.550 3.514 5.778 65.328 3.346

Cumula -tive % 18.829 18.829 16.674 35.503 15.277 50.780 14.548 65.328 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 Cumula -tive % 42.046 42.046 9.671 10.632 52.678 2.445 6.872 59.550 1.580 5.778 65.328 1.329 4.012 69.340 3.330 72.670 3.253 75.923 2.810 78.733 2.636 81.369 2.260 83.629 2.038 85.667 1.898 87.565 1.719 89.284 1.611 90.895 1.567 92.462 1.355 93.817 1.156 94.973 1.060 96.033 .952 96.985 .882 97.867 .828 98.694 .714 99.408 .592 100.000 9.671 2.445 1.580 1.329 .923 .766 .748 .646 .606 .520 .469 .437 .395 .370 .360 .312 .266 .244 .219 .203 .190 .164 .136

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

1 .268 .229 .300 .180 .377 .650 .617 .727 .756 .747 .396 .732 .250 .690 .122 .159 .098 .100 .189 .215 .208 .227 .108 Component 3 2 .684 .179 .758 .246 .797 .093 .813 .277 .401 .326 .191 .062 .409 .145 .220 .158 .029 .257 .269 .252 .351 .491 .188 .121 .416 .550 .298 .257 .142 .068 .079 .251 .131 .370 .100 .179 -.008 .649 .308 .751 .166 .714 .141 .677 .270 .747

4 .126 NLD1 .121 NLD2 .127 NLD3 .114 NLD4 .278 NLD5 .285 KH6 .250 KH7 .240 KH8 -.048 KH9 .050 DT10 .083 DT11 .080 DT12 -.067 DT13 .058 DT14 .855 CD15 .873 CD16 .692 CD17 .796 CD18 .266 MT19 .141 MT20 .326 MT21 .397 MT22 MT23 .151 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.

PHỤ LỤC 6

KẾT QUẢ CRONBACH’S ALPHA LẦN THỨ HAI SAU

KHI LOẠI BIẾN

Sau khi loại các biến NLD5, KH7, DT11, DT13 và MT22, các biến độc lập có

sự thay đổi này được kiểm tra lại độ tin cậy Cronbach’s Alpha.

1. Thang đo trách nhiệm xã hội với nhân viên

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.867 4

Item-Total Statistics

Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

NLD1 NLD2 NLD3 NLD4 Scale Mean if Item Deleted 10.4971 10.4795 10.3743 10.9298 Scale Variance if Item Deleted 7.746 7.192 7.083 6.183 .648 .728 .741 .768 .857 .826 .821 .812

2. Thang đo trách nhiệm xã hội với đối tác (nhân tố mới gộp)

Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items 6 .871

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

KH6 KH8 KH9 DT10 DT12 DT14 Scale Variance if Item Deleted 12.536 11.460 11.974 11.440 11.506 11.920 Corrected Item- Total Correlation .575 .683 .652 .751 .659 .709 20.0702 20.2515 19.9532 20.1579 20.0000 20.2105 .864 .846 .852 .834 .851 .843

3. Thang đo trách nhiệm xã hội với môi trường và hệ sinh thái

Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .834 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

11.3392 11.5205 11.2339 11.6608 Scale Variance if Item Deleted 6.190 5.439 5.580 5.531 Corrected Item-Total Correlation .569 .760 .706 .631 .830 .747 .772 .807 MT19 MT20 MT21 MT23

PHỤ LỤC 7

PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA LẦN THỨ HAI SAU KHI LOẠI BIẾN

1. Phân tích nhân tố cho các biến độc lập

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square df Sig. .878 1785.280 153 .000

Initial Eigenvalues

Total Variance Explained Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings

Com- po- nent Total % of Total % of Total % of

Variance Variance Variance

Cumula -tive % 41.276 41.276 3.627 12.760 54.035 3.096 8.050 62.085 2.997 6.829 68.914 2.684

Cumul ative % 20.152 20.152 17.202 37.354 16.648 54.002 14.912 68.914 Cumula -tive % 41.276 41.276 7.430 12.760 54.035 2.297 8.050 62.085 1.449 6.829 68.914 1.229 4.094 73.009 3.742 76.750 3.451 80.202 2.785 82.987 2.593 85.580 2.473 88.053 2.256 90.309 2.126 92.435 1.731 94.166 1.410 95.575 1.284 96.859 1.258 98.117 1.065 99.182 .818 100.000 7.430 2.297 1.449 1.229 .737 .674 .621 .501 .467 .445 .406 .383 .312 .254 .231 .226 .192 .147

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

1

.276 .247 .288 .179 .633 .711 .780 .757 .748 .713 .113 .158 .101 .108 .201 .226 .229 .124 Component 3 2 .696 .115 .776 .133 .808 .115 .821 .118 .215 .282 .207 .238 .055 -.034 .278 .069 .205 .081 .296 .104 .142 .866 .086 .879 .109 .720 .112 .803 .007 .238 .333 .119 .208 .306 .279 .170 4 .193 .191 .086 .252 .036 .172 .206 .228 .088 .201 .076 .236 .360 .151 .716 .787 .696 .733

NLD1 NLD2 NLD3 NLD4 KH6 KH8 KH9 DT10 DT12 DT14 CD15 CD16 CD17 CD18 MT19 MT20 MT21 MT23 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.

2. Phân tích nhân tố cho biến phụ thuộc

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square df Sig. .861 466.495 21 .000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Com- po- nent Total Total

Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance % of Variance

3.784 54.064 Cumulative % 54.064

54.064 12.464 10.495 6.953 5.765 5.535 4.724 3.784 .872 .735 .487 .404 .387 .331 Cumulative % 54.064 66.528 77.023 83.976 89.741 95.276 100.000

1 2 3 4 5 6 7 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component 1

.678 .708 .799 .752 .791 .778 .624

DLLV24 DLLV25 DLLV26 DLLV27 DLLV28 DLLV29 DLLV30 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.

3. Phân tích tương quan Pearson cho 2 biến trách nhiệm xã hội với khách

hàng và trách nhiệm xã hội với đối tác kinh doanh (n = 171)

Khachhang DoitacKD

1 .756** Khachhang

.000

1 .756** DoitacKD

Pearson Correlation Sig. (2-tailed) Pearson Correlation Sig. (2-tailed) .000

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

PHỤ LỤC 8

KIỂM ĐỊNH GIẢ THIẾT CỦA MÔ HÌNH HỒI QUY

Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hoá

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ 8/2013 đến 9/2013)

Biểu đồ P-P Plot

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ 8/2013 đến 9/2013)

Biểu đồ phân tán Scatter Plot

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ 8/2013 đến 9/2013) Ngoài đồ thị Scatter plot, chúng ta còn có thể sử dụng kiểm định tương quan

hạng Spearman để xem xét thêm hiện tượng phương sai phần dư không đổi (Hoàng

Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Phần dư được lấy trị tuyệt đối bằng lệnh

Compute trên SPSS 20 và được khai báo tên mới là ABS1.

Ta có : ABS1 = ABS(res_1) với res_1 là giá trị phần dư chưa chuẩn hoá

(Unstandardized Residual)

Biến mới này được đưa vào kiểm định tương quan hạng Spearman cùng với

4 biến độc lập của mô hình nghiên cứu, bao gồm CSR với người lao động, CSR với

đối tác, CSR với cộng đồng và CSR với môi trường và hệ sinh thái. Với giả thuyết

không H0 là hệ số tương quan hạng của tổng thể bằng 0. Kết quả kiểm định

Spearman được trình bày trong bảng sau.

Kết quả kiểm định tương quan hạng Spearman

ABS1 Spearman’s rho Hệ số tương quan Sig. (2-tailed) N NLDong Doitac Congdong Moitruong -.025 .741 171 -.087 .261 171 -.139 .070 171 .140 .068 171

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả từ 8/2013 đến 9/2013)

Kết quả cho thấy tất cả giá trị Sig. đều lớn hơn 0.05, chứng tỏ ở độ tin cậy

95%, chấp nhận giả thuyết không H0 : hệ số tương quan hạng của tổng thể bằng 0.

Như vậy, hiện tượng phương sai của phần dư thay đổi bị bác bỏ.

Kết quả chạy tương quan Spearman giữa phần dư và các biến độc lập kết hợp

với kết quả biểu đồ Scatter plot chứng tỏ giả thiết phương sai của phần dư không

đổi không bị vi phạm.

PHỤ LỤC 9

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY

Variables Entered Method

Variables Entered/Removeda Variables Removed Mode l

1 . Enter

Moitruong, Doitac, Congdong, NLDongb a. Dependent Variable: DLLV b. All requested variables entered.

Model Summaryb

R R Square Adjusted R Durbin-Watson

Square

Std. Error of the Estimate .45435 .729a .532 .521 1.785

Mode l 1 a. Predictors: (Constant), Moitruong, Doitac, Congdong, NLDong b. Dependent Variable: DLLV

ANOVAa

Model F Sig. df

Sum of Squares Mean Square

.000b

1

9.745 47.205 .206 Regression Residual Total 38.980 34.268 73.248 4 166 170

a. Dependent Variable: DLLV b. Predictors: (Constant), Moitruong, Doitac, Congdong, Nhanvien

Model t Sig.

Coefficientsa Standardized Coefficients Beta Collinearity Statistics Tolerance VIF

1

(Constant) NLDong Doitac Congdong Moitruong Unstandardized Coefficients B .977 .259 .245 .141 .120 Std. Error .229 .052 .066 .046 .060 4.260 .342 4.949 .253 3.712 .191 3.057 .141 1.998 .000 .000 .000 .003 .047 .591 .606 .719 .564 1.691 1.651 1.390 1.772

a. Dependent Variable: DLLV

PHỤ LỤC 10 GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH CỦA CÁC THANG ĐO

Minimum Maximum Mean

NLD1 NLD2 NLD3 NLD4 NLDong KH6 KH8 KH9 DT10 DT12 DT14 Doitac CD15 CD16 CD17 CD18 Congdong MT19 MT20 MT21 MT23 Moitruong DLLV24 DLLV25 DLLV26 DLLV27 DLLV28 DLLV29 DLLV30 DLLV 1.00 1.00 1.00 1.00 1.25 2.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.67 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 2.00 1.00 1.50 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 2.00 Std. Deviation .93670 .98377 .99566 1.16673 .86613 .82396 .92170 .85659 .86383 .93673 .81477 .67847 1.00251 1.09453 1.05927 .95988 .88853 .90646 .92554 .93603 1.01560 .77369 .88121 .85659 .87899 .92338 .86942 .84897 1.02521 .65641 3.5965 3.6140 3.7193 3.1637 3.5234 4.0585 3.8772 4.1754 3.9708 4.1287 3.9181 4.0214 3.9181 3.8830 3.5029 3.8596 3.7909 3.9123 3.7310 4.0175 3.5906 3.8129 3.8129 3.8246 3.8538 3.9825 3.9064 3.9474 3.7427 3.8672 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00