intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác dụng của châm cứu vào giai đoạn trước và sau khi chuyển phôi trên bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm tại khoa hiếm muộn Bệnh viện Hùng Vương

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

68
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm so sánh tỷ lệ thụ thai sinh hóa ở 2 nhóm châm thật và giả châm vào giai đoạn trước và sau chuyển phôi trên những bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm tại khoa hiếm muộn bệnh viện Hùng Vương. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác dụng của châm cứu vào giai đoạn trước và sau khi chuyển phôi trên bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm tại khoa hiếm muộn Bệnh viện Hùng Vương

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> TÁC DỤNG CỦA CHÂM CỨU VÀO GIAI ĐOẠN TRƯỚC <br />  VÀ SAU KHI CHUYỂN PHÔI TRÊN BỆNH NHÂN THỤ TINH  <br /> TRONG ỐNG NGHIỆM TẠI KHOA HIẾM MUỘN  <br /> BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG <br /> Quan Vũ Ngọc*, Vũ Thị Nhung**, Lý Thái Lộc***, Nguyễn Duy Tài**** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt  vấn  đề:  Từ hơn 30 năm nay người ta đã luôn tìm những phương cách hiện đại giúp tăng cao tỷ lệ <br /> thành công của thụ tinh trong ống nghiệm. Phương pháp châm cứu gần đây được nghiên cứu áp dụng trong <br /> điều trị vô sinh ở nhiều quốc gia Tây phương. Tuy nhiên, hiệu quả của châm cứu vẫn còn đang được bàn cãi. Ở <br /> Việt Nam vẫn chưa ứng dụng châm cứu vào hỗ trợ sinh sản. Đây là lý do thực hiện nghiên cứu này. <br /> Mục tiêu nghiên cứu: So sánh tỷ lệ thụ thai sinh hóa ở 2 nhóm châm thật và giả châm vào giai đoạn trước <br /> và sau chuyển phôi trên những bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm tại khoa Hiếm muộn BV Hùng Vương. <br /> Phương pháp nghiên cứu: Giai đoạn 1: Báo cáo loạt ca xác định tác dụng ngoại ý của châm cứu ‐ Đối <br /> tượng: 30 bệnh nhân khám hiếm muộn tình nguyện tham gia. ‐ Phương pháp thực hiện: Châm cứu 20 phút công <br /> thức huyệt nghiên cứu. Theo dõi dấu hiệu sinh tồn trước và sau châm cứu, ghi nhận các triệu chứng ngoại ý nếu <br /> có sau châm và 1 tuần sau. Giai đoạn 2: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng ‐ mù đôi. ‐ Đối tượng: <br /> 68 bệnh nhân thỏa điều kiện nhận vào nghiên cứu, được chia ngẫu nhiên vào 2 nhóm: 34 bệnh nhân vào nhóm <br /> giả châm (nhóm 1) và 34 bệnh nhân vào nhóm châm thật (nhóm 2). ‐ Phương pháp thực hiện: Châm cứu được <br /> tiến hành 25 phút trước và sau khi chuyển phôi ở cả 2 nhóm. Nhóm châm cứu sử dụng kim châm xuyên qua da. <br /> Nhóm giả châm sử dụng kim giả. ‐ Công cụ đánh giá: Có thai sinh hóa. <br /> Kết quả: Giai đoạn 1: Không ghi nhận bất cứ tác dụng ngoại ý nào của châm cứu trên bệnh nhân. Giai <br /> đoạn 2: Các yếu tố như tuổi, BMI, phân loại vô sinh, thời gian vô sinh, phác đồ điều trị, số trứng chọc hút, số <br /> phôi chuyển… có sự tương đồng giữa hai nhóm. Tỷ lệ có thai sinh hóa, là 50% ở nhóm 2 và 26,5% ở nhóm 1. <br /> Kết luận: Châm cứu không gây ra tác dụng ngoại ý cho bệnh nhân. Châm cứu trước và sau chuyển phôi <br /> làm tăng tỷ lệ thụ thai trên bệnh nhân làm IVF so với nhóm giả châm. Sự khác biệt này giữa 2 nhóm có ý nghĩa <br /> thống kê (p = 0,04). <br /> Từ khóa: Châm cứu, chuyển phôi, IVF, có thai. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> THE EFFECTS OF ACUPUNCTURE BEFORE AND AFTER EMBRYO TRANSFER IN PATIENTS <br /> TREAT WITH IVF AT INFERTILITY DEPARTMENT, HUNG VUONG HOSPITAL <br /> Quan Vu Ngoc, Vu Thi Nhung, Ly Thai Loc, Nguyen Duy Tai  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 34‐40 <br /> Background: Since more than 30 years, people have tried to find methods which help to improve pregnancy <br /> rates  for  women  undergoing  embryo  transfer  (ET).  Acupuncture  has  been  applied  recently  on  infertility <br /> treatment  at  some  Western  countries.  However  the  mechanisms  of  acupuncture  in  the  treatment  of  female <br /> infertility have been the subject of controversy. It has not been used in assisted reproductive therapy in Viet Nam. <br /> *<br /> <br /> ** Hội Phụ sản thành phố Hồ Chí Minh <br />  Viện Y Dược học Dân tộc Tp.HCM  <br />  Khoa Hiếm muộn, bệnh viện Hùng Vương   **** Bộ môn Sản, Đại học Y Dược Tp.HCM <br /> Tác giả liên lạc. ThS. Quan Vũ Ngọc ĐT: 01684815852 <br /> Email: qvungoc@yahoo.com.vn  <br /> ***<br /> <br /> 34<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Objectives:  Compare  the  biochemical  pregnancy  rates  between  the  acupuncture  group  and  the  sham <br /> acupuncture  group  in  the  stages  before  and  after  embryo  in  patients  treat  with  IVF  at  Infertility  department, <br /> Hung Vuong hospital. <br /> Methods: Stage 1: Case series report to determine the side effects of acupuncture. 30 volunteer patients who <br /> came to infertile department of HVH. Acupuncture was performed for 20 minutes. Monitoring vital signs before <br /> anf after acupuncture, reported the side effects if any. <br /> Stage 2: Double‐blind, randomized controlled trial. 68 patients undergoing IVF. On the day of embryo <br /> transfer, patients were randomized to one of two groups: 34 patients in acupuncture group (group II) and 34 <br /> patients in sham acupuncture group (group I). Acupuncture was performed immediately before and after ET <br /> in 2 groups, with each session lasting 25 minutes. However there is a difference between group I and group <br /> II. In Group II patients received real needles and according to the principles of traditional medicine. In group <br /> I, patients received sham needles without penetrating the skin, influencing fertility. Main outcome measure: <br /> Biochemical pregnancy. <br /> Results: Stage 1: There were not any adverse effects of acupuncture. Stage 2: Some factors such as age, BMI, <br /> infertile categories… which were similar to the group I and group II. In group II, the biochemical rate was 50%, <br /> in group I the rate was 26.5%. <br /> Conclusion: Acupuncture does not cause the adverse effects in patients. Acupuncture before and after ET <br /> significantly improves the reproductive outcome of IVF, compared with sham acupuncture (p = 0.04). <br /> Key words: Acupuncture, ET day, IVF, pregnancy. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Vô  sinh  là  nguyên  nhân  của  sự  mất  hạnh <br /> phúc  và  thường  dẫn  đến  sự  đổ  vỡ  của  những <br /> cặp vợ chồng sau một thời gian chung sống mà <br /> không có con. Hiện nay có khoảng 10% các cặp <br /> vợ  chồng  ở  các  nước  phát  triển  lâm  vào  cảnh <br /> hiếm muộn (4). Họ thường tìm đến công nghệ hỗ <br /> trợ sinh sản với các phương pháp như kích thích <br /> buồng  trứng  có  hay  không  có  bơm  tinh  trùng <br /> vào buồng tử cung (thụ tinh nhân tạo), thụ tinh <br /> trong ống nghiệm (TTTON). Từ hơn 30 năm nay <br /> người  ta  đã  luôn  tìm  những  phương  cách  hiện <br /> đại giúp tăng cao tỷ lệ thành công của TTTON. <br /> Bên cạnh đó đã có nhiều nghiên cứu ở các nước <br /> phương  Tây  quan  tâm  đến  tác  dụng  của  châm <br /> cứu trong hỗ trợ sinh sản.  <br /> Ngày nay châm cứu đã được nhìn dưới ánh <br /> sáng của khoa học hiện đại, được thực hành với <br /> những phương tiện hiện đại và được dùng trong <br /> điều trị ở nhiều lãnh vực trong đó có bệnh lý vô <br /> sinh. Số lượng những nghiên cứu sử dụng châm <br /> cứu trong hỗ trợ sinh sản đang ngày càng nhiều <br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> hơn, đặc biệt ở Anh, Đức, Đan Mạch, Thụy Điển. <br /> Tuy  nhiên  kết  quả  các  nghiên  cứu  này  không <br /> giống nhau(6). Do đó hiệu quả của châm cứu đối <br /> với điều trị vô sinh vẫn chưa sáng tỏ và vẫn còn <br /> nhiều tranh cãi. Ở Việt Nam, châm cứu cũng đã <br /> là  một  trong  những  phương  pháp  điều  trị  chủ <br /> lực  của  Y  học  cổ  truyền.  Tuy  nhiên,  chưa  có <br /> nghiên  cứu  nào  về  châm  cứu  liên  quan  đến <br /> TTTON.  <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> Mục tiêu chính <br /> So  sánh  tỷ  lệ  thụ  thai  sinh  hóa  ở  2  nhóm <br /> châm thật và giả châm ở giai đoạn trước và sau <br /> chuyển  phôi  trên  những  bệnh  nhân  được  làm <br /> thụ tinh trong ống nghiệm tại khoa Hiếm muộn <br /> Bệnh viện (BV) Hùng Vương <br /> Mục tiêu phụ <br /> Xác  định  các  tác  dụng  ngoại  ý  của  phác  đồ <br /> châm  cứu  vào  giai  đoạn  trước  và  sau  chuyển <br /> phôi trên bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm <br /> tại BV Hùng Vương <br /> <br /> 35<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Giai đoạn 1 <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Bệnh  nhân  hiếm  muộn  đến  khám  tại  khoa <br /> hiếm  muộn  bệnh  viện  Hùng  Vương,  tình <br /> nguyện tham gia nghiên cứu. <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh <br /> Nữ,  0,05<br /> >0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Bảng 4: Đặc điểm về điều trị  <br /> <br /> 68  người  từ  ngày  01/11/2012  đến  ngày <br /> 01/07/2013,  được  phân  ngẫu  nhiên  vào  2  nhóm <br /> <br /> Nhóm 2<br /> (nhóm châm<br /> cứu)<br /> 32,4 ± 0,6<br /> 20,7± 0,2<br /> 21<br /> 13<br /> 43,7 ± 3,5<br /> <br /> Đặc điểm<br /> <br /> Nhóm 1<br /> Nhóm 2<br /> (nhóm giả (nhóm châm<br /> P<br /> châm)<br /> cứu)<br /> 9 ± 0,31<br /> 9,6 ± 0,33<br /> >0,05<br /> <br /> Sồ ngày kích thích<br /> Buồng trứng<br /> Lượng Progesteron ngày 0,65 ± 0,06 0,64 ± 0,07<br /> khởi động<br /> Lượng E2 vào ngày khởi 2301,14±2 2279,64±240,<br /> động<br /> 28,12<br /> 93<br /> Độ dầy nội mạc tử cung 10,5 ± 0,33 10 ± 0,39<br /> (mm)<br /> Số trứng chọc hút<br /> 8,9 ± 0,71 8,7 ± 0,64<br /> Số nang ≥ 14 mm<br /> 6,9 ± 0,54 5,9 ± 0,46<br /> Số trứng thực hiện ICSI 7,8 ± 0,63 7,6 ± 0,62<br /> Số trứng thụ tinh<br /> 6,5 ± 0,57 5,8 ± 0,49<br /> Số phôi tốt<br /> 0,9 ± 0,14<br /> 1 ± 0,13<br /> Số phôi chuyển<br /> 2,7 ± 0,1<br /> 2,6 ± 0,09<br /> <br /> > 0,05<br /> >0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> <br /> Bảng 5: Kết quả thụ thai <br /> Đặc điểm<br /> βHCG dương tính<br /> 24 - 29 tuổi<br /> 30 - 34 tuổi<br /> > 35 tuổi<br /> Quá kích buồng trứng<br /> Tác dụng ngoại ý của châm cứu<br /> <br /> 38<br /> <br /> Nhóm nghiên cứu<br /> Số trường hợp<br /> Tỷ lệ %<br /> 17/34<br /> 50%<br /> 5/7<br /> 71,4%<br /> 5/15<br /> 33,3%<br /> 7/12<br /> 58,3%<br /> 0<br /> 0%<br /> 0<br /> 0%<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> Số trường hợp<br /> Tỷ lệ %<br /> 9<br /> 26,5%<br /> 4/12<br /> 33,3%<br /> 4/16<br /> 25%<br /> 1/6<br /> 16,7%<br /> 0<br /> 0%<br /> 0<br /> 0%<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2