intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác dụng của phác đồ FOLFIRI trong điều trị ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Quân y 103

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

88
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá tác dụng phác đồ FOLFIRI điều trị ung thư đại trực tràng (UTĐTT) sau phẫu thuật tại Bệnh viện Quân y 103. Bài viết nghiên cứu trên 31 bệnh nhân (BN) chẩn đoán xác định UTĐTT (5 BN giai đoạn Dukes B, 11 BN giai đoạn Dukes C, 15 BN giai đoạn Dukes D); có hồ sơ bệnh án đầy đủ; hợp tác, đồng ý tham gia nghiên cứu; tuổi ≥ 18; được phẫu thuật sau đó điều trị hóa chất bổ trợ theo phác đồ FOLFIRI; đánh giá tác dụng phác đồ FOLFIRI: chất lượng cuộc sống, nồng độ CEA, CA 19-9, tình trạng thiếu máu của BN.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác dụng của phác đồ FOLFIRI trong điều trị ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Quân y 103

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> <br /> TÁC DỤNG CỦA PHÁC ĐỒ FOLFIRI TRONG ĐIỀU TRỊ<br /> UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103<br /> Nguyễn Văn Bằng*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá tác dụng phác đồ FOLFIRI điều trị ung thư đại trực tràng (UTĐTT) sau<br /> phẫu thuật tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: 31 bệnh nhân (BN) chẩn<br /> đoán xác định UTĐTT (5 BN giai đoạn Dukes B, 11 BN giai đoạn Dukes C, 15 BN giai đoạn<br /> Dukes D); có hồ sơ bệnh án đầy đủ; hợp tác, đồng ý tham gia nghiên cứu; tuổi ≥ 18; được phẫu<br /> thuật sau đó điều trị hóa chất bổ trợ theo phác đồ FOLFIRI; đánh giá tác dụng phác đồ<br /> FOLFIRI: chất lượng cuộc sống, nồng độ CEA, CA 19-9, tình trạng thiếu máu của BN. Kết quả:<br /> 28 BN điều trị đủ 12 liệu trình (1 BN tử vong khi điều trị liệu trình 4, 2 BN điều trị liệu trình 9);<br /> chất lượng cuộc sống BN sau điều trị hóa chất: tốt (sau 3 liệu trình: 38,7%; sau 12 liệu trình:<br /> 64,3%), trung bình (sau 3 liệu trình: 48,4%; sau 12 liệu trình: 32,1%), kém (sau 3 liệu trình:<br /> 12,9%, sau 12 liệu trình: 3,6%); BN có tăng CEA, CA 19-9 máu trước điều trị (16,1%; 9,7%),<br /> sau 12 liệu trình tỷ lệ BN tăng CEA, CA 19-9 là 3,6%; BN có thiếu máu: sau 3 liệu trình là<br /> 29,0%, sau 12 liệu trình thiếu máu giảm xuống còn 14,3%. Kết luận: chất lượng cuộc sống BN<br /> được nâng lên sau điều trị hóa chất.<br /> * Từ khóa: Ung thư đại trực tràng; Phác đồ FOLFIRI; CEA; CA 19-9.<br /> <br /> The Effect of FOLFIRI Regime in Treatment of Colorectal Cancer<br /> Patients in 103 Hospital<br /> Summary<br /> Objectives: Studying regime FOLRILI in treatment of colorectal cancer (CRC) patients after<br /> operation in 103 Hospital. Subjects and methods: 31 CRC patients (5 patients stage Dukes B,<br /> 11 patients stage Duke C, 15 patients Dukes D); patients had all complete clinical records; to<br /> cooperate and take part in the study, age over 18; patients were operated after chemotherapy<br /> by FOLFIRI regime, the effect of FOLFIRI: the quality of life, blood CEA, CA 19-9, aneamia.<br /> th<br /> Results: 28 patients completed 12 course of therapy (one patients died after 4 chemotherapy,<br /> two patients treated 9 times of chemotherapy); the quality of life of patients after chemotherapy:<br /> good (after 3 times: 38.7%; after 12 times: 64.3%), average (after 3 times: 48.4%; after 12<br /> times: 32.1%), bad (after 3 times: 12.9%; after 12 times: 3.6%); patients increased blood CEA,<br /> CA 19-9 before chemotherapy (16.1%; 9.7%), after treatment 12 times of chemotherapy,<br /> patients increased blood CEA, CA 19-9 was 3.6%; after 3 times treated chemotherapy, 29.0%<br /> of the patients have anaemia after 12 times, anaemia decreased to 14.3%. Conclusion: The quality<br /> of life of patients was improved after chemotherapy.<br /> * Key words: Colorectal cancer; FOLFIRI; CEA; CA 19-9.<br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Bằng (bangnvbs@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 16/01/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 13/03/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 21/03/2017<br /> <br /> 166<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ung thư đại trực tràng giai đoạn sớm<br /> triệu chứng thường không điển hình: có<br /> thể đau bụng mơ hồ, không rõ vị trí đau<br /> hoặc đau dọc theo khung đại tràng, rối<br /> loạn đại tiện (táo lỏng thất thường), phân<br /> có thể có nhày máu, gày sút cân... Ở Việt<br /> Nam, nhiều trường hợp UTĐTT đến khám<br /> khi đã có triệu chứng rõ ràng như sờ thấy<br /> khối u ở bụng, đại tiện ra máu, đau bụng,<br /> gày sút cân, có hạch ngoại vi, hoặc đã có<br /> biến chứng như tắc ruột, thủng đại tràng<br /> gây viêm phúc mạc, di căn xa. Một trong<br /> số các nguyên nhân là do hiểu biết của<br /> người dân về triệu chứng bệnh còn hạn<br /> chế, điều kiện kinh tế xã hội thấp, hệ<br /> thống y tế dự phòng chưa đáp ứng<br /> được... Do vậy, chẩn đoán UTĐTT<br /> thường muộn, ảnh hưởng đến phương<br /> pháp điều trị, thời gian sống còn, chất<br /> lượng cuộc sống của BN. Phẫu thuật là<br /> phương pháp điều trị chính, các biện<br /> pháp hóa trị, xạ trị, điều trị đích, miễn dịch<br /> liệu pháp rất cần thiết trong điều trị<br /> UTĐTT sau phẫu thuật. Trong nghiên cứu<br /> này, BN được chọn là những trường hợp<br /> chẩn đoán UTĐTT ở giai đoạn Dukes B,<br /> C và D được phẫu thuật, sau đó điều trị<br /> bổ trợ hóa chất theo phác đồ FOLFIRI.<br /> Theo khuyến cáo của NCCN (National<br /> Comprehensive Cancer Network), phác đồ<br /> FOLFIRI là phác đồ chuẩn và ưu tiên<br /> hàng đầu trong điều trị UTĐTT giai đoạn<br /> muộn, có di căn. Nghiên cứu nhằm mục<br /> tiêu: Đánh giá tác dụng phác đồ FOLFIRI<br /> điều trị UTĐTT tại Bệnh viện Quân y 103.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu.<br /> - Đối tượng: 31 BN chẩn đoán UTĐTT<br /> (5 BN giai đoạn Dukes B, 11 BN giai đoạn<br /> <br /> Dukes C, 15 BN giai đoạn Dukes D),<br /> được phẫu thuật tại Khoa Ngoại bụng,<br /> Bệnh viện Quân y 103. BN có chỉ định,<br /> đồng ý và điều trị hoá chất theo phác đồ<br /> FOLFIRI sau khi phẫu thuật; có hồ sơ<br /> bệnh án đầy đủ; hợp tác, đồng ý tham gia<br /> nghiên cứu; tuổi ≥ 18; không có các bệnh<br /> mạn tính (suy tim, suy gan, viêm gan mạn<br /> tính đang hoạt động, viêm phế quản, viêm<br /> đường tiết niệu, viêm khớp, bệnh lý dạ<br /> dày tá tràng mạn tính…), đang mắc bệnh<br /> cấp tính hoặc các bệnh ung thư khác<br /> kết hợp.<br /> - Vật liệu nghiên cứu: chỉ số hoá sinh<br /> máu, huyết học thực hiện trên máy<br /> Olympus AU640; XT4000i (Sysmex, Nhật<br /> Bản), hóa chất do hãng cung cấp; mô<br /> bệnh học thực hiện theo phương pháp<br /> nhuộm hematoxylin - eosin (HE) tại Khoa<br /> Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Quân y 103;<br /> hoá chất điều trị UTĐTT: irinotecan (Hãng<br /> Frizer); 5 FU, leucovorin (Hãng EBEWE)<br /> do Khoa Dược, Bệnh viện Quân y 103<br /> cung cấp.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, vừa hồi<br /> cứu và tiến cứu. Thời gian thu thập số<br /> liệu từ tháng 02 - 2012 đến 6 - 2016.<br /> Chia giai đoạn UTĐTT theo Dukes<br /> (Dukes A: u từ lớp niêm mạc xâm lấn lớp<br /> dưới niêm mạc, lớp cơ dưới niêm mạc,<br /> cơ trơn; Dukes B: u xâm lấn sát thanh<br /> mạc; u xâm lấn vượt thanh mạc; Dukes<br /> C: u xâm lấn lớp cơ, di căn hạch vùng, u<br /> xâm lấn thanh mạc, di căn hạch trung<br /> gian, u xâm lấn vượt thanh mạc, di căn<br /> hạch; Dukes D: có di căn xa).<br /> BN sau khi phẫu thuật từ 3 - 4 tuần,<br /> được điều trị hóa chất theo phác đồ<br /> FOLFIRI: irinotecan (180 mg/m2) truyền<br /> 167<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> <br /> tĩnh mạch trong 2 giờ ngày thứ 1, leucovorin<br /> (400 mg/m2) truyền tĩnh mạch trong 2 giờ<br /> ngày 1, sau đó 5 FU (400 mg/m2) bolus<br /> ngày 1, tiếp theo là truyền 5 FU (2.400<br /> mg/m2), truyền liên tục trong 46 giờ. Lặp<br /> lại chu kỳ truyền sau mỗi 2 tuần.<br /> <br /> loạn tiêu hóa, chỉ làm được việc nhẹ); xấu<br /> (ăn kém, thường xuyên bị rối loạn tiêu<br /> hóa, có biến chứng như đau bụng, bán<br /> tắc ruột, tái phát, di căn).<br /> Xét nghiệm CEA, CA 19-9, công thức<br /> máu ngoại vi trong các liệu trình điều trị<br /> (đánh giá giảm lượng hemoglobin máu:<br /> độ 1: Hb ≥ 100 g/L; độ 2: 80 ≤ Hb < 100;<br /> độ 3: 65 ≤ Hb < 80; độ 4: Hb < 65 g/l [2, 6].<br /> <br /> Đánh giá chất lượng cuộc sống BN<br /> theo 3 mức độ: tốt (ăn uống, đại tiểu tiện<br /> bình thường, trở lại làm việc và sinh hoạt<br /> bình thường, không tái phát); trung bình<br /> (hồi phục sức khỏe chậm, có thể có rối<br /> <br /> * Xử lý số liệu: bằng phần mềm Excel,<br /> đảm bảo đạo đức trong nghiên cứu.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 31 BN sau phẫu thuật được điều trị hóa chất theo phác đồ FOLFIRI, 28 BN điều trị<br /> đủ 12 liệu trình hóa chất, 1 BN tử vong ở liệu trình thứ 4; 2 BN điều trị 9 liệu trình hóa<br /> chất sau đó bỏ trị.<br /> 1. Chất lượng cuộc sống BN sau điều trị hóa chất.<br /> Bảng 1:<br /> Chất lượng cuộc sống<br /> Thời điểm<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Sau 3 liệu trình (n = 31)<br /> <br /> 12<br /> <br /> 38,7%<br /> <br /> Sau 6 liệu trình (n = 30)<br /> <br /> 15<br /> <br /> Sau 9 liệu trình (n = 30)<br /> Sau 12 liệu trình (n = 28)<br /> <br /> n<br /> <br /> Kém<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 15<br /> <br /> 48,4%<br /> <br /> 4<br /> <br /> 12,9%<br /> <br /> 50,0%<br /> <br /> 12<br /> <br /> 40,0%<br /> <br /> 3<br /> <br /> 10%<br /> <br /> 17<br /> <br /> 56,7%<br /> <br /> 12<br /> <br /> 40,0%<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3,3%<br /> <br /> 18<br /> <br /> 64,3%<br /> <br /> 9<br /> <br /> 32,1%<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3,6%<br /> <br /> 2. Biến đổi nồng độ CEA, CA 19-9 của BN UTĐTT sau điều trị hóa chất.<br /> Bảng 2: Biến đổi nồng độ CEA huyết tương sau điều trị hóa chất.<br /> Nồng độ CEA<br /> Thời điểm<br /> <br /> Tăng<br /> <br /> Không tăng<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Trước khi điều trị hóa chất (n = 31)<br /> <br /> 5<br /> <br /> 16,1%<br /> <br /> 26<br /> <br /> 83,9%<br /> <br /> Sau 3 liệu trình (n = 31)<br /> <br /> 3<br /> <br /> 9,7%<br /> <br /> 28<br /> <br /> 90,3%<br /> <br /> Sau 6 liệu trình (n = 30)<br /> <br /> 4<br /> <br /> 13,3%<br /> <br /> 26<br /> <br /> 86,7%<br /> <br /> Sau 9 liệu trình (n = 30)<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6,7%<br /> <br /> 28<br /> <br /> 93,3%<br /> <br /> Sau 12 liệu trình (n = 28)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3,6%<br /> <br /> 27<br /> <br /> 96,4%<br /> <br /> 168<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> <br /> Bảng 3: Biến đổi nồng độ CA 19-9 huyết tương sau điều trị hóa chất.<br /> Nồng độ CA19-9<br /> <br /> Tăng<br /> <br /> Không tăng<br /> <br /> Thời điểm<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Trước điều trị hóa chất (n = 31)<br /> <br /> 3<br /> <br /> 9,7%<br /> <br /> 26<br /> <br /> 90,3%<br /> <br /> Sau 3 liệu trình (n = 31)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3,2%<br /> <br /> 28<br /> <br /> 96,8%<br /> <br /> Sau 6 liệu trình (n = 30)<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6,7%<br /> <br /> 26<br /> <br /> 93,3%<br /> <br /> Sau 9 liệu trình (n = 30)<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6,7%<br /> <br /> 28<br /> <br /> 93,3%<br /> <br /> Sau 12 liệu trình (n = 28)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3,6%<br /> <br /> 27<br /> <br /> 96,4%<br /> <br /> 3. Biến đổi lượng hemoglobin của BN sau điều trị hóa chất.<br /> Bảng 4: Biến đổi Hb của BN điều trị hóa chất.<br /> Thời điểm điều trị<br /> <br /> Giảm Hb độ 1<br /> <br /> Giảm Hb độ 2<br /> <br /> Giảm Hb độ 3<br /> <br /> Giảm Hb độ 4<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Sau 3 liệu trình<br /> <br /> 8<br /> <br /> 25,8%<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3,2%<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0%<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0%<br /> <br /> Sau 6 liệu trình<br /> <br /> 5<br /> <br /> 16,7%<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3,3%<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0%<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0%<br /> <br /> Sau 9 liệu trình<br /> <br /> 7<br /> <br /> 23,3%<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6,7%<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0%<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0%<br /> <br /> Sau 12 liệu trình<br /> <br /> 3<br /> <br /> 10,7%<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3,6%<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0%<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0%<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Trong nghiên cứu, chất lượng cuộc<br /> sống BN sau điều trị 12 liệu trình hóa chất<br /> tăng rõ rệt (từ 38,7% lên 64,3%). Trần<br /> Văn Hạ và CS (2014) [2] nghiên cứu 74 BN<br /> UTĐTT phẫu thuật triệt căn hoặc tạm<br /> thời, điều trị hóa chất phác đồ FOLFOX4:<br /> sau 6, 12 liệu trình, 63,5% và 63,6% BN<br /> có chất lượng cuộc sống tốt, ổn định; Ngô<br /> Thị Tính và CS (2014) [5] đánh giá điều trị<br /> UTĐTT giai đoạn muộn bằng phác đồ<br /> IRINOX (trong phác đồ có irinotecan) thấy<br /> kết quả đáp ứng tốt và cải thiện được thời<br /> gian sống thêm; Trần Thắng và CS<br /> (2010) [4] nghiên cứu 116 BN UTĐTT giai<br /> đoạn II, III được phẫu thuật và hóa trị bổ<br /> trợ 6 đợt phác đồ 5 FU (425 mg/m2) và<br /> leucovorin (20 mg/m2/ngày) thấy có hiệu<br /> quả trong dự phòng tái phát khối u và cải<br /> thiện thời gian sống thêm; Saltz L.B và CS<br /> <br /> (2000) [8] nghiên cứu 683 BN UTĐTT di<br /> căn: 231 BN được điều trị hóa chất với<br /> irinotecan, fluorouracil, leucovorin; 226 BN<br /> điều trị với fluorouracil, leucovorin; 226 BN<br /> điều trị bằng irinotecan đơn chất: kết quả<br /> cho thấy phác đồ điều trị bằng irinotecan,<br /> fluorouracil, leucovorin có thời gian sống<br /> thêm không bệnh dài hơn so với phác đồ<br /> điều trị bằng fluorouracil, leucovorin (7,0<br /> tháng so với 4,3 tháng; p = 0,004); thời<br /> gian sống thêm toàn bộ cũng dài hơn<br /> (14,8 tháng so với 12,6 tháng; p = 0,04).<br /> Kết quả điều trị của hai nhóm điều trị<br /> bằng fluorouracil, leucovorin và irinotecan<br /> đơn chất không có sự khác biệt.<br /> Vamvakas L và CS (2002) [9] nghiên cứu<br /> 54 BN UTĐTT tiến triển, điều trị theo phác<br /> đồ irinotecan (CPT-11) phối hợp với 5 FU<br /> và leucovorin (de Gramont), đạt kết quả<br /> điều trị 16 BN (31%), bệnh tiến triển 13<br /> BN (25%), sau 11 tháng có 33 BN vẫn<br /> 169<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> <br /> sống (61%), tác giả đề nghị đối với pha III,<br /> trường hợp UTĐTT tiến triển sử dụng<br /> phác đồ irinotecan (CPT-11) phối hợp với<br /> 5 FU và leucovorin là phác đồ điều trị<br /> chuẩn (first line). Nguyễn Quang Trung và<br /> CS (2014) nghiên cứu kết hợp phẫu thuật<br /> với RFA trong mổ và hóa chất bổ trợ điều<br /> trị ung thư tiêu hóa di căn gan, kết quả<br /> cho thấy đây là phương pháp hiệu quả.<br /> Như vậy, hóa chất điều trị bổ trợ BN<br /> UTĐTT sau phẫu thuật giúp nâng cao<br /> chất lượng cuộc sống BN, kéo dài thời<br /> gian sống còn. Nghiên cứu của chúng tôi<br /> cũng thấy rõ tác dụng của điều trị hóa<br /> chất sau phẫu thuật UTĐTT.<br /> Trong nghiên cứu, 16,1% BN có tăng<br /> CEA trước khi điều trị; sau 3 liệu trình<br /> điều trị là 9,7%; sau 12 liệu trình điều trị<br /> chỉ còn 1 BN tăng CEA máu. Như vậy,<br /> nồng độ CEA, CA 19-9 máu của BN giảm<br /> sau các liệu trình điều trị. Ngô Thị Tính và<br /> CS (2014) [5] đánh giá điều trị UTĐTT<br /> giai đoạn muộn bằng phác đồ IRINOX<br /> nhận thấy có đáp ứng về thay đổi nồng<br /> độ CEA < 5 ng/ml sau điều trị chiếm<br /> 100%. Theo Mitchell E.P (1998), BN UTĐTT<br /> có mối tương quan giữa giai đoạn bệnh<br /> và lượng CEA trước mổ: CEA cao trước<br /> mổ 3% đối với Dukes A, 25% Dukes B,<br /> 45% Dukes C, 66% Dukes D. Vương<br /> Nhất Phương và CS (2015) [3] nghiên<br /> cứu 19 BN hóa xạ tiền phẫu kết hợp phẫu<br /> thuật trong điều trị UTĐTT không thể<br /> phẫu thuật triệt để và chỉ làm hậu môn<br /> nhân tạo, sau đó hóa xạ kết hợp hóa trị<br /> tăng nhạy xạ bằng hóa chất (capecitabine<br /> 850 mg/m2 da x 2 lần/ngày, hoặc 5 FU<br /> 400 mg/m2 da/ngày và leucovorin 20<br /> mg/m2 ngày), BN được phẫu thuật vào<br /> tuần thứ 6 - 8 sau khi ngưng xạ trị; 17/19<br /> trường hợp xét nghiệm CEA tăng 85%,<br /> 14/19 trường hợp xét nghiệm CA 19-9<br /> 170<br /> <br /> máu tăng 21,4%. Theo Phạm Hùng Cường<br /> và CS (2015) [1], CEA máu trước mổ<br /> có tương quan với giai đoạn bệnh<br /> (p = 0,008), CEA trước mổ cao không<br /> phải là yếu tố tiên lượng xấu ở BN<br /> UTĐTT, tuy nhiên đây có thể là yếu tố<br /> tiên lượng sống còn ngắn ở các BN<br /> UTĐTT Dukes C (p = 0,437); 42% BN có<br /> CEA cao trước mổ Dukes B, 58% ở giai<br /> đoạn Dukes C, không có BN giai đoạn<br /> Dukes A có CEA cao (> 4 ng/ml). Trần<br /> Thắng và CS (2010) [4] nghiên cứu<br /> 116 BN UTĐTT gặp 26,8% BN tăng CEA<br /> trước phẫu thuật. Phạm Cẩm Phương và<br /> CS (2012) nghiên cứu 65 BN UTĐTT giai<br /> đoạn xâm lấn điều trị hóa xạ trị tiền phẫu:<br /> 94,4% BN có nồng độ CEA giảm sau điều<br /> trị. Kết quả nghiên cứu của Perkin G.L và<br /> CS (2003) [7] cho thấy CEA và CA 19-9 là<br /> những marker ung thư có liên quan đến<br /> tiên lượng của BN UTĐTT, kể cả BN có di<br /> căn và không. Như vậy, nồng độ CEA,<br /> CA 19-9 máu là một trong những yếu tố<br /> đánh giá tiên lượng của BN UTĐTT.<br /> Tỷ lệ BN thiếu máu giảm từ 29,0% sau<br /> 3 liệu trình điều trị xuống 14,3% sau 12<br /> liệu trình điều trị, có thể sau phẫu thuật,<br /> BN không bị mất máu qua khối ung thư,<br /> ăn uống tốt hơn, tác dụng của hóa trị giải<br /> phóng ức chế của khối u đối với tủy xương.<br /> KẾT LUẬN<br /> Qua nghiên cứu 31 BN UTĐTT điều trị<br /> bổ trợ hóa chất theo phác đồ FOLFIRI<br /> sau phẫu thuật, chúng tôi rút ra kết luận:<br /> - Sau 3 liệu trình điều trị: 38,7% BN có<br /> chất lượng cuộc sống tốt, 12,9% có chất<br /> lượng cuộc sống kém; sau 12 liệu trình:<br /> 64,3% BN có chất lượng cuộc sống tốt,<br /> chất lượng cuộc sống kém giảm xuống<br /> 3,6%.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2