intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác dụng của viên nén Livganic trên mô hình xơ gan bằng carbon Tetraclorid ở chuột nhắt trắng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng ức chế xơ hóa gan của viên nén Livganic (phối hợp cao Cà gai leo (Solanum hainanense Hance) và cao mật nhân (Eurycoma longifolia Jack) trên mô hình xơ gan gây ra bởi carbon tetraclorid (CCl4) trên chuột nhắt trắng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác dụng của viên nén Livganic trên mô hình xơ gan bằng carbon Tetraclorid ở chuột nhắt trắng

  1. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 V. KẾT LUẬN 4. Vũ Quang Huy, et al.,(2019), Xây dựng quy trình sản xuất máu toàn phần chứa HbA1c dùng - Xây dựng được quy trình sản xuất mẫu trong ngoại kiểm tại Việt Nam. Tạp chí Y Dược Học HbA1c đông khô dùng trong ngoại kiểm. Quân Sự,(5). - Mẫu HbA1c đông khô đạt tính đồng nhất và 5. Pristoupil, T.I., et al.,(1985), Haemoglobin lyophilized with sucrose: the effect of residual độ ổn định trong 11 tuần khi được bảo quản tại moisture on storage. Haematologia (Budap). nhiệt độ 2-8ºC. 18(1): p. 45-52. 6. De Venuto, F., A.I. Zegna, and K.R. TÀI LIỆU THAM KHẢO Busse,(1979), Lyophilization of crystalline 1. ISO 13528,(2015), Statistical methods for use in hemoglobin solution and exchange transfusions proficiency testing by interlaboratory comparisons. with lyophilized, reconstituted hemoglobin. Surg International Organization for Standardization,(2). Gynecol Obstet. 148(1): p. 69-75. 2. ISO Guide 35,(2006), Reference materials – 7. James Westgard and CLIA,(2019), Proposed General and statistical principles for certification. Acceptance Limits for Proficiency Testing. International Organization for Standardization,(3). 8. I. Jennings, et al.,(2015), Stability of 3. Bộ Y Tế,(2013), Thông tư 01 hướng dẫn thực coagulation proteins in lyophilized plasma. hiện Quản Lý Chất Lượng Xét Nghiệm tại cơ sở International Journal of Laboratory Hematology. khám chữa bệnh. p. 1-4. 34(4): p. 495-502. TÁC DỤNG CỦA VIÊN NÉN LIVGANIC TRÊN MÔ HÌNH XƠ GAN BẰNG CARBON TETRACLORID Ở CHUỘT NHẮT TRẮNG Nguyễn Phương Thanh*, Đinh Thu Hằng*, Nguyễn Thị Huyền*, Hoàng Thái Hoa Cương**, Nguyễn Trọng Thông*** TÓM TẮT 51 SUMMARY Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng ức chế xơ hóa EFFECT OF LIVGANIC TABLET ON CARBON gan của viên nén Livganic (phối hợp cao Cà gai leo TETRACHLORIDE INDUCED LIVER (Solanum hainanense Hance) và cao mật nhân FIBROSIS MODEL IN MICE (Eurycoma longifolia Jack) trên mô hình xơ gan gây ra The present study evaluated anti-fibrosis effect of bởi carbon tetraclorid (CCl4) trên chuột nhắt trắng. Livganic (combination of extracts from Solanum Carbon tetraclorid liều nhỏ được sử dụng trong 18 hainanense Hance and Eurycoma longifolia Jack) on tuần để gây xơ gan. Chuột được chia thành 5 lô: 1: carbon tetrachloride-induced liver fibrosis in mice. Chứng sinh học; lô 2: Mô hình: tiêm màng bụng CCl4 Carbon tetrachloride (CCl4) in consecutive 18 weeks (2 lần mỗi tuần); lô 3: Chứng dương: tiêm CCl4, uống was used to induce liver fibrosis in mice. Mice were silymarin hàng ngày; Lô 4 và lô 5: tiêm CCl4 và uống devided into 5 group: 1: blank control; group 2: Model: Livganic liều tương ứng 0,6 g/kg và 1,8 g/kg trong 18 intraperitoneal CCl4 (2 times for each week); group 3: tuần liên tục kể từ khi bắt đầu tiêm CCl4. Kết quả cho positive control: CCl4 and oral silymarin daily; Group 4 thấy Livganic liều 0,6 g/kg và 1,8 g/kg có tác dụng and 5: CCl4 and Livganic at dose of 0,6g/kg and 1,8 làm cải thiện hình ảnh đại thể và giải phẫu bệnh vi g/kg daily for 18 weeks after the first injection of CCl4. thể, làm hạn chế gia tăng trọng lượng gan có ý nghĩa Results showed that Livganic at dose of 0,6g/kg thống kê so với lô mô hình; cải thiện chức năng gan improved macroscopic and microscopic anatomy of (làm tăng albumin và tăng cholesterol có ý nghĩa liver, statistically significant reduced the increase in liver thống kê so với lô mô hình, tăng số lượng hồng cầu và weight compared to the model group, improved liver số lượng huyết sắc tố). Livganic cả hai liều đều có xu function (increased albumin and increased cholesterol hướng làm giảm lượng hydroxyprolin và collagen typ were statistically significant compared to the model IV nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê so với group, increased red blood cell count and hemoglobin lô mô hình. Livganic có tác dụng hạn chế xơ gan trên count). Livganic at both doses tended to reduce mô hình gây xơ gan bằng CCl4. hydroxyproline and collagen type IV, but the difference Từ khóa: CCl4, Eurycoma longifolia Jack, Livganic, was not statistically significant compared to the model Solanum hainanense Hance, tác dụng ức chế xơ gan. group. Livganic tablet had anti-fibrosis effect on CCl4- induced liver fibrosis model in mice. *Trường Đại học Y Hà Nội Key words: CCl4, Eurycoma longifolia Jack, anti- fibrosis effect, Livganic, Solanum hainanense Hance **Trường đại học Y Dược Thái Nguyên ***Trường Đại học Phenikaa I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Phương Thanh Bệnh lý viêm gan, đặc biệt là viêm gan mạn Email: nguyenphuongthanh.hmu@gmail.com tính gây ra các biến chứng như xơ gan, ung thư Ngày nhận bài: 2.7.2020 Ngày phản biện khoa học: 4.8.2020 gan hiện nay là một gánh nặng y tế hàng đầu Ngày duyệt bài: 13.8.2020 không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các nước 204
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 khác trên thế giới. Có nhiều nguyên nhân và cơ Dược lý trường Đại học Y Hà Nội 7 ngày trước chế bệnh sinh dẫn tới viêm gan mạn tính, do vậy khi làm nghiên cứu. điều trị viêm gan mạn cần chú trọng tới điều trị 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Mô hình xơ nguyên nhân và hỗ trợ làm giảm quá trình tiến gan được thực hiện bằng cách tiêm màng bụng tới xơ gan [1]. Tìm ra các thuốc kìm hãm quá carbon tertraclorid 1 mL/kg (pha trong dầu trình xơ gan là một hướng đi trong phát triển olive), hàng tuần, mỗi tuần 2 lần cách nhau 3 thuốc mới. Viên nén Livganic là sản phẩm phối ngày [5] [6], trong 18 tuần. Chuột được chia hợp giữa cao Cà gai leo (Solanum hainanense thành 5 lô, lô chứng 10 con, các lô còn lại 16 Hance) và cao Mật nhân (Eurycoma longifolia con, các lô đều được tiêm carbon tetraclorid Jack) với tỉ lệ 1:1, đây là 2 vị thuốc riêng rẽ được (CCl4) một tuần 2 lần cách nhau 3 ngày (trừ lô 1 biết đến có tác dụng trên bệnh gan [2] [3]. Phối tiêm nước muối sinh lý) và dùng thêm: Lô 1 hợp 2 vị thuốc trên đã được chứng minh có tác (chứng sinh học): Uống nước cất 0,2 ml/10g thể dụng bảo vệ gan trên mô hình thực nghiệm gây trọng hàng ngày. Lô 2: Mô hình Uống nước cất viêm gan bằng paracetamol [4], nhưng chưa có hàng ngày. Lô 3: Uống silymarin (thuốc chứng nghiên cứu nào đánh giá tác dụng của sản phẩm dương) liều 200 mg/kg hàng ngày. Lô 4: Uống này trên bệnh lý gan mạn tính. Nghiên cứu này Livganic liều 0,6 g/kg hàng ngày (liều tương được tiến hành nhằm tìm hiểu khả năng ức chế đương với liều dùng trên lâm sàng, hệ số quy đổi quá trình xơ gan trên mô hình tổn thương gan là 12 trên chuột nhắt trắng). Lô 5: Uống Livganic mạn tính thực nghiệm của sản phẩm Livganic. liều 1,8g/kg hàng ngày. Các chỉ số đánh giá kết quả nghiên cứu: II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tỷ lệ chuột chết, hoạt độ ALT, AST, bilirubin 2.1. Đối tượng nghiên cứu toàn phần, cholesterol toàn phần, albumin trong 2.1.1. Thuốc nghiên cứu. Sản phẩm được máu, công thức máu (đánh giá số lượng bạch nghiên cứu là viên nén bao phim Livganic do cầu, số lượng hồng cầu, lượng hemoglobin), định công ty TNHH Tuệ Linh sản xuất, đạt tiêu chuẩn lượng hydroxy prolin trong gan, collagen typ IV, cơ sở gồm có 250 mg cao Cà gai leo và 250 mg hình ảnh đại thể gan và nhuộm vi thể HE. cao Mật nhân. 2.3. Xử lý số liệu. Các số liệu thu thập được 2.1.2. Động vật thí nghiệm. Chuột nhắt xử lý bằng phương pháp thống kê y sinh học trắng được sử dụng là chuột chủng Swiss, 2 theo T test - Student. Kết quả được trình bày giống, khoẻ mạnh, trọng lượng 25,0  2,0 gam dưới dạng X ± SE. Sự khác biệt có ý nghĩa do Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương cung cấp, thống kê khi p < 0,05. được nuôi tại phòng thí nghiệm của bộ môn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Kết quả về ảnh hưởng tỷ lệ chuột chết, trọng lượng và hình thái gan - Tỷ lệ chuột chết: Bảng 1. Số lượng chuột chết sau 18 tuần Số lượng chuột Số lượng chuột Số lượng chuột còn Lô ban đầu chết (tỷ lệ %) sống (tỷ lệ %) Lô 1: Chứng sinh học 10 0 (0%) 10 Lô 2: Mô hình 16 6 (37,5%) 10 (62,5%) Lô 3: Chứng dương silymarin 16 6 (37,5%) 10 (62,5%) Lô 4: Livganic 0,6 g/kg 16 3 (18,8%) 13 (81,2%) Lô 5: Livganic 1,8 g/kg 16 0 (0%) 16 100%) Kết quả trình bày ở bảng 1 cho thấy sau 18 tuần, CCl4 gây chết 37,5% (6/16) ở lô mô hình. Tỷ lệ chuột chết không được cải thiện ở lô sử dụng silymarin nhưng có sự cải thiện rõ rệt ở 2 lô chuột uống Livganic, thậm chí không có chuột chết ở lô uống Livganic liều 1,8 g/kg. - Trọng lượng gan: Bảng 2. Ảnh hưởng của thuốc thử lên trọng lượng gan Trọng lượng gan tuyệt Trọng lượng gan tương đối Lô n đối ( X ± SE, g) ( X ± SE, % g/g) Lô 1: Chứng sinh học 10 1,84 ± 0,13 3,69 ± 0,14 Lô 2: Mô hình 10 3,12 ± 0,26*** 6,28 ± 0,43*** Lô 3: Chứng dương silymarin 10 2,56 ± 0,17** 5,04 ± 0,18***Δ Lô 4: Livganic 0,6 g/kg 13 2,30 ± 0,12* Δ Δ 4,56 ± 0,13*** Δ Δ Δ 205
  3. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 Lô 5: Livganic 1,8 g/kg 16 2,19 ± 0,18 Δ Δ 4,79 ± 0,19 ***Δ Δ Chú thích: *; **;*** : Khác biệt so với Chứng sinh học với p < 0,05; 0,01; 0,001 Δ, Δ Δ, Δ Δ Δ : Khác biệt so với Mô hình với p < 0,05; 0,01; 0,001 Kết quả trình bày ở bảng 2 cho thấy: CCl4 làm gia tăng rõ rệt trọng lượng gan tuyệt đối và tương đối. Ở cả hai lô uống Livganic 0,6 g/kg và 1,8 g/kg, trọng lượng gan tuyệt đối và tương đối đều giảm có ý nghĩa thống kê so với lô mô hình. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 lô uống Livganic. - Hình thái đại thể gan: Ảnh 2: Hình ảnh Ảnh 3: Hình ảnh Ảnh 4: Hình đại Ảnh 5: Hình đại Ảnh 1: Hình ảnh đại thể gan chuột đại thể gan chuột thể gan chuột lô thể gan chuột lô đại thể gan lô lô mô hình (chuột Lô Silymarin uống Livganic 0,6 uống Livganic 1,8 Chứng sinh học số 20): Hình ảnh (chuột số 25): Gan g/kg (chuột số g/kg (chuột số (chuột số 1): xơ gan (nhạt màu, gần như bình 39): Gan gần như 50): Gan gần Gan bình thường mất độ bóng, có thường bình thường như bình thường khối xơ) Kết quả đại thể gan cho thấy: Ở lô mô hình: Nhiều mẫu bệnh phẩm thể hiện rõ rệt tình trạng tổn thương gan theo kiểu xơ hóa gan (gan mất độ bóng, nhạt màu, nổi các khối xơ trên bề mặt). Ở các lô còn lại, hầu hết các mẫu bệnh phẩm đều cho hình ảnh gan ít tổn thương hơn so với lô mô hình. - Hình thái vi thể gan Ảnh 7: Hình ảnh Ảnh 10: Hình ảnh Ảnh 9: Hình ảnh vi thể gan chuột Ảnh 8: Hình ảnh vi thể gan chuột lô vi thể gan chuột Ảnh 6: Hình ảnh lô mô hình (chuột vi thể gan chuột uống Livganic 1,8 lô uống Livganic vi thể gan chuột số 17) (HE × lô uống Silymarin g/kg (chuột số 50) 0,6 g/kg (chuột số lô chứng sinh học 100): Gan có tổn (chuột số 23) (HE (HE × 100): Gan 52) (HE × 100): (chuột số 1) (HE thương xơ gan, × 100): Gan không có xơ gan, Gan không có xơ × 100): Gan bình xâm nhập viêm và không có xơ gan, có xâm nhập viêm gan, có xâm nhập thường thoái hóa tế bào thoái hóa và xâm nhẹ ở khoảng cửa viêm ở khoảng gan mức độ vừa nhập viêm rất nhẹ và thoái hóa nhẹ cửa (mũi tên) tế bào gan Kết quả về giải phẫu bệnh như sau: Không có độ ALT, AST và nồng độ bilirubin tăng lên rõ rệt tổn thương gan ở lô chứng sinh học. CCl4 gây ra nhưng nồng độ albumin và cholesterol lại giảm tình trạng xơ gan ở 4/5 mẫu bệnh phẩm với các rõ rệt ở lô mô hình. Thuốc chứng dương mức độ khác nhau. Ở lô uống silymarin, chỉ có silymarin làm giảm hoạt độ ALT, AST, nồng độ 1/5 mẫu bệnh phẩm quan sát rõ hình ảnh xơ hóa bilirubin và tăng cholesterol có ý nghĩa thống kê tế bào gan mức nhẹ. Ở tất cả các mẫu bệnh phẩm so với lô mô hình nhưng sự tăng albumin khác của cả 2 lô uống Livganic liều 0,6 g/kg và 1,8g/kg biệt không có ý nghĩa thống kê. đều không quan sát thấy hình ảnh xơ gan. Livganic cả hai liều đều không làm giảm hoạt 3.2. Kết quả đánh giá chức năng gan độ ALT, AST, nồng độ bilirubin có ý nghĩa thống thông qua xét nghiệm máu kê so với lô mô hình nhưng lại làm tăng nồng độ - Hoạt độ ALT, AST, bilirubin, albumin, albumin, cholesterol có ý nghĩa thống kê so với cholesterol toàn phần trong máu: Kết quả lô mô hình, khác biệt không có ý nghĩa thống kê bảng 3 cho thấy sau 18 tuần tiêm CCl4 hoạt so với lô chứng sinh học. 206
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 Bảng 3. Ảnh hưởng của thuốc thử đến hoạt độ AST, ALT và nồng độ bilirubin, albumin, cholesterol toàn phần AST ALT Cholesterol Albumin Bilirubin ( X ± Lô n ( X ± SE, ( X ± SE, ( X ± SE, ( X ± SE, g/dL) SE, mmol/L) mmol/L) mmol/L) mmol/L) Lô 1: Chứng sinh 172,2 ± 10 74,0 ± 5,8 3,09 ± 0,10 1,33 ± 0,11 2,96 ± 0,15 học 10,1 305,4 ± Lô 2: Mô hình 10 152,2 ± 29,2* 2,51 ± 0,08*** 1,74 ± 0,12* 2,09 ± 0,11*** 50,2* Lô 3: Chứng dương 260,2 ± 10 144,6 ± 17,7** 2,78 ± 0,13 1,29 ± 0,16 Δ 3,15 ± 0,31 Δ Δ silymarin 33,3* Lô 4: Livganic 0,6 289,7 ± 144,2 ± 13 2,82 ± 0,07* Δ 2,02 ± 0,17* 2,45 ± 0,10* Δ g/kg 31,5** 10,9*** Lô 5: Livganic 1,8 286,1 ± 3,03 ± 0,05 Δ Δ 16 143,1 ± 18,3* 1,79 ± 0,20 2,54 ± 0,13 Δ g/kg 30,1 * Δ Chú thích: *; **;***: Khác biệt so với Chứng sinh học với p < 0,05; 0,01; 0,001 Δ, Δ Δ, Δ Δ Δ : Khác biệt so với Mô hình với p < 0,05; 0,01; 0,001 Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tác dụng của Livganic liều 0,6 g/kg và của liều 1,8 g/kg ở tất cả các chỉ số trong bảng 3. - Công thức máu: Bảng 4. Ảnh hưởng của thuốc thử lên một số chỉ số huyết học Số lượng hồng Số lượng huyết Số lượng BC Lô n cầu sắc tố ( X ± SE, G/L) ( X ± SE, G/L) ( X ± SE, g/L) Lô 1: Chứng sinh học 10 4,43 ± 0,41 8,11 ± 0,10 12,26 ± 0,18 Lô 2: Mô hình 10 7,22 ± 0,92* 6,52 ± 0,25*** 10,03 ± 0,32*** Lô 3: Chứng dương silymarin 10 5,82 ± 0,66 6,66 ± 0,39** 10,56 ± 0,49** Lô 4: Livganic 0,6 g/kg 13 6,87 ± 0,78* 7,30 ± 0,21 Δ 11,22 ± 0,33 Δ Lô 5: Livganic 1,8 g/kg 16 5,02 ± 0,42 Δ 7,76 ± 0,27 Δ Δ 12,07 ± 0,41 Δ Δ Chú thích: *; **;*** : Khác biệt so với Chứng sinh học với p < 0,05; 0,01; 0,001 Δ, Δ Δ, Δ Δ Δ : Khác biệt so với Mô hình với p < 0,05; 0,01; 0,001 Kết quả ở bảng 4 cho thấy CCl4 làm gia tăng cầu và số lượng huyết sắc tố có ý nghĩa thống kê số lượng bạch cầu, làm giảm số lượng hồng cầu so với lô mô hình, tuy nhiên không làm giảm số và huyết sắc tố có ý nghĩa thống kê ở lô mô hình lượng bạch cầu có ý nghĩa thống kê. Livganic so với lô chứng sinh học. Silymarin có xu hướng liều 1,8 g/kg làm cải thiện có ý nghĩa thống kê làm cải thiện cả 3 chỉ số trên nhưng sự khác biệt cả 3 chỉ số trên so với lô mô hình, nhưng không không có ý nghĩa thống kê so với lô mô hình. khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng Livganic liều 0,6 g/kg làm tăng số lượng hồng sinh học. 3.3. Ảnh hưởng lên các chỉ số đánh giá mức độ xơ gan Bảng 5. Ảnh hưởng của thuốc thử lên hàm lượng hydroxyprolin và lượng collagen typ IV Hydroxyprolin Collagen typ IV Lô n ( X ± SE, mg/g) ( X ± SE, %) Lô 1: Chứng sinh học 10 336,3 ± 19,6 0,1205 ± 0,0056 Lô 2: Mô hình 10 553,4 ± 29,1*** 6,3441 ± 0,2879*** Lô 3: Chứng dương silymarin 10 505,3 ± 37,1 ** 6,3536 ± 0,9556*** Lô 4: Livganic 0,6 g/kg 13 512,7 ± 23,2 *** 5,7145 ± 0,6265*** Lô 5: Livganic 1,8 g/kg 16 497,0 ± 23,6 *** 5,3212 ± 0,5392*** Chú thích: *; **;*** : Khác biệt so với Chứng sinh học với p < 0,05; 0,01; 0,001 Kết quả ở bảng 5 cho thấy CCl4 làm gia tăng nghĩa thống kê, nhưng không làm thay đổi lượng rõ rệt lượng hydroxyprolin và collagen typ IV ở lô collagen typ IV. Livganic cả hai liều đều có xu mô hình so với lô chứng sinh học. Thuốc chứng hướng làm giảm lượng hydroxyprolin và collagen dương silymarin có xu hướng làm giảm typ IV nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống hydroxyprolin tuy nhiên sự khác biệt không có ý kê so với lô mô hình. 207
  5. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 IV. BÀN LUẬN diễn biến cấp tính hay mạn tính đề có thể gây ra Mô hình viêm gạn mạn và xơ gan thực tình trạng hủy hoại tế bào gan. Tình trạng hủy nghiệm được tiến hành trên nhiều loại động vật hoại tế bào gan dẫn tới hàng loại các hệ quả tiếp khác nhau (chuột nhắt, chuột cống, …), với theo như suy tế bào gan, xơ hóa gan. Tăng hoạt nhiều phương pháp khác nhau: sử dụng hóa độ của hai enzym ALT và AST biểu thị cho tình chất như carbon tetrachlorid, thioacetamid, trạng tổn thương màng tế bào gan. Khi sử dụng dimethylnitrosamin, d-galactosamin, rượu, hoặc CCl4, gốc tự do CCl3, sản phẩm chuyển hóa của sử dụng các biện pháp như thắt đường mật, sử CCl4 thông qua cytochrom oxidase, là nguyên dụng chuột đột biến gen. Trong các phương nhân gây ra tình trạng tổn thương tế bào gan và pháp này, CCl4 là hóa chất được sử dụng rộng làm tăng hoạt độ ALT, AST [7]. Kết quả nghiên rãi trên thế giới để gây mô hình xơ gan thực cứu chỉ ra silymarin và Livganic cả hai liều đều nghiệm. Tuy nhiên, các y văn trên thế giới có có xu hướng làm giảm hoạt độ ALT, AST nhưng nhiều bất đồng về liều dùng, thời gian sử dụng, không có ý nghĩa thống kê khi so sánh với lô mô tỷ lệ động vật chết được báo cáo khi sử dụng hình. Hơn nữa, sự gia tăng ALT, AST ở lô mô CCl4 để gây mô hình xơ gan. Vì vậy, sau khi hình tương ứng là 1,77 lần và 2,06 lần so với ở tham khảo tham khảo số liệu của Nhung Hai lô chứng sinh học, giá trị này là không quá cao, Truong và cộng sự [5] trên chuột nhắt trắng gợi ý rằng đây có thể là giai đoạn cuối của xơ chủng Swiss tại Việt Nam, chúng tôi đã thực hiện gan trên chuột. Đây cũng là lý do có thể dẫn tới nghiên cứu thử và quyết định sử dụng CCl4 liều không quan sát được tác dụng rõ rệt của thuốc 1 mL/kg (hai lần mỗi tuần, cách nhau 3 ngày), trên nồng độ ALT, AST trên bệnh lý gan mạn trong 18 tuần để gây xơ gan. Silymarin là thuốc tính. Như vậy, có sự phù hợp nhất định giữa kết được sử dụng để làm đối chứng, đây là một quả nghiên cứu này so với kết quả nghiên cứu trong số ít các thuốc được cấp phép hiện nay trước đó đánh giá tác dụng bảo vệ tế bào gan trong điều trị các bệnh lý tổn thương gan. của sản phẩm Livganic trên mô hình tổn thương Xơ gan là một tình trạng bệnh lý bệnh lý gan cấp tính bằng paracetamol [4]. phức tạp không chỉ tại gan mà còn ảnh hưởng Ảnh hưởng của Livganic lên chức năng tới các cơ quan, bộ phận khác trong cơ thể. Để gan: Hủy hoại tế bào xảy ra trong thời gian dài đánh giá tác dụng của viên nén Livganic, các chỉ dẫn tới tình trạng xơ hóa gan và làm suy giảm số đã được sử dụng nhằm biểu thị những hội chức năng của tế bào gan. Suy giảm chức năng chứng, triệu chứng thường gặp trong bệnh lý tế bào gan xảy ra từ từ và biểu hiện muộn trong viêm gan xơ gan như: Hội chứng suy gan (giảm bệnh lý xơ gan, do vậy trong nghiên cứu này, albumin máu, cholesterol máu), hội chứng hủy Livganic và thuốc đối chứng được sử dụng ngay hoại tế bào gan (tăng ALT, AST), hội chứng thiếu từ đầu và kéo dài 18 tuần nhằm chứng minh rõ máu. Ngoài ra để khẳng định rõ tình trạng xơ rệt hơn tác dụng lên cải thiện các chỉ số đánh giá gan, chỉ số về hình ảnh đại thể, giải phẫu bệnh suy tế bào gan. Kết quả nghiên cứu cho thấy vi thể và các chỉ số liên quan tới hình thành xơ nồng độ albumin, cholesterol, số lượng hồng gan (collagen, hydroxy prolin) được sử dụng cầu, số lượng huyết sắc tố, nồng độ bilirubin đều trong nghiên cứu này. được cải thiện có ý nghĩa thống kê ở lô uống Kết quả nghiên cứu cho thấy CCl4 gây chết Livganic so với lô mô hình. Một số chỉ số như khoảng 37,5% và gây ra tình trạng xơ gan rõ rệt nồng độ albumin, số lượng huyết sắc tố được ở lô mô hình. Chuột chết chủ yếu được quan sát phục hồi tương tự như nhóm chứng sinh học. ở giai đoạn cuối của nghiên cứu, điều này dẫn Livganic liều cao có xu hướng có tác dụng tốt tới có thể giả định rằng nhiều khả năng chuột hơn liều thấp và tốt hơn so với silymarin chết có liên quan tới tình trạng xơ gan nặng nề. 200mg/ngày. Tình trạng xơ gan được thể hiện qua hầu hết các Ảnh hưởng của Livganic lên tỷ lệ chuột chỉ số nghiên cứu. Thuốc đối chứng silymarin chết, hình thái đại thể và vi thể của gan: cũng một phần thể hiện được tác dụng làm hạn CCl4 là hóa chất có độc tính cao khi sử dụng trên chế xơ gan trên mô hình này. Như vậy, kết quả chuột nhắt trắng, phần lớn liên quan tới tổn nghiên cứu cho thấy đây là một mô hình đáng thương gan của hóa chất này[7]. Trong nghiên tin cậy để đánh giá tác dụng của các sản phẩm cứu này, tỉ lệ chuột sống sót ở lô mô hình tương dự kiến có tác dụng hạn chế xơ gan. đối thấp (62,5%) so với nghiên cứu trước đó Ảnh hưởng của Livganic lên sự hủy hoại được thực hiện tại Việt Nam (85,71%)[5]. Lý do tế bào gan: Bất cứ tổn thương nào trên gan dù có thể được giải thích thông qua thời gian nghiên 208
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 cứu 18 tuần so với 11 của nghiên cứu trước đây. mô hình. Livganic cả hai liều đều có xu hướng Kết quả nghiên cứu cho thấy Livganic cả hai liều làm giảm ALT, AST, hạn chế gia tăng bilirubin, đều cải thiện rõ rệt tỷ lệ sống sót sau 18 tuần, làm giảm hydroxyprolin và collagen typ IV so với kết quả này phù hợp với những tác dụng hạn lô mô hình tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý chế tổn thương gan và phục hồi chức năng của nghĩa thống kê. Tác dụng của Livganic trên mô tế bào gan của sản phẩm. Khi quan sát trên đại hình xơ gan gây ra do CCl4 trên chuột nhắt trắng thể, hầu hết các mẫu gan ở lô mô hình thể hiện là rõ rệt hơn so với silymarin 200 mg/kg. các tổn thương có thể quan sát bằng mắt TÀI LIỆU THAM KHẢO thường như gan bạc màu, mất độ bóng và xuất 1. Natascha Roehlen, Emilie Crouchet, Thomas hiện các khối xơ trên bề mặt. Trong khi đó, hình F Baumert (2020). Liver Fibrosis: Mechanistic ảnh gan được cải thiện rõ rệt trong các lô sử Concepts and Therapeutic Perspectives. Cells, dụng Livganic. Hình ảnh mô bệnh học thông qua 9(4):875. 2. Nguyen Phuc Thai, Le Van Trung, Nguyen nhuộm HE được thực hiện nhằm đánh giá rõ Khac Hai and Le Huynh (1998). Protective ràng hơn tổn thương gan ở chuột. Kết quả cho efficacy of Solanum hainanense Hance during thấy trên toàn bộ các mẫu hình ảnh mô bệnh hepatotoxicity in male mice with prolonged and small oral doses of trinitrotoluene. J Occup Health, học ở 2 lô uống Livganic, không quan sát rõ hình 40: 276–278. ảnh xơ gan. Kết quả này cũng phù hợp với 3. Hamoud Hussein Al – Faqeh, Bala Yauri những bàn luận trước đó về tác dụng rõ rệt của Muhammad, Emad Mohhamed Nafie and Livganic lên chức năng gan. Anuar Khorshid (2010). The effect of Eurycoma longifolia Jack (Tongkat Ali) on carbon Ảnh hưởng của Livganic lên mức độ xơ tetrachloride – induced liver damage in rats. hóa gan: Để khẳng định tình trạng xơ gan xảy Malaysian Journal of Pharmaceutical Sciences, Vol. ra, bên cạnh đánh giá về mô bệnh học, một 8, No. 2, 71–84. trong những phương pháp quan trọng là xác 4. Nguyễn Trọng Thông, Phạm Thị Vân Anh, Nguyễn Phương Thanh, Hoàng Anh Thư, định sự có mặt của collagen và hàm lượng Nguyễn Duy Như, Phạm Ngọc Bách, Ngô Thị hydroxyprolin trong gan [5] [9]. Collagen được Thủy (2012). Tác dụng bảo vệ gan của viên nén hình thành song song với quá trình hủy hoại tế bao film giải độc gan Tuệ linh (Livganic) trên mô bào gan, là hậu quả của quá trình tập hợp các tế hình tổn thương gan bằng paracetamol ở chuột bào viêm, tiểu cầu, tế bào kupffer giải phóng các nhắt trắng. Tạp chí Nghiên cứu Dược và Thông tin thuốc, 4: 137 – 140. cytokin và yếu tố gây kích hoạt sự hình thành 5. Nhung Hai Truong, Nam Hai Nguyen, Trinh các tế bào sợi, tăng sinh mô liên kết. Hydroprolin Van Le, Ngoc Bich Vu, Nghia Huynh, Thanh là một chỉ số gián tiếp đánh giá sự hình thành và Van Nguyen, Huy Minh Le, Ngoc Kim Phan, có mặt của collagen trong gan. Kết quả nghiên and Phuc Van Pham (2016). Comparison of the Treatment Efficiency of Bone Marrow-Derived cứu cho thấy CCl4 làm gia tăng rõ rệt hàm lượng Mesenchymal Stem Cell Transplantation via Tail collagen và hydroxyprolin trong gan, phản ánh and Portal Veins in CCl4-Induced Mouse Liver sự hiện hữu của tình trạng xơ gan. Livganic cả 2 Fibrosis. Stem Cells International Volume, Article liều đều có xu hướng làm giảm collagen typ IV ID 5720413. 6. Liu, Q., Liu, Q., Lei, X., Cao, Z., Zhang, J., và hydroxyprolin nhưng sự khác biệt không có ý Kuang, T., Liu, G., Fang, Y., Qian, K., Fu, J., Du, nghĩa thống kê. Như vậy có thể thấy rằng tình H., Yan, L., Xiao, Z., Li, C. and Xu, X. (2020). trạng xơ hóa vẫn xảy ra ở tất cả các lô chuột Protective effect of oil from Cornus wilsoniana fruits được tiêm CCl4 sau 18 tuần, mặc dù mức độ tổn against carbon tetrachloride-induced hepatic fibrosis in mice. Food & Nutrition Research, 64. thương và suy giảm chức năng tế bào có được 7. Weber LW, Boll M, Stampfl A (2003). cải thiện bởi việc dùng thuốc nghiên cứu. Hepatotoxicity and mechanism of action of V. KẾT LUẬN haloalkanes: Carbon tetrachloride as a toxicological model. Crit. Rev. Toxicol. 33, 105–136. Livganic liều 0,6 g/kg và 1,8 g/kg có tác dụng 8. Oľga Otrubová, Ladislav Turecký, Oľga trên mô hình xơ gan gây ra do CCl4 thể hiện Uličná, Pavol Janega, Ján Luha and Jana qua: Làm giảm tỷ lệ chuột chết, làm cải thiện Muchová (2018). Therapeutic effects of N- hình ảnh đại thể và giải phẫu bệnh vi thể, làm acetyl-L-cysteine on liver damage induced by long-term CCl4 administration. Gen. Physiol. hạn chế gia tăng trọng lượng gan; cải thiện chức Biophys, 37, 23–31. năng gan (làm tăng albumin và tăng 9. Shu Dong, Qi-Long Chen, Ya-Nan Song, Yang cholesterol); làm tăng số lượng hồng cầu và số Sun, Bin Wei, Xiao-Yan Li, Yi-Yang Hu, Ping lượng huyết sắc tố so với lô mô hình. Liều 1,8 Liu, Shi-Bing Su (2016). Mechanisms of CCl4- induced liver fibrosis with combined transcriptomic g/kg còn có tác dụng hạn chế gia tăng bạch cầu and proteomic analysis. Toxicological Sciences, 41, trong máu ngoại vi có ý nghĩa thống kê so với lô 561–572. 209
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2