intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác dụng kích thích miễn dịch của viên nén Livganic trên mô hình suy giảm miễn dịch mạn tính bằng cyclophosphamid ở chuột nhắt trắng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng kích thích miễn dịch của viên nén Livganic (phối hợp cao Cà gai leo (Solanum hainanense Hance) và cao mật nhân (Eurycoma longifolia Jack) trên mô hình suy giảm miễn dịch mạn tính bằng cyclophosphamid trên chuột nhắt trắng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác dụng kích thích miễn dịch của viên nén Livganic trên mô hình suy giảm miễn dịch mạn tính bằng cyclophosphamid ở chuột nhắt trắng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 TÁC DỤNG KÍCH THÍCH MIỄN DỊCH CỦA VIÊN NÉN LIVGANIC TRÊN MÔ HÌNH SUY GIẢM MIỄN DỊCH MẠN TÍNH BẰNG CYCLOPHOSPHAMID Ở CHUỘT NHẮT TRẮNG Nguyễn Phương Thanh*, Nguyễn Chí Dũng**, Nguyễn Trọng Thông* TÓM TẮT 64 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng kích thích Viên nén Livganic là sản phẩm phối hợp giữa miễn dịch của viên nén Livganic (phối hợp cao Cà gai cao Cà gai leo (Solanum hainanense Hance) và leo (Solanum hainanense Hance) và cao mật nhân cao Mật nhân (Eurycoma longifolia Jack) là 2 vị (Eurycoma longifolia Jack) trên mô hình suy giảm thuốc riêng rẽ được biết đến có tác dụng trên miễn dịch mạn tính bằng cyclophosphamid trên chuột bệnh gan [1] [2], khi phối hợp đã được chứng nhắt trắng. Chuột được chia thành 5 lô: 1: Chứng sinh minh có tác dụng bảo vệ gan trên thực nghiệm học; lô 2: Mô hình: tiêm màng bụng CY; lô 3: Chứng [3], chưa được nghiên cứu trên bệnh lý gan mạn dương: tiêm CY, uống levamisol hàng ngày; Lô 4 và lô tính. Viêm gan mạn tính do virus là bệnh lý 5: tiêm CY và uống Livganic liều tương ứng 0,6g/kg và truyền nhiễm rất phổ biến, đặc biệt ở các nước 1,8g/kg trong 10 ngày liên tục kể từ khi bắt đầu tiêm CY. Kết quả cho thấy Livganic liều 0,6g/kg đường nhiệt đới như Việt Nam. Nhiều nghiên cứu chỉ ra uống trong 10 ngày liên tục làm tăng nồng độ IgG rằng kiệt quệ và suy giảm đáp ứng miễn dịch của máu ngoại vi, làm tăng phản ứng bì với kháng nguyên cơ thể với virus viêm gan dẫn tới sự tồn tại phát OA. Livganic có tác dụng tăng đáp ứng miễn dịch dịch triển của virus trong viêm gan mạn, gây ra xơ hóa thể và miễn dịch tế bào trên mô hình suy giảm miễn tổ chức gan, suy giảm chức năng gan [4]. Quá dịch mạn tính bằng cyclophosphamid. trình đáp ứng miễn dịch trong bệnh lý viêm gan Từ khóa: Eurycoma longifolia Jack, Livganic, Solanum mạn diễn ra từ từ, mạn tính [5]. Do vậy, để đánh hainanense Hance, tác dụng kích thích miễn dịch. giá tác dụng trên miễn dịch một cách toàn diện hơn, nghiên cứu này có mục đích đánh giá tác SUMMARY dụng kích thích miễn dịch của Livganic trên mô IMMUNOMODULATORY EFFECT OF hình suy giảm miễn dịch mạn tính. LIVGANIC TABLET ON CHRONIC CYCLOPHOSPHAMIDE INDUCED II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU IMMUNOSUPPRESSION MODEL IN MICE 2.1. Đối tượng nghiên cứu The present study evaluated immunomodulatory 2.1.1. Thuốc nghiên cứu. Sản phẩm được effect of Livganic (combination of extracts from nghiên cứu là viên nén bao phim Livganic do Solanum hainanense Hance and Eurycoma longifolia công ty TNHH Tuệ Linh sản xuất, đạt tiêu chuẩn Jack) on cyclophosphamide (CY) - induced immunosuppression model in mice. Mice were devided cơ sở gồm có 250mg cao Cà gai leo và 250mg into 5 group: 1: blank control; group 2: Model: cao Mật nhân intraperitoneal CY; group 3: positive control: CY and 2.1.2. Động vật thí nghiệm. Chuột nhắt trắng oral levamisol daily; Group 4 and 5: CY and Livganic at được sử dụng là chuột chủng Swiss, 2 giống, dose of 0,6 g/kg and 1,8 g/kg daily continuously for khoẻ mạnh, trọng lượng 25,0  2,0 gam do Viện 10 days after the first injection of CY. Results showed Vệ sinh dịch tễ Trung ương cung cấp, được nuôi that Livganic at dose of 0,6 g/kg continuously for 10 days significantly increased level of IgG in peripheral tại phòng thí nghiệm của bộ môn Dược lý trường blood and response to OA antigen. Livganic tablet had Đại học Y Hà Nội 7 ngày trước khi làm nghiên cứu. immunomodulatory effect on both humoral and cell- 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Mô hình mediated immune response on chronic mice model of suy giảm miễn dịch mạn tính được thực hiện CY-induced immunosuppression. bằng cách tiêm CY liều 50 mg/kg tiêm màng Key words: Eurycoma longifolia Jack, Livganic, Solanum hainanense Hance, immunomodulatory effect. bụng trong thời gian 10 ngày. Chuột được chia thành 5 lô, mỗi lô 10 con, các lô đều được tiêm CY (trừ lô 1 tiêm nước muối sinh lý) và dùng thêm: Lô 1 (chứng sinh học): Uống nước cất 0,2 *Trường Đại học Y Hà Nội ml/10g thể trọng hàng ngày. Lô 2: Mô hình Uống **Trung Tâm Dược lý lâm sàng, Trường Đại học Y Hà Nội nước cất hàng ngày. Lô 3: Uống levamisol (thuốc Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Phương Thanh chứng dương) liều 50 mg/kg hàng ngày. Lô 4: Email: nguyenphuongthanh.hmu@gmail.com Ngày nhận bài: 2.4.2020 Tiêm CY và uống Livganic liều 0,6 g/kg hàng ngày Ngày phản biện khoa học: 18.5.2020 (liều tương đương với liều dùng trên lâm sàng, hệ Ngày duyệt bài: 25.5.2020 số quy đổi là 6 trên chuột nhắt trắng). Lô 5: Uống 261
  2. vietnam medical journal n01 - june - 2020 Livganic liều 1,8 g/kg hàng ngày. Gây mẫn cảm định nồng độ IgG trong máu. Đánh giá miễn dịch kháng nguyên: Tiêm hồng cầu cừu (HCC) 0,5 qua trung gian tế bào: Phản ứng quá mẫn chậm ml/chuột và kháng nguyên OA (ovalbumin) dọc ở gan bàn chân chuột với kháng nguyên OA; sống lưng 0,1 ml/chuột vào ngày thứ 1 sau khi định lượng 2 cytokin: IL-2 và IFN - α ở trong gây suy giảm miễn dịch. Vào ngày thứ 11, giết máu ngoại vi bằng phương pháp ELISA; định chuột, lấy tổ chức gan, lách, tuyến ức và máu lượng số lượng các lympho bào CD4, CD8a, động mạch cảnh để làm xét nghiệm. CD19 trên máy dòng chảy tế bào và tính tỷ lệ Các chỉ số đánh giá kết quả nghiên cứu: Các CD4/CD8a. chỉ số chung: Trọng lượng lách, tuyến ức tương 2.3. Phân tích và xử lý số liệu, Các số liệu đối: được tính là trọng lượng lách, tuyến ức thu thập được xử lý bằng phương pháp thống kê y tương ứng với thể trọng chuột; số lượng bạch sinh học trên phần mềm Microsoft Excel theo T test cầu chung và công thức bạch cầu; giải phẫu vi - Student. Kết quả được trình bày dưới dạng X ± thể lách và tuyến ức. Miễn dịch dịch thể: Xác SE. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Kết quả đánh giá tình trạng chung của hệ miễn dịch - Trọng lượng lách và tuyến ức tương đối Bảng 1: Ảnh hưởng của thuốc thử lên trọng lượng lách và tuyến ức tương đối Trọng lượng lách tương đối Trọng lượng tuyến ức tương Lô n ( X ± SE, 1:1000, mg/g) đối( X ± SE, 1:1000, mg/g) Lô 1: Chứng sinh học 10 4,88 ± 0,43 2,85 ± 0,25 Lô 2: Mô hình 10 3,14 ± 0,61* 1,22 ± 0,15*** Lô 3: Chứng dương levamisol 10 3,26 ± 0,60** 1,04 ± 0,07*** Lô 4: Livganic 0,6 g/kg 10 3,73 ± 0,39 1,65 ± 0,29** Lô 5: Livganic 1,8 g/kg 10 3,04 ± 0,48** 1,37 ± 0,13 *** Chú thích: *; **;***: Khác biệt so với Chứng sinh học với p < 0,05; 0,01; 0,001 Kết quả trình bày ở bảng 1 cho thấy: Ở lô Livganic liều 0,6 g/kg, trọng lượng lách tương đối có xu hướng phục hồi và không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng sinh học. Livganic 0,6 g/kg và 1,8 g/kg làm tăng trọng lượng tuyến ức tương đối so với lô mô hình tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. - Số lượng bạch cầu: Kết quả trình bày ở bảng 2 cho thấy: Cyclophosphamid dùng kéo dài liên tục làm giảm rõ rệt số lượng bạch cầu trong máu ngoại vi của chuột. Levamisol, Livganic 0,6 g/kg và 1,8 g/kg làm hạn chế sự giảm bạch cầu tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với lô mô hình. - Công thức bạch cầu Bảng 2: Ảnh hưởng của thuốc thử lên số lượng và công thức bạch cầu Số lượng tuyệt đối các loại BC ( X ± SE, G/l) Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 Lô 5 Thông số Chứng trắng Mô hình Levamisol Livganic 0,6g/kg Livganic 1,8g/kg n = 10 n = 10 n = 10 n = 10 n = 10 BC máu ngoại vi 1,94 ± 0,16 0,54 ± 0,09*** 0,61 ± 0,13*** 0,68 ± 0,14*** 0,77 ± 0,12*** BC Trung tính 0,519 ± 0,078 0,179 ± 0,040** 0,155±0,042** 0,159 ± 0,035*** 0,217 ± 0,035** BC Lympho 1,375 ± 0,116 0,344 ± 0,048*** 0,437±0,090*** 0,496 ± 0,112*** 0,527 ± 0,096*** BC Acid 0,008 ± 0,003 0,003 ± 0,001 0,004 ± 0.001 0,010 ± 0.005 0,009 ± 0.003 BC Base 0,014 ± 0,004 0,004 ± 0,002 0,001±0,001** 0,001 ± 0,001** 0,002 ± 0,001 BC Mono 0,021 ± 0,007 0,007 ± 0,001 0,007 ± 0,003 0,007 ± 0,002 0,009 ± 0,002 NK 0,005 ± 0,002 0,004 ± 0,002 0,007 ± 0,002 0,008 ± 0,002 0,006 ± 0,002 Chú thích: **;***:Khác biệt so với Chứng sinh học với p < 0,01; 0,001 BC: Bạch cầu; NK: Bạch cầu giết tự nhiên. Kết quả cho thấy: Livganic 1,8 g/kg có xu Miễn dịch dịch thể: Kết quả bảng 3 cho hướng làm tăng bạch cầu trung tính và lympho thấy Livganic liều 0,6 g/kg làm tăng có ý nghĩa so với lô mô hình tuy nhiên sự khác biệt không thống kê nồng độ IgG máu, liều 1,8 g/kg mặc dù có ý nghĩa thống kê. xu hướng làm tăng nồng độ IgG so với lô mô 3.2. Kết quả đánh giá miễn dịch dịch thể hình tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa và miễn dịch qua trung gian tế bào thống kê. 262
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 Bảng 3: Ảnh hưởng của thuốc thử đến nồng độ IgG, phản ứng bì với kháng nguyên OA, nồng độ IL – 2 và nồng độ IFN - α Phản ứng bì: Nồng độ IgG chiều dày bàn Nồng độ IL – 2 Nồng độ IFN - α Lô n ( X ± SE, chân chuột ( X ± SE, pg/ml) ( X ± SE, pg/ml) mg/mL) ( X ± SE, mm) Lô 1: Chứng sinh học 10 75,89 ± 0,74 2,68 ± 0,06 74,89 ± 6,96 389,92 ± 29,77 Lô 2: Mô hình 10 70,44 ± 2,34* 2,49 ± 0,04* 99,48 ± 13,60 591,16 ± 50,59** Lô 3: Chứng dương 10 76,97 ± 1,09 Δ 2,54 ± 0,05* 152,14 ± 27,42* 224,13 ± 94,00 Δ levamisol Lô 4: Livganic 0,6 g/kg 10 76,07 ± 0,86 Δ 2,68 ± 0,07 Δ 115,80 ± 16,98* 480,21 ± 65,25 Lô 5: Livganic 1,8 g/kg 10 73,53 ± 1,46 2,53 ± 0,06 125,78 ± 37,18 560,44 ± 80,30* Chú thích: *;**: Khác biệt so với Chứng sinh học với p < 0,05; 0,01 Δ: Khác biệt so với Mô hình với p < 0,05 3.3. Giải phẫu vi thể lách và tuyến ức Ảnh 3: Hình ảnh vi Ảnh 4: Hình ảnh vi Ảnh 5: Hình ảnh vi Ảnh 1: Hình ảnh vi Ảnh 2: Hình ảnh vi thể lách chuột lô thể lách chuột lô thể lách chuột lô thể lách chuột lô thể lách chuột lô uống levamisol uống Livganic 0,6 uống Livganic 1,8 chứng sinh học mô hình (chuột số (chuột số 23) (HE g/kg (chuột số 43) g/kg (chuột số 50) (chuột số 1) (HE × 11) (HE × 100): × 100): Có teo (HE × 100): Teo (HE × 100): Teo 100): Lách bình Tủy trắng teo nặng nặng mô lympho nặng mô lympho nặng mô lympho thường của tủy trắng của tủy trắng của tủy trắng Ảnh 8: Hình ảnh vi Ảnh 9: Hình ảnh vi Ảnh 10: Hình ảnh Ảnh 7: Hình ảnh vi thể tuyến ức chuột Ảnh 6: Hình ảnh vi thể tuyến ức chuột vi thể tuyến ức thể tuyến ức chuột lô uống levamisol thể tuyến ức chuột lô uống Livganic 0,6 chuột lô uống lô mô hình (chuột (chuột số 23) (HE lô chứng sinh học g/kg (chuột số 43) Livganic 1,8 g/kg số 11) (HE × 100): × 100): Có chuyển (chuột số 1) (HE × (HE × 100): (chuột số 50) (HE Tuyến ức chuyển dạng của hầu hết 100): Tuyến ức Chuyển dạng của × 100): Teo và dạng của tế bào các lympho bào bình thường hầu hết các lympho chuyển dạng của lympho, teo nhỏ. tuyến ức, teo nặng bào lympho của mô tuyến ức. Hình ảnh kết quả giải phẫu bệnh được trình liều 1,8 g/kg làm tăng chiều dày bàn chân chuột bày ở hình 1 – 10. Kết quả về giải phẫu bệnh so với lô mô hình tuy nhiên sự khác biệt không như sau: Cyclophosphamid nhiều liều nhỏ gây có ý nghĩa thống kê. Levamisol 50 mg/kg, tổn thương rõ ràng mô lách và tuyến ức trên Livganic 0,6 g/kg và 1,8 g/kg đều có xu hướng hình ảnh giải phẫu bệnh ở lô mô hình. Levamisol làm gia tăng nồng độ IL-2 so với lô mô hình tuy 50 mg/kg, Livganic 0,6 g/kg và Livganic 1,8 g/kg nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Cyclophosphamid gây gia tăng rõ rệt nồng độ không cho thấy sự thay đổi rõ ràng hình ảnh giải IFN – α trong máu ngoại vi của chuột nhắt (P < phẫu bệnh so với lô mô hình. 0,05). Levamisol làm giảm sự gia tăng nồng độ Miễn dịch qua trung gian tế bào: Livganic IFN - α có ý nghĩa thống kê so với lô mô hình. liều 0,6 g/kg làm gia tăng có ý nghĩa thống kê Livganic 0,6 g/kg và Livganic 1,8 g/kg đều làm chiều dày chân chuột so với lô mô hình. Livganic 263
  4. vietnam medical journal n01 - june - 2020 giảm nồng độ IFN – α so với lô mô hình tuy kê ở lô mô hình. Livganic liều 0,6 g/kg làm tăng tất nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. cả các chỉ số CD19, CD4 và CD8a so với lô mô hình Số lượng tế bào CD4, CD8a và CD19: Kết nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Chỉ quả bảng 4 cho thấy: Cyclophosphamid làm giảm số CD4/CD8a ở lô Livganic liều 0,6 g/kg tăng cao rõ rệt số lượng các dấu ấn miễn dịch CD4, CD8a, có ý nghĩa thống kê so với lô mô hình cho thấy CD19 và làm gia tăng tỉ lệ CD4/8a có ý nghĩa thống Livganic làm tăng CD4 nhiều hơn CD8a. Bảng 4. Ảnh hưởng của Livganic lên các dấu ấn miễn dịch CD19 CD4 CD8a Tỷ lệ Lô n CD4/CD8a ( X ± SE, G/l) ( X ± SE) Lô 1: Chứng sinh học 10 0,403 ± 0,056 0,719 ± 0,083 0,252 ± 0,022 2,96 ± 0,31 Lô 2: Mô hình 10 0,013±0,004*** 0,308±0,045*** 0,023±0,003*** 14,18±1,97*** Lô 3: levamisol 10 0,029±0,011*** 0,393±0,087* 0,016±0,003*** 26,84±4,20*** Lô 4: Livganic 0,6 g/kg 10 0,028±0,012*** 0,439±0,094* 0,029±0,015*** 31,69±9,00**Δ Lô 5: Livganic 1,8 g/kg 10 0,016±0,005*** 0,486±0,092 0,024±0,004*** 21,78±4,06*** Chú thích: *;**;***: Khác biệt so với lô chứng với p < 0,05; 0,01; 0,001 Δ: Khác biệt so với Mô hình với p < 0,05 IV. BÀN LUẬN Số lượng bạch cầu máu ngoại vi là chỉ số CY là thuốc thuốc nhóm alkyl hóa gây suy quan trọng trong việc đánh giá hệ thống miễn giảm miễn dịch được sử dụng phổ biến trên lâm dịch. Levamisol không thể hiện rõ tác dụng phục sàng [7]. CY là hóa chất gây suy giảm cả miễn hồi số lượng bạch cầu bị giảm do CY, trong khi dịch dịch thể và tế bào, được sử dụng rộng rãi đó Livganic cả hai liều đều làm tăng số lượng để gây mô hình suy giảm miễn dịch thực nghiệm bạch cầu so với lô mô hình, mặc dù sự khác biệt [6]. Sau khi thực hiện nghiên cứu dò liều, chúng chưa có ý nghĩa thống kê. Khi sử dụng CY nhiều tôi nhận thấy sử dụng CY liều 50 mg/kg trong 10 liều nhỏ trong nhiều ngày liên tiếp, số lượng ngày là tối ưu nhất đối với chuột nhắt trắng bạch cầu trong máu ngoại vi suy giảm rất nặng, chủng Swiss tại Việt Nam để gây suy giảm miễn vì vậy việc phát hiện tác dụng của thuốc trên chỉ dịch thực nghiệm. Levamisol được sử dụng làm số bạch cầu máu ngoại vi là không dễ dàng. thuốc đối chứng dương đã cho thấy tác dụng Đối với công thức bạch cầu, CY được biết đến phục hồi miễn dịch ở một số chỉ số quan trọng. là chất gây suy giảm hầu hết các dòng bạch cầu Ảnh hưởng của Livganic lên chỉ số miễn trong máu ngoại vi. Kết quả nghiên cứu cho thấy mặc dù Livganic có làm cải thiện chỉ số bạch cầu dịch chung: Do tác dụng alkyl hóa nên CY gây lympho và bạch cầu trung tính tuy nhiên sự khác ảnh hưởng tới sự phân bào, đặc biệt là các mô biệt không có ý nghĩa thống kê so với lô mô hình. có tốc độ phân bào nhanh như mô lympho và Kết quả này cũng phù hợp với quan sát trước đó tủy xương. Việc đánh giá trọng lượng tương đối về tổng số bạch cầu trong máu ngoại vi. của các mô lympho dưới sự hỗ trợ của phân tích Ảnh hưởng của Livganic lên miễn dịch giải phẫu bệnh học các mô này có thể phần nào dịch thể: IgG là kháng thể phố biến nhất và đánh giá được tác dụng phục hồi miễn dịch. Kết đóng vai trò quan trọng trong đáp ứng miễn dịch quả nghiên cứu cho thấy ở lô mô hình sử dụng dịch thể [9]. Levamisol, một chất kích thích miễn CY, trọng lượng tương đối của lách và trọng dịch, có tác dụng rất rõ rệt trên chỉ số IgG so với lượng tương đối của tuyến ức giảm rõ rệt, đồng lô mô hình. Livganic cả hai liều đều làm tăng cao thời trên giải phẫu bệnh có tình trạng suy giảm chỉ số IgG so với lô mô hình nhưng sự khác biệt số lượng tế bào rõ rệt cho thấy tình trạng suy có ý nghĩa thống kê chỉ quan sát được ở liều giảm miễn dịch. Levamisol mặc dù có làm cải 0,6g/kg và giá trị IgG ở lô Livganic 0,6 g/kg trở thiện chỉ số trọng lượng lách tương đối, tuy về tương tự như nhóm chứng sinh học. Kết quả nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. này phù hợp với kết quả trước đó về hiệu quả Bên cạnh đó, Livganic cả hai liều đều cho thấy của Livganic trên trọng lượng tương đối của lách sự cải thiện về trọng lượng tương đối của lách và và tuyến ức như đã bàn luận ở phần trên. Kết tuyến ức, trong đó liều thấp 0,6g/kg có hiệu quả quả này tương tự với nghiên cứu tác dụng kích cao hơn, mặc dù đều chưa có khác biệt có ý thích miễn dịch của Livganic trên mô hình suy nghĩa thống kê so với lô mô hình. Như đã đề cập giảm miễn dịch cấp tính bằng CY chúng tôi đã ở trên, các chỉ số này chỉ phần nào phản ánh sự thực hiện trước đó. Như vậy, có thể nhận thấy phục hồi miễn dịch [6]. Livganic có tác dụng tăng cường miễn dịch dịch thể. 264
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 Ảnh hưởng của Livganic lên miễn dịch tế CD4/CD8 tăng cao có ý nghĩa thống kê so với lô bào: Phản ứng bì với kháng nguyên OA là phản mô hình. ứng của hệ miễn dịch do tế bào lympho T đảm Như vậy, thông qua toàn bộ kết quả nghiên nhiệm [9]. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong cứu có thể dễ dàng nhận thấy Livganic liều 0,6 các lô uống levamisol, Livganic liều 0,6 g/kg và g/kg có tác dụng kích thích miễn dịch ở cả miễn Livganic liều 1,8 g/kg, mặc dù chỉ số phản ứng bì dịch dịch thể và miễn dịch tế bào, tác dụng kích đều tăng ở cả 3 lô này nhưng chỉ có ở lô 0,6 thích miễn dịch này không quan sát được đầy đủ g/kg sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết quả ở nhóm sử dụng Livganic liều 1,8 g/kg. Nói cách này phù hợp với các quan sát đã được bàn luận khác, Livganic dùng ở liều thấp có tác dụng rõ trước đó, tức là Livganic liều thấp 0,6 g/kg có rệt hơn khi dùng ở liều cao hơn gấp 3 lần. Ở hiệu quả rõ rệt hơn liều cao 1,8 g/kg. nghiên cứu trên mô hình gây suy giảm miễn dịch Các cytokin là protein không phải kháng thể cấp bằng CY trước đó, Livganic liều 0,6 g/kg được sản xuất bởi các tế bào miễn dịch có tác không có tác dụng kích thích miễn dịch tốt hơn dụng điều hòa hoạt động của hệ thống miễn liều 1,8g/kg. Ngoài ra, Viên nén Livganic đã dịch. Interleukin 2 (IL-2) là một cytokin quan được đánh giá ở các nghiên cứu khác trước đó, trọng được sản xuất bởi tế bào lympho T hoạt theo đó Livganic liều 0,6 g/kg không có tác dụng hóa, có vai trò trong việc duy trì sự phát triển, tốt hơn trong nghiên cứu bảo vệ gan trên mô biệt hóa và sống sót của các tế bào TCD4+ và hình viêm gan cấp bằng paracetamol [3], nhưng TCD8+ mẫn cảm kháng nguyên [9]. Kết quả lại có tác dụng chống viêm mạn tính tốt hơn hẳn nghiên cứu cho thấy Livganic cả hai liều 0,6 và so với Livganic liều 1,8 g/kg. Tác dụng chống 1,8 g/kg đều có tác dụng làm tăng cao hàm lượng viêm mạn tính có thể liên quan mật thiết tới khả IL-2 so với lô mô hình, tuy nhiên sự khác biệt đều năng điều biến miễn dịch của Livganic, do đó có không có ý nghĩa thống kê. Có thể dễ dàng nhận thể thấy rằng kết quả của nghiên cứu trên mô thấy rằng độ lệch của trung bình chỉ số IL-2 là hình suy giảm miễn dịch mạn tính có sự phù hợp khá lớn (lên tới 30% so với trung bình), do vậy với nghiên cứu chống viêm mạn tính. Chưa có việc phát hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở nghiên cứu nào đánh giá cơ chế kích thích miễn chỉ số này sẽ trở nên khó khăn hơn. dịch của Livganic, do vậy để tìm hiểu tại sao Interferon alpha (IFN - ) là một cytokin có Livganic liều thấp lại có tác dụng tốt hơn, cần bản chất là glycoprotein có vai trò trong ức chế thực hiện thêm các nghiên cứu chuyên sâu khác. nhân lên của virus, kháng ung thư, tham gia một số đáp ứng miễn dịch trong bệnh tự miễn. CY đã V. KẾT LUẬN được biết đến làm gia tăng nồng độ IFN nhóm I Livganic liều 0,6 g/kg uống liên tục trong 10 (bao gồm IFN -  và có thể tham gia vào việc ngày có tác dụng kích thích miễn dịch trên mô gây gia tăng rối loạn miễn dịch. Kết quả nghiên hình gây suy giảm miễn dịch mạn tính bằng cứu cho thấy levamisol làm giảm rất rõ chỉ số cyclophosphamid 50 mg/ngày trong 10 ngày IFN – α. Livganic cả hai liều đều có xu hướng thông qua các chỉ số: tăng đáp ứng miễn dịch làm giảm nồng độ IFN – α trong máu ngoại vi so dịch thể: tăng nồng độ IgG máu ngoại vi; tăng với lô mô hình sử dụng CY tuy nhiên sự khác biệt đáp ứng miễn dịch tế bào: tăng phản ứng bì với không có ý nghĩa thống kê. kháng nguyên OA. Liều 1,8 g/kg cũng làm tăng Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng các chỉ số trên tuy nhiên sự khác biệt không có ý máy đến dòng chảy tế bào (cyto flowmetry) để nghĩa thống kê so với lô mô hình. Livganic cả hai làm rõ hơn tác dụng của Livganic ở các dòng tế liều đều có xu hướng làm gia tăng nồng độ IL – bào mang dấu ấn miễn dịch khác nhau. Dấu ấn 2, giảm nồng độ TNF -  và gia tăng số lượng miễn dịch CD4 đại diện cho dòng tế bào lympho CD4 (Th) máu ngoại vi. Chưa quan sát thấy sự T trợ giúp (Th), CD8a đại diện cho dòng tế bào khác biệt rõ ràng về thay đổi trên hình ảnh giải lympho T gây độc (Tc) và CD19 nhằm đánh giá phẫu bệnh ở cả hai liều 0,6 g/kg và 1,8 g/kg so tế bào lympho B. Kết quả nghiên cứu cho thấy với lô mô hình. CY gây suy giảm nặng số lượng lympho B, Th và TÀI LIỆU THAM KHẢO Tc ở các lô levamisol, Livganic liều 0,6 g/kg và 1. Nguyen Phuc Thai, Le Van Trung, Nguyen liều 1,8 g/kg, trong đó Tc bị suy giảm nặng nề Khac Hai and Le Huynh (1998). Protective nhất. Livganic cả hai liều đều có xu hướng làm efficacy of Solanum hainanense Hance during gia tăng cả 3 chỉ số lym B, Th và Tc, tuy nhiên sự hepatotoxicity in male mice with prolonged and small oral doses of trinitrotoluene. J Occup Health, khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với lô mô 40: 276–278. hình. Trong đó, ở lô Livganic liều 0,6 g/kg làm 2. Hamoud Hussein Al – Faqeh, Bala Yauri gia tăng số lượng Th nhiều hơn thể hiện qua tỷ lệ Muhammad, Emad Mohhamed Nafie and 265
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2