Nghiên cứu tác dụng kích thích miễn dịch của Imuglucan trên động vật thực nghiệm
lượt xem 4
download
Bài viết Nghiên cứu tác dụng kích thích miễn dịch của Imuglucan trên động vật thực nghiệm được tiến hành nghiên cứu hằm đánh giá tác dụng kích thích miễn dịch của Imuglucan trên động vật bị gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphamid.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu tác dụng kích thích miễn dịch của Imuglucan trên động vật thực nghiệm
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG KÍCH THÍCH MIỄN DỊCH CỦA IMUGLUCAN TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM Phạm Thị Vân Anh1, Nguyễn Hoàng Minh Đức2, Nguyễn Văn Năm2 Phạm Thị Thùy Minh3, Nguyễn Việt Tiến1, Vũ Xuân Hải1 Lê Nguyễn Thu Dung1, Nguyễn Thị Như Quỳnh1, Bùi Thị Vân Anh1 Nguyễn Thị Thuý Hằng1 và Đinh Thị Thu Hằng1,* Trường Đại học Y Hà Nội 1 2 Công ty Cổ phần Công nghệ hóa sinh Việt Nam 3 Viện Y học cổ truyền Quân đội Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng kích thích miễn dịch của Imuglucan trên động vật bị gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphamid (CY). Chuột nhắt được chia ngẫu nhiên vào 5 lô, mỗi lô 10 con: lô chứng sinh học, lô mô hình, lô chứng dương (levamisol), Imuglucan liều 153,6 mg/kg/ngày và Imuglucan liều 307,2 mg/ kg/ngày. Chuột nhắt được tiêm màng bụng CY liều 200 mg/kg để gây suy giảm miễn dịch. Các chỉ số đánh giá gồm có trọng lượng lách và tuyến ức tương đối, số lượng bạch cầu chung ở máu ngoại vi, phản ứng bì với kháng nguyên OA, nồng độ IL-2, TNF-α, IgG ở máu ngoại vi và giải phẫu bệnh vi thể lách và tuyến ức. Kết quả cho thấy Imuglucan liều 307,2 mg/kg/ngày có tác dụng kích thích miễn dịch rõ rệt; trong khi đó, Imuglucan liều 153,6 mg/kg/ ngày chỉ có xu hướng thể hiện tác dụng kích thích miễn dịch trên chuột nhắt trắng bị gây suy giảm miễn dịch bằng CY. Từ khóa: Imuglucan, kích thích miễn dịch, suy giảm miễn dịch, cyclophosphamid, chuột nhắt. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Miễn dịch học đang là một trong những lĩnh lại, nếu làm suy giảm hệ miễn dịch của cơ thể vực phát triển mạnh mẽ và có nhiều triển vọng được gọi là chất ức chế miễn dịch.2 của ngành công nghệ y sinh học. Một hướng Dựa vào nguồn gốc, các chất kích thích miễn nghiên cứu quan trọng và cấp thiết của miễn dịch được chia thành nhiều loại như cytokin tái dịch là các vấn đề liên quan đến phòng ngừa và tổ hợp (interleukin-2, các interferon...), các chất điều trị rối loạn chức năng miễn dịch: các bệnh kích thích miễn dịch có nguồn gốc hóa chất lý suy giảm miễn dịch như viêm mạn tính, ung (như levamisol, imuthiol), nguồn gốc vi sinh vật thư...; các bệnh lý do tăng đáp ứng miễn dịch (như vaccin BCG) hay các chất có nguồn gốc từ quá mức như bệnh tự miễn, bệnh hệ thống...1 thực vật (Hạ khô thảo, Hoàng bì, Nhàu...).3 Việc Vì vậy, điều biến miễn dịch nhằm khôi phục sử dụng các chất kích thích miễn dịch có nguồn lại sự cân bằng của hệ miễn dịch đang là mục gốc hóa học, được tổng hợp hoặc bán tổng hợp tiêu của các thuốc và hóa chất hiện nay. Các đem lại hiệu quả cao trong lâm sàng phòng và chất điều biến miễn dịch được gọi là chất kích điều trị bệnh cũng như trong các nghiên cứu in thích miễn dịch khi làm tăng cường hoạt động vitro, in vivo. Các thuốc điều biến miễn dịch có chức năng của các tế bào miễn dịch và ngược nguồn gốc hóa học thường có nhiều tác dụng Tác giả liên hệ: Đinh Thị Thu Hằng không mong muốn, các cytokin có chi phí cao Trường Đại học Y Hà Nội trong quá trình điều trị.4 Các chất có nguồn gốc Email: dinhthuhang@hmu.edu.vn tự nhiên có ưu điểm hơn về giá thành cũng như Ngày nhận: 28/04/2023 an toàn hơn cho người sử dụng. Một số lượng Ngày được chấp nhận: 11/05/2023 lớn dược liệu và các chất phân lập đã được TCNCYH 167 (6) - 2023 43
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC chứng minh là có tác dụng kích thích đáp ứng máy huyết học tự động Exigo-VET của hãng miễn dịch.5 Exigo, Thụy Điển. Imuglucan là một chế phẩm được chiết xuất Tiêm màng bụng cyclophosphamid, liều duy chủ yếu từ beta-1,3/1,6-D-glucan. Beta-1,3/1,6- nhất 200 mg/kg thể trọng để gây suy giảm miễn D-glucan là chất có nguồn gốc từ thành của tế dịch trên chuột nhắt trắng. bào nấm, đã được chứng minh trong nhiều y Chuột được chia ngẫu nhiên thành 5 lô: văn về tác dụng kích thích miễn dịch;5,6,7 tuy - Lô 1 (n = 10) (Chứng sinh học): uống nước nhiên, cho đến nay, tại Việt Nam chưa có công cất hàng ngày. trình nghiên cứu đánh giá về tác dụng trên - Lô 2 (n = 10) (Mô hình): tiêm CY và uống miễn dịch của beta-1,3/1,6-D-glucan. Vì vậy, nước cất hàng ngày. chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng kích thích miễn dịch của Imuglucan - Lô 3 (n = 10) (Chứng dương): tiêm CY và trên chuột nhắt trắng bị gây suy giảm miễn dịch uống levamisol liều 100 mg/kg. bằng cyclophosphamid (CY). - Lô 4 (n = 10) (Imuglucan liều 153,6 mg/kg/ ngày): tiêm CY và uống Imuglucan liều 153,6 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP mg/kg/ngày (tương đương với liều dự kiến điều 1. Đối tượng trị trên lâm sàng, hệ số ngoại suy là 12). Chuột nhắt trắng chủng Swiss, thuần chủng, - Lô 5 (n = 10) (Imuglucan liều 307,2 mg/kg/ cả 2 giống do Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương ngày): tiêm CY và uống Imuglucan liều 307,2 cung cấp. Chuột được nuôi trong điều kiện đầy mg/kg/ngày (gấp 2 lần liều dự kiến điều trị trên đủ thức ăn và nước uống tại phòng thí nghiệm lâm sàng). Bộ môn Dược lý, Trường Đại học Y Hà Nội từ Levamisol và thuốc thử được pha mỗi ngày 7 ngày trước khi nghiên cứu và trong suốt thời với dung môi là nước cất. Chuột bắt đầu được gian nghiên cứu. uống nước cất, levamisol và thuốc thử bằng 2. Phương pháp kim đầu tù liên tục từ ngày thứ 1 đến ngày thứ Thuốc nghiên cứu 7. Ngày thứ 4 của mô hình, tiêm màng bụng cyclophosphamid liều 200 mg/kg ở các lô 2, 3, Imuglucan: dạng viên, sản phẩm của Công 4 và 5. ty Cổ phần Công nghệ Hoá sinh Việt Nam. Số lô sản xuất 010321, ngày sản xuất 01/03/2021, Xét nghiệm chức năng miễn dịch gồm có: hạn sử dụng 01/03/2024. - Trọng lượng lách, tuyến ức tương đối: Thành phần: mỗi viên chứa 160 mg Beta- được đo bằng tỷ lệ trọng lượng các cơ quan 1,3/1,6-D-Glucan. này so với trọng lượng của từng chuột tương ứng. Liều dùng dự kiến trên người: trên người lớn, uống mỗi lần 1-2 viên, ngày 2 lần. - Xét nghiệm vi thể lách và tuyến ức: được tiến hành tại Trung tâm nghiên cứu và chẩn Hóa chất và dụng cụ xét nghiệm đoán sớm Ung thư, do PGS.TS. Lê Đình Roanh Cyclophosphamid (Endoxan) dạng thuốc bột đọc và nhận định kết quả. của hãng Baxter, Đức. Levamisol (Tetramisole - Số lượng bạch cầu chung: định lượng hydrocloride) dạng thuốc bột của hãng Sigma, bằng máy huyết học tự động Exigo-VET. Đức. Kit định lượng IL-2, TNF-α và IgG của hãng Cloud-Clone, Houston, Mỹ. Hoá chất và - Phản ứng bì với kháng nguyên OA: được 44 TCNCYH 167 (6) - 2023
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC tính bằng hiệu số chênh lệch bề dày gan bàn Xử lý số liệu chân chuột 2 bên sau khi tiêm OA vào gan bàn Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft chân phải của chuột. Excel 2010, kiểm định theo test T-test Student. - Định lượng IL-2, TNF-α và IgG ở máu Kết quả được trình bày dưới dạng X ± SD. ngoại vi bằng phương pháp ELISA. III. KẾT QUẢ 1. Ảnh hưởng của Imuglucan lên tình trạng chung của hệ miễn dịch 7 Trọng lượng tương đối (‰) 6 5 4 *** *** 3 *** *** 2 ** *** *** *** 1 ** 0 Chứng sinh Mô hình Levamisol Imuglucan Imuglucan học 153,6 mg/kg 307,2 mg/kg Lách Tuyến ức Biểu đồ đồ Ảnh hưởng của Imuglucan lên trọng lượng lách vàvà tuyến ức tương đối Biểu 1. 1. Ảnh hưởng của Imuglucan lên trọng lượng lách tuyến ức tương đối Chú thích: *,**,***: Khác biệt so với lô lô chứng sinh học p < 0,05; p < 0,01 và p 0,05). liều 153,6 mg/kg/ngày tương đối (TLLTĐ) giảm ý nghĩa thống kê TLTƯTĐ và TLLTĐ so với lô mô hình. trọng lượng lách không làm thay đổi có rõ Cấu trúc vi thể của lách và tuyến ức Imuglucan liều lô chứng sinh học (p < xu hướng làm tăng TLLTĐ, tuy nhiên, mức liều này không làm thay rệt so với 307,2 mg/kg/ngày có 0,001 và p < Ở lô mô hình, số lượng lympho bào, kích 0,01). Imuglucan liều 153,6 mg/kg/ngày không đổi có ý nghĩa thống kê TLTƯTĐ so với lô mô hình (p thước lách và tuyến ức giảm rõ rệt so với lô > 0,05). làm thay đổi có ý nghĩa thống kê trọng lượng » Cấu trúc vi thể của lách và tuyến ức chứng sinh học. Imuglucan cả 2 liều đều giúp tuyến ức tương đối và trọng lượng lách tương cải thiện rõ rệt tổn thương của lách và tuyến đối so với lô mô hình.lượng lympho 307,2 kích thước lách và tuyến ức giảm rõ rệt so với lô chứng Ở lô mô hình, số Imuglucan liều bào, mg/ ức gây ra do CY so với lô mô hình (Ảnh 1 và sinh học. Imuglucan cả 2làm tăng trọng lượng lách rõ rệt tổn thương của lách và tuyến ức gây ra do CY kg/ngày có xu hướng liều đều giúp cải thiện Ảnh 2). so với lô mô hình (Ảnh 1 và Ảnh 2).này không làm tương đối, tuy nhiên, mức liều TCNCYH 167 (6) - 2023 45
- Imuglucan liều 307,2 mg/kg/ngày có xu hướng làm tăng TLLTĐ, tuy nhiên, mức liều này không làm thay » có ý nghĩa thể của TLTƯTĐ so ức đổi Cấu trúc vi thống kêlách và tuyếnvới lô mô hình (p > 0,05). » Cấu trúcmôthể của lách và tuyến ứcbào, kích thước lách và tuyến ức giảm rõ rệt so với lô chứng Ở lô vi hình, số lượng lympho sinh học.lô mô hình, cả 2 liều đều giúp bào, kích rõ rệt tổn thương của ức giảmtuyến ức gây ra chứng Ở Imuglucan số lượng lympho cải thiện thước lách và tuyến lách và rõ rệt so với lô do CY TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC so với lô mô hình (Ảnh 12 liều đều giúp cải thiện rõ rệt tổn thương của lách và tuyến ức gây ra do CY sinh học. Imuglucan cả và Ảnh 2). so với lô mô hình (Ảnh 1 và Ảnh 2). CHS CSH Mô Mô hình hình LevamisolIMG 153,6 153,6 mg/kg307,2 mg/kg mg/kg Levamisol IMG mg/kg IMG IMG 307,2 CSH Mô hìnhHình 1. 1. Hình ảnhvi thểIMG 153,6 × 40) IMG 307,2 mg/kg Hình Levamisol vi thể lách (HE ×mg/kg Hình ảnh lách (HE 40) Hình 1. Hình ảnh vi thể lách (HE × 40) CSH Mô hình Levamisol IMG 153,6 mg/kg IMG 307,2 mg/kg Hình 2. CHS CSH Mô hình Hình ảnh viLevamisolức (HE × 40) Mô hình Levamisol tuyến IMG 153,6153,6 mg/kg 307,2 mg/kg Hình 2. thể IMG mg/kg IMG IMG 307,2 mg/kg 4 Hình 2. Hình ảnhthể thể tuyến ức×(HE × 40) Hình ảnh vi vi tuyến ức (HE 40) 4 Chú Chú thích: IMG: Imuglucan. thích: IMG: Imuglucan. » Số lượng bạch cầu Số lượng bạch cầu 3.5 Số lượng bạch cầu (G/L) 3 2.5 2 1.5 *** *** *** 1 *** 0.5 0 Chứng sinh Mô hình Levamisol Imuglucan Imuglucan học 153,6 mg/kg 307,2 mg/kg Biểu đồ 2. Ảnh hưởng của Imuglucan số lượng bạch cầu Biểu đồ 2. Ảnh hưởng của Imuglucan số lượng bạch cầu Chú thích: ***: Khác biệt so với lô chứng sinh học với p < 0,001 Chú Kết quả ở biểu đồ 2 cho thấy: Ở lô mô hình, học với p < 0,001 cầu trong máu ngoại vi giảm rõ thích: ***: Khác biệt so với lô chứng sinh tổng số lượng bạch rệt so với lô chứng sinh học (p < 0,001). Ở cả 2 lô dùng Imuglucan, số lượng bạch cầu không có sự Kết quả ở biểu đồ 2 cho thấy: Ở lô mô hình, Ở cả 2 lô dùng Imuglucan, số lượng bạch cầu khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô mô hình (p > 0,05). tổng số lượng bạch cầu trong máu ngoại vi không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so 3.2. rõ rệt hưởng lô chứng sinh học (p < ứng miễn dịch đặc mô hình (p > 0,05). giảm Ảnh so với của Imuglucan lên đáp 0,001). với lô hiệu 140 Δ *ΔΔ 46 120 TCNCYH 167 (6) - 2023 100 ì (%)
- Biểu đồ 2. Ảnh hưởng của Imuglucan số lượng bạch cầu Chú thích: ***: Khác biệt so với lô chứng sinh học với p < 0,001 Kết quả ở biểu đồ 2 cho thấy: Ở lô mô hình, tổng số lượng bạch cầu trong máu ngoại vi giảm rõ rệt so với lô chứng sinh học (p < 0,001). Ở cả 2 lô dùng Imuglucan, số lượng bạch cầu không có sự TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô mô hình (p > 0,05). 2. Ảnh hưởng của Imuglucan lên lên đáp ứng miễn dịch đặc hiệu 3.2. Ảnh hưởng của Imuglucan đáp ứng miễn dịch đặc hiệu 140 *ΔΔ Δ 120 100 Phản ứng bì (%) 80 60 40 20 0 Chứng sinh Mô hình Levamisol Imuglucan Imuglucan học 153,6 mg/kg 307,2 mg/kg Biểu đồ 3. đồ 3. hưởng củacủa Imuglucan đến phản ứng bìvới kháng nguyên OA Biểu Ảnh Ảnh hưởng Imuglucan đến phản ứng bì với kháng nguyên OA Chú thích: *: Khác biệt so với Chứng sinh học với p < 0,05 Chú thích: *: Khác biệt so với Chứng sinh học với p < 0,05 ∆ ∆∆ , : Khác biệt so với Mô hình với p < 0,05 và p < 0,01 , : Khác biệt so với Mô hình với p Phản ứng bì với0,01 nguyên OA ở lô mô hình có xu hướng giảm ∆ ∆∆ Kết quả ở biểu đồ 3 cho thấy: < 0,05 và p < kháng Kết quảlôở biểu sinh học. Lô uống Imuglucan liều 153,6 mg/kg/ngàynghĩa thống bì tăng có ý nghĩa thống so với chứng đồ 3 cho thấy: Phản ứng bì tăng có ý có phản ứng kê so với lô mô hình bì với kháng nguyên OA ởp lô 0,05.hình có Imuglucan liều< 0,05. Lô uống Imuglucan liều 307,2 mg/ kê so với lô mô hình với < mô Lô uống xu với p 307,2 mg/kg/ngày có phản ứng bì tăng rõ rệt hướng giảm so với lôvới p < 0,01. học. Lô uống so với lô mô hình chứng sinh kg/ngày có phản ứng bì tăng rõ rệt so với lô mô » Định lượng các cytokin và kháng thể trong máu ngoại vi 0,01. Imuglucan liều 153,6 mg/kg/ngày có phản ứng hình với p < Bảng 1. Ảnh hưởng của Imuglucan lên nồng độ một số cytokin (IL-2 và TNF-α) và Định lượng các cytokin và kháng thểthể IgG máu ngoạingoại vi kháng trong trong máu vi Bảng 1. Ảnh hưởng của Imuglucan lên nồng độ một số cytokin (IL-2 và TNF-α) và kháng thể IgG trong máu ngoại vi 5 Nồng độ IL-2 Nồng độ TNF-α Nồng độ IgG Lô (pg/mL) (pg/mL) (mg/mL) Lô 1 (CSH) 55,18 ± 22,11 14,56 ± 5,11 98,30 ± 24,83 Lô 2 (Mô hình) 8,18 ± 4,01*** 12,20 ± 4,67 49,77 ± 17,11*** Lô 3 (levamisol) 12,91 ± 5,78***Δ 13,80 ± 5,59 45,07 ± 15,34*** Lô 4 6,05 ± 3,56*** 11,65 ± 3,88 40,71 ± 20,26 *** (Imuglucan 153,6 mg/kg/ngày) Lô 5 15,89 ± 6,65***ΔΔ 17,51 ± 9,16 59,11 ± 24,07** (Imuglucan 307,2 mg/kg/ngày) Chú thích: *,**,***: Khác biệt so với lô chứng sinh học với p < 0,05; p < 0,01 và p < 0,001 , : Khác biệt so với lô mô hình với p < 0,05 và p < 0,01 Δ ΔΔ TCNCYH 167 (6) - 2023 47
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Kết quả ở bảng 1 cho thấy: Ở lô mô hình, nguyên sẽ kích thích các tế bào lympho B tại CY làm giảm rõ rệt nồng độ IL-2 (p < 0,001), xu lách phân chia, biệt hóa thành tương bào và hướng giảm nồng độ TNF-α (p > 0,05) và làm sản xuất kháng thể để loại trừ kháng nguyên giảm rõ rệt nồng độ IgG (p < 0,001) trong máu đó. Tuyến ức là cơ quan lympho trung ương, ngoại vi so với lô chứng sinh học. đảm nhiệm chức năng huấn luyện, phân chia Imuglucan liều 153,6 mg/kg/ngày không và biệt hóa các tế bào lympho T. Tế bào lympho làm thay đổi có ý nghĩa thống kê nồng độ IL-2, trong tuyến ức là từ tủy xương di cư tới. Tuyến TNF-α và IgG so với lô mô hình. ức đã tạo một vi môi trường thuận lợi để các tế bào lympho này biệt hóa thành dòng tế bào Imuglucan liều 307,2 mg/kg/ngày làm tăng lympho T.10 rõ rệt nồng độ IL-2 (p < 0,01), có xu hướng làm tăng nồng độ TNF-α và nồng độ IgG trong máu Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở lô mô hình, ngoại vi so với lô mô hình (p > 0,05). trọng lượng lách tương đối và trọng lượng tuyến ức tương đối của chuột nhắt trắng giảm IV. BÀN LUẬN rõ rệt so với lô chứng sinh học (p < 0,001). Ở Đa số các chất kích thích miễn dịch thể lô dùng Imuglucan liều 153,6 mg/kg/ngày, trọng hiện rõ tác dụng trên hệ thống miễn dịch bị tổn lượng lách tương đối và trọng lượng tuyến ức thương hơn là hệ miễn dịch bình thường. Vì tương đối không khác biệt so với lô mô hình. vậy, để nghiên cứu tác dụng kích thích miễn Ở lô dùng Imuglucan liều 307,2 mg/kg/ngày, dịch của một chất, người ta thường tiến hành trọng lượng lách tương đối có xu hướng tăng nghiên cứu trên hệ miễn dịch đã bị suy yếu.4 so với lô mô hình, tuy nhiên, trọng lượng tuyến Cyclophosphamid (CY) là một tác nhân alkyl ức tương đối không khác biệt so với lô mô hình. hóa kìm tế bào. CY ức chế sự phân chia của tất Ngoài ra, ở các lô dùng Imuglucan có sự cải cả các tế bào đang tăng sinh (đặc biệt là các tế thiện rõ rệt hình ảnh vi thể của lách và tuyến ức bào của tủy xương), do đó, trên miễn dịch, CY so với lô mô hình. gây suy giảm cả đáp ứng miễn dịch dịch thể Số lượng bạch cầu trong máu ngoại vi là và miễn dịch qua trung gian tế bào.8 Do vậy, một chỉ số mang tính định lượng, phản ánh cả chúng tôi sử dụng CY làm chất gây suy giảm đáp ứng miễn dịch tự nhiên và miễn dịch đặc miễn dịch trên chuột nhắt trắng. hiệu, là chỉ số huyết học phải được theo dõi Levamisol là thuốc kích thích miễn dịch tác chặt chẽ trên lâm sàng khi dùng CY. Sự thay đổi động trên cả miễn dịch dịch thể và miễn dịch số lượng bạch cầu trong máu ngoại vi phản ánh qua trung gian tế bào, trong đó đáp ứng miễn tác động của thuốc lên tế bào gốc tạo máu trong dịch qua trung gian tế bào là mục tiêu chủ yếu tủy xương.10 Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở của levamisol. Levamisol liều 100 mg/kg được cả 2 lô dùng Imuglucan liều 153,6 mg/kg/ngày nhiều tác giả nghiên cứu và chứng minh hiệu và liều 307,2 mg/kg/ngày, số lượng bạch cầu quả kích thích miễn dịch rõ rệt.9 chung không khác biệt so với lô mô hình. Lách là một tổ chức lympho ngoại vi lớn, Đáp ứng miễn dịch dịch thể là đáp ứng do là nơi trú ngụ của các lympho bào (chủ yếu là các lympho bào B đảm nhiệm. Sau khi nhận lympho bào B) và đại thực bào. Đây cũng là biết kháng nguyên, tế bào lympho B sẽ tăng nơi tập trung kháng nguyên, nhất là các kháng sinh và biệt hóa thành tương bào, bắt đầu sản nguyên vào cơ thể bằng đường máu. Sau khi xuất ra kháng thể. Các kháng thể này là kháng xâm nhập và được đại thực bào xử lý, kháng thể hòa tan, gọi một cách tổng quát hơn là các 48 TCNCYH 167 (6) - 2023
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC globulin miễn dịch (Immunoglobulin, viết tắt là vào quá trình viêm, kích thích sự di chuyển của Ig), đảm đương chức năng nhận biết, kết hợp các tế bào miễn dịch tới vị trí viêm...12 Kết quả đặc hiệu với kháng nguyên để gây hiện tượng nghiên cứu cho thấy CY làm giảm nồng độ IL-2 tủa, ngưng kết và hoạt hóa hệ miễn dịch không và TNF-α so với lô chứng sinh học. Imuglucan đặc hiệu. Khi có kháng nguyên xâm nhập, IgM liều 153,6 mg/kg/ngày không làm thay đổi có ý xuất hiện đầu tiên, IgG xuất hiện muộn hơn và nghĩa cả 2 nồng độ IL-2 và TNF-α so với lô mô sẽ thay thế cho IgM.10 Kết quả nghiên cứu của hình. Trong khi đó, Imuglucan liều 307,2 mg/kg/ chúng tôi cho thấy ở lô mô hình (chỉ tiêm CY), ngày làm tăng rõ rệt nồng độ IL-2 và xu hướng CY làm giảm rõ rệt nồng độ IgG trong máu ngoại tăng TNF-α so với lô mô hình. vi so với lô chứng sinh học (p < 0,001). nồng độ V. KẾT LUẬN IgG trong máu ngoại vi của lô uống Imuglucan liều 307,2 mg/kg/ngày có xu hướng tăng so với Imuglucan liều 153,6 mg/kg/ngày (tương lô mô hình, trong khi không có sự khác biệt khi đương với liều dự kiến điều trị trên lâm sàng) so sánh nồng độ IgG giữa lô uống Imuglucan uống liên tục trong 7 ngày có xu hướng tác dụng liều 153,6 mg/kg/ngày và lô mô hình. kích thích miễn dịch trên mô hình gây suy giảm Bên cạnh đáp ứng miễn dịch dịch thể, đáp miễn dịch cấp tính bằng cyclophosphamid thông ứng miễn dịch qua trung gian tế bào là một qua tăng cường đáp ứng miễn dịch tế bào (tăng phương thức đáp ứng đặc hiệu nhằm loại trừ phản ứng bì với kháng nguyên OA) và cải thiện kháng nguyên, do tế bào lympho T phụ trách.10 tình trạng tổn thương các cơ quan lách, tuyến ức Ovalbumin (OA) là một protein kháng nguyên trên hình ảnh giải phẫu bệnh vi thể. hình cầu phức tạp, phụ thuộc tuyến ức. Sau khi Imuglucan liều 307,2 mg/kg/ngày (gấp 2 lần OA được xử lý bởi các tế bào trình diện kháng liều tương đương với liều dự kiến điều trị trên nguyên, lympho bào T có thể nhận biết, loại trừ lâm sàng) uống liên tục trong 7 ngày có tác dụng trực tiếp OA hoặc hỗ trợ tế bào lympho B trong kích thích miễn dịch rõ rệt trên mô hình gây suy quá trình biệt hóa thành tương bào, tiết kháng giảm miễn dịch cấp tính bằng cyclophosphamid thể.1 Imuglucan cả 2 liều đều làm tăng phản thể hiện qua cải thiện rõ rệt đáp ứng miễn dịch ứng bì so với lô mô hình, trong đó, liều cao thể tế bào, xu hướng tăng cường đáp ứng miễn hiện tác dụng rõ rệt hơn so với liều thấp. dịch dịch thể và cải thiện tình trạng tổn thương Ngoài phản ứng bì với kháng nguyên OA, các cơ quan lách, tuyến ức trên hình ảnh giải nồng độ cytokin trong máu cũng là chỉ số quan phẫu bệnh vi thể. trọng để đánh giá đáp ứng miễn dịch qua trung TÀI LIỆU THAM KHẢO gian tế bào. Trong nghiên cứu này, cytokin trong máu được lựa chọn là IL-2 và TNF-α.11 IL-2 là 1. Katzung GB. Basic and Clinical một cytokin quan trọng, không thể thiếu trong Pharmacology, twelth edition, McGraw-Hill đáp ứng miễn dịch đặc hiệu. IL-2 do Th tiết ra Companies, Inc. 2011. có vai trò kích thích, tạo dòng thác miễn dịch 2. Rang HP, Ritter JM, Flower RJ, et al. trong cơ thể. TNF-α còn có nhiều tác dụng sinh Rang and Dale’s pharmacology, eighth edition, học khác trên đáp ứng miễn dịch qua trung gian Elsevier, UK. 2015. tế bào như diệt tế bào mang kháng nguyên, 3. Đào Văn Phan. Dược lý học lâm sàng, hoạt hóa quá trình chết theo chu trình của tế Trường Đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học, bào nội mô, hoạt hóa đại thực bào, tham gia Hà Nội. 2018. TCNCYH 167 (6) - 2023 49
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 4. Parnham MJ and Nijkamp FP. Principles induced immunosuppression. Environ Toxicol of immunopharmacology, second edition. Pharmacol. 2015; 39(3): 1262-1275. Birkhauser Verlag. 2005; 377-389. 9. Gupta M. Levamisole: A multi-faceted drug 5. Đỗ Tất Lợi. Những cây thuốc và vị thuốc in dermatology. Indian J Dermatol Venereol Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2015. Leprol. 2016; 82(2): 230-236. 6. Weitberg A.B. A phase I/II trial of beta- 10. Văn Đình Hoa. Sinh lý bệnh và miễn (1,3)/(1,6) D-glucan in the treatment of dịch, Phần Sinh lý bệnh học, Trường Đại học patients with advanced malignancies receiving Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2019. chemotherapy. J Exp Clin Cancer Res. 2008; 11. Cavalcanti YV, Brelaz MC, Neves JK, et 40:1-4. al. Role of TNF-alpha, IFN-gamma, and IL-10 7. Stier H, Ebbeskotte V and Gruenwald J. in the development of pulmonary tuberculosis. Immune-modulatory effects of dietary Yeast Beta- Pulm Med. 2012; 1-10. 1,3/1,6-D-glucan. Nutr J. 2014 Apr 28; 13: 38. 12. Sirko A, Vaněk T, Góra-Sochacka A, et 8. Shirani K, Hassani FV, Razavi-Azarkhiavi al. Recombinant Cytokines from Plants. Int J K, et al. Phytotrapy of cyclophosphamide- Mol Sci. 2011; 12(6): 3536-3552. Summary EVALUATION OF THE IMMUNOSTIMULATORY ACTIVITY OF IMUGLUCAN IN EXPERIMENTAL ANIMALS The purpose of this study was to evaluate the immunostimulatory activity of Imuglucan on animals immunosuppressed by cyclophosphamide (CY). Mice were divided randomly into 5 groups of ten mice per cage: control, model, positive control (levamisole), Imuglucan at the dose of 153.6 mg/kg/ day, and Imuglucan at the dose of 307.2 mg/kg/day. Immunosuppression in mice was induced by CY 200 mg/kg intraperitoneally. The indexes consisted of relative organ weight, leukocyte counts, OA- induced paw edema, serum IL-2, TNF-α, and IgG level and micro-histological images of spleen and thymus. As a result, Imuglucan at the dose of 307.2 mg/kg/day posed a significant immunostimulatory influence; Imuglucan at the dose of 153.6 mg/kg/day, however, only had a tendency to ameliorate the effects of CY on immunosuppressive mice. Keywords: Imuglucan, immunostimulatory, immunosuppression, cyclophosphamide, mice. 50 TCNCYH 167 (6) - 2023
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
10 nguyên tắc ăn uống lành mạnh cho người cao tuổi
7 p | 110 | 11
-
Nghiên cứu tác dụng theo hướng tăng cường miễn dịch thực nghiệm của các công thức phối hợp từ dược liệu
5 p | 75 | 8
-
Đánh giá tính kích ứng và khả năng kích thích mọc lông của một bài thuốc chữa bệnh rụng tóc trên thực nghiệm
5 p | 35 | 6
-
Nghiên cứu tác dụng kích thích miễn dịch của đông trùng hạ thảo Banikha trên động vật thực nghiệm
9 p | 24 | 5
-
Atisô dùng thế nào?
6 p | 86 | 5
-
Độ chính xác và hiệu quả của phẫu thuật kích thích não sâu nhân dưới đồi điều trị bệnh Parkinson: Kết quả 2 trung tâm
11 p | 13 | 4
-
Tác dụng không mong muốn của kích thích từ xuyên sọ trên bệnh nhân trầm cảm mức độ vừa
7 p | 84 | 4
-
Tác dụng viên hoàn cứng “Kiện vị bổ trung” trong điều trị hội chứng ruột kích thích thể lỏng
5 p | 12 | 4
-
Khảo sát tác dụng kích thích mọc lông của dầu gội chứa tinh dầu vỏ Bưởi và Bồ Kết trên mô hình chuột nhắt trắng cạo lông
8 p | 8 | 4
-
Nghiên cứu tác dụng không mong muốn của liệu pháp kích thích từ xuyên sọ ở người bệnh rối loạn cơ thể hóa
4 p | 6 | 3
-
Đánh giá tác dụng kích thích mọc tóc của cao chiết cỏ nhọ nồi trên động vật thực nghiệm
10 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu tác dụng kích thích sinh tinh của bài thuốc y học cổ truyền VTT trên thực nghiệm
6 p | 74 | 2
-
Khảo sát tác dụng kích thích mọc lông của tinh dầu từ vỏ quả Bưởi kết hợp cao khô Bồ Kết trên mô hình chuột nhắt trắng cạo lông
7 p | 8 | 2
-
Tác dụng của viên nén livganic trên mô hình suy giảm miễn dịch cấp tính bằng cyclophosphamid ở chuột nhắt trắng
9 p | 22 | 2
-
So sánh tác dụng kích thích sinh tinh của một số vị thuốc trên thực nghiệm
6 p | 42 | 1
-
Tác dụng kích thích miễn dịch của tạo huyết hoàn plus trên mô hình chuột nhắt trắng gây suy giảm miễn dịch bằng chiếu xạ
5 p | 5 | 1
-
So sánh tác dụng kích thích sinh tinh của một số vị thuốc thực nghiệm
6 p | 65 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn