intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tác dụng kích thích sinh tinh của bài thuốc y học cổ truyền VTT trên thực nghiệm

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

75
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm nâng cao tác dụng kích thích sinh tinh của bài thuốc y học cổ truyền VTT trên thực nghiệm. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tác dụng kích thích sinh tinh của bài thuốc y học cổ truyền VTT trên thực nghiệm

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br /> <br /> NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG KÍCH THÍCH SINH TINH CỦA<br /> BÀI THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN VTT TRÊN THỰC NGHIỆM<br /> Vũ Văn<br /> <br /> m* và CS<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: nghiên cứu tác dụng kích thích sinh tinh của bài thuốc y học cổ truyền VTT trên<br /> thực nghiệm. Đối tượng và phương pháp: 120 chuột đực được chia lô và sử dụng các nhóm<br /> thuốc kích thích sinh tinh khác nhau, sau đó đánh giá so sánh cấu trúc ống sinh tinh và chất<br /> lượng tinh trùng ở mỗi nhóm nghiên cứu. Kết quả và kết luận: thuốc VTT có tác dụng kích thích<br /> sinh tinh tương đương với provironum và mediphylamin trên thực nghiệm và làm tăng số lượng<br /> tinh trùng di động nhanh và tỷ lệ sống của tinh trùng, giảm số lượng tinh trùng di động chậm có<br /> ý nghĩa thống kê.<br /> * Từ khóa: Bài thuốc VTT; Tác dụng kích thích sinh tinh; Thực nghiệm.<br /> <br /> Study of Effect of Traditional Medicine VTT on Stimulation of<br /> Spermatogenesis in Experiment<br /> Summary<br /> Objectives: To study the effect of stimulation of traditional medicine VTT on spermatogenesis<br /> in experiment. Materials and methods: 120 male rats were divided into plots group and use<br /> different drugs, then be evaluated to compare the structure of seminiferous tubules and quality<br /> sperm in each team. Results and conclusion: The drug VTT stimulates spermatogenesis<br /> equivalent with mediphylamin provironum on experiment and increases the number of mobile<br /> sperm and survival of sperm, decreased slow sperm count with significantly statistics.<br /> * Key words: Traditional medicine VTT; Stimulation of spermatogenesis; Experiment.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế<br /> giới (WHO): một cặp vợ chồng sau 12<br /> tháng chung sống, không sử dụng bất kỳ<br /> biện pháp tránh thai nào mà không có<br /> con, được xếp loại vào nhóm bị mắc bệnh<br /> vô sinh. Nhiều cặp vợ chồng không có con<br /> có thể do chồng hoặc do vợ hay do cả hai,<br /> cũng có nhiều trường hợp chưa rõ nguyên<br /> <br /> nhân. Theo WHO, tỷ lệ vô sinh chiếm khoảng<br /> 10% các cặp vợ chồng [9]. Tại Việt Nam,<br /> theo Nguyễn Viết Tiến và CS (2012), tỷ lệ<br /> vô sinh trong cộng đồng chiếm 7,5%.<br /> Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến vô sinh,<br /> một số nguyên nhân dẫn đến vô sinh như:<br /> ô nhiễm môi trường, các hóa chất độc<br /> hại, bệnh lây truyền qua đường tình dục,<br /> dị tật bẩm sinh, yếu tố di truyền, lối sống<br /> thiếu lành mạnh của người dân….<br /> <br /> * Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng<br /> Người phản hồi (Corresponding): Vũ Văn m (drvuvantam@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 20/08/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 12/01/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 20/01/2016<br /> <br /> 53<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br /> <br /> Việc chữa bệnh vô sinh không chỉ<br /> mang lại hạnh phúc cho những người<br /> được làm cha, làm mẹ mà còn mang lại<br /> hạnh phúc cho người thân trong gia đình,<br /> bạn bè của họ, góp phần làm xã hội ổn<br /> định và ngày càng phát triển hơn. Vì vậy,<br /> vô sinh là một bệnh mang tính xã hội.<br /> Hiện nay, vấn đề vô sinh rất được<br /> quan tâm, đặc biệt là vô sinh ở nam giới.<br /> Nguyên nhân dẫn đến vô sinh ở nam là<br /> không có tinh trùng hoặc có tinh trùng<br /> nhưng số lượng tinh trùng ít, yếu và dị<br /> dạng. Có nhiều phương pháp hỗ trợ sinh<br /> sản, điều trị vô sinh, trong đó có các thuốc<br /> kích thích sự phát triển của dòng tinh,<br /> ngoài các hormon như FSH, testosteron,<br /> có nhiều bài thuốc đã được lưu truyền<br /> trong dân gian có hoạt tính kích thích sinh<br /> tinh song chưa được nghiên cứu một cách<br /> cơ bản và chưa được áp dụng rộng rãi.<br /> <br /> - Lô 1: nhóm động vật thực nghiệm uống<br /> nước cất (nhóm chứng).<br /> - Lô 2: nhóm động vật thực nghiệm uống<br /> thuốc provironum.<br /> - Lô 3: nhóm động vật thực nghiệm uống<br /> thuốc mediphylamin.<br /> - Lô 4: nhóm động vật thực nghiệm uống<br /> thuốc VTT.<br /> - Tất cả chuột được nuôi trong cùng<br /> một điều kiện môi trường.<br /> Động vật thực nghiệm được uống thuốc<br /> với liều lượng cân đối theo cân nặng và<br /> sử dụng tương đương với liều lượng thuốc<br /> sử dụng trên người.<br /> Bảng 1: Liều lượng thuốc cho chuột<br /> uống.<br /> Thuốc<br /> Provironum<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> Chuột nhắt trắng thuần chủng BALB/c<br /> có độ tuổi 6 tuần, trọng lượng trung bình<br /> 30 ± 0,5 g/con, được chia lô và sử dụng<br /> nhóm thuốc kích thích sinh tinh khác<br /> nhau, sau đó đánh giá so sánh cấu trúc<br /> ống sinh tinh và chất lượng tinh trùng ở<br /> mỗi nhóm nghiên cứu.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Sử dụng nghiên cứu thống kê, mô tả<br /> cắt ngang và có đối chứng.<br /> * Phân lô nghiên cứu:<br /> Theo nội dung, mục đích nghiên cứu,<br /> 120 chuột được chia ngẫu nhiên làm 4<br /> nhóm, mỗi nhóm 30 con, đánh số ở mỗi<br /> nhóm để tránh nhầm lẫn.<br /> 54<br /> <br /> Cân<br /> Liều<br /> Lƣợng<br /> thuốc<br /> Liều ngƣời thuốc/kg nặng<br /> chuột cho chuột<br /> 50 mg/ngày 1 mg/kg<br /> <br /> 30 g<br /> <br /> 0,3 mg<br /> <br /> Mediphylamin 500 mg/ngày 10 mg/kg<br /> <br /> 30 g<br /> <br /> 3 mg<br /> <br /> Thuốc nam<br /> <br /> 30 g<br /> <br /> 0,3 ml<br /> <br /> 50 ml/ngày<br /> <br /> 1 ml/kg<br /> <br /> * Thời gian tiến hành:<br /> Sử dụng thuốc kích thích sinh tinh trên<br /> chuột theo từng đợt kéo dài 15 - 20 ngày.<br /> * Thu thập số liệu:<br /> Hết thời gian sử dụng thuốc, mổ chuột<br /> thu thập tinh trùng từ ống dẫn tinh và tinh<br /> hoàn theo từng lô nghiên cứu khác nhau.<br /> Dùng bộ phẫu tích nhỏ cắt lọc lấy ống<br /> dẫn tinh chuột 2,5 cm đều cho mỗi chuột<br /> nghiên cứu từ sát mào tinh hoàn tới túi<br /> tinh. Rửa bỏ mỡ, mạch máu ống dẫn tinh<br /> bằng nước muối sinh lý, sau đó nặn ép<br /> lấy tinh trùng qua kính hiển vi soi nổi.<br /> Đánh giá lượng tinh trùng thu được theo<br /> các chỉ tiêu nghiên cứu. Làm tiêu bản mô<br /> học đối với phần mô tinh hoàn thu được<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br /> <br /> để so sánh đánh giá theo các chỉ tiêu<br /> nghiên cứu: cố định tinh hoàn trong dung<br /> dịch Bouin, chuyển đúc tinh hoàn, cắt và<br /> nhuộm làm ba tiêu bản HE/1 tinh hoàn.<br /> * Chỉ tiêu nghiên cứu:<br /> - Một số chỉ tiêu về hình thái cấu trúc<br /> tinh hoàn:<br /> + Thay đổi về số lượng TNB/1 thiết diện<br /> cắt ngang.<br /> + Thay đổi về số lượng TBI/1 thiết diện<br /> cắt ngang.<br /> + Thay đổi về số lượng tế bào Sertoli/<br /> 1 thiết diện cắt ngang.<br /> + Đánh giá những biến đổi về đường<br /> kính ống sinh tinh.<br /> + Đánh giá những biến đổi về độ dày<br /> biểu mô ống sinh tinh.<br /> - Một số chỉ tiêu về mặt chức năng tinh<br /> hoàn:<br /> + Số lượng tinh trùng (triệu/ml).<br /> + Tỷ lệ tiến tới nhanh (%).<br /> + Tỷ lệ tiến tới chậm (%).<br /> + Tỷ lệ di động tại chỗ (%).<br /> + Tỷ lệ bất động (%).<br /> + Tỷ lệ sống/chết (%).<br /> + Tỷ lệ các loại dị dạng (đầu, cổ, đuôi)<br /> (%) (theo hướng dẫn của WHO, 2010).<br /> * Phương pháp xử lý kết quả:<br /> Số liệu nghiên cứu được thu thập và<br /> phân tích bằng phần mềm SPSS.13.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> Trên cơ sở đối tượng và phương pháp<br /> nghiên cứu nêu trên, chúng tôi tiến hành<br /> thực nghiệm và thu được kết quả sau:<br /> <br /> 1. Một số chỉ tiêu (th y đổi) về hình<br /> thái, cấu trúc tinh hoàn chuột.<br /> * Số lượng trung bình tinh nguyên bào:<br /> Bảng 2: Số lượng trung bình tinh nguyên<br /> bào/1 thiết diện ngang ống sinh tinh.<br /> Nhóm<br /> <br /> n<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> p<br /> <br /> Chứng (1)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 49,50 ± 4,52<br /> <br /> p1.3 < 0,05<br /> <br /> Uống provironum (2)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 52,52 ± 4,76<br /> <br /> Uống medyphilamin (3)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 50,35 ± 4,62<br /> <br /> Uống VTT (4)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 51,38 ± 4,55<br /> <br /> p2.4 > 0,05<br /> p3.4 > 0,05<br /> p1.4 > 0,05<br /> <br /> - Tất cả chuột uống thuốc đều tăng số<br /> lượng tinh nguyên bào so với nhóm chứng<br /> có nghĩa, tăng số lượng tinh nguyên bào<br /> sẽ tăng số lượng tinh bào và số lượng<br /> tinh trùng. Như vậy, thuốc đã ảnh hưởng<br /> tốt tới số lượng tinh trùng.<br /> - Số lượng tinh nguyên bào của chuột<br /> uống VTT cũng tăng hơn so với nhóm<br /> chứng và nhóm chuột uống mediphylamin<br /> (p > 0,05) nhưng khác biệt không có ý nghĩa<br /> thống kê.<br /> * Số lượng trung bình tinh bào I:<br /> Bảng 3: Bảng tính tinh bào I/1 thiết diện<br /> ngang ống sinh tinh (quan sát dưới vật<br /> kính phóng đại 400 lần).<br /> n<br /> <br /> X ± SD (µm)<br /> <br /> p<br /> <br /> Chứng (1)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 42,34 ± 3,98<br /> <br /> p1.3 < 0,05<br /> <br /> Uống provironum (2)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 45,91 ± 4,38<br /> <br /> Uống mediphylamin (3)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 43,59 ± 4,52<br /> <br /> Uống VTT (4)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 44,16 ± 4,50<br /> <br /> Nhóm<br /> <br /> p2.4 > 0,05<br /> p3.4 > 0,05<br /> p1.4 > 0,05<br /> <br /> - Tương tự như thay đổi số lượng tinh<br /> nguyên bào/1 thiết diện ngang của ống<br /> sinh tinh, số lượng tinh bào I/1 thiết diện<br /> ngang của ống sinh tinh các nhóm uống<br /> thuốc lớn hơn nhóm chứng uống nước cất.<br /> 55<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br /> <br /> - Tương tự, nhóm uống thuốc VTT cũng<br /> tăng nhẹ so với nhóm chứng và nhóm<br /> chuột uống mediphylamin, nhưng không có<br /> ý nghĩa thống kê.<br /> * Kết quả số lượng tế bào Sertoli:<br /> Bảng 4: Số lượng trung bình tế bào<br /> Sertoli/1 thiết diện ngang ống sinh tinh<br /> (quan sát dưới vật kính phóng đại 400 lần).<br /> Nhóm<br /> <br /> provironum có kết quả khả quan nhất, sau<br /> đó đến nhóm uống VTT và mediphylamin,<br /> khác biệt không có ý nghĩa thống kê.<br /> * Bề dày biểu mô ống sinh tinh giữa<br /> các nhóm (µm) (quan sát dưới vật kính<br /> phóng đại 400 lần):<br /> Bảng 6: Độ dày của lớp biểu mô tinh/1<br /> thiết diện ngang ống sinh tinh.<br /> <br /> n<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> p<br /> <br /> Chứng (1)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 5,63 ± 0,92<br /> <br /> p1.3 < 0,05<br /> <br /> Chứng (1)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 39,98 ± 3,56 p1.3 < 0,05<br /> <br /> Uống provironum (2)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 6,12 ± 0,98<br /> <br /> p2.4 > 0,05<br /> <br /> Uống provironum (2)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 65,76 ± 3,85 p2.4 > 0,05<br /> <br /> Uống mediphylamin (3)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 5,83 ± 0,96<br /> <br /> p3.4 > 0,05<br /> <br /> Uống mediphylamin (3)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 46,81 ± 3,97 p3.4 > 0,05<br /> <br /> Uống VTT (4)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 5,86 ± 1,10<br /> <br /> p1.4 > 0,05<br /> <br /> Uống VTT (4)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 56,78 ± 3,92 p1.4 > 0,05<br /> <br /> - Số lượng tế bào Sertoli thay đổi giữa<br /> các nhóm với nhóm chứng và giữa các<br /> nhóm với nhau. Cụ thể, nhóm uống<br /> provironum, số lượng tế bào Sertoli nhiều<br /> nhất, sau đó đến nhóm uống VTT và nhóm<br /> uống mediphylamin.<br /> - Việc uống VTT có cải thiện số lượng<br /> tế bào Sertoli hơn so với nhóm chứng<br /> và nhóm uống mediphylamin (p > 0,05),<br /> khác biệt không có ý nghĩa thống kê.<br /> * Đường kính ống sinh tinh giữa các<br /> nhóm (micromet) (quan sát dưới vật kính<br /> phóng đại 400 lần):<br /> Bảng 5: Đường kính ngang trung bình<br /> một ống sinh tinh.<br /> Nhóm<br /> <br /> n<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> p<br /> <br /> Chứng (1)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 145,3 ± 7,15<br /> <br /> p1.3 < 0,05<br /> <br /> Uống provironum (2)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 148,7 ± 6,98<br /> <br /> p2.4 > 0,05<br /> <br /> Uống mediphylamin (3)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 146,3 ± 7,25<br /> <br /> p3.4 > 0,05<br /> <br /> Uống VTT (4)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 147,1 ± 7,05<br /> <br /> p1.4 > 0,05<br /> <br /> Đường kính ngang ống sinh tinh đã cải<br /> thiện sau uống thuốc. Cụ thể, nhóm uống<br /> 56<br /> <br /> Nhóm<br /> <br /> n<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> p<br /> <br /> - Đo độ dày lớp biểu mô tinh cho thấy<br /> nhóm chuột uống VTT, thành biểu mô tinh<br /> được bảo vệ đáng kể so với nhóm chứng<br /> (46,81 so với 39,98).<br /> - So với nhóm chuột uống provironum<br /> và VTT, độ dày biểu mô tinh chênh lệch<br /> đáng kể so với nhóm uống mediphylamin.<br /> 2. Một số chỉ tiêu về chức năng tinh<br /> hoàn.<br /> * Đánh giá về số lượng tinh trùng<br /> (triệu/ml):<br /> Bảng 7: Kết quả đếm số lượng tinh<br /> trùng giữa các nhóm.<br /> n<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> p<br /> <br /> Chứng (1)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 84,92 ± 7,50<br /> <br /> p1.3 < 0,05<br /> <br /> Uống provironum (2)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 87,35 ± 7,40<br /> <br /> p2.4 > 0,05<br /> <br /> Uống mediphylamin (3)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 85,23 ± 7,90<br /> <br /> p3.4 > 0,05<br /> <br /> Uống VTT (4)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 86,88 ± 7,60<br /> <br /> p1.4 > 0,05<br /> <br /> Nhóm<br /> <br /> Số lượng tinh trùng của nhóm uống VTT<br /> tương đương với nhóm uống provironum<br /> và mediphylamin (p > 0,05) nhưng khác biệt<br /> không có ý nghĩa thống kê.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br /> <br /> * Tỷ lệ tinh trùng di động nhanh:<br /> <br /> - Giảm tỷ lệ % tinh trùng tại chỗ ở nhóm<br /> <br /> Bảng 8: Tỷ lệ % tinh trùng tiến tới nhanh.<br /> Nhóm<br /> <br /> n<br /> <br /> p<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> Chứng (1)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 29,86 ± 3,64 p1.3 < 0,05<br /> <br /> Uống provironum (2)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 32,97 ± 4,60 p2.4 > 0,05<br /> <br /> Uống mediphylamin (3)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 30,38 ± 4,60 p3.4 < 0,05<br /> <br /> Uống VTT (4)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 31,68 ± 4,16 p1.4 < 0,01<br /> <br /> Tỷ lệ % tinh trùng di động nhanh ở<br /> nhóm uống VTT tăng rõ rệt so với nhóm<br /> nước cất và nhóm uống mediphylamin có<br /> ý nghĩa thống kê, p3.4 < 0,05 và p1.4 < 0,01.<br /> * Tỷ lệ tinh trùng di động chậm:<br /> Bảng 9: Tỷ lệ % tinh trùng tiến tới chậm.<br /> Nhóm<br /> <br /> uống TT so với nhóm uống nước cất không<br /> có ý nghĩa thống kê.<br /> - Tỷ lệ % tinh trùng tại chỗ nhóm uống<br /> provironum giảm so với nhóm uống VTT<br /> không có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> * Tỷ lệ tinh trùng bất động:<br /> Bảng 11: Tỷ lệ % tinh trùng bất động.<br /> Nhóm<br /> <br /> n<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> p<br /> <br /> Chứng (1)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 36,01 ± 3,29<br /> <br /> p1.3 < 0,05<br /> <br /> Uống provironum (2)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 34,68 ± 3,48<br /> <br /> p2.4 > 0,05<br /> <br /> Uống mediphylamin (3) 30<br /> <br /> 36,00 ± 3,18<br /> <br /> p3.4 > 0,05<br /> <br /> Uống VTT (4)<br /> <br /> 35,72 ± 3,19<br /> <br /> p1.4 > 0,05<br /> <br /> 30<br /> <br /> n<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> p<br /> <br /> Chứng (1)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 21,31 ± 4,10<br /> <br /> p1.3 < 0,05<br /> <br /> Uống provironum (2)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 17,34 ± 3,29<br /> <br /> p2.4 > 0,05<br /> <br /> Uống mediphylamin (3) 30<br /> <br /> 19,82 ± 3,28<br /> <br /> p3.4 < 0,05<br /> <br /> - Mức giảm tỷ lệ này ở nhóm uống VTT<br /> <br /> Uống VTT (4)<br /> <br /> 18,76 ± 3,56<br /> <br /> p1.4 < 0,05<br /> <br /> so với nhóm uống mediphylamin không có ý<br /> <br /> 30<br /> <br /> - Giảm tỷ lệ % tinh trùng di động chậm<br /> ở nhóm uống VTT so với nhóm uống nước<br /> cất và mediphylamin có ý nghĩa thống kê,<br /> p1.4 < 0,05 và p3.4 < 0,05.<br /> - Tỷ lệ % tinh trùng di động chậm ở<br /> nhóm uống provironum thấp nhất.<br /> <br /> - Giảm tỷ lệ % tinh trùng bất động ở<br /> nhóm uống provinorum so với nhóm uống<br /> VTT không có ý nghĩa thống kê.<br /> <br /> nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> * Tỷ lệ tinh trùng dị dạng giữa các nhóm:<br /> Bảng 12: So sánh tỷ lệ % tinh trùng dị<br /> dạng giữa các nhóm.<br /> Nhóm<br /> <br /> n<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> p<br /> <br /> * Tỷ lệ tinh trùng tại chỗ:<br /> <br /> Chứng (1)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 13,36 ± 3,29<br /> <br /> p1.3 < 0,05<br /> <br /> Bảng 10: Tỷ lệ % tinh trùng tại chỗ.<br /> <br /> Uống provironum (2)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 10.,9 ± 4,27<br /> <br /> p2.4 > 0,05<br /> <br /> Uống mediphylamin (3) 30<br /> <br /> 12,55 ± 3,92<br /> <br /> p3.4 > 0,05<br /> <br /> Uống VTT (4)<br /> <br /> 11,79 ± 3,77<br /> <br /> p1.4 > 0,05<br /> <br /> Nhóm<br /> <br /> n<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> p<br /> <br /> Chứng (1)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 16,80 ± 3,26<br /> <br /> p1.3 < 0,05<br /> <br /> Uống provironum (2)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 11,04 ± 2,76<br /> <br /> p2.4 > 0,05<br /> <br /> Tỷ lệ % tinh trùng dị dạng ở nhóm<br /> <br /> Uống mediphylamin (3)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 14,28 ± 2,98<br /> <br /> p3.4 > 0,05<br /> <br /> uống VTT giảm đi đáng kể (p < 0,05) so với<br /> <br /> Uống VTT (4)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 14,12 ± 3,01<br /> <br /> p1.4 > 0,05<br /> <br /> nhóm uống nước cất và mediphylamin.<br /> <br /> 30<br /> <br /> 57<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0