intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tác dụng kích thích miễn dịch của viên nang BV01 trên động vật thực nghiệm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tác dụng kích thích miễn dịch của viên nang BV01 trên chuột nhắt trắng. Phương pháp: Mô hình nghiên cứu trải qua 2 quá trình: ức chế miễn dịch bằng CY liều duy nhất 200 mg/kg , và sau đó điều trị thuốc thử BV01 liều 600 mg/kg có sử dụng thuốc đối chiếu levamisol với liều 100 mg/kg.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tác dụng kích thích miễn dịch của viên nang BV01 trên động vật thực nghiệm

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 nhiên, kết quả này cho thấy có mối liên quan TÀI LIỆU THAM KHẢO ngược giữa tình trạng thiếu D và nồng độ kẽm 1. UNICEF/WHO/WB (2018). Levels and trends in HT trên trẻ nhỏ, tức là những trẻ thiếu D thì child malnutrition. Key findings of the 2018 edition. nồng độ kẽm trong HT tăng, cũng như giảm https://www.who.int/nutgrowthdb/2018-jme- brochure.pdf?ua=1. nguy cơ thiếu kẽm. Kết quả chưa phù hợp với 2. Viện Dinh dưỡng (2018). Tỷ lệ suy dinh dưỡng kết luận trong nghiên cứu tại Iran [8]. Điều này trẻ em dưới 5 tuổi. Số liệu thống kê. có thể khác biệt bởi các tác động của cơ chế http://chuyentrang.viendinhduong.vn/vi/so-lieu- chuyển hóa các khoáng chất trên, sự không tiếp thong-ke/so-lieu-thong-ke.html. 3. Viện Dinh dưỡng (2015). Đánh giá tình trạng xúc đủ với ánh sáng mặt trời, ô nhiễm không khí thiếu máu, thiếu một số vi chất dinh dưỡng của và dinh dưỡng kém, trong khi đó chưa tìm thấy ở phụ nữ và trẻ em 6 - 59 tháng tại vùng thành thị, Việt Nam những nghiên cứu khác đề cập đến nông thôn và miền núi năm 2014 - 2015. Báo cáo vấn đề này. Do đó cần có những nghiên cứu sâu đề tài nghiên cứu cấp Viện 2015. hơn về mối liên quan giữa kẽm và vitamin D. 4. Hoàng Văn Phương, L.D.T., Trần Thúy Nga, Nguyễn Song Tú. Tình trạng thiếu kẽm và yếu tố Tóm lại, để cải thiện tình trạng thiếu kẽm và liên quan ở trẻ 36-59 tháng tuổi suy dinh dưỡng và tình trạng SDD thấp còi, cần tiếp tục có các nguy cơ suy dinh dưỡng thấp còi tại huyện Thanh nghiên cứu xác định mối liên quan và các nghiên Liêm, tỉnh Hà Nam, năm 2015. Tạp chí Dinh dưỡng cứu can thiệp bổ sung vi chất dinh dưỡng bằng và Thực phẩm, 2017, tập 13, số 6 (1): tr. 12-17. 5. Wieringa FT, Dahl M, Chamnan C, Poirot E et nhiều giải pháp, trong đó bổ sung kẽm vào thực al (2016). The High Prevalence of Anemia in phẩm có thể là giải pháp pháp mang tính bền Cambodian Children and Women Cannot Be vững trong cải thiện tình trạng thiếu kẽm, góp Satisfactorily Explained by Nutritional Deficiencies phần cải thiện bữa ăn bán trú trong trường mầm or Hemoglobin Disorders. Nutrients.E348. doi: 10.3390/nu8060348, 2016. 8(348), p.1-12. non và tiểu học. 6. Yu Qin, Alida Melse-Boonstra, Jinkou Zhao, Ming Wu, Xiaoshu Hu, Frans J Kok (2009). Stunting and V. KẾT LUẬN Zinc Deficiency Among Primary School Children in Tỷ lệ thiếu kẽm rất cao ở trẻ mầm non với Rural Areas With Low Soil Zinc Concentrations in 73,9% và ở trẻ tiểu học với 73,7% là vấn đề có ý Jiangsu Province, China. Asia Pac J Clin Nutr;18(1), nghĩa sức khoẻ cộng đồng. Giá trị TB hàm lượng p.15-21. 7. S M Dehghani, P Katibeh, M Haghighat, H kẽm HT ở trẻ mầm non là 8,93 ± 1,88 μmol/L và Moravej and S Asadi (2011). Prevalence of Zinc ở trẻ tiểu học là 8,88 ± 1,76 μmol/L. Có sự khác Deficiency in 3-18 Years Old Children in Shiraz-Iran. biệt về tỷ lệ thiếu kẽm giữa các xã. Hàm lượng Iran Red Crescent Med J. 2011 Jan; 13(1): 4–8. kẽm HT có sự thay đổi với tình trạng thiếu 8. Behzad S, Mohammadhasan T, Mojtaba K et al, vitamin D. Hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy The relationship of serum vitamin D and Zinc in a nationally representative sample of Iranian children có yếu tố liên quan giữa tình trạng thiếu vitamin and adolescents: The CASPIAN-III study Medical D với nồng độ kẽm huyết thanh. Journal of the Islamic Republic of Iran, 2016. ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG KÍCH THÍCH MIỄN DỊCH CỦA VIÊN NANG BV01 TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM Nguyễn Tùng Linh1, Nguyễn Văn Thịnh1, Nguyễn Văn Long1 Nguyễn Văn Khôi1, Vũ Tuấn Anh1 TÓM TẮT thuốc đối chiếu levamisol với liều 100 mg/kg. Sau đó đánh giá các chỉ số tăng cường miễn dịch. Kết quả: 15 Mục tiêu: Đánh giá tác dụng kích thích miễn dịch Kết quả nghiên cứu cho thấy viên nang BV01 làm tăng của viên nang BV01 trên chuột nhắt trắng. Phương số lượng bạch cầu chung, bạch cầu lympho, bạch cầu pháp: Mô hình nghiên cứu trải qua 2 quá trình: ức chế mono, bạch cầu ưa acid, bạch cầu đa nhân trung tính, miễn dịch bằng CY liều duy nhất 200 mg/kg , và sau số lượng tiểu cầu ngoại vi. Kết luận: Viên nang BV01 đó điều trị thuốc thử BV01 liều 600 mg/kg có sử dụng có tác dụng cải thiện các chỉ số miễn dịch Từ khóa: Viên nang BV01, chuột nhắt trắng, kích 1Học viện Quân y thích miễn dịch. Chịu trách nhiệm chính: Vũ Tuấn Anh Email: tuananhbt15@yahoo.com SUMMARY Ngày nhận bài: 13.7.2020 IMMUNOSTIMULATORY EFFECTS OF BV01 Ngày phản biện khoa học: 10.8.2020 CAPSULES ON EXPERIMENTAL ANIMALS Ngày duyệt bài: 19.8.2020 57
  2. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 Objective: To evaluate the immunostimulatory - Levamisol: Dạng bột, biệt dược Vermisol gói effects of BV01 capsules on mice. Method: The bột 2 g của công ty VNCO. Thuốc được dùng làm research model includes two steps: immunosuppression by CY at a single dose of đối chứng dương trong nghiên cứu miễn dịch. 200mg/g, and treatment with BV01 at 600 mg/kg - Dịch truyền tĩnh mạch NaCl 0,9% của công using levamisol at 100 mg/kg as a control. Then the ty TNHH B.Braun. immune enhancement indicators were evaluated. - Dung dịch formon 10%. Results: The results showed that BV01 capsules have - Hóa chất nhuộm HE. the effect of increasing the number of common Động vật thí nghiệm: leukocytes, lymphocytes, monocytes, eosinophils, neutrophils and peripheral platelet count. Chuột nhắt trắng chủng Swiss, trọng lượng từ Conclusion: BV01 capsules have the effect of 20 ± 2g do Ban chăn nuôi động vật thí nghiệm - improving immune indicators on experimental mice. Học viện Quân y cung cấp, nuôi dưỡng trong Keywords: BV01 capsule, white mice, điều kiện phòng thí nghiệm, ăn thức ăn theo tiêu immunostimulation. chuẩn thức ăn cho động vật nghiên cứu, nước I. ĐẶT VẤN ĐỀ (đun sôi để nguội) uống tự do. Chuột nghiên cứu Ở Việt Nam, bệnh nhiễm trùng vẫn còn đứng được nuôi trong chuồng riêng để tránh lây chéo hàng đầu trong mô hình bệnh tật hiện nay. Nhiễm có thể xảy ra theo đường hô hấp và tiếp xúc. trùng đường tiêu hoá do vi khuẩn, ký sinh trùng, 2.1.2. Thiết bị. Máy phân tích huyết học tự các bệnh khác như sốt rét, phong, lao, nhiễm độc động ADVIA 2120i, kính hiển vi điện tử (Nihon – hoá chất và tia xạ, các bệnh ung thư, AIDS, Koden), cân phân tích CP224S (Sartorius, Đức), bỏng... là những bệnh rất phổ biến gặp ở người cân kĩ thuật, bộ dụng cụ lấy máu chuột (vial lớn và trẻ em. Tất cả những bệnh lý này đều gây tráng EDTA K2, mao quản). Bộ phẫu thuật nhỏ. suy giảm miễn dịch ở mức độ khác nhau. Bộ dụng cụ nhuộm HE, bộ dụng cụ dùng trong Trước tình hình diễn biến phức tạp của các tiêm và cho chuột uống thuốc. bệnh kể trên, đòi hỏi con người ngày càng cần 2.2. Phương pháp nghiên cứu phải đi sâu nghiên cứu và phát triển các thuốc 2.2.1. Thiết kế thí nghiệm. Sử dụng mô kích thích miễn dịch để đối phó với tình trạng hình nghiên cứu của Phan Thị Phi Phi và cộng suy giảm miễn dịch. Bên cạnh đó, với sự tiến bộ sự, mô hình nghiên cứu trải qua 2 quá trình [3]: vượt bậc của nền y học thế giới, số lượng, chủng - Ức chế miễn dịch: Tiêm màng bụng loại thuốc kích thích miễn dịch cũng ngày một đa cyclophosphamid (CY) liều duy nhất 200 mg/kg dạng phong phú hơn, bao gồm các chế phẩm có pha trong NaCl 0,9%, thể tích tiêm là 0,1mL/10g nguồn gốc từ tự nhiên và các chế phẩm có TLCT. nguồn gốc từ tổng hợp hóa học. Các chế phẩm - Điều trị thuốc thử: Thuốc thử (BV01 liều 600 kích thích miễn dịch có nguồn gốc thiên nhiên có mg/kg) và thuốc đối chiếu (levamisol liều 100 xu hướng được lựa chọn vì có thể ít gặp phải mg/kg, có hiệu quả kích thích miễn dịch rõ rệt những tác dụng không mong muốn. Vì vậy, từ [4,5].) được cho uống liên lục trong 6 ngày, bắt một số cây thuốc tại Việt Nam đã được nghiên đầu từ ngày đầu tiên (sau khi tiêm CY 1 giờ). cứu về dụng kích thích miễn dịch [1,2], chúng tôi Vào ngày 1, chia chuột thành 4 lô (10 đã viên nang BV01 đạt theo tiêu chuẩn cơ sở, chuột/lô), sao cho sự khác biệt về cân nặng giữa hướng tới tác dụng kích thích miễn dịch. Do đó, các lô không có ý nghĩa thống kê: trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá tác Lô 1(lô chứng sinh học): Không gây suy giảm dụng kích thích miễn dịch của BV01 trên động miễn dịch, uống nước cất. Lô 2 (lô mô hình): Gây vật thực nghiệm nhằm mục đích cung cấp chế suy giảm miễn dịch bằng CY, uống nước cất. Lô 3 phẩm có hiệu quả tăng cường miễn dịch tới (lô tham chiếu): Gây suy giảm miễn dịch bằng CY, người sử dụng. uống levamisol liều 100 mg/kg thể trọng. Lô 4 (lô nghiên cứu): Gây suy giảm miễn dịch bằng CY, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU uống BV01 mức liều 600 mg/kg thể trọng. 2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị Vào ngày 1, tiêm phúc mạc liều duy nhất 2.1.1. Nguyên vật liệu: Chế phẩm thử: NaCl 0,9% cho lô chứng và tiêm cyclophosphamide Viên nang BV01 được nghiên cứu và bào chế 200mg/kg pha trong NaCl 0,9% cho các lô còn tại Viện nghiên cứu Y học Quân Sự, đạt tiêu lại, thể tích tiêm 0,1mL/10g. chuẩn cơ sở. Thời gian cho chuột uống nước cất hoặc bột Hoá chất viên nang BV01 pha trong nước cất hoặc thuốc - Cyclophosphamid: Dạng thuốc bột, biệt dược đối chiếu (levamisol) hằng ngày trong khoảng 8 Endoxan lọ 200 mg của hãng Baxter, Đức. – 11 giờ sáng, thể tích cho uống 0,2 mL/10 g, 58
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 liên tục trong 6 ngày từ ngày 1 (sau khi tiêm 1 chuột sau thí nghiệm. Nhóm chuột ở lô mô giờ) đến ngày 6. hình có tỉ lệ sống sót thấp hơn lô chứng sinh học Vào ngày 6, sau khi cho chuột uống thuốc 2 (tương ứng tỉ lệ chuột sống là 70% và tỷ lệ giờ, cân trọng lượng chuột, lấy máu hốc mắt chuột chết là 30%). chuột, chống đông bằng EDTA, để xác định số Trong khi đó chuột ở lô tham chiếu và lô lượng bạch cầu chung và số lượng tuyệt đối từng nghiên cứu có tỉ lệ sống sót cao hơn lô mô hình loại bạch cầu. Tách lấy lách, tuyến ức, cân, ghi (tương ứng tỉ lệ chuột sống là 80% và tỉ lệ chuột nhận trọng lượng, làm tiêu bản mô bệnh học. chết là 20%), nhưng vẫn thấp hơn lô chứng sinh 2.2.2. Xác định các chỉ số nghiên cứu học (tỉ lệ sống 100%). - Theo dõi khả năng sống sót của các nhóm Điều này cho thấy, ở liều thử, BV01 có khả chuột sau thí nghiệm. năng bảo vệ chuột trước tác nhân gây suy giảm - Theo dõi trọng lượng chuột trước và sau thí miễn dịch CY. nghiệm. 3.2. Ảnh hưởng của viên nang BV01 đến - Trọng lượng lách và tuyến ức tương đối. trọng lượng chuột. Sau 5 ngày thí nghiệm, - Hình ảnh vi phẫu lách, tuyến ức. trọng lượng chuột ở cả ba lô tiêm CY giảm rõ rệt - Số lượng bạch cầu chung trong máu ngoại so với lô chứng sinh học (p < 0,05) tương ứng là vi (WBC). 19,75%, 10,43% và 12,28%. - Số lượng tuyệt đối từng loại bạch cầu trong Ở lô (3) và (4), trọng lượng cơ thể chuột cao máu ngoại vi: Bạch cầu đa nhân trung tính (NE), hơn lô (2) tương ứng là 11,62% và 9,31%. Sự bạch cầu lympho (LY), bạch cầu mono (MO), khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). bạch cầu ưa acid (EO). So sánh giữa lô tham chiếu và lô nghiên cứu - Số lượng hồng cầu, tiểu cầu trong máu không có sự khác biệt (p > 0,05). ngoại vi. 3.3. Ảnh hưởng của viên nang BV01 đến 2.2.3. Xử lý số liệu. Các số liệu thu thập đ- trọng lượng lách tương đối. Theo dõi trọng ược xử lý bằng phương pháp thống kê y sinh học lượng lách ít nhiều biết được sự tổn thương hay trên phần mềm Microsoft Excel 2016 theo T test- tăng sinh tế bào, các thay đổi hoạt động đáp Student. Kết quả được trình bày dưới dạng X ± SD. ứng với các kháng nguyên của các tế bào miễn dịch ngoại vi. Ở đây, chúng tôi dùng trị số trọng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN lượng tương đối để đánh giá (Bảng 1). 3.1. Khả năng sống sót của các nhóm Bảng 1. Trọng lượng lách tương đối của các nhóm chuột Trọng lượng lách tương Tỉ lệ % giảm Tỉ lệ % tăng Lô N đối (mg/10 g TLCT) so với (1) so với (2) Lô chứng sinh học (1) 10 36,00 ± 6,39 - 84,62 Lô mô hình (2) 7 19,50 ± 3,74 45,83 - Lô tham chiếu (3) 8 26,68 ± 2,83 25,89 36,82 Lô nghiên cứu (4) 8 25,17 ± 3,97 30,08 29,08 P2-1,3-1,4-1 < 0,05, P3-2,4-2 < 0,05, P4-3 > 0,05 Nhận xét: Ở các lô tiêm CY (2), (3), (4) có khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). trọng lượng lách giảm rõ rệt so với lô chứng sinh 3.4. Ảnh hưởng của viên nang BV01 đến học tương ứng là 45,83%, 25,89%, 30,08%. Ở lô trọng lượng tuyến ức tương đối. Theo dõi 3 và 4, trọng lượng lách cao hơn lô (2) tương ứng trọng lượng tuyến ức tương đối có thể đánh giá là 36,82% và 29,08%. Sự khác nhau này có ý sơ bộ đáp ứng miễn dịch tế bào, một phần đáp nghĩa thống kê (p < 0,05). Trọng lượng lách ứng miễn dịch dịch thể với các kháng nguyên tương đối của chuột ở lô nghiên cứu và trọng phụ thuộc tuyến ức. Trọng lượng tuyến ức tương lượng lách tương đối của chuột ở lô tham chiếu đối được trình bày trong bảng 2. Bảng 2. Trọng lượng tuyến ức tương đối của các nhóm chuột Trọng lượng tuyến ức Tỉ lệ % giảm Tỉ lệ % tăng Lô N tương đối (mg/10 g TLCT) so với (1) so với (2) Lô chứng sinh học (1) 10 17,00 ± 3,26 - 139,44 Lô mô hình (2) 7 7,10 ± 1,40 58,24 - Lô tham chiếu (3) 8 10,40 ± 1,42 38,82 46,48 Lô nghiên cứu (4) 8 9,24 ± 1,58 45,65 30,14 P2-1,3-1,4-1 < 0,05, P3-2,4-2 < 0,05, P4-3 > 0,05 59
  4. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 Nhận xét: Ở các lô tiêm CY (2), (3), (4) có chuột ở lô tham chiếu khác nhau không có ý trọng lượng tuyến ức giảm rõ rệt so với lô chứng nghĩa thống kê (p > 0,05). sinh học tương ứng là 58,24%, 38,82% và 3.5. Mô bệnh học của lách và tuyến ức 45,65%. Ở lô (3) và (4), trọng lượng lách cao chuột. Kết quả xét nghiệm mô bệnh học lách, hơn lô 2 tương ứng là 46,48% và 30,14%. Sự tuyến ức và hình ảnh vi thể lách và tuyến ức khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). chuột (HE – 100X) được trình bày trong bảng 3, Trọng lượng lách tương đối của chuột ở lô hình 1, và hình 2. nghiên cứu và trọng lượng lách tương đối của Bảng 3. Kết quả xét nghiệm mô bệnh học lách và tuyến ức của chuột Lô Lách Tuyến ức Số lượng lympho bào của tuyến Lô chứng sinh học Tủy trắng của lách bình thường ức bình thường Tủy trắng giảm nặng số lượng và kích Giảm nặng kích thước tuyến ức Lô mô hình thước nang lympho và số lượng lympho bào Tủy trắng giảm nhẹ số lượng và kích Giảm nhẹ kích thước tuyến ức và Lô tham chiếu thước nang lympho số lượng lympho bào Tủy trắng giảm nhẹ số lượng và kích Giảm nhẹ kích thước tuyến ức và Lô nghiên cứu thước nang lympho số lượng lympho bào lô tham chiếu khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). - Số lượng bạch cầu lympho (LY): Số lượng bạch cầu lympho (LY) ở các lô 2, lô 3 và lô 4 giảm rõ rệt so với lô chứng sinh học (p < 0,05) tương ứng là 76,69%, 63,37% và 66,37%. Ở lô 3 và 4, số lượng bạch cầu lympho cao hơn lô 2 Hình 1. Hình thái vi thể Hình 2. Hình thái vi thể tương ứng là 57,14% và 44,31%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). So sánh số lách ở lô 1 (chuột số 5- TƯ ở lô 1 (chuột số 7 – HE). TƯ bình thường lượng bạch cầu lympho của hai lô 3 và 4 không HE). Lách bình thường có sự khác biệt với p > 0,05. Nhận xét: CY đã gây tổn thương rõ rệt ở cơ - Số lượng bạch cầu mono (MO): Số quan lympho trung ương (tuyến ức) và cơ quan lượng bạch cầu mono ở các lô 2, lô 3 và lô 4 lympho ngoại vi (lách). Bên cạnh đó, levamisol giảm rõ rệt so với lô chứng sinh học (p < 0,05) và BV01 đã có tác dụng phục hồi tổn thương. tương ứng là 55,56%, 31,33% và 36,67%. Ở lô 3.6. Số lượng bạch cầu 3 và 4, số lượng bạch cầu mono cao hơn lô 2 - Số lượng bạch cầu chung (WBC): Số tương ứng là 55% và 42,50%. Sự khác biệt này lượng bạch cầu chung ở các lô tiêm CY (lô 2, 3, có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Số lượng bạch 4) giảm rõ rệt so với lô chứng (p < 0,05) tương cầu mono của chuột ở lô nghiên cứu và số lượng ứng là 73,62%, 49,47% và 52,50%. Ở lô 3 và 4, bạch cầu mono của chuột ở lô tham chiếu khác số lượng bạch cầu chung cao hơn lô 2 tương ứng nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). là 91,55% và 80,07%. Sự khác biệt này có ý - Số lượng bạch cầu ưa acid (EO): Số nghĩa thống kê (p < 0,05). Số lượng bạch cầu lượng bạch cầu ưa acid ở các lô 2, lô 3 và lô 4 chung của chuột ở lô nghiên cứu và số lượng giảm rõ rệt so với lô chứng sinh học (p < 0,05) bạch cầu chung của chuột ở lô tham chiếu khác tương ứng là 81,82%, 54,55% và 63,64%. Ở lô 3 nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). và 4, số lượng bạch cầu ưa acid cao hơn lô 2 - Số lượng bạch cầu đa nhân trung tính tương ứng là 150% và 100%. Sự khác biệt này có (NE): Số lượng bạch cầu đa nhân trung tính ở ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Số lượng bạch cầu các lô 2, lô 3, lô 4 giảm rõ rệt so với lô chứng ưa acid của chuột ở lô nghiên cứu và số lượng sinh học (p < 0,05) tương ứng là 72,97%, bạch cầu ưa acid của chuột ở lô tham chiếu khác 31,54% và 38,05%. Ở lô 3 và 4, số lượng bạch nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). cầu đa nhân trung tính cao hơn lô 2 tương ứng 3.6. Số lượng hồng cầu. Số lượng hồng cầu là 153,32% và 129,23%. Sự khác biệt này có ý của chuột ở lô mô hình giảm có ý nghĩa thống kê nghĩa thống kê (p < 0,05). Số lượng bạch cầu đa so với lô chứng sinh học (p < 0,05). Số lượng nhân trung tính của chuột ở lô nghiên cứu và số hồng cầu của chuột ở lô tham chiếu và lô nghiên lượng bạch cầu đa nhân trung tính của chuột ở 60
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 cứu tăng so với lô mô hình, tuy nhiên sự khác (NE), bạch cầu lympho (LY), bạch cầu mono biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). (MO), bạch cầu ưa acid (EO). Ngoài ra, viên 3.7. Số lượng tiểu cầu: Số lượng tiểu cầu nang BV01 liều 600 mg/kg còn có tác dụng hồi của chuột ở lô mô hình giảm rõ rệt so với chuột phục các tổn thương khác do CY gây ra, như làm ở lô chứng sinh học (p < 0,05), cụ thể là giảm tăng số lượng tiểu cầu trong máu ngoại vi. 50,53%. Số lượng tiểu cầu của chuột ở lô tham Lời cảm ơn: Nghiên cứu này là một phần nội chiếu và chuột ở lô nghiên cứu giảm lần lượt là dung của đề tài thuộc Chương trình KC.AT. 23,09% và 31,53% so với chuột ở lô chứng, sự Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn đề tài khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). đã tài trợ thực hiện nghiên cứu này. Số lượng tiểu cầu của chuột ở lô tham chiếu tăng 55,47% so với chuột ở lô mô hình. Số lượng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Trang Thúy, Nghiên cứu tác dụng kích tiểu cầu của chuột ở lô nghiên cứu tăng 38,40% thích miễn dịch của dịch chiết toàn phần hai loài so với chuột ở lô mô hình. Sự khác biệt này có ý nấm linh chi Ganoderma Applanatum (PERS) PAT; nghĩa thống kê (p < 0,05). Số lượng tiểu cầu Ganoderma Lucidum (LEYSS. EXFR.) KARST. trên của chuột ở lô nghiên cứu và số lượng tiểu cầu chuột nhắt trắng, Luận văn thạc sĩ dược học, Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội, 2006. của chuột ở lô tham chiếu khác nhau không có ý 2. Đoàn Suy Nghĩ, Nghiên cứu tác dụng bảo vệ nghĩa thống kê (p > 0,05). phóng xạ của một số chế phẩm từ nấm Linh Chi Ganoderma lucidum trên chuột nhắt trắng dòng IV. KẾT LUẬN Swiss, Luận án tiến sĩ sinh học, Hà Nội, 2000. Viên nang BV01 liều 600 mg/kg (tương đương 3. Nguyễn Thị Vinh Hà, Phạm Huy Quyến, Phan với liều dự kiến điều trị trên lâm sàng) có tác Thị Phi Phi, Về mô hình gây suy giảm miễn dịch thực nghiệm, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa dụng làm cải thiện các chỉ số miễn dịch: Làm học, 1994. 5, tr. 16-17. tăng khả năng sống sót của chuột sau thí 4. Phạm Thị Vân Anh, Nguyễn Trọng Thông và nghiệm; hạn chế giảm trọng lượng cơ thể chuột Vũ Thị Ngọc Thanh, Nghiên cứu ảnh hưởng của sau thí nghiệm; tăng trọng lượng lách tương đối, cao quả nhàu (Morinda citrifolia L. Rubiaceae) trên động vật thực nghiệm bị suy giảm miễn dịch bằng trọng lượng tuyến ức tương đối; cải thiện rõ tình chiếu tia xạ, Tạp chí nghiên cứu Y học, 2004. trạng tổn thương các cơ quan lách, tuyến ức trên 32(6), tr. 82-86. hình ảnh giải phẫu bệnh vi thể; tăng số lượng 5. Phạm Huy Quyến, Tác dụng kích thích miễn dịch bạch cầu chung (WBC) và số lượng tuyệt đối của dịch chiết rễ cây Nhàu trên súc vật thực từng loại bạch cầu (bạch cầu đa nhân trung tính nghiệm, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội, 1996. KHẢO SÁT TỶ LỆ TÁI PHÁT & TỶ LỆ SỐNG CÒN Ở BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT CÁC KHỐI U VÙNG SÀN SỌ TRƯỚC Ngô Văn Công* TÓM TẮT còn nói chung trong lô nghiên cứu bao gồm cả u lành tính vá u ác tính sau 5 năm lần lượt 41,4% và 54,6%. 16 Mục tiêu: khảo sát tỷ lệ tái phát & tỷ lệ sống còn Kết luận: Qua 45 trường hợp phẫu thuật u sàn sọ ở bệnh nhân sau phẫu thuật các khối u vùng sàn sọ trước tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Đã cho chúng tôi nhiều trước tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Phương pháp nghiên kinh nghiệm trong phẫu thuật nền sọ và giải quyết cứu: mô tả cắt ngang hàng loạt ca. Kết quả: Nghiên được các khối u nền sọ trước ở giai đoạn muộn, cứu cứu thực hiện từ 2010 - 2018 tại Khoa Tai Mũi Họng & sống được bệnh nhân. Đây cũng là một trong những Ngoại Thần Kinh – Bệnh viện Chợ Rẫy đã thực hiện phương pháp góp phần trong điều trị các khối u hốc phẫu thuật được 45 trường hợp. Trong đó, có 27 mũi xâm lấn qua nền sọ trước vào não có hiệu quả. trường hợp được phân loại theo TNM của AJCC, bệnh Hầu hết các trường hợp tái phát đều là u ác tính nhân ở giai đoạn II (T2, N0, M0): 3,7%, giai đoạn III 100%, tỷ lệ tái phát và tỷ lệ sống còn sau 5 năm với (T3N0M0) chiếm 25,9%, giai đoạn IV chiếm 70,4% các khối u ác xâm lấn sàn sọ là 41,4% và 54,6%. (IVa: 48,2%; IVb: 22,2%). Tỷ lệ tái phát và tỷ lệ sống Từ khóa: u sàn sọ trước xâm lấn não, u nền sọ trước, tỷ lệ sống còn *Bệnh viện Chợ Rẫy SUMMARY Chịu trách nhiệm chính: Ngô Văn Công TO SURVEY OF RECURRENCE AND Email: congtmh@gmail.com SURVIVAL RATES AT PATIENTS AFTER Ngày nhận bài: 15.7.2020 Ngày phản biện khoa học: 17.8.2020 TUMORS OF ANTERIOR SKULL BASE SURGERY Objective: to survey of recurrence and survival Ngày duyệt bài: 26.8.2020 61
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2