TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
TÁC DỤNG TRÊN QUÁ TRÌNH ĐÔNG MÁU VÀ<br />
TIÊU FIBRIN CỦA VIÊN NANG TD.HK01 TRÊN THỰC NGHIỆM<br />
Phạm Thị Vân Anh1, Nguyễn Thị Thanh Loan1,<br />
Mai Phương Thanh1, Nguyễn Thị Hương Liên2<br />
1<br />
<br />
Trường Đại học Y Hà Nội; 2Công ty Cổ phần Sao Thái Dương<br />
<br />
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng trên quá trình đông máu và tiêu fibrin của chế phẩm<br />
TD.HK01 trên mô hình gây đông máu thực nghiệm. Tiêm tĩnh mạch đuôi chuột cống trắng lipopolyssacharid<br />
và tiêm tĩnh mạch tai thỏ thrombin để gây đông máu thực nghiệm. Thời gian prothrombin, thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa, số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen, nồng độ D-dimer được xác định để<br />
đánh giá tác dụng của TD.HK01 trên quá trình đông máu và tiêu fibrin. Kết quả nghiên cứu cho thấy<br />
TD.HK01 liều 0,8 g/kg/ngày và liều 2,4 g/kg/ngày trên thỏ có tác dụng tiêu fibrin trên mô hình gây đông máu<br />
bằng thrombin. TD.HK01 không có tác dụng chống đông trên mô hình gây đông máu bằng lipopolysaccharid<br />
trên chuột cống trắng.<br />
Từ khóa: TD-HK01, đông máu, tiêu fibrin, động vật thực nghiệm<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
Các thuốc của Y học hiện đại đạt hiệu quả tốt<br />
<br />
Đông máu là quá trình máu chuyển từ thể<br />
<br />
trong điều trị, tuy nhiên, chi phí điều trị cao và<br />
<br />
lỏng thành thể đặc do sự chuyển fibrinogen<br />
<br />
nhiều tác dụng không mong muốn. Vì thế, xu<br />
<br />
thành fibrin không hòa tan. Các sợi fibrin trùng<br />
<br />
hướng dùng các chế phẩm từ dược liệu, vừa<br />
<br />
hợp tạo thành mạng lưới giam các thành phần<br />
<br />
mang lại hiệu quả, đồng thời hạn chế các tác<br />
<br />
của máu, làm máu đông lại. Tình trạng tăng<br />
<br />
dụng không mong muốn và giảm chi phí điều<br />
<br />
đông là một nhóm không đồng nhất các rối<br />
<br />
trị cho bệnh nhân.<br />
<br />
loạn bẩm sinh hoặc mắc phải dẫn đến hình<br />
<br />
Đậu tương lên men, một món ăn truyền<br />
<br />
thành cục máu đông không thích hợp trong<br />
<br />
thống của Nhật Bản, có hoạt chất chính là<br />
<br />
vòng tuần hoàn. Tình trạng tăng đông thứ<br />
<br />
nattokinase. Trên thế giới, nhiều công trình<br />
<br />
phát dẫn đến huyết khối [1]. Các nhóm thuốc<br />
<br />
nghiên cứu đã được thực hiện để đánh giá<br />
<br />
điều trị huyết khối bao gồm thuốc chống kết<br />
<br />
tính an toàn và tác dụng chống đông, tiêu<br />
<br />
tập tiểu cầu, thuốc chống đông và thuốc tiêu<br />
<br />
fibrin của nattokinase [3 - 8]. Tại Việt Nam,<br />
<br />
fibrin [2]. Hiện nay, chi phí điều trị các bệnh lý<br />
<br />
viên nang TD.HK01 có thành phần là cao đậu<br />
<br />
liên quan đến huyết khối tắc mạch đã và đang<br />
<br />
tương lên men và một số dược liệu khác.<br />
<br />
là gánh nặng đối với người bệnh, gia đình và<br />
<br />
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu:<br />
<br />
xã hội. Vì vậy, việc nghiên cứu và phát triển<br />
<br />
Đánh giá tác dụng trên quá trình đông máu và<br />
<br />
thuốc mới để dự phòng và điều trị huyết khối<br />
<br />
tiêu fibrin của viên nang TD.HK01 trên mô<br />
<br />
có hiệu quả và an toàn luôn luôn cần thiết.<br />
<br />
hình gây đông máu bằng thrombin trên thỏ và<br />
mô hình gây đông máu bằng lipopolyssacharid<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Thanh Loan, Bộ môn Dược lý,<br />
Trường Đại học Y Hà Nội<br />
Email: nguyenthanhloan@hmu.edu.vn<br />
Ngày nhận: 11/9/2018<br />
Ngày được chấp thuận: 22/10/2018<br />
<br />
80<br />
<br />
trên chuột cống trắng.<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
1. Vật liệu nghiên cứu<br />
<br />
TCNCYH 115 (6) - 2018<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
nghiệm Đan Phượng - Hà Nội cung cấp và<br />
<br />
Thuốc nghiên cứu<br />
Viên nang TD.HK01 sản xuất bởi Công ty<br />
Cổ phần Sao Thái Dương, đạt tiêu chuẩn cơ<br />
sở. Mỗi viên chứa Rehmannia glutinosa<br />
<br />
được nuôi 7 ngày trước khi nghiên cứu và<br />
trong suốt thời gian nghiên cứu bằng thức ăn<br />
chuẩn.<br />
<br />
267mg, Eucalyptus camaldulensis 250mg,<br />
<br />
2. Phương pháp<br />
<br />
soja fermenté (nattokinase) 224mg, Paeonia<br />
lactiflora<br />
<br />
Pall<br />
<br />
177mg,<br />
<br />
Angelica<br />
<br />
sinensis<br />
<br />
177mg, Poria cocof Wolf 177mg, Eucommia<br />
ulmoides 177mg, Codonopsis sp. 177mg,<br />
<br />
2.1. Nghiên cứu tác dụng của TD.HK01<br />
trên mô hình gây đông máu bằng thrombin<br />
trên thỏ<br />
Nghiên cứu được tiến hành dựa theo mô<br />
<br />
Radix Angelicae 90mg, Ligusticum wallichii<br />
Franch 90mg, Ramulus Faxilli 90mg, Achyran-<br />
<br />
hình của D.Collen và cộng sự [9].<br />
<br />
thes bidentata Bl 90mg, Cinnamomumn cassia. BL 45mg, Radix Gentianae macrophyllae<br />
<br />
Thỏ nghiên cứu được chia làm 4 lô, mỗi lô<br />
8 con.<br />
<br />
90mg, Saphoshnikovia divaricate 45mg, Glycyrrhiza uralensis 45mg. Liều dùng dự kiến<br />
trên người là 13,266 g dược liệu/ngày. Thuốc<br />
thử được hòa tan hoàn toàn trong nước cất<br />
trước khi cho động vật thực nghiệm uống<br />
bằng dụng cụ uống thuốc chuyên dụng.<br />
Hoá chất và máy móc phục vụ nghiên<br />
cứu<br />
<br />
mạch tai thỏ thrombin.<br />
- Lô 2: uống nước cất + tiêm tĩnh mạch tai<br />
thỏ thrombin + tiêm urokinase liều 10.000 UI/<br />
kg.<br />
- Lô 3: uống TD.HK01 liều 0,8 g/kg/ngày<br />
(liều tương đương liều dự kiến dùng trên<br />
người, tính theo hệ số 3) + tiêm tĩnh mạch tai<br />
<br />
Rivaroxaban 15mg, biệt dược Xarelto®<br />
của Công ty Bayer Health Care Pharmaceuticals; Urokinase 60.000 UI của Công ty China<br />
Chemical & Pharmaceutical Co., Ltd., Taiwan;<br />
Lipopolysaccharides from Escherichia coli<br />
O55:B5<br />
<br />
- Lô 1 (mô hình): uống nước cất + tiêm tĩnh<br />
<br />
L2880-25MG<br />
<br />
của<br />
<br />
Sigma-Aldrich;<br />
<br />
Thrombin from bovine plasma T4648-1KU của<br />
Sigma-Aldrich; Dung dịch xét nghiệm máu<br />
ABX Minidil LMG của hãng ABX - Diagnostics,<br />
định lượng trên máy Vet abcTM Animal Blood<br />
Counter.<br />
<br />
thỏ thrombin.<br />
- Lô 4: uống TD.HK01 liều 2,4 g/kg/ngày<br />
(liều gấp 3 lần liều dự kiến dùng trên người,<br />
tính theo hệ số 3) + tiêm tĩnh mạch tai thỏ<br />
thrombin.<br />
Thỏ được uống TD.HK01 ngày 2 lần, liên<br />
tục trong 7 ngày. Tại ngày thứ 7, sau hai giờ<br />
uống thuốc thử lần cuối, thỏ ở tất cả các lô<br />
được tiêm tĩnh mạch rìa tai thỏ dung dịch<br />
thrombin với liều 15 UI/thỏ, tiêm chậm trong 3<br />
phút để gây đông máu. Một giờ sau khi tiêm<br />
<br />
Động vật thực nghiệm<br />
<br />
thrombin, thỏ ở lô 2 được tiêm tĩnh mạch rìa<br />
<br />
Thỏ trắng chủng Newzealand White, lông<br />
<br />
tai thỏ dung dịch urokinase liều 10.000 UI/kg.<br />
<br />
trắng, cả 2 giống, khỏe mạnh, trọng lượng<br />
<br />
Các thời điểm lấy máu thỏ bao gồm: trước<br />
<br />
1,8kg - 2,5kg. Chuột cống chủng Wistar, cả 2<br />
<br />
uống thuốc thử, trước tiêm thrombin, sau tiêm<br />
<br />
giống, khoẻ mạnh, trọng lượng 180g - 220g.<br />
<br />
thrombin 4 giờ và 8 giờ. Chỉ số nghiên cứu:<br />
<br />
Động vật do Trung tâm cung cấp động vật thí<br />
<br />
thời gian prothrombin - PT(s), thời gian throm-<br />
<br />
TCNCYH 115 (6) - 2018<br />
<br />
81<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
boplastin từng phần hoạt hóa - aPTT(s) được<br />
<br />
- Lô 5: uống TD.HK01 liều 4,8 g/kg/ngày<br />
<br />
xác định tại tất cả các thời điểm lấy máu; nồng<br />
<br />
(liều gấp 3 lần liều dự kiến dùng trên người,<br />
<br />
độ D-dimer được định lượng tại thời điểm 4<br />
<br />
tính theo hệ số 6) + tiêm tĩnh mạch đuôi<br />
<br />
giờ sau khi tiêm thrombin.<br />
<br />
lipopolysaccharid.<br />
<br />
2.2. Nghiên cứu tác dụng của TD.HK01<br />
<br />
Chuột cống được uống TD.HK01 ngày 2<br />
<br />
trên mô hình gây đông máu bằng lipopoly-<br />
<br />
lần, liên tục trong 7 ngày. Tại ngày thứ 7, sau<br />
<br />
saccharid trên chuột cống<br />
<br />
hai giờ uống thuốc thử lần cuối, chuột cống ở<br />
<br />
Nghiên cứu được tiến hành dựa theo mô<br />
hình của Wang B. và cộng sự [10].<br />
Chuột cống trắng được chia thành 5 lô,<br />
mỗi lô 8 con.<br />
<br />
lô 1 được tiêm tĩnh mạch đuôi nước muối sinh<br />
lý; các lô còn lại được tiêm tĩnh mạch đuôi<br />
dung dịch lipopolysaccharid với liều 3 mg/kg,<br />
tiêm chậm trong 3 phút để gây đông máu.<br />
Chuột được lấy máu vào thời điểm 4 giờ sau<br />
<br />
- Lô 1 (chứng sinh học): uống nước cất +<br />
tiêm tĩnh mạch đuôi nước muối sinh lý.<br />
<br />
khi tiêm lipopolysaccharid để đánh giá các chỉ<br />
số: số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen, thời<br />
<br />
- Lô 2 (mô hình): uống nước cất + tiêm tĩnh<br />
<br />
gian thromboplastin từng phần hoạt hóa aPTT(s), thời gian prothrombin - PT(s).<br />
<br />
mạch đuôi lipoposaccharid.<br />
<br />
3. Xử lý số liệu<br />
<br />
- Lô 3: uống rivaroxaban 3 mg/kg + tiêm<br />
tĩnh mạch đuôi lipopolysaccharid.<br />
<br />
Các số liệu được biểu diễn dưới dạng X ±<br />
<br />
- Lô 4: uống TD.HK01 liều 1,6 g/kg/ngày<br />
<br />
SD. Các số liệu được xử lý thống kê theo<br />
<br />
(liều tương đương liều dự kiến dùng trên<br />
<br />
thuật toán thống kê t-test Student bằng phần<br />
<br />
người, tính theo hệ số 6) + tiêm tĩnh mạch<br />
<br />
mềm Microsoft Excel. Sự khác biệt có ý nghĩa<br />
<br />
đuôi lipopolysaccharid.<br />
<br />
thống kê, p < 0,05.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
1. Tác dụng của TD.HK01 trên mô hình gây đông máu bằng thrombin trên thỏ<br />
Bảng 1. Ảnh hưởng của TD.HK01 đến thời gian prothrombin - PT(s)<br />
PT(s)<br />
<br />
Lô 1<br />
Thời gian<br />
<br />
Mô hình<br />
<br />
Lô 2<br />
Urokinase liều<br />
<br />
Lô 3<br />
TD.HK01 liều<br />
<br />
Lô 4<br />
TD.HK01 liều<br />
<br />
10.000 UI/kg<br />
<br />
0,8 g/kg<br />
<br />
2,4 g/kg<br />
<br />
Trước uống<br />
thuốc<br />
<br />
8,78 ± 0,25<br />
<br />
8,84 ± 0,37<br />
<br />
8,96 ± 0,35<br />
<br />
8,81 ± 0,20<br />
<br />
Trước tiêm<br />
thrombin<br />
<br />
8,71 ± 0,39<br />
<br />
8,86 ± 0,18<br />
<br />
8,94 ± 0,13<br />
<br />
8,84 ± 0,27<br />
<br />
Sau tiêm<br />
thrombin 4 giờ<br />
<br />
9,24 ± 0,42***<br />
<br />
9,51 ± 0,57**<br />
<br />
9,50 ± 0,31***<br />
<br />
9,73 ± 0,45***<br />
<br />
Sau tiêm<br />
thrombin 8 giờ<br />
<br />
9,09 ± 0,39**<br />
<br />
9,63 ± 0,99*<br />
<br />
9,18 ± 0,32*<br />
<br />
9,21 ± 0,35**<br />
<br />
82<br />
<br />
TCNCYH 115 (6) - 2018<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
* Khác biệt so với trước khi tiêm thrombin: * p < 0,05; ** p < 0,01; *** p < 0,001.<br />
* Khác biệt so với lô mô hình: ∆ p < 0,05; ∆∆ p < 0,01; ∆∆∆ p < 0,001.<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy:<br />
- Không có sự khác biệt về thời gian prothrombin - PT(s) giữa lô uống TD.HK01 cả 2 liều<br />
trước khi tiêm thrombin và trước khi uống thuốc thử. Tất cả các lô nghiên cứu, PT(s) sau khi tiêm<br />
thrombin 4 giờ và 8 giờ đều kéo dài có ý nghĩa thống kê khi so sánh với thời điểm trước khi tiêm<br />
thrombin (p < 0,05).<br />
- PT(s) ở lô tiêm urokinase và các lô uống TD.HK01 cả 2 liều không có sự khác biệt so với lô<br />
mô hình ở tất cả các thời điểm nghiên cứu (p > 0,05).<br />
Bảng 2. Ảnh hưởng của TD.HK01 đến thời gian thromboplastin<br />
từng phần hoạt hóa - aPTT(s)<br />
aPTT(s)<br />
<br />
Lô 2<br />
<br />
Lô 3<br />
<br />
Lô 4<br />
<br />
Mô hình<br />
<br />
Urokinase liều<br />
10.000 UI/kg<br />
<br />
TD.HK01 liều<br />
0,8 g/kg<br />
<br />
TD.HK01 liều<br />
2,4 g/kg<br />
<br />
Trước uống thuốc<br />
<br />
15,03 ± 0,78<br />
<br />
16,03 ± 1,69<br />
<br />
14,69 ± 0,78<br />
<br />
15,14 ± 0,51<br />
<br />
Trước tiêm<br />
thrombin<br />
<br />
14,65 ± 2,33<br />
<br />
17,14 ± 2,43<br />
<br />
15,38 ± 1,79<br />
<br />
15,30 ± 0,89<br />
<br />
Sau tiêm thrombin<br />
4 giờ<br />
<br />
15,78 ± 1,71<br />
<br />
18,48 ± 2,97∆*<br />
<br />
17,86 ± 2,44*<br />
<br />
18,18 ± 1,79∆*<br />
<br />
Sau tiêm thrombin<br />
8 giờ<br />
<br />
16,46 ± 2,09<br />
<br />
20,68 ± 2,85∆∆**<br />
<br />
18,84 ± 2,88**<br />
<br />
19,05 ± 1,69∆**<br />
<br />
Lô 1<br />
<br />
Thời<br />
gian<br />
<br />
* Khác biệt so với trước khi tiêm thrombin: * p < 0,05; ** p < 0,01; *** p < 0,001<br />
* Khác biệt so với lô mô hình: ∆ p < 0,05; ∆∆ p0,05). TD.HK01 liều 2,4 g/kg kéo dài aPTT(s) có ý nghĩa so với lô mô<br />
hình sau tiêm thrombin 4 giờ và 8 giờ (p < 0,05).<br />
<br />
TCNCYH 115 (6) - 2018<br />
<br />
83<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Biểu đồ 1. Ảnh hưởng của TD.HK01 đến nồng độ D-dimer<br />
Khác biệt so với lô mô hình: ∆p < 0,05; ∆∆p < 0,01; ∆∆∆p < 0,001<br />
Kết quả ở biểu đồ 1 cho thấy: lô tiêm urokinase 10.000 UI/kg và các lô uống TD.HK01 liều 0,8<br />
g/kg và liều 2,4 g/kg sau 7 ngày đều làm giảm rõ rệt nồng độ D-dimer so với lô mô hình, sự khác<br />
biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05.<br />
2. Tác dụng của TD.HK01 trên mô hình gây đông máu bằng lipopolysaccharid trên<br />
chuột cống<br />
Bảng 3. Ảnh hưởng của TD.HK01 đến số lượng tiểu cầu<br />
Lô nghiên cứu<br />
<br />
Số lượng tiểu cầu (G/L)<br />
<br />
Fibrinogen (g/L)<br />
<br />
Chứng sinh học<br />
<br />
626,43 ± 159,73<br />
<br />
2,813 ± 0,625<br />
<br />
Mô hình<br />
<br />
188,00 ± 62,43***<br />
<br />
1,211 ± 0,317***<br />
<br />
Rivaroxaban liều 3 mg/kg<br />
<br />
461,67 ± 126,46∆∆∆<br />
<br />
2,285 ± 0,332∆∆∆<br />
<br />
TD.HK01 liều 1,6 g/kg<br />
<br />
181,83 ± 57,22***<br />
<br />
1,056 ± 0,137***<br />
<br />
TD.HK01 liều 4,8 g/kg<br />
<br />
215,33 ± 76,64***<br />
<br />
1,052 ± 0,127***<br />
<br />
Khác biệt so với lô chứng sinh học: * p < 0,05; ** p < 0,01; *** p < 0,001;<br />
Khác biệt so với lô mô hình: ∆ p < 0,05; ∆∆ p < 0,01; ∆∆∆ p < 0,001;<br />
Kết quả ở bảng 3 cho thấy: Số lượng tiểu cầu và nồng độ fibrinogen ở lô mô hình giảm có ý<br />
nghĩa so với lô chứng sinh học. Số lượng tiểu cầu và nồng độ fibrinogen ở lô uống rivaroxaban<br />
liều 3 mg/kg tăng cao rõ rệt so với lô mô hình, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).<br />
TD.HK01 cả 2 mức liều không có sự khác biệt về số lượng tiểu cầu và nồng độ fibrinogen so với<br />
lô mô hình.<br />
<br />
84<br />
<br />
TCNCYH 115 (6) - 2018<br />
<br />