intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tách và xác định thành phần các polysaccharide tan trong nước từ rong nâu Sargassum crassifolium ở vịnh Nha Trang

Chia sẻ: Dung Dung | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

95
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu về thành phần polysaccharide từ rong nâu Sargassum crassifolium thu thập ở Vịnh Nha Trang. Kết quả cho thấy hàm lượng alginate lớn nhất chiếm 25%, fucoidan 1,4% và laminaran 0,09%. Bằng phương pháp sắc ký trao đổi ion fucoidan thô được tách thành 3 phân đoạn trên cột sắc ký DEAE-cellulose. Kết quả phân tích thành phần monosaccharide cho thấy trong fucoidan thành phần chủ yếu là fucose và galactose. Từ khóa: rong nâu, tan trong nước, thành phần, Vịnh Nha Trang

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tách và xác định thành phần các polysaccharide tan trong nước từ rong nâu Sargassum crassifolium ở vịnh Nha Trang

Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một  Số 3(38)­2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN CÁC POLYSACCHARIDE <br /> TAN TRONG NƯỚC TỪ RONG NÂU SARGASSUM CRASSIFOLIUM <br /> Ở VỊNH NHA TRANG<br /> Bùi Văn Nguyên(1), Lê Công Hoan(1), Phạm Đức Thịnh(2), Trần Thị Thanh Vân(2)<br /> (1) Trường Đại học Khánh Hòa, (2) Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Nha Trang<br /> Ngày nhận bài 15/06/2018; Ngày gửi phản biện 20/06/2018; Chấp nhận đăng 08/07/2018<br /> Email: buivannguyen@ukh.edu.vn<br /> <br /> <br /> Tóm tắt<br /> Bài báo này trình bày kết quả  nghiên cứu về  thành phần polysaccharide từ  rong nâu  <br /> Sargassum crassifolium thu thập ở Vịnh Nha Trang. Kết quả cho thấy hàm lượng alginate lớn  <br /> nhất chiếm 25%, fucoidan 1,4% và laminaran  0,09%. Bằng phương pháp sắc ký trao đổi ion  <br /> fucoidan thô được tách thành 3 phân đoạn trên cột sắc ký DEAE­cellulose. Kết quả phân tích  <br /> thành phần monosaccharide cho thấy trong fucoidan thành phần chủ yếu là fucose và galactose.  <br /> Từ khóa: rong nâu, tan trong nước, thành phần, Vịnh Nha Trang<br /> Abstract<br /> ISOLATION AND CHEMICAL COMPOSITION OF WATER­SOLUBLE <br /> POLYSACCHARIDES FROM BROWN SEAWEED SARGASSUM <br /> CRASSIFOLIUM IN NHA TRANG BAY<br /> Water­soluble   polysaccharides   such   as   fucoidans,   alginates   and   laminarans   were  <br /> isolated from brown seaweed Sargassum crassifolium. The yield of polysaccharides studied  <br /> seaweeds was alginate 25%, laminaran 0.09% and fucoidan 1.4%. Three fractions of sulfate  <br /> polysaccharide   (fucoidan)   extracted   from   the   brown   alga   Sargassum   crassifolium   were  <br /> fractionated   by  using  anion   –  exchange  chromatography  on  DEAE­cenlulose   column.  All  <br /> fucoidans were sulfated polysaccharides. The main components of fucoidans were fucose and  <br /> galactose along with small amounts of xylose, mannose, rhamnose and glucose. <br /> <br /> <br /> 1. MỞ ĐẦU<br /> Trong đa dạng vô tận của thảm thực vật đại dương, rong Nâu là một trong số  các  <br /> loài thực vật biển có thể  tự  tái tạo đáng được lưu ý nhất mà loài người đã phát hiện ra.  <br /> Rong Nâu chứa rất nhiều các hợp chất thiên nhiên có giá trị dinh dưỡng và dược dụng cao.  <br /> Đó là các đường (galactose, mannose, xylose); axit amin; axit béo nhiều nối đôi; chất khoáng <br /> dưới dạng keo; các vitamin cần thiết cho cơ  thể sống; các polyphenol có hoạt tính chống <br /> oxi hóa mạnh bảo vệ  cơ  thể  loại trừ  các gốc tự  do nguy hại; fucoidan có khả  năng kích <br /> thích hệ miễn dịch, chống viêm nhiễm, ngăn ngừa ung thư đồng thời làm tăng chỉ số chức  <br /> <br /> 93<br /> Bùi Văn Nguyên...  Tách và xác định thành phần các polysaccharide tan trong nước...<br /> <br /> năng gan; iốt hữu cơ giúp tuyến giáp hoạt động tối ưu; alginat là chất giải độc thiên nhiên  <br /> và laminaran là chất chống đông cục máu và ung thư  [3, 4, 5, 11]. Fucoidan là một sulfate  <br /> polysaccharide có cấu trúc hóa học phức tạp. Thành phần của nó bao gồm nhiều loại  <br /> đường, chủ  yếu là fucose và một số  các loại khác như  galactose, glucose, manose..., ngoài <br /> ra còn có axít uronic. Fucoidan được biết đến là một chất có nhiều hoạt tính sinh học quí <br /> báu như hoạt tính chống u, chống oxy hóa, kháng khuẩn, kháng nấm, chông đông tu mau và<br /> ́ ̣ ́  <br /> kháng virus như HIV. Ngoài ra fucoidan con đ<br /> ̀ ược mô ta co nhiêu tac dung sinh hoc khac nh<br /> ̉ ́ ̀ ́ ̣ ̣ ́ ư <br /> ́ ̣ ̣ ̉<br /> tac dung ha cholesterol, giam m ỡ mau... Do có các tính ch<br /> ́ ất quí báu như  vậy nên fucoidan  <br /> thu hút được rất nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học trên thế giới [3, 4, 5, 11]. <br /> Nước ta có hơn 3600 km bờ biển với nguồn tài nguyên rong biển rất phong phú, rong <br /> nâu là nguồn lợi rong biển tự  nhiên lớn nhất , trong đó chi rong có trữ  lượng lớn nhất   là <br /> sargassum[8]. Các nghiên cứu về  polysaccharide từ chi sargassum mới được nghiên cứu rất <br /> ít. Đặc biệt là rong nâu sargassum crassifolium lần đầu tiên được chúng tôi tiếp cận nghiên  <br /> cứu.   Kết  quả   nghiên  cứu  thành  phần  polysaccharide   tách   chiết   từ   rong   nâu  sargassum  <br /> crassifolium thu thập  ở  Vịnh Nha Trang giúp định hướng nghiên cứu công nghệ  cũng như <br /> nghiên cứu cơ bản về cấu trúc và hoạt tính, cho biết hàm lượng dinh dưỡng và sử dung lam ̣ ̀  <br /> dược liêu hoăc th<br /> ̣ ̣ ực phâm ch<br /> ̉ ưc năng. T<br /> ́ ừ đo lam nên tang c<br /> ́ ̀ ̀ ̉ ơ  sở  cho sự  phát triển và sử  <br /> dụng nguôn tài nguyên rong nâu môt cach hiêu qua <br /> ̀ ̣ ́ ̣ ̉ ở Khánh Hòa. <br /> 2. THỰC NGHIỆM<br /> Mẫu rong: Rong  được thu thập tại Vịnh Nha Trang vào tháng 6/2017 và định danh  <br /> bởi TS. Lê Như Hậu (Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Nha Trang). Mẫu rong sau  <br /> khi thu thập được rửa sạch tạp chất (rác, cát, mùn,...) bằng nước ngọt, đem phơi khô  ở <br /> nhiệt độ thường trong không khí và được cắt nhỏ.<br /> Hóa   chất   và   thiết   bị:  Hóa   chất:  rượu  etylic   (C2H5OH),   axeton   (CH3COCH3),   axít <br /> clohyđric (HCl), nước cất (H2O), natri hiđrocacbonat (NaHCO3), natri cacbonat (Na2CO3), <br /> nhựa   DEAE­cellulose,   natri   clorua   (NaCl),   trifloaxetic  TFA  (CF 3COOH),   amoniac  (NH3), <br /> natrihiđroxit (NaOH), các hóa chất chuẩn bao gồm: fucose, galactose, mannose, rhamnose,  <br /> glucose và xylose tất cả của hãnh Sigma (Mỹ). Thiết bị:  Máy phân tích cacbonhyđrat (ICS <br /> 3000 của hãng Dionex Mỹ), máy cô quay chân không, máy ly tâm, máy đông khô, máy phân <br /> tích UV­VIS, máy đo pH.  <br /> Tách fucoidan:  Rong khô xử  lý với cồn và axeton để  loại các hợp chất béo, chất  <br /> màu,... Mẫu rong thu được sử  dụng để  chiết polysaccharide.   Lấy 500 gam rong khô đem <br /> chiết bằng dung dịch HCl 0,02M (pH = 2­3) (t ỉ l ệ rong khô : dịch chiết = 1:10) ở nhiệt độ <br /> 60oC trong thời gian 2 giờ, lọc tách bã rong qua  một lớp vải lọc mịn và đem chiết lại  hai <br /> lần với điều kiện tương tự. Dịch chiết chứa các polysaccharide tan trong nước của 3 lần  <br /> chiết được gộp lại và được trung hòa bằng dung dịch NaHCO 3  8% đến pH = 6­7. Dịch  <br /> chiết được cô quay chân không ở nhiệt độ 50oC đến còn 1/5 thể tích ban đầu. Sau đó được <br /> tiến hành chạy thẩm tách qua màng 10kDa trong 48h, cuối cùng đông khô để chuyển thành  <br /> dạng bột. Kết quả ta thu được hỗn hợp polysaccharide có thành phần chính là fucoidan [9,  <br /> 10, 11, 14].<br /> <br /> <br /> 94<br /> Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một  Số 3(38)­2018<br /> <br /> Tách alginate: Bã rong còn lại sau khi chiết fucoidan được phơi khô và tiếp tục chiết <br /> alginat. Chiết alginat (50g rong khô) tiến hành chiết với 2,5 lít dung dịch Na 2CO3 3% trong 3 <br /> giờ tại 60oC (lặp lại 2 lần), sau đó chiết thêm với 2 lít dung dịch Na2CO3 3%  nữa và để qua <br /> đêm. Dịch chiết alginat natri được tách khỏi bã rong bằng cách lọc thô qua lớp vải lọc mịn,  <br /> dịch lọc được cô chân không đến 1/5 thể tích ban đầu và thẩm tách với màng 10kDa. Sau đó, <br /> dung dịch HCl 0,1M được thêm vào đến pH = 2 và để yên 12 giờ để kết tủa hoàn toàn  axit  <br /> alginic. Ly tâm tách tủa khỏi dung dịch, rửa lại tủa 3 lần bằng dung dịch HCl 0,1M (hoặc  <br /> dung dịch axit alginic được tủa trong cồn 960 theo tỷ lệ 1:2). Sau đó tủa axit alginic được hòa <br /> tan lại bằng dung dịch NaOH 1M, đem thẩm tách và tủa lại bằng 2 thể tích cồn 85%. Li tâm, <br /> tách tủa và rửa lại 3 lần với dung dịch cồn 85% đem sấy chân không ta thu được alginat natri <br /> dạng thô [6,13].<br /> Tách laminaran:  Bột  fucoidan  thô thu được có chứa  thành phần chính là  fucoidan <br /> lượng ít laminaran và axit alginic. Cân 0,5g mẫu đem hòa tan trong dung dịch HCl 0,04N, <br /> đặt vào máy khuấy trộn để  hòa tan, sau đó ly tâm ở  15oC với tốc độ  10.000 (v/p) trong 10 <br /> phút.   Phần   dịch   được   đưa   lên   cột   DEAE­Cellulose   (4x24   cm),   phần   không   tan   là <br /> polymanuronic. Sau đó, lần lượt rửa giải với  dung dịch  HCl 0,04N. Phân đoạn laminaran <br /> tách ra được cô chân không đến thể  tích nhỏ  nhất có thể  (10ml) và được thẩm tách để  ở <br /> 4oC (2­3 ngày) sau đó đem đông khô ta thu được bột laminaran [9, 10, 11, 14].<br /> Tách phân đoạn fucoidan thô: Sau khi tách laminaran  ở trên tiếp tục rửa giải với các <br /> dung dịch NaCl có nồng độ tăng dần  0,5N; 1,0N; 2,0N. Mỗi một lần như vậy cột được rửa  <br /> cho   đến   khi   dung  dịch   giải   hấp   không  còn   thấy   xuất   hiện   phản   ứng   dương  tính   của <br /> carbohydrate với phenol và axit sulfuric đậm đặc [7]. Tất cả  các phân đoạn thu được đem <br /> thẩm tách qua màng 10kDa và đông khô thu được 3 phân đoạn ký hiệu F1, F2, F3 [9].<br /> Phân tích thành phần monosaccharide của fucoidan :  Thủy phân fucoidan sử  dụng <br /> TFA 4N  ở 100ºC trong 6h, sau đó để nguội cô quay gần đến khô thêm tiếp NH3(2,5%) cô <br /> quay tiếp (lập lại 3 lần), mẫu thu được hòa tan lại trong H 2O cất, ly tâm lấy dịch trong đem <br /> phân   tích   thành   phần   monosaccharide[1,   6].   Xác   định   thành   phần  monosaccharide  bằng <br /> phương   pháp   HPAE­PAD   (High   performance   anion   exchange   –   pulsed   amperometric  <br /> detection) trên hệ thống ICS 3000 tại Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Nha Trang.  <br /> Chương trình chạy: rửa isocratic với hệ  dung môi: H2O:NaOH 10mM = 99:01, tốc độ  rửa <br /> giải 0,1ml/min, thời gian chạy 25min, nhiệt độ 300C trên cột CarboPac PA20 (3x150mm). <br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Thành phần polysaccharide chủ  yếu trong rong nâu bao gồm alginate, laminaran  và <br /> fucoidan. Trong mẫu rong nâu  Sargassum crassifolium  nghiên cứu có chứa alginate 25%, <br /> laminaran     0,09%   và   fucoidan   1,4%.   So   sánh   với   kết   quả   phân   tích   hàm   lượng  <br /> polysaccharide   trong   một   số   loài   rong   nâu   trên   thế   giới[12]   thì   loài   rong   Sargassum  <br /> crassifolium ở Vịnh Nha Trang có hàm lượng laminaran  thấp hơn, fucoidan là tương tương  <br /> và hàm lượng alginate tương đối cao. Điều này một lần nữa khẳng định các yếu tố  địa lý  <br /> nơi cây rong sinh trưởng như ánh sáng, nhiệt độ, độ  muối, ... đã ảnh hưởng đến quá trình <br /> sinh   tổng   hợp   polysaccharide   của   rong   .   Nghiên   cứu   fucoidan   từ   rong   nâu  sargassum  <br /> <br /> <br /> 95<br /> Bùi Văn Nguyên...  Tách và xác định thành phần các polysaccharide tan trong nước...<br /> <br /> crassifolium kết quả tách phân đoạn thu được 3 phân đoạn khác nhau F1, F2 và F3 như miêu <br /> tả Hình 3.1. <br /> Kết quả xác định thành phần hóa học monosaccharide của fucoidan được đưa ra trên  <br /> Bảng 3.1. Giống như  các fucoidan khác, fucoidan từ  rong nâu   Sargassum crassifolium  có <br /> thành phần bao gồm nhiều loại đường với tỉ lệ khác nhau, fucoidan từ rong nâu sargassum  <br /> crassifolium  thì hai thành phần chủ  yếu là fucose và galactose. Ngoài ra còn có các thành  <br /> phần khác như  xylose, mannose, glucose và rhamnose. Riêng chỉ  phân đoạn F 3 là đơn giản <br /> nhất ngoài hai thành phần chính là fucose và galactose còn có rất ít rhamnose và không có  <br /> thành phần xylose, mannose và glucose.<br /> Hình 1. Phân đoạn  0,3 2<br /> Absorbance, 490nm<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> F2<br /> fucoidan bằng sắc  0,25<br /> 1,75<br /> <br /> <br /> <br /> ký trao đổi ion trên  0,2<br /> F1<br /> F3<br /> 1,5<br /> <br /> <br /> <br /> cột DEAE­Cellulose 1,25<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NaCl, M<br /> 0,15 1<br /> <br /> <br /> 0,75<br /> 0,1<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 0,05<br /> 0,25<br /> <br /> <br /> 0 0<br /> 0 100 200 300 400 500<br /> <br /> Fraction, V (ml)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 1. Thành phần hóa học của các phân đoạn Fucoidan<br /> Thành phần monosaccharide (%mol)<br /> Phân đoạn<br /> Fucose Galactose Xylose Manose Glucose Rhamnose<br /> F1 80,00 15,10 1,00 1,30 1,10 1,50<br /> F2 69,50 25,59 1,20 1,30 1,01 1,40<br /> F3 86,25 12,05 0,00 0,00 0,00 1,70<br /> 18.00 CHUAN MONO-111013 #13 F1-S.s crasifolium ED_1_Total<br /> <br /> 12.300 CHUAN MONO-111013 #6 [modified by computer, 4 peaks manually assigned] ED_1_Total nC<br /> <br /> nC<br />   1 - Fuc - 8.550 17.00<br /> 1 - fucose - 8.384<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 12.125 2 - Gal - 12.667 6 - Man - 18.000 16.00<br /> <br /> <br />   3 - Rham - 13.117<br /> 3 - Galactose - 12.367<br /> 15.00<br /> 12.000<br /> 4 - Glc - 14.634<br /> <br /> 5 - Xyl - 16.500<br /> 14.00<br /> <br /> 11.875<br /> <br /> 13.00<br /> 4 - Rhamnose - 13.000<br /> 11.750<br /> <br /> 12.00 CHUAN MONO-111013 #16<br /> 12.40<br /> F3-S.scrasifolium ED_1_Total<br /> nC<br /> 14.50 CHUAN MONO-111013 #14 F2-S.s cras ifolium ED_1_Total<br /> nC<br /> 1 - fucose - 8.334<br /> 11.625 6 - Xylose - 16.267<br /> 12.20 5 - Glucose - 14.400<br /> 11.00 2 - 10.900 7 - Manose - 17.867<br /> 1 - fucose - 8.384<br /> 14.00<br /> <br /> 12.00<br /> min<br /> 11.500 3 - Galactose - 12.350 m in<br /> 13.50 10.00<br /> 0.0 5.0 10.0 15.0 20.0 25.0 0.0 5.0 10.0 15.0 20.0 25.0<br /> 11.80 3 - Galactose - 12.284<br /> <br /> <br /> <br /> 13.00<br /> 11.60<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 12.50 11.40<br /> 4 - Rhamnose - 12.967 4 - 12.850<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 11.20<br /> 12.00<br /> <br /> <br /> 11.00<br /> <br /> 11.50<br /> 2 - 10.800<br /> <br /> 10.80<br /> <br /> <br /> 11.00<br /> 2 - 10.884<br /> <br /> 6 - Xylose - 16.217<br /> 5 - Glucose - 14.334<br /> 96<br /> 10.60<br /> 7 - Manose - 17.800<br /> <br /> <br /> 10.50<br /> 10.40<br /> <br /> <br /> <br /> min min<br /> 10.00 10.20<br /> 0.0 5.0 10.0 15.0 20.0 25.0 0.0 5.0 10.0 15.0 20.0 25.0<br /> Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một  Số 3(38)­2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Sắc ký đồ của chuẩn và mẫu<br /> 4. KẾT LUẬN<br /> Nghiên   cứu   tách   và   xác   định   thành   phần   polysaccharide   từ   rong   Nâu  Sargassum <br /> Crassifolium  thu thập  ở  Vịnh Nha Trang cho thấy hàm lượng alginate lớn nhất chiếm 25%,  <br /> fucoidan 1,4% và laminaran   0,09%. Kết quả  phân tích thành phần monosaccharide cho thấy  <br /> trong fucoidan thành phần chủ yếu là fucose và galactose. Kết quả giúp định hướng nghiên cứu  <br /> công nghệ  cũng như  nghiên cứu cơ  bản về  cấu trúc và hoạt tính, cho biết hàm lượng dinh  <br /> dưỡng và sử dung lam d<br /> ̣ ̀ ược liêu hoăc th<br /> ̣ ̣ ực phâm ch̉ ưc năng. T<br /> ́ ừ đo lam nên tang c<br /> ́ ̀ ̀ ̉ ơ sở cho sự <br /> phát triển và sử dụng nguôn tài nguyên rong nâu môt cach hiêu qua <br /> ̀ ̣ ́ ̣ ̉ ở Khánh Hòa. Đây là công  <br /> trình đầu tiên nghiên cứu thành phần hóa học của monosaccharide từ  rong nâu  Sargassum <br /> crassifolium, những nghiên cứu tiếp theo chúng tôi sẽ công bố trong những bài báo khoa học  <br /> sau. <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1] S. D. Anastyuk, N. M. Shevchenko, E. L. Nazarenko, P. S. Dmitrenok, and, T. N. Zvyagintseva <br /> (2009). Structural analysis of a fucoidan from the brown alga Fucus evanescens by MALDI­TOF <br /> and tandem ESI mass spectrometry. Carbohydrate Research, 344 (6), 779­787.<br /> [2] M. I. Bilan, A. A. Grachev, N. E. Ustuzhamina, A. S. Shashkov, N. E. Nifantiev, A. I. Usov <br /> (2002). A highly regular fraction of a fucoidan from the brown seaweed Fucus distichus L. <br /> Carbohydrate Research, 337, 719­730.<br /> [3] B. Li, F. Lu, X. Wei and R. Zhao (2008), Fucoidan: Structure and Bioactivity, Molecules, 13, <br /> 1671­1695.<br /> [4] W. A. P. Black, E. T. Dewar, F. N. Woodward (1952). Manufacture of algal chemicals. IV.­<br /> Laboratory­scale isolation of fucoidin from brown marine algae, J. Sci. Food Agric., 3, 122­129.<br /> [5] Bui Minh Ly<br /> ̀ ́ ̣ ̣<br /> ́ (2010). Đanh gia hiên trang va Nghiên c<br /> ́ ̀ ứu giai phap bao vê nguôn l<br /> ̉ ́ ̉ ̣ ̀ ợi rong Mơ  <br /> ̣<br /> (Sargassum) tai Khanh Hoa<br /> ́ ̀ . Sở Khoa học và Công nghệ tinh Khanh Hoa.<br /> ̉ ́ ̀<br /> [6] D. Choosawad, U. Leggat, C. Dechsukhum,  A. Phonggdara and W. Chotigeat (2005). Anti­<br /> tumour     activities     of     fucoidan     from     the     aquatic     plant     Utricularia   aurea   lour. <br /> Songklanakarin J. Sci. Technol., 27 (3), 799­807. <br /> [7] M. Dubois, K. A. Gilles, J. K. Hamilton, P. A. Rebers, and F. Smith  (1956), Colorimetric, <br /> method for determination of sugars and related substances, Anal Chem, 28, 350­6.<br /> 97<br /> Bùi Văn Nguyên...  Tách và xác định thành phần các polysaccharide tan trong nước...<br /> <br /> [8] Huynh Q. N and Nguyen H. D (1998). The seaweed resources of Vietnam, A.T Critchley, M.  <br /> Ohno. Seaweed resources of the World, Japan, 62­69.<br /> [9] O. S. Vishchuk, S. P. Ermakova, T. N. Zvyagintseva (2011). Sunphated polysaccharides from <br /> brown   seaweeds   Saccharina   japonica   and   Undaria   pinnatifida:   isolation,   structural <br /> characteristics, and antitumor activity. Carbohydrate Research, 346, 2769­2776.<br /> [10] E. G. V. Percival and A. G. Ross (1950), Fucoidin. Part I. The isolation and purification of <br /> fucoidin from brown seaweeds. Journal of the Chemical Society, 717­720. <br /> [11] M. S. Pereira, F. R. Melo and P. A. S. Mourão (2002). Is there a correlation between structure <br /> and anticoagulant action of sunphated galactans and sunphated fucans?. Glycobiology, 12(10), <br /> 573­580.<br /> [12]P. Ruperes (2002). Mineral  content  of  edible  marine  seaweeds. Food  chemistry, 79, 23­26. <br /> [13]P.   Vauchel,   R.   Kaas,   A.   Arhaliass,   R.   Baron   and   J.   Legrand   (2008).   A   new   process   for <br /> extracting   alginates    from    Laminaria   digitata,    Reactive    Extrusion.     Food Bioprocess  <br /> Technol, 1, 297­300. <br /> [14] T.   N.   Zvyagintseva,   N.   M.   Shevchenko,   I.   B.   Popivnich  (1999).   A   new   procedure   for   the <br /> separation of water­soluble polysaccharides from brown seaweeds. Carbohydr. Res, 322, 32­39. <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 98<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1