Kỷ yếu kỷ niệm 35 năm thành lập Trường ĐH<br />
<br />
ng nghiệp Th c ph m T<br />
<br />
h<br />
<br />
inh<br />
<br />
98 -2017)<br />
<br />
TÁI CHẾ AXIT BÉO TỪ PHẾ PHỤ PHẨM CẶN XÀ PHÕNG CỦA QUÁ<br />
TRÌNH TINH LUYỆN DẦU THỰC VẬT LÀM<br />
NHIÊN LIỆU CÔNG NGHIỆP<br />
Nguyễn Văn Chung*, Đoàn Thanh Sơn, Nguyễn Thị Anh Thƣ,<br />
Huỳnh Thị Lê Dung, Lê Thị Hồng Thúy<br />
Trường Đai học<br />
<br />
ng nghiệp Th c ph m Thành phố<br />
<br />
h<br />
<br />
inh<br />
<br />
*<br />
<br />
Email: nvchung@cntp.edu.vn<br />
<br />
Ngày nhận bài: 06/06/2017; Ngày chấp nhận đăng: xxx, 2017<br />
TÓM TẮT<br />
Cặn xà phòng là phế phụ liệu thải ra trong quá trình tinh luyện dầu thực vật ở các nhà máy sản xuất<br />
dầu ăn. Phương pháp axit hóa được sử dụng thu hồi axit béo để phản ứng với etanol hoặc metanol tạo chế<br />
phẩm etyleste (EE) và metyleste (ME) với điều kiện xúc tác lần lượt là 3,5% NaOH và 1,7% NaOH cho<br />
hiệu suất phản ứng este hóa tương ứng là 96,63% và 98,43%. Chế phẩm EE và ME thu được đem phối<br />
chế với dầu khoáng để thu được sản phẩm tương tự Biodiesel sử dụng làm nhiên liệu công nghiệp thay<br />
thế một phần dầu DO.<br />
Từ khóa: cặn xà phòng; tinh luyện dầu thực vật; biodiesel.<br />
1. MỞ ĐẦU<br />
Hiện nay lượng cặn xà phòng và axit béo thu được từ quá trình sản xuất dầu thực vật ở các cơ sở sản<br />
xuất của Thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương xung quanh là rất lớn, mỗi năm khoảng 10-12 nghìn<br />
tấn phụ liệu sau khi sản xuất tổng số 650 nghìn tấn dầu sản phẩm [1]. Tốc độ tăng trưởng nhanh của<br />
ngành tinh luyện dầu thực vật làm cho thị trường tiêu thụ phụ phẩm ngày càng chật hẹp. Một số cơ sở sản<br />
xuất dầu thực vật tại Tp. Hồ Chí Minh như dầu Tường An, Nhà Bè, Tân Bình... cũng nỗ lực tìm cách tiêu<br />
thụ cặn xà phòng và axit béo. Trước đây, các phụ phẩm trên được tiêu thụ thường xuyên bởi các cơ sở<br />
công nghiệp khác sử dụng làm chất bổ sung thức ăn đại gia súc, làm nguyên liệu phụ trợ cho các ngành<br />
công nghiệp vật liệu xây dựng. Ngoài ra, cặn xà phòng còn được xuất khẩu một phần và phải xử lý giảm<br />
thủy phần theo yêu cầu của khách hàng, tuy vậy, số lượng xuất được cũng giảm và có nhiều khó khăn<br />
trong việc tìm đầu mối tiêu thụ. Hiện nay, việc tiêu thụ cặn xà phòng và axit béo (FA) giảm đáng kể, một<br />
phần do lượng chất béo từ mỡ cá giá thấp được sử dụng rộng rãi hơn trong chế biến thức ăn gia súc, mặt<br />
khác các cơ sở sản xuất dầu thực vật trên địa bàn các tỉnh phía Nam với sản lượng hàng năm lên tới hàng<br />
trăm ngàn tấn cũng thải ra lượng phụ phẩm từ 8-10% làm cho việc tiêu thụ các phụ phẩm ngày càng<br />
giảm. Việc tồn đọng ngày càng lớn các phụ phẩm từ công nghệ tinh luyện dầu gây khó khăn cho công ty<br />
và làm tăng chi phí sản xuất bởi phải chi phí thêm bao bì, nhà xưởng tồn trữ. Từ đó cho thấy việc nghiên<br />
cứu tái chế cặn xà phòng và axit béo theo hướng chế biến thành nhiên liệu công nghiệp thay thế một phần<br />
dầu DO và FO cung cấp nhiên liệu cho lò hơi, động cơ đang là vấn đề có tính thời sự và có ý nghĩa nhiều<br />
mặt trong phát triển kinh tế.<br />
2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
2.1. Nguyên vật liệu, hóa chất<br />
Nguyên liệu phụ phẩm cặn xà phòng thu được từ quá trình tinh luyện dầu thực vật giàu hàm lượng<br />
axit béo tự do được lấy từ Công ty cổ phần dầu thực vật Tường An - 48/15 Phan Huy Ích, Phường 15,<br />
91<br />
<br />
gu n ăn hung Đoàn Thanh<br />
<br />
n<br />
<br />
gu n Th<br />
<br />
nh Thư<br />
<br />
u nh Th<br />
<br />
ung ...<br />
<br />
Quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh.<br />
Một số hóa chất thông dụng sử dụng: Metanol tinh khiết, công nghiệp; etanol tinh khiết, công<br />
nghiệp; axit đậm đặc: HCl, H2SO4; NaOH; KOH...<br />
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu<br />
ghi n cứu quá trình axit hóa cặn xà phòng và quá trình este hóa tr n xúc tác axit<br />
Để thực hiện khảo sát các yếu tố ảnh hưởng nhằm nâng cao hiệu suất của quá trình, mỗi thí nghiệm<br />
chúng tôi sử dụng 300g nguyên liệu cặn xà phòng để thực hiện phản ứng. Cố định tốc độ khuấy trộn là<br />
600 vòng/phút.<br />
ghi n cứu xử lý axit béo thu được từ thiết b khử mùi<br />
FA thu từ thiết bị khử mùi được xử lý theo sơ đồ Hình 1.<br />
FA từ thiết<br />
bị khử mùi<br />
<br />
Dung dịch NaCl 8%<br />
<br />
Rửa 1<br />
<br />
Nước nóng<br />
<br />
Rửa 2<br />
<br />
Sấy khô<br />
<br />
FA sạch<br />
ình<br />
<br />
Xử lý axit béo thu được từ thiết bị khử mùi<br />
<br />
2.2.3. Tinh sạch sản ph m biodiesel<br />
Este thu từ quá trình este hóa xúc tác axit được tinh sạch theo Hình 2.<br />
Este<br />
<br />
Loại rượu dư<br />
<br />
NaOH<br />
<br />
Trung hòa<br />
<br />
NaOH/rượu, t0<br />
<br />
Este hóa 2<br />
<br />
Tinh sạch biodiesel<br />
<br />
Biodiesel<br />
<br />
92<br />
<br />
Rượu dư<br />
<br />
Tái chế axit béo từ phế phụ ph m cặn xà phòng của quá trình tinh luyệnd u th c vật làm nhi n liệu<br />
ình<br />
<br />
Quá trình tinh sạch biodiesel<br />
<br />
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Khảo sát sơ bộ thành phần nguyên liệu đầu<br />
Do mục đích nghiên cứu là sử dụng hai phụ phẩm cặn xà phòng và axit béo thu được từ quá trình<br />
tinh luyện dầu thực vật giàu hàm lượng axit béo tự do để làm nguyên liệu đầu điều chế BD. Vì vậy, việc<br />
khảo sát sơ bộ thành phần nguyên liệu đầu là rất quan trọng, giúp ta có định hướng nghiên cứu cụ thể. Kết<br />
quả nghiên cứu được trình bày ở Bảng 1.<br />
Bảng 1. Thành phần nguyên liệu đầu.<br />
Hàm lượng (% khối lượng)<br />
<br />
Thành phần<br />
<br />
Cặn xà phòng<br />
<br />
Axit béo<br />
<br />
Axit béo tự do<br />
<br />
18,38<br />
<br />
83,90<br />
<br />
Muối natri của FA<br />
<br />
43,95<br />
<br />
-<br />
<br />
Dầu thừa (triglyxerit axit béo)<br />
<br />
4,28<br />
<br />
6,84<br />
<br />
Nước và các chất khác<br />
<br />
33,39<br />
<br />
9,26<br />
<br />
3.2. Nghiên cứu xử lý tái chế FA từ cặn xà phòng<br />
Để thực hiện quá trình axit hóa cặn xà phòng nhằm tái chế FA, tiến hành khảo sát các điều kiện tối<br />
ưu cho quá trình axit hóa, các yếu tố ảnh hưởng, lần lượt là: tỷ lệ khối lượng axit - nguyên liệu, nhiệt độ,<br />
thời gian.<br />
3.2.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ khối lượng axit - ngu n liệu<br />
Thực nghiệm được tiến hành ở điều kiện: nhiệt độ 65 ºC, thời gian 120 phút, tỷ lệ khối lượng axit:<br />
nguyên liệu lần lượt là 4:100; 6:100; 8:100; 10:100; 12:100; 14:100. Kết quả nghiên cứu được trình bày<br />
ở Hình 3.<br />
FA(%)<br />
90<br />
85<br />
80<br />
75<br />
<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
8<br />
<br />
10<br />
<br />
12<br />
<br />
mHCl (g/100g N.L)<br />
<br />
ình 3 Ảnh hưởng của tỷ lệ khối lượng axit và nguyên liệu đến quá trình axit hoá<br />
<br />
Từ kết quả thực nghiệm nhận thấy khi giữ ổn định điều kiện nhiệt độ và thời gian, tăng dần tỷ lệ<br />
axit:nguyên liệu thì hàm lượng FA tạo thành cũng tăng theo. Điều này chứng tỏ tỷ lệ axit:nguyên liệu là<br />
một yếu tố tất yếu ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa cặn xà phòng thành FA tự do. Điều này có thể<br />
giải thích như sau: phản ứng axit hóa cặn xà phòng là phản ứng một chiều nên hiệu suất của phản ứng<br />
tương đối cao [1]:<br />
RCOONa + HCl → RCOOH + NaCl<br />
(1)<br />
Mặt khác, theo thuyết động học phản ứng thì phản ứng hóa học xảy ra khi có sự va chạm, tương tác<br />
giữa các phân tử tham gia phản ứng để tạo thành sản phẩm, và số lượng va chạm càng lớn thì lượng sản<br />
phẩm tạo thành càng nhiều. Do vậy, khi ta tăng hàm lượng axit HCl, khả năng va chạm và tương tác giữa<br />
các phân tử RCOONa với phân tử HCl tăng vì thế mà lượng sản phẩm axit béo RCOOH tạo thành tăng.<br />
93<br />
<br />
gu n ăn hung Đoàn Thanh<br />
<br />
n<br />
<br />
gu n Th<br />
<br />
nh Thư<br />
<br />
u nh Th<br />
<br />
ung ...<br />
<br />
Khi tỷ lệ axit:nguyên liệu đạt đến tỷ lệ 1:10 (mHCl = 10g), lúc này lượng RCOONa đã chuyển hóa gần như<br />
hoàn toàn thành axit béo RCOOH nên tiếp tục tăng hàm lượng HCl thì lượng axit béo tạo thành tăng<br />
không đáng kể, đồ thị biểu diễn có dạng đường bão hòa. Mặt khác, theo kết quả phân tích Anova cho thấy<br />
khi tỷ lệ khối lượng axit và nguyên liệu > 1/10 thì các giá trị hàm lượng % FA là như nhau với mức ý<br />
nghĩa α = 0,05. Do đó, để thuận tiện cho việc nghiên cứu các yếu tố còn lại, chúng tôi chọn tỷ lệ khối<br />
lượng axit : nguyên liệu để làm các thí nghiệm tiếp theo là 1:10, đồng thời với tỷ lệ này còn giảm bớt sự<br />
tốn kém lượng HCl tham gia vào quá trình phản ứng axit hóa cặn xà phòng.<br />
3.2.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ<br />
Thực nghiệm được tiến hành ở điều kiện: thời gian 120 phút, tỷ lệ khối lượng axit:nguyên liệu là<br />
1:10, nhiệt độ (ºC) thực hiện thay đổi lần lượt là: 30, 45, 60, 75, 90. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở<br />
Hình 4.<br />
FA(%)<br />
90<br />
80<br />
70<br />
60<br />
50<br />
<br />
2<br />
0<br />
<br />
3<br />
0<br />
<br />
4<br />
5<br />
<br />
6<br />
0<br />
<br />
7<br />
5<br />
<br />
ình 4. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình axit hoá.<br />
<br />
9 T(0C)<br />
0<br />
<br />
Kết quả thực nghiệm trên Hình 4 cho thấy phản ứng axit hóa bị ảnh hưởng mạnh bởi nhiệt độ. Khi<br />
nhiệt độ tăng, hàm lượng FA tạo thành tăng và hầu như không đổi khi nhiệt độ lớn hơn 60 ºC. Có thể giải<br />
thích sự phụ thuộc của quá trình này vào nhiệt độ như sau: Do phản ứng (1) là phản ứng thu nhiệt (H ><br />
0), nên khi nhiệt độ tăng phản ứng sẽ xảy ra theo chiều tạo thành sản phẩm làm cho hàm lượng FA tăng,<br />
hiệu suất của quá trình chuyển hóa tăng. Khi nhiệt độ lớn hơn 60 ºC, lúc này lượng RCOONa đã chuyển<br />
hóa gần như hoàn toàn thành axit béo RCOOH, do đó, nếu tiếp tục tăng nhiệt độ thì lượng axit béo FA tạo<br />
thành tăng không đáng kể, hình biểu diễn có dạng đường bão hòa. Mặt khác, theo kết quả phân tích<br />
Anova cho thấy khi T > 60 ºC thì các giá trị hàm lượng % FA là như nhau với mức ý nghĩa α = 0,05. Do<br />
đó, để thuận tiện cho quá trình axit hóa và chi phí sản xuất, chúng tôi chọn nhiệt độ cho quá trình này là<br />
60 ºC.<br />
3.2.3. Ảnh hưởng của thời gian phản ứng<br />
Thực nghiệm được tiến hành ở điều kiện: nhiệt độ 60 ºC, tỷ lệ khối lượng axit :nguyên liệu là 1:10,<br />
thời gian (phút) thực hiện thay đổi lần lượt là: 60, 80, 100, 110,120,130. Kết quả nghiên cứu được trình<br />
bày ở Hình 5.<br />
FA(%)<br />
90<br />
80<br />
70<br />
60<br />
<br />
50<br />
<br />
70<br />
<br />
90<br />
<br />
110<br />
<br />
130<br />
<br />
T (phút)<br />
<br />
ình 5. Ảnh hưởng của thời gian đến quá trình axit hoá<br />
<br />
Kết quả thực nghiệm trên Hình 5 cho thấy: tốc độ phản ứng axit hóa cặn xà phòng phụ thuộc nhiều<br />
vào yếu tố thời gian. Thời gian phản ứng càng lâu thì mức độ chuyển hóa thành FA tự do trong sản phẩm<br />
càng cao, và do đó, hiệu suất của quá trình axit hoá lớn. Có thể giải thích sự phụ thuộc của quá trình này<br />
vào thời gian như sau:<br />
94<br />
<br />
Tái chế axit béo từ phế phụ ph m cặn xà phòng của quá trình tinh luyệnd u th c vật làm nhi n liệu<br />
Thời gian nhỏ hơn 100 phút: hiệu suất của phản ứng tỷ lệ thuận với thời gian. Nguyên nhân của giai<br />
đoạn này là do thời gian ít nên mức độ tiếp xúc giữa các chất tham gia để phản ứng xảy ra chưa đủ. Vì<br />
vậy, khi tăng thời gian phản ứng, mức độ tiếp xúc giữa các chất tham gia phản ứng tăng, lượng FA tạo<br />
thành tăng và hiệu suất của quá trình cũng tăng.<br />
Thời gian lớn hơn 100 phút: mức độ tiếp xúc giữa các chất tham gia để phản ứng gần như là hoàn<br />
toàn, nên lượng RCOONa chuyển hóa gần như toàn bộ thành axit béo RCOOH, do đó, nếu tiếp tục tăng<br />
thời gian thì lượng FA tạo thành tăng rất ít, hình biểu diễn có dạng đường bão hòa. Mặt khác, theo kết quả<br />
phân tích Anova cho thấy khi t > 100 phút thì các giá trị hàm lượng % FA là như nhau với mức ý nghĩa<br />
α = 0,05. Do đó, từ các số liệu thực nghiệm Hình 5, chúng tôi lựa chọn thời gian phản ứng là 100 phút để<br />
thuận tiện về thời gian cũng như chi phí sản xuất.<br />
Tổng hợp các kết quả nghiên cứu sự phụ thuộc của quá trình axit hóa vào tỷ lệ axit :nguyên liệu,<br />
nhiệt độ và thời gian theo phản ứng cho phép chúng tôi đưa ra kết luận về điều kiện tối ưu để tiến hành<br />
quá trình axit hóa cặn xà phòng bằng axit HCl đặc như sau:<br />
- Tỷ lệ axit và nguyên liệu theo khối lượng là 1:10.<br />
- Nhiệt độ phản ứng: 60 ºC.<br />
- Thời gian phản ứng: 100 phút.<br />
Hàm lượng FA tái chế thu được từ quá trình axit hóa cặn xà phòng với các điều kiện trên có thành<br />
phần như sau:<br />
- Axit béo tự do: 93,50%(*).<br />
- Hàm lượng dầu thừa: 5,81%(*).<br />
- Nước và các chất khác: 0,69%.<br />
3.3. Xử lý axit béo từ thiết bị khử mùi<br />
FA thu từ thiết bị khử mùi được rửa sạch bằng dung dịch NaCl 8% (khoảng 50% thể tích FA), ở<br />
nhiệt độ 80 ºC - 90 ºC, sau đó rửa lại bằng nước nóng theo tỷ lệ thể tích là 1:1 và đem chưng loại nước ở<br />
120oC. FA thu được có hàm lượng FA tự do cao và hàm lượng nước thấp:<br />
- Axit béo tự do: 94,30%.<br />
- Hàm lượng dầu thừa: 4,92%.<br />
- Nước và các chất khác: 0,78%.<br />
Kết quả phân tích thành phần FA tái chế cho thấy thành phần FA thu được ở cả hai loại nguyên liệu<br />
có sự tương đồng. Ngoài ra, để thuận tiện cho các nghiên cứu tiếp theo, chúng tôi tiến hành khảo sát sơ bộ<br />
thành phần các FA trong mẫu FA thu được theo phương pháp EN 14103:2003. Kết quả được trình bày<br />
trong Bảng 2.<br />
Bảng 2. Thành phần các axit béo của mẫu axit tái chế<br />
Thành phần FA<br />
<br />
Hàm lượng (%)<br />
<br />
Thành phần FA<br />
<br />
Hàm lượng (%)<br />
<br />
C14:0<br />
<br />
1,28<br />
<br />
C18:1<br />
<br />
26,50<br />
<br />
C15:0<br />
<br />
0,48<br />
<br />
C18:2<br />
<br />
4,37<br />
<br />
C16:0<br />
<br />
11,97<br />
<br />
C18:3<br />
<br />
0,08<br />
<br />
C16:1<br />
<br />
0,15<br />
<br />
C20:0<br />
<br />
0,30<br />
<br />
C16:2<br />
<br />
0,30<br />
<br />
C20:1<br />
<br />
0,14<br />
<br />
C17:0<br />
<br />
0,28<br />
<br />
C22:0<br />
<br />
0,38<br />
<br />
C18:0<br />
<br />
53,62<br />
<br />
C22:1<br />
<br />
0,15<br />
<br />
Từ Bảng 2 cho thấy thành phần FA chủ yếu thuộc loại no. Đây là một lợi thế về tính ổn định oxy<br />
hóa của sản phẩm BD.<br />
3.4. Quá trình este hóa trên xúc tác axit<br />
95<br />
<br />