Tài liệu chuyên đề 6: Nghiệp vụ giám sát đầu tư cộng đồng (Lưu hành nội bộ-Nhóm Cán bộ)
lượt xem 0
download
Nội dung tài liệu Giám sát đầu tư cộng đồng được biên tập trên cơ sở các văn bản hướng dẫn hiện hành, kết cấu tài liệu gồm những nội dung cơ bản về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi và công tác kiểm tra giám sát.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tài liệu chuyên đề 6: Nghiệp vụ giám sát đầu tư cộng đồng (Lưu hành nội bộ-Nhóm Cán bộ)
- ỦY BAN DÂN TỘC TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ 6 NGHIỆP VỤ GIÁM SÁT ĐẤU TƯ CỘNG ĐỒNG (Lưu hành nội bộ-Nhóm Cán bộ) Hà Nội 2023
- LỜI NÓI ĐẦU Giám sát đầu tư của cộng đồng là hoạt động tự nguyện của dân cư sinh sống trên địa bàn xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là địa bàn cấp xã) nhằm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình đầu tư; phát hiện, kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm về đầu tư. Vì vậy, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, việc giám sát các dự án, công trình đầu tư công là hết sức cần thiết để kịp thời ngăn chặn và xử lý các việc làm sai quy định, gây lãng phí, thất thoát vốn và tài sản của Nhà nước, xâm hại lợi ích của cộng đồng. Nội dung tài liệu Giám sát đầu tư cộng đồng được biên tập trên cơ sở các văn bản hướng dẫn hiện hành, kết cấu tài liệu gồm những nội dung cơ bản về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi và công tác kiểm tra giám sát. Mục tiêu giám sát cấp xã, trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức giám sát công trình. Quy trình giám sát của ban giám sát cấp xã, giám sát đền bù giải phóng mặt bằng, lao động có trả công và môi trường, công tác giám sát thi công xây dựng. Nội dung và phương pháp giám sát công trình xây dựng, giám sát chất lượng công trình xây dựng, công tác nghiệm thu và bàn giao công trình xây dựng. Hướng dẫn thực hiện các văn bản: mẫu nhật ký công trình, mẫu biên bản và các yêu cầu kỹ thuật cơ bản đối với công trình hạ tầng, hoạt động giám sát đầu tư của cộng đồng đã mang lại hiệu quả thiết thực, hạn chế sai phạm trong quá trình triển khai các công trình, dự án, tạo điều kiện để “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Tài liệu này mang tính chất tham khảo, trong quá trình biên soạn, biên tập chuyên đề, các chuyên gia, giảng viên ở các cấp cần nghiên cứu, cập nhật, bổ sung nội dung văn bản, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thể (nếu có) thì theo hướng dẫn của văn bản đó, kết hợp với hình ảnh minh họa, ví dụ thực tiễn,... để phù hợp với đối tượng tập huấn. Trân trọng cảm ơn! ỦY BAN DÂN TỘC
- MỤC LỤC I. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ CHƯƠNG TRÌNH MTQG PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ, MIỀN NÚI VÀ CÔNG TÁC KIỂM TRA GIÁM SÁT… … … … … … … ...1 1. Nội dung cơ bản của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2030; giai đoạn I: từ 2021-2025.............................................................................................................. 1 1.1. Mục tiêu tổng quát.......................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025 ....................................................................... 1 1.3. Một số chỉ tiêu chủ yếu .................................................................................. 2 1.4. Các dự án thành phần của Chương trình ........................................................ 3 2. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách dân tộc ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi....................................................................................... 5 2.1. Theo dõi, giám sát thực hiện Chương trình (Điều 3 Thông tư số 01/2022/TT-UBDT) ............................................................................................. 5 2.2. Kiểm tra thực hiện Chương trình (Điều 4 Thông tư 01/2022/TT-UBDT ngày 26/5/2022 của Ủy ban Dân tộc) ............................................................................ 7 2.3. Giám sát đầu tư cộng đồng (Điều 6 Thông tư 01/2022/TT-UBDT ngày 26/5/2022 của Ủy ban Dân tộc) ............................................................................ 8 II. MỤC TIÊU GIÁM SÁT CẤP XÃ, TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC TỔ CHỨC GIÁM SÁT CÔNG TRÌNH .................................................. 8 1. Mục tiêu giám sát công trình xây dựng cấp xã............................................. 8 2. Quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức tham gia giám sát công trình xây dựng ............................................................................................................... 9 2.1. Chủ đầu tư ...................................................................................................... 9 2.2. Nhà thầu xây dựng, tổ thợ địa phương ........................................................... 9 2.3. Tư vấn giám sát ............................................................................................ 13 2.4. Tư vấn thiết kế.............................................................................................. 13 2.5. Ban giám sát đầu tư cộng đồng (Nghị định 59/2023/NĐ-CP). .................... 19 III. QUY TRÌNH GIÁM SÁT CỦA BAN GIÁM SÁT CẤP XÃ, GIÁP SÁT
- ĐỀN BÙ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, LAO ĐỘNG CÓ TRẢ CÔNG VÀ MÔI TRƯỜNG, CÔNG TÁC GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG ........ 23 1. Quy trình giám sát của nhóm giám sát cấp xã ........................................... 23 2. Giám sát việc đền bù giải phóng mặt bằng (GPMB), lao động có trả công và môi trường..................................................................................................... 23 2.1. Giám sát việc đền bù giải phóng mặt bằng .................................................. 23 2.2. Giám sát lao động địa phương có trả công .................................................. 25 2.3. Giám sát tác động môi trường ...................................................................... 25 3. Công tác giám sát thi công xây dựng........................................................... 25 3.1. Giám sát các giai đoạn xây dựng ................................................................. 25 3.2. Giám sát thi công lĩnh vực theo chuyên môn ............................................... 26 4. Báo cáo kết quả giám sát .............................................................................. 28 IV. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG, GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG, CÔNG TÁC NGHIỆM THU VÀ BÀN GIAO CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG .......... 29 1. Nội dung và phương pháp giám sát công trình xây dựng ......................... 29 1.1. Nội dung giám sát ........................................................................................ 29 1.2. Phương pháp giám sát .................................................................................. 31 1.3. Chỉ dẫn cách đọc bản vẽ kỹ thuật................................................................. 31 2. Giám sát chất lượng công trình xây dựng .................................................. 38 2.1 Giám sát thi công bê tông, bê tông cốt thép .................................................. 38 2.2. Giám sát thi công kết cấu gạch, đá ............................................................... 56 2.3. Giám sát công tác đào đắp, nền móng ......................................................... 62 2.4. Giám sát công tác hoàn thiện ....................................................................... 79 3. Công tác nghiệm thu, bàn giao sử dụng công trình ................................... 81 3.1. Hình thức, căn cứ và yêu cầu của công tác nghiệm thu công trình ............. 81 3.2. Quy trình nghiệm thu ................................................................................... 90 3.3. Công tác bàn giao công trình đưa vào sử dụng ............................................ 90
- V. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC VĂN BẢN: MẪU NHẬT KÝ CÔNG TRÌNH. MẪU BIÊN BẢN VÀ CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT CƠ BẢN ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG....................................................................... 91 1. Hướng dẫn mẫu nhật ký công trình ............................................................ 91 2. Yêu cầu kỹ thuật cơ bản đối với một số công trình hạ tầng ..................... 92 2.1. Công trình giao thông nông thôn ................................................................. 92 2.2. Công trình kênh mương thủy lợi ................................................................ 134 2.3. Công trình nhà dân dụng ............................................................................ 138 2.4. Công trình cấp nước sinh hoạt ................................................................... 141 2.5. Công trình điện ........................................................................................... 143 3. Hướng dẫn các biểu mẫu biên bản ............................................................ 146 3.1. Biên bản xác định vi phạm ......................................................................... 146 3.2. Biên bản nghiệm thu .................................................................................. 147 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 155
- DANH MỤC VIẾT TẮT BQL Ban quản lý Ban GSCĐ Ban Giám sát cộng đồng BTCT Bê tông cốt thép BT Bê tông CĐT Chủ đầu tư DTTS&MN Dân tộc thiểu số và miền núi DTTS Dân tộc thiểu số ĐBKK Đặc biệt khó khăn ĐH Đại học ĐTCCĐ Đầu tư công cộng đồng GSĐTCCĐ Giám sát đầu tư công cộng đồng HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã KT-XH Kinh tế - xã hội MTTQ Mặt trận tổ quốc PTDT Phổ thông Dân tộc TCXDVN Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TVGS Tư vấn giám sát UBND Ủy ban nhân dân XM Xi măng
- I. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ, MIỀN NÚI VÀ CÔNG TÁC KIỂM TRA GIÁM SÁT 1. Nội dung cơ bản của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025. 1.1. Mục tiêu tổng quát Khai thác tiềm năng, lợi thế của các địa phương trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội. Giảm nghèo nhanh, bền vững, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập bình quân của vùng so với bình quân chung của cả nước; giảm dần số xã, thôn đặc biệt khó khăn quy hoạch, sắp xếp, bố trí ổn định dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng KT-XH đồng bộ, liên vùng, kết nối với các vùng phát triển. Phát triển toàn diện giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa cải thiện rõ rệt đời sống của Nhân dân nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người DTTS giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các DTTS đi đôi với xóa bỏ phong tục tập quán lạc hậu thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em. Xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo an ninh biên giới quốc gia; củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, nâng cao niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước. 1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025 - Góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 và tập trung thực hiện các dự án theo thứ tự ưu tiên đến năm 2025 theo Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030. - Phấn đấu mức thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số tăng trên 2 lần so với năm 2020. 1
- - Tỉ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số mỗi năm giảm trên 3%; phấn đấu 50% số xã, thôn ra khỏi địa bàn đặc biệt khó khăn. - 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông, 70% thôn có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa. 100% số trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố, 99% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp, 90% đồng bào dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, 100% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh; cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn (khu vực III) và thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. - Hoàn thành cơ bản công tác định canh, định cư; sắp xếp, bố trí ổn định 90% số hộ di cư không theo quy hoạch. Quy hoạch, sắp xếp, di dời, bố trí 60% số hộ dân tộc thiểu số đang cư trú tại các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở. Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất cho đồng bào; - Tỉ lệ học sinh học mẫu giáo 5 tuổi đến trường trên 98%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học trên 97%, học trung học cơ sở trên 95%, học trung học phổ thông trên 60%; người từ 15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông trên 90%; - Tăng cường công tác y tế để đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại tiếp tục khống chế, tiến tới loại bỏ dịch bệnh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; 98% đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế. Trên 80% phụ nữ có thai được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế; giảm tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 15%. - 50% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người dân tộc thiểu số và đặc thù vùng đồng bào DTTS và miền núi. - Bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; 80% thôn có nhà sinh hoạt cộng đồng; 50% thôn có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng; - Đào tạo, quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, nhất là các dân tộc thiểu số tại chỗ. Bảo đảm tỉ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỉ lệ dân số là người dân tộc thiểu số ở từng địa phương. 2
- 1.3. Một số chỉ tiêu chủ yếu - Nhựa hóa, bê tông hóa hoặc cứng hóa tối thiểu 3.250 km đường nông thôn phục vụ sản xuất, đời sống của Nhân dân; giải quyết nước sinh hoạt cho hơn 268.860 hộ; xây dựng hơn 800 công trình nước sinh hoạt tập trung. Xây dựng, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học cho hơn 320 trường Phổ thông Dân tộc nội trú, hơn 1.100 trường Phổ thông Dân tộc bán trú; 07 cơ sở dự bị đại học và đại học, 03 trường Trung học Phổ thông Dân tộc nội trú khu vực. - Giải quyết nhu cầu cấp thiết của hộ dân tộc thiểu số, trong đó: + Giải quyết đất ở cho hơn 17.400 hộ. + Giải quyết nhà ở cho hơn 18.300 hộ. + Hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất cho hơn 47.200 hộ. + Giải quyết sinh kế cho hơn 271.800 hộ. + Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán cho 236.700 hộ. + Hỗ trợ xây dựng hơn 800 công trình nước sinh hoạt tập trung với hơn 32.200 hộ thụ hưởng. - Sắp xếp, ổn định dân cư cho hơn 81.500 hộ, bao gồm: + Bố trí, sắp xếp ổn định dân di cư tự do cho hơn 17.400 hộ. + Bố trí định canh, định cư cho hơn 9.300 hộ dân tộc thiểu số. + Bố trí sắp xếp ổn định dân cư vùng biên giới cho hơn 8.400 hộ. + Bố trí, sắp xếp ổn định dân cư vùng đặc biệt khó khăn và khu vực cần thiết khác cho hơn 46.400 hộ. - Tổ chức khoảng 320 lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, truyền dạy văn hóa phi vật thể hỗ trợ 200 dự án sưu tầm, phục dựng, bảo tồn, phát huy văn hóa phi vật thể các dân tộc thiểu số có nguy cơ mai một; bảo tồn 120 lễ hội, 80 làng bản, buôn truyền thống phục vụ phát triển du lịch; xây dựng 240 mô hình văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số, 800 câu lạc bộ sinh hoạt văn hóa dân gian tại các thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ đầu tư xây dựng 3.590 thiết chế văn hoá, thể thao thôn; hỗ trợ đầu tư xây dựng 80 điểm đến du lịch tiêu biểu vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. - Hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin cho khoảng 30.000 cán bộ trong hệ thống chính trị ở cơ sở hỗ trợ, tạo điều kiện cho hơn 60.000 người có uy tín trong 3
- cộng đồng làm hạt nhân chính trị, nòng cốt ở cơ sở bồi dưỡng kiến thức về chính sách dân tộc, công tác dân tộc cho hơn 224.900 cán bộ, công chức, viên chức. 1.4. Các dự án thành phần của chương trình Dự án 1: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt Đối tượng hỗ trợ: Hộ dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo dân tộc Kinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi chưa có đất ở, nhà ở hoặc nhà ở bị dột nát hoặc thiếu trên 50% đất sản xuất, ưu tiên đồng bào dân tộc thiểu số có khó khăn đặc thù và còn nhiều khó khăn. Dự án 2: Quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết Đối tượng hỗ trợ: Hộ dân tộc thiểu số còn du canh, du cư, hộ DTTS di cư tự do đến xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn, hộ gia đình sống ở địa bàn khó khăn, miền núi thường xảy ra thiên tai hoặc nguy cơ thiên tai. Hộ gia đình tự nguyện di chuyển đến sinh sống ở khu biên giới. Xã, thôn bản đặc biệt khó khăn Dự án 3: Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị (có 3 tiểu dự án). Tiểu DA 1: Phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân. Đối tượng hỗ trợ: Hộ dân tộc thiểu số, người Kinh sống ổn định tại xã khu vực II, III. Có thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, phát triển rừng. Cộng đồng dân cư các xã khu vực II, III được giao rừng và bảo vệ rừng. Tiểu DA 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, vùng dược liệu quý, thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng DTTS&MN. Đối tượng hỗ trợ: + Hộ nghèo, cận nghèo sinh sống tại các xã, thôn bản ĐBKK. Các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia chuỗi giá trị có từ 70% là lao động người DTTS. + Các dự án phát triển sâm và dược liệu quý có hoạt động ở địa bàn ĐBKK sử dụng 50% là lao động người DTTS. Thôn xã, tỉnh nơi triển khai dự án. Dự án 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào DTTS&MN và các đơn vị sự nghiệp công lập của lĩnh vực dân tộc. Tiểu DA 1: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong 4
- vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp mạng lưới cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Tiểu DA 2: Đầu tư cơ sở hạ tầng các đơn vị sự nghiệp công lập của lĩnh vực dân tộc. Đối tượng hỗ trợ: Các xã, thôn vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực dân tộc. Dự án 5: Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Tiểu DA 1: Đổi mới hoạt động, củng cố phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú và bán trú, trường phổ thông có học sinh ở bán trú và xóa mù chữ cho người dân vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Đối tượng hỗ trợ: các trường phổ thông dân tộc nội trú và bán trú, trường phổ thông có học sinh ở bán trú. Cán bộ, giáo viên, người tham gia và xóa mù chữ cho người dân vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Tiểu DA 2: Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đào tạo dự bị đại học, ĐH, sau ĐH đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Đối tượng hỗ trợ: Cán bộ, công chức, viên chức theo dõi công tác dân tộc ở các Bộ ngành, Trung ương và cán bộ công chức, viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số. Dạy tiếng dân tộc thiểu số cho đối tượng 3, 4 tiếp xúc với đồng bào dân tộc thiểu số. Học sinh, sinh viên, cán bộ học tập và công tác ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi và trong các cơ quan công tác dân tộc... Tiểu DA 3: Dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Đối tượng hỗ trợ: Người lao động là người dân tộc thiểu số, người kinh thuộc hộ nghèo, cận nghèo sinh sống ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Tiểu DA 4: Đào tạo, nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai chương trình các cấp. Đối tượng hỗ trợ: + Cộng đồng: Ban giám sát cộng đồng xã, đại diện cộng đồng, người dân, cộng tác viên giảm nghèo, các tổ di tu, bảo dưỡng, người có uy tín. + Cán bộ triển khai chương trình các cấp. Dự án 6: Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch. 5
- - Đối tượng hỗ trợ: Tỉnh, thành phố, huyện, xã thôn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Đồng bào dân tộc thiểu số, nghệ nhân, cán bộ, công chức thực hiện công tác dân tộc, lễ hội truyền thống, thiết chế văn hóa. Dự án 7: Chăm sóc sức khỏe Nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em. Đối tượng hỗ trợ: Người dân tại vùng dân tộc thiểu số và miền núi, trung tâm Y tế huyện, cán bộ y tế. Dự án 8: Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em Đối tượng hỗ trợ: Phụ nữ và trẻ em gái vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Dự án 9: Đầu tư phát triển nhóm dân tộc thiểu số rất ít người và nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn (có 2 tiểu dự án). Tiểu DA1: Đầu tư phát triển KT-XH các dân tộc còn nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù. Đối tượng hỗ trợ đồng bào DTTS có khó khăn đặc thù và còn nhiều khó khăn (theo Quyết định số 1227/QQĐ-TTg ngày 14/7/2021 về việc phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn , có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021- 2025). Người dân tộc Đan Lai (dân tộc thổ) sống tại 2 bản Cò phạt, Búng thuộc vùng lõi vườn quốc gia Pù Mát ( Nghệ An). Tiểu DA 2: Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi Đối tượng hỗ trợ: Nhóm vị thành niên, thanh niên là người DTTS thuộc các dân tộc có khó khăn đặc thù và còn nhiều khó khăn. Phụ nữ và nam giới thuộc dân tộc có KKĐT và còn nhiều khó khăn, tảo hôn và kết hôn cận huyết. Dự án 10: Truyền thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình (có 3 tiểu dự án) Tiểu DA 1: Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người uy tín; phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, tuyên truyền vận động đồng bào triển khai thực hiện đề án tổng thể.... Tiểu DA 2: Ứng dụng công nhệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. 6
- Tiểu DA 3: Kiểm tra, giám sát, đánh giá, đào tạo, tập huấn, tổ chức thực hiện Chương trình Tổng mức vốn để thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 là 137.664,959 tỉ đồng. 2. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách dân tộc ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi 2.1. Theo dõi, giám sát thực hiện Chương trình (Điều 3 Thông tư 01/2022/TT-UBDT) 1. Trách nhiệm và nội dung theo dõi Chương trình thực hiện theo quy định tại Điều 71 Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019; Điều 43, Điều 44, Điều 45 và Điều 46 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng Quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư; Điều 30 và Điều 32 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/04/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia (sau đây gọi là Nghị định số 27/2022/NĐ-CP) và các quy định trong Thông tư này. 2. Quy trình theo dõi Chương trình a) Thu thập thông tin, cập nhật số liệu, báo cáo của đơn vị thực hiện Đơn vị thực hiện thu thập thông tin, số liệu, tiến độ về quá trình đầu tư, kết quả dự án và các hoạt động được giao thực hiện 3 tháng 1 lần; báo cáo năm, báo cáo kết thúc dự án, hoạt động được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã (qua Ban quản lý xã) nơi thực hiện dự án, hoạt động; Ủy ban nhân dân cấp xã ký xác thực báo cáo của chủ đầu tư trước ngày 10 tháng 9 năm thực hiện, cập nhật bổ sung số liệu năm thực hiện trước ngày 25 tháng 01 năm sau và gửi báo cáo kết thúc dự án, hoạt động đã được Ủy ban nhân dân cấp xã ký xác thực cho chủ đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc đầu tư. Đơn vị thực hiện cập nhật số liệu, lập báo cáo hằng năm và báo cáo kết thúc dự án, hoạt động theo biểu mẫu tương ứng tại Phụ lục số 02 và theo yêu cầu của chủ đầu tư về nội dung dự án, hoạt động được phê duyệt; Việc cập nhật số liệu, chế độ báo cáo là tiêu chí để đơn vị thực hiện hoàn thành các thủ tục giải ngân, thanh toán, quyết toán dự án, hoạt động với chủ đầu tư. b) Thu thập, tổng hợp thông tin, báo cáo ở cấp xã Ủy ban nhân dân cấp xã (Ban quản lý xã) thu thập, tổng hợp thông tin về 7
- các dự án, hoạt động do cấp xã làm chủ đầu tư và do các đơn vị thực hiện triển khai trên địa bàn xã theo biểu mẫu tương ứng tại Phụ lục số 02, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Dân tộc hoặc đơn vị phụ trách công tác dân tộc cấp huyện) trước ngày 15 tháng 9 năm thực hiện, cập nhật bổ sung số liệu năm trước ngày 31 tháng 01 năm sau. c) Tổng hợp thông tin, báo cáo ở cấp huyện Chủ đầu tư ở cấp huyện tổng hợp thông tin hằng năm về dự án, hoạt động do mình làm chủ đầu tư trên địa bàn huyện theo các mẫu tại Phụ lục số 02 gửi chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần cấp huyện trước ngày 10 tháng 09 năm thực hiện, cập nhật bổ sung số liệu năm thực hiện trước ngày 25 tháng 01 năm sau. Chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần cấp huyện lập báo cáo kết quả thực hiện dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần của Chương trình hằng năm thuộc phạm vi chủ trì quản lý trên địa bàn huyện theo Phụ lục số 03 gửi chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Dân tộc hoặc đơn vị phụ trách công tác dân tộc cấp huyện) trước ngày 15 tháng 09 năm thực hiện, cập nhật bổ sung số liệu năm thực hiện trước ngày 31 tháng 01 năm sau. UBND cấp huyện tổng hợp thông tin từ cấp xã và các chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần cấp huyện lập báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hằng năm trong phạm vi được phân cấp quản lý và tổ chức thực hiện trên địa bàn huyện theo Phụ lục số 03 gửi Ban Dân tộc hoặc cơ quan phụ trách công tác dân tộc cấp tỉnh (sau đây gọi là Ban Dân tộc) trước ngày 20 tháng 09 năm thực hiện; đồng thời cập nhật bổ sung số liệu năm theo Phụ lục số 01 trước ngày 05 tháng 02 năm sau. d) Tổng hợp thông tin, báo cáo ở cấp tỉnh Chủ đầu tư cấp tỉnh tổng hợp thông tin hằng năm về dự án, hoạt động do mình làm chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh theo mẫu tại Phụ lục số 02 gửi chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 9 năm thực hiện, cập nhật bổ sung số liệu năm thực hiện trước ngày 31 tháng 01 năm sau; Chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần cấp tỉnh tổng hợp thông tin, lập báo cáo kết quả thực hiện dự án thành phần của Chương trình hằng năm thuộc phạm vi chủ trì quản lý trên địa bàn tỉnh theo Phụ lục số 03 gửi chủ dự án, 8
- chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần cấp Trung ương, Ban Dân tộc trước ngày 20 tháng 9 năm thực hiện, cập nhật bổ sung số liệu năm thực hiện trước ngày 05 tháng 02 năm sau; Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp thông tin từ cấp huyện và các chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần cấp tỉnh, lập báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hằng năm trong phạm vi được phân cấp quản lý và tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh theo Phụ lục số 03 gửi Ủy ban Dân tộc (Văn phòng điều phối Chương trình) trước ngày 25 tháng 9 năm thực hiện; đồng thời cập nhật bổ sung số liệu năm theo Phụ lục số 01 trước ngày 10 tháng 02 năm sau. đ) Tổng hợp thông tin, báo cáo ở cấp Trung ương Chủ đầu tư ở cấp Trung ương tổng hợp thông tin hằng năm về dự án, hoạt động do mình làm chủ đầu tư theo Phụ lục số 02 gửi chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần cấp Trung ương trước ngày 20 tháng 09 năm thực hiện, cập nhật bổ sung số liệu năm thực hiện trước ngày 05 tháng 02 năm sau; Chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần cấp Trung ương lập báo cáo kết quả thực hiện dự án thành phần của Chương trình hằng năm trong phạm vi chủ trì quản lý trên cả nước theo Phụ lục số 03 gửi về Ủy ban Dân tộc (Văn phòng điều phối Chương trình) trước ngày 25 tháng 9 năm thực hiện, cập nhật bổ sung số liệu năm theo Phụ lục số 01 trước ngày 10 tháng 02 năm sau; Chủ chương trình-Ủy ban Dân tộc tổng hợp thông tin từ cấp tỉnh và các chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần ở cấp Trung ương, lập báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hằng năm theo Phụ lục số 03, gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia trước ngày 30 tháng 09 năm thực hiện, cập nhật bổ sung số liệu năm thực hiện trước ngày 15 tháng 02 năm sau; gửi báo cáo cho các cơ quan liên quan và cấp có thẩm quyền theo qui định. 3. Các thông tin, số liệu, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình ở cấp xã được chia sẻ giữa cơ quan đầu mối nhận báo cáo ở cấp huyện với các cơ quan, đơn vị liên quan cùng cấp, không yêu cầu cấp xã phải gửi nhiều báo cáo cho nhiều cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên. 4. Cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương các cấp cập nhật số liệu, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình đột xuất hoặc theo chủ đề theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. 9
- 2.2. Kiểm tra thực hiện Chương trình (Điều 4 Thông tư số 01/2022/TT- UBDT ngày 26/5/2022 của Ủy ban Dân tộc) 1. Trách nhiệm và nội dung kiểm tra Chương trình thực hiện theo quy định tại Điều 71 Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019; Điều 43, Điều 44, Điều 45 và Điều 46 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng Quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư; Điều 30 và Điều 32 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/04/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia (sau đây gọi là Nghị định số 27/2022/NĐ-CP) và các quy định trong Thông tư này. 2. Quy trình kiểm tra Chương trình a) Lập kế hoạch kiểm tra Chương trình Cơ quan có thẩm quyền quyết định nội dung kiểm tra thực hiện Chương trình; ban hành kế hoạch kiểm tra; thông báo kế hoạch kiểm tra đến đơn vị được kiểm tra; Cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập đoàn kiểm tra, phân công trưởng đoàn và các thành viên đoàn kiểm tra. b) Tiến hành kiểm tra Chương trình Đoàn kiểm tra phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành kiểm tra theo kế hoạch. Thu thập các văn bản, hướng dẫn, báo cáo của địa phương và tổ chức, cá nhân liên quan đến thực hiện Chương trình. Tham vấn cán bộ các cấp; khảo sát thực tế ở xã và thôn bản về các nội dung kiểm tra; đối thoại, tham vấn người dân hưởng lợi về mức độ tham gia và hưởng lợi trong quá trình thực hiện các nội dung, hoạt động thuộc Chương trình. c) Báo cáo kiểm tra Chương trình Đoàn kiểm tra gửi báo cáo kiểm tra trong vòng mười (10) ngày làm việc sau khi kết thúc đợt kiểm tra cho cơ quan có thẩm quyền để tổng hợp, báo cáo cơ quan cấp trên. 3. Các cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương các cấp kiểm tra thực hiện Chương trình định kỳ theo kế hoạch hoặc kiểm tra đột xuất theo yêu cầu cụ thể của cơ quan có thẩm quyền khi cần thiết. 2.3. Giám sát đầu tư cộng đồng (Điều 6 Thông tư số 01/2022/TT-UBDT ngày 26/5/2022 của Ủy ban Dân tộc) 10
- 1. Quyền, nội dung, tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng đối với các dự án, hoạt động thuộc Chương trình thực hiện theo quy định tại Điều 74 và Điều 75 Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019; Điều 85, Điều 86 và Điều 87 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư; Điều 33 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/04/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia (sau đây gọi là Nghị định số 27/2022/NĐ-CP), các quy định liên quan và quy định trong Thông tư này. 2. Ủy ban nhân dân cấp xã (Ban quản lý xã) phối hợp với Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, các tổ chức chính trị-xã hội, các thôn, bản, tổ chức tham vấn cộng đồng và hộ gia đình, người dân hưởng lợi để rà soát, xác thực các thông tin, số liệu, báo cáo của đơn vị thực hiện về dự án, hoạt động cụ thể triển khai trên địa bàn xã nhằm phục vụ công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình. II. MỤC TIÊU GIÁM SÁT CẤP XÃ, TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC TỔ CHỨC GIÁM SÁT CÔNG TRÌNH 1. Mục tiêu giám sát công trình xây dựng cấp xã Mục tiêu chính của giám sát thi công công trình là đảm bảo công trình xây dựng hoàn thành đúng bản thiết kế, công trình đáp ứng được các tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật, đúng thời gian và tiến độ dự kiến dự án đang thực hiện. Đồng thời đảm bảo được vấn đề an toàn của công nhân trong suốt quá trình thực hiện dự án. * Chất lượng công trình: Bảo đảm chất lượng công trình là mục tiêu hàng đầu, cũng là mong muốn hàng đầu mà chủ đầu tư mong đợi từ hoạt động của người giám sát thi công. * Khối lượng thi công: Việc bảo đảm khối lượng thi công do các nhà thầu xây lắp và cung cấp vật tư thiết bị thực hiện cho công trình vừa nhằm đảm bảo chất lượng công trình, vừa giúp cho chủ đầu tư trong việc thanh quyết toán công trình. * Tiến độ thi công: Trước đây, việc theo dõi và thúc đẩy tiến độ thi công hoàn toàn do ban quản lý dự án, nay các kỹ sư giám sát thi công chịu trách nhiệm phối hợp cùng ban quản lý dự án thực hiện. * An toàn thi công: Trong quá trình thi công, người kỹ sư giám sát có phối hợp với chủ đầu tư, đơn vị thiết kế và xây lắp bảo đảm an toàn thi công bao gồm việc bảo đảm an toàn cho công trình, an toàn trên công trường và an toàn cho bên thứ ba. 11
- * Vệ sinh môi trường: Cần phải yêu cầu các nhà thầu bảo đảm vệ sinh môi trường trong suốt quá trình thi công cả bên trong lẫn bên ngoài công trường, chủ yếu là quan tâm đến chất thải, nước thải, tiếng ồn và vận chuyển vật liệu ra vào công trường. 2. Quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức tham gia giám sát công trình xây dựng 2.1. Chủ đầu tư Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc giám sát thi công xây dựng công trình - Nếu có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng thì chủ đầu tư có quyền tự thực hiện giám sát thi công xây dựng và tự chịu trách nhiệm về việc giám sát của mình. Chủ đầu tư cũng có thể đàm phán, ký kết hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình; giám sát, theo dõi và yêu cầu nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết. Trong trường hợp người giám sát không thực hiện đúng quy định thì chủ đầu tư có quyền thay đổi hoặc yêu cầu tổ chức tư vấn thay đổi người giám sát hoặc đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình theo đúng quy định của pháp luật. Chủ đầu tư có các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan. - Nghĩa vụ của chủ đầu tư khi giám sát thi công xây dựng công trình: nếu chủ đầu tư không tự thực hiện giám sát thi công được thì phải lựa chọn tư vấn giám sát có đủ điều kiện năng lực phù hợp với cấp, loại công trình xây dựng để ký kết hợp đồng. Trong trường hợp thuê giám sát thì chủ đầu tư phải thông báo cho các bên liên quan về quyền và nghĩa vụ của tư vấn giám sát; xử lý kịp thời các đề xuất nếu giám sát đưa ra và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình. Lưu trữ kết quả giám sát thi công xây dựng công trình. Nếu chủ đầu tư lựa chọn tư vấn giám sát không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng công trình hoặc nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và có các hành vi vi phạm khác thì phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra. Bên cạnh đó, chủ đầu tư cũng phải thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan. Trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc giám sát thi công xây dựng công trình Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát việc thực hiện hợp đồng xây dựng, xử 12
- lý các vấn đề liên quan giữa các nhà thầu tham gia xây dựng công trình và với chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện dự án. Tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình, nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận, hạng mục công trình, công trình xây dựng. 2.2. Nhà thầu xây dựng, tổ thợ địa phương Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng Có thể hiểu, nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng (sau đây gọi là nhà thầu) là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động đầu tư xây dựng. Bên cạnh đó, nhà thầu thi công xây dựng là thuật ngữ để chỉ nhà thầu có đủ điều kiện, năng lực để tiến hành các hoạt động thi công xây dựng công trình. Theo đó, khi tiến hành việc thi công xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 113 Luật Xây dựng ngày 18/06/2014 của Quốc hội, cụ thể như sau: * Quyền của nhà thầu thi công xây dựng Trong giai đoạn thi công xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng có các quyền sau: - Từ chối thực hiện những yêu cầu trái pháp luật; - Đề xuất sửa đổi thiết kế xây dựng cho phù hợp với thực tế thi công để bảo đảm chất lượng và hiệu quả; - Yêu cầu thanh toán giá trị khối lượng xây dựng hoàn thành theo đúng hợp đồng; - Dừng thi công xây dựng khi có nguy cơ gây mất an toàn cho người và công trình hoặc bên giao thầu không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; - Yêu cầu bồi thường thiệt hại do bên giao thầu xây dựng gây ra; - Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan. * Nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng Trong giai đoạn thi công xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng có các nghĩa vụ sau: - Chỉ được nhận thầu thi công xây dựng, công việc phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của mình và thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết; 13
- - Lập và trình chủ đầu tư chấp thuận biện pháp thi công, trong đó quy định cụ thể biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường. - Thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và bảo vệ môi trường. - Có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp và thiết lập hồ sơ quản lý chất lượng công trình; - Tuân thủ yêu cầu đối với công trường xây dựng. - Chịu trách nhiệm về chất lượng, nguồn gốc của vật tư, nguyên liệu, vật liệu, thiết bị, sản phẩm xây dựng do mình cung cấp sử dụng vào công trình. - Quản lý lao động trên công trường xây dựng, bảo đảm an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường; - Lập bản vẽ hoàn công, tham gia nghiệm thu công trình; - Bảo hành công trình. - Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, không bảo đảm yêu cầu theo thiết kế được duyệt, thi công không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường và hành vi vi phạm khác do mình gây ra. - Chịu trách nhiệm về chất lượng thi công xây dựng theo thiết kế, kể cả phần việc do nhà thầu phụ thực hiện (nếu có); nhà thầu phụ chịu trách nhiệm về chất lượng đối với phần việc do mình thực hiện trước nhà thầu chính và trước pháp luật. - Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật. Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng được quy định tại Điều 13 của Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng và được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư số 10/2021/TT-BXD ngày 25/8/2021 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 và Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ. Cụ thể như sau: - Tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, bảo quản mốc định vị và mốc giới công trình, quản lý công trường xây dựng theo quy định. 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thiết kế mặt bằng (Phần 6)
8 p | 194 | 74
-
Thiết kế mặt bằng (Phần 5)
5 p | 171 | 53
-
Rủi ro từ hợp đồng hợp tác kinh doanh
4 p | 316 | 50
-
Tất cả là thử thách-Hồi kí chủ tập đoàn HYUNDAI (Kỳ 9)
6 p | 119 | 33
-
Tất cả là thử thách-Hồi kí chủ tập đoàn HYUNDAI (Kỳ 8)
6 p | 126 | 32
-
6 điều cần biết khi viết thư chào hàng
4 p | 82 | 9
-
Nghệ thuật khởi nghiệp (phần 6)
5 p | 73 | 8
-
6 bước thành công khi nhượng quyền thương hiệu
6 p | 86 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn