intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu chuyên đề 7: Kỹ năng xây dựng và vận hành tổ nhóm, tiếp cận thị trường, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo chuỗi giá trị (Lưu hành nội bộ - Nhóm Cộng đồng)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:117

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung tài liệu kỹ năng xây dựng và vận hành tổ nhóm, tiếp cận thị trường, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo chuỗi giá trị được biên tập trên cơ sở các văn bản, chính sách, đang còn hiệu lực trong thời điểm biên soạn tài liệu. Nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng cho cộng đồng, người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi phát triển kinh tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu chuyên đề 7: Kỹ năng xây dựng và vận hành tổ nhóm, tiếp cận thị trường, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo chuỗi giá trị (Lưu hành nội bộ - Nhóm Cộng đồng)

  1. ỦY BAN DÂN TỘC BẢN PHÊ DUYỆT TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ 7 KỸ NĂNG XÂY DỰNG VÀ VẬN HÀNH TỔ NHÓM, TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG, LIÊN KẾT SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP THEO CHUỖI GIÁ TRỊ (Lưu hành nội bộ - Nhóm Cộng đồng) Hà Nội 2024
  2. LỜI NÓI ĐẦU Sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị liên kết là hướng đi bền vững giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập cho nông dân và doanh nghiệp. Sự phát triển của nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị cho thấy vai trò quan trọng của việc liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Đồng thời, nắm bắt quy trình thủ tục thành lập tổ nhóm; các phương pháp tiếp cận thị trường; đánh giá đúng vai trò, hiệu quả trong hoạt động quảng bá sản phẩm và liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị. Từ đó, nâng cao giá trị sản phẩm, tăng thu nhập cho người nông dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Nội dung tài liệu kỹ năng xây dựng và vận hành tổ nhóm, tiếp cận thị trường, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo chuỗi giá trị được biên tập trên cơ sở các văn bản, chính sách, đang còn hiệu lực trong thời điểm biên soạn tài liệu. Nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng cho cộng đồng, người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi phát triển kinh tế. Kết cấu nội dung tài liệu gồm 5 phần. I. Cung cấp những thông tin cơ bản về kỹ năng xây dựng và vận hành tổ nhóm, tiếp cận thị trường, liên kết sản xuất. II. Kỹ năng nghiên cứu nhu cầu thị trường để chuyển sản phẩm đơn lẻ, tự cung tự cấp thành sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. III. Tổ chức hoạt động thương mại và dịch vụ. Tổ chức cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh tham quan học tập kinh nghiệm và tìm hiểu thị trường trong tỉnh và các tỉnh thành trong nước. IV. Tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm cho đồng bào trên địa bàn. V. Thảo luận nhóm, trao đổi, trình bày. Do chuyên đề có nội dung, phạm vi rộng, nên tài liệu này chỉ mang tính chất tham khảo. Vì vậy, trong quá trình biên soạn, biên tập tài liệu, các chuyên gia, giảng viên ở các cấp cần nghiên cứu, chắt lọc, cập nhật, bổ sung các văn bản sửa đổi hoặc thay thế (nếu có) kết hợp với hình ảnh minh họa, ví dụ thực tiễn... để phù hợp với từng nhóm đối tượng, của mỗi lớp tập huấn. Trân trọng cảm ơn! ỦY BAN DÂN TỘC
  3. MỤC LỤC I. KỸ NĂNG XÂY DỰNG VÀ VẬN HÀNH TỔ NHÓM, TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG, LIÊN KẾT SẢN XUẤT………………………………………………1 1. Sự cần thiết phải xây dựng tổ, nhóm, tiếp cận thị trường .......................... 1 1.1. Sự cần thiết phải xây dựng tổ, nhóm.............................................................. 1 1.2. Nhóm và vai trò của nhóm ............................................................................. 3 2. Kỹ năng xây dựng vận hành tổ, nhóm .......................................................... 5 2.1. Quá trình hình thành nhóm ............................................................................ 5 2.2. Nguyên tắc làm việc nhóm ............................................................................. 6 3. Kỹ năng thành lập tổ hợp tác ....................................................................... 10 3.1. Điều kiện thành lập tổ hợp tác ..................................................................... 10 3.2 Chuyển đổi tổ hợp tác thành hợp tác xã ........................................................ 11 3.3 Chính sách hỗ trợ tổ hợp tác chuyển đổi thành hợp tác xã ........................... 11 4. Kỹ năng thành lập hợp tác xã ...................................................................... 12 4.1. Lợi ích của hợp tác xã .................................................................................. 12 4.2. Quy trình thành lập hợp tác xã ..................................................................... 14 4.3. Nội dung hoạt động của hợp tác xã .............................................................. 20 5. Một số giải phát xây dựng và vận hành tổ nhóm, tiếp cận thị trường tiêu thụ sản phẩm...................................................................................................... 22 5.1. Xây dựng và hoàn thiện các tổ, nhóm hoạt động có hiệu quả ..................... 22 5.2. Tổ chức liên kết sản xuất để tiêu thụ sản phẩm ........................................... 22 II. KỸ NĂNG NGHIÊN CỨU NHU CẦU THỊ TRƯỜNG ĐỂ CHUYỂN SẢN PHẨM ĐƠN LẺ TỰ CUNG TỰ CẤP THÀNH SẢN PHẨM HÀNG HÓA TIÊU THỤ TRONG NƯỚC VÀ XUẤT KHẨU………………………………..24 1. Kỹ năng nghiên cứu nhu cầu thị trường sản phẩm ................................... 24 1.1. Định nghĩa nghiên cứu thị trường và vai trò nghiên cứu thị trường ............ 24 1.2. Dự báo nhu cầu thị trường ........................................................................... 30 2. Kỹ năng thu thập thông tin thị trường ....................................................... 31
  4. 2.1. Nguồn thông tin thị trường........................................................................... 31 2.2. Các phương pháp nghiên cứu thị trường...................................................... 34 2.3. Cách thu thập thông tin thị trường ............................................................... 36 2.4. Xử lý thông tin thị trường đã thu thập ......................................................... 38 3. Thương mại hàng hóa sản phẩm của địa phương phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu ............................................................................ 38 3.1. Công bố chất lượng sản phẩm ...................................................................... 39 3.2. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm........................................................... 44 3.3. Thương hiệu sản phẩm ................................................................................. 46 4. Tổ chức phân phối sản phẩm hàng hóa ...................................................... 55 4.1. Mục tiêu của phân phối sản phẩm hàng hóa ................................................ 56 4.2. Những chi phí trong phân phối sản phẩm hàng hóa .................................... 56 4.3. Cách thức phân phối sản phẩm hàng hóa ..................................................... 57 III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ, TỔ CHỨC CHO DOANH NGHIỆP, HTX, HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH THAM QUAN HỌC TẬP KINH NGHIỆM VÀ TÌM HIỂU THỊ TRƯỜNG TRONG TỈNH VÀ CÁC TỈNH TRONG NƯỚC…………………………………………………………...59 1. Tổ chức hoạt động thương mại, dịch vụ ..................................................... 59 1.1. Thương mại dịch vụ ..................................................................................... 59 1.2. Nội dung của thương mại dịch vụ ................................................................ 60 1.3. Giải pháp thúc đẩy hoạt động thương mại ................................................... 63 2. Tổ chức cho doanh nghiệp, HTX, hộ sản xuất kinh doanh tham quan học tập kinh nghiệm và tìm hiểu thị trường trong tỉnh và các tỉnh trong nước .. 65 2.1. Tổ chức địa điểm tham quan ........................................................................ 65 2.2. Thông tin cơ bản về thị trường và tình hình thị trường trên địa bàn ........... 67 2.3. Các chính sách của địa phương nơi đến tham quan ..................................... 80 2.4. Bài học kinh nghiệm .................................................................................... 88
  5. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN TIÊU THỤ SẢN PHẨM CHO ĐỒNG BÀO TRÊN ĐỊA BÀN………………………………………………………………….90 1. Sự cần thiết tổ chức tiêu thụ sản phẩm ....................................................... 90 1.1. Về thực trạng sản xuất và tiêu thụ hàng nông sản ....................................... 90 1.2. Về tiêu thụ hàng nông sản trong bối cảnh hội nhập..................................... 91 2. Xác định thị trường tiêu thụ ........................................................................ 91 2.1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm ....................................................................... 91 2.2. Phân loại thị trường tiêu thụ sản phẩm ........................................................ 92 2.3. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm ........................................................ 93 3. Lựa chọn các kênh tiêu thụ thụ sản phẩm .................................................. 94 3.1. Kênh phân phối trực tiếp .............................................................................. 94 3.2. Kênh phân phối gián tiếp ............................................................................. 95 3.3. Kênh phân phối đa cấp ................................................................................. 95 4. Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm .................................................................. 95 4.1. Sản phẩm ...................................................................................................... 95 4.2. Thị trường..................................................................................................... 96 4.3. Tiêu thụ sản phẩm ........................................................................................ 97 4.4. Lập kế hoạch bán hàng ................................................................................. 98 5. Thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm………………………………………101 5.1. Nghiên cứu thị trường ................................................................................ 101 5.2. Các bước nghiên cứu thị trường................................................................. 102 5.3. Thu thập thông tin về khách hành tiêu thụ ................................................. 104 5.4. Tìm hiểu thông tin về đối thủ cạnh tranh ................................................... 107 5.5. Một số giải pháp tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở địa phương ........ 109 V. TRAO ĐỔI VÀ THẢO LUẬN GIẢI ĐÁP………………………………….110 TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………...111
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT THT Tổ hợp tác HTX Hợp tác xã DN Doanh nghiệp BKS Ban kiểm soát ĐHTV Đại hội thành viên HĐQT Hội đồng quản trị XTTM Xúc tiến tương mại
  7. I. KỸ NĂNG XÂY DỰNG VÀ VẬN HÀNH TỔ NHÓM, TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG, LIÊN KẾT SẢN XUẤT 1. Sự cần thiết phải xây dựng tổ, nhóm, tiếp cận thị trường 1.1. Sự cần thiết phải xây dựng tổ, nhóm Hiện nay, hầu hết đã thay đổi hình thức tổ chức sản xuất và một trong những dấu hiệu cơ bản, dễ nhận thấy nhất là việc thiết lập mối liên kết sản xuất, kinh doanh giữa các thành viên trong cộng đồng, giữa các tổ, nhóm, hợp tác xã với nhau, giữa tổ hợp tác, hợp tác xã và doanh nghiệp, giữa tổ hợp tác, hợp tác xã với nông dân. Việc liên kết hết sức tự nhiên, là yêu cầu tất yếu, khách quan phù hợp với quy mô, tính chất cạnh tranh của nền kinh tế và ngày càng chặt chẽ hơn, tạo chuỗi giá trị sản phẩm theo chiều tăng dần, bền vững. Với xu hướng phát triển như trên, tình hình hiện nay đối với việc sản xuất trong lĩnh vực, các chuyên gia chỉ ra có 6 đặc điểm sau đây chính là lý do cần thiết phải tiến hành liên kết sản xuất trong nông nghiệp. Một là, với quy mô bình quân mỗi hộ nông dân có 2 lao động, diện tích canh tác không quá 1 ha, 97% số lao động không qua đào tạo nghề nghiệp thì các hộ này không đủ khả năng nghiên cứu thị trường, không thể dự báo nhu cầu của thị trường và lập kế hoạch sản xuất của mình theo nhu cầu thị trường. Chỉ có liên kết tổ nhóm, hợp tác xã và các doanh nghiệp có bộ phận chuyên trách được đào tạo về phân tích thị trường và sử dụng thông tin thị trường do các cơ quan nhà nước cung cấp thì mới nắm bắt được nhu cầu của thị trường. Hai là, một hộ nông dân với 2 lao động, đất canh tác không quá 1ha, không có tài sản thế chấp, không có tư cách pháp nhân, không thể là đối tác thực sự của các ngân hàng để được vay vốn theo chính sách ưu đãi của Nhà nước. Ngân hàng không thể cho 10 triệu hộ nông dân riêng lẻ như vậy vay mà tin rằng có thể thu hồi vốn ở hầu hết các trường hợp. Chỉ khi các hộ liên kết lại thành tổ hợp tác, hợp tác xã hướng dẫn cho thành viên sản xuất theo kế hoạch, tiêu thụ sản phẩm theo hợp đồng hợp tác đã ký kết, giám sát, giúp nhau áp dụng giống và kỹ thuật mới thì các ngân hàng mới có thể cho họ vay vốn thông qua sự bảo đảm bằng các kế hoạch sản xuất - kinh doanh của tổ hợp tác, hợp tác xã. Ba là, một hộ nông dân với 2 lao động, đất canh tác không quá 1ha, không có tư cách pháp nhân, thiếu vốn, không thể có tư thế để đàm phán với người bán các yếu tố đầu vào cho sản xuất, như giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn cho chăn nuôi, thuốc thú y. Vì từng hộ nông dân chỉ mua với số lượng ít, 1
  8. đến vụ phải mua. Vì không mua sẽ quá thời vụ nên việc bị ép giá mua cao là không tránh khỏi. Từng hộ nông dân với sản lượng ít không thể ký hợp đồng cung cấp sản phẩm cho các siêu thị, trung tâm thương mại mà phải bán cho các tư thương. Các hộ nông dân riêng lẻ không thể đàm phán với tư thương để bán sản phẩm, vì họ bán rất ít sản phẩm, đến vụ phải thu hoạch cho nên họ phải bán để có tiền trả nợ vay đầu vụ sản xuất, để lâu càng giảm giá, nên hộ nông dân bị ép giá bán đầu ra thấp cũng là thực tế không tránh khỏi. Thị trường đầu vào và đầu ra của các sản phẩm nông nghiệp nước ta thực chất không là thị trường cạnh tranh mà là thị trường do người bán đầu vào, người mua đầu ra chi phối, còn người nông dân thì yếu thế, không bình đẳng. Chỉ có tổ hợp tác, hợp tác xã với sức mua gấp hàng chục, hàng trăm lần một hộ mới có sức mạnh kinh tế để lựa chọn doanh nghiệp bán đầu vào và mua đầu ra, đàm phán về giá cả. Mười triệu hộ nông dân đơn lẻ là 10 triệu hộ nông dân yếu thế trên thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Nếu bình quân cứ 100 đến 300 hộ thành lập một hợp tác xã thì từ 10 triệu hộ nông dân sẽ hình thành từ 33 nghìn đến 100 nghìn hợp tác xã là những pháp nhân kinh tế, có sức mạnh kinh tế, để thực sự tạo ra thị trường đầu vào, đầu ra có tính cạnh tranh. Bốn là, một trong những giải pháp để hỗ trợ người nông dân là các doanh nghiệp phải liên kết với nông dân để tiêu thụ và chế biến sản phẩm. Nhưng với năng lực có hạn, một doanh nghiệp khó có thể đồng thời liên kết với 1.000 hoặc 5.000 hộ nông dân để hướng dẫn họ sản xuất cùng một loại cây, nuôi cùng một loại con và giám sát họ hằng ngày thực hiện quy trình sản xuất hiện đại, đồng bộ. Để làm được điều này cần thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã kiểu mới để nông dân tự quản. Các doanh nghiệp sẽ liên kết hỗ trợ nông dân và tiêu thụ sản phẩm, song đối tác của các doanh nghiệp không phải hàng vạn hộ nông dân mà chỉ là các tổ hợp tác, hợp tác xã. Năm là, sản phẩm của nông dân muốn tiêu thụ với quy mô lớn và xuất khẩu phải có chứng nhận chất lượng sản phẩm và xuất xứ hàng hóa, đây là đòi hỏi hợp lý. Song, không một tổ chức kiểm tra và chứng nhận chất lượng sản phẩm nào có thể kiểm tra, cấp chứng nhận và tái kiểm tra chất lượng cho gần 10 triệu hộ nông dân với quy mô canh tác không quá 1 ha, chỉ có 2 lao động, trồng nhiều loại cây, nuôi nhiều loại con khác nhau. Chỉ có tổ hợp tác, hợp tác xã với quan hệ chặt chẽ với thành viên, hướng dẫn và giám sát lẫn nhau, với quy hoạch sản xuất có tính ổn định, với lực lượng chuyên trách về khoa học, công nghệ, có tư cách pháp nhân mới là đối tác của các tổ chức kiểm tra và chứng nhận về chất lượng sản phẩm, chứng nhận xuất xứ hàng hóa. 2
  9. Sáu là, chúng ta đặt ra đòi hỏi người nông dân phải liên kết với các nhà khoa học. Các cơ quan nghiên cứu khoa học của ta không nhiều, kinh phí hạn chế, các nhà khoa học không thể đi hướng dẫn, chuyển giao công nghệ cho từng hộ nông dân với những đặc điểm như đã nói ở trên. Chỉ khi có tổ hợp tác, hợp tác xã với các hộ cùng trồng một loại cây, nuôi một loại con, với một số cán bộ kỹ thuật của chính mình, mới là các đối tác của các nhà khoa học để có thể chuyển giao giống mới, tiến bộ khoa học - kỹ thuật mới có hiệu quả. Bảy là, xuất phát từ các yêu cầu khác như: Nông nghiệp 4.0; Sự hội nhập và phát triển của nền nông nghiệp thế giới; Các chính sách trong phát triển nông nghiệp (OCOP, xây dựng thương hiệu nông sản…). Tóm lại, chừng nào mà nền sản xuất nông nghiệp nước ta còn chủ yếu vẫn là các hộ riêng lẻ, không liên kết với nhau, thì 10 triệu hộ nông dân vẫn mãi là 10 triệu hộ yếu thế và các yêu cầu rất hợp lý về sản xuất nông nghiệp, các chính sách về tín dụng, đào tạo, liên kết với các nhà khoa học sẽ rất khó thực thi. Các hộ nông dân như vậy không thể thực hiện đồng thời 3 chức năng của đơn vị kinh tế trong cơ chế thị trường: nghiên cứu thị trường và quy hoạch sản xuất theo nhu cầu thị trường và lợi thế của mình; tổ chức sản xuất hiệu quả cao; tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Trên thực tế các hộ nông dân chỉ có thể làm được chức năng là tổ chức sản xuất hiệu quả cao, song không thể làm được 2 chức năng còn lại. Giải pháp cơ bản để khắc phục mâu thuẫn này chính là thành lập các tổ chức kinh tế theo hướng liên kết để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 1.2. Nhóm và vai trò của nhóm 1.2.1. Hợp tác để hạn chế thua thiệt 3
  10. 1.2.2. Hợp tác để giải quyết những đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và hạ giá thành sản xuất 1.2.3. Hợp tác để tăng nguồn lực đáp ứng nhu cầu sản xuất 1.2.4. Hợp tác để tạo mối quan hệ thân thiện tình làng nghĩa xóm, góp phần bảo vệ an ninh trật tự xã hội và xây dựng quê hương 4
  11. 1.2.5. Hợp tác là để cùng tồn tại và phát triển 2. Kỹ năng xây dựng vận hành tổ, nhóm 2.1. Quá trình hình thành nhóm 2.1.1. Khái niệm nhóm Nhóm là một tập thể xã hội có từ 3 người trở lên và tập hợp nhau lại vì một sở thích, mục đích bất kỳ. + Nhóm xã hội: Là một tập thể xã hội có từ 2 người trở lên và tập hợp nhau lại vì mục đích bất kỳ, trưởng nhóm không xác định. + Nhóm công tác: Nhóm người có kỹ năng phù trợ nhau cùng cam kết thực hiện mục tiêu chung. Mọi người đều có trách nhiệm trong thực hiện mục tiêu. 2.1.2. Lợi ích của hoạt động nhóm - Kinh tế: Cung cấp các dịch vụ phát triển cho từng cá nhân tốn kém hơn so với nhóm. Nhóm dễ dàng vay ngân hàng với số tiền lớn hơn là nhiều cá nhân vay các khoản nhỏ, dễ dàng tiếp cận với các hoạt dộng dịch vụ. - Tăng sản xuất vào thu nhập: Tạo điều kiện tiếp cận với khoa học kỹ thuật, dịch vụ, thông tin nhờ đó các thành viên trong nhóm phát triển được sản xuất và nâng cao thu nhập, mở rộng sản xuất. - Nâng cao năng lực: Qua tham gia vào các hoạt động nhóm, người dân học rất nhanh các kỹ năng, phân tích vấn đề, lập kế hoạch... - Bền vững: Khi tham gia các hoạt động, người dân xác định vai trò và trách nhiệm của mình, tự lập trong quá trình giải quyết các vấn đề... tạo sự phát triển bền vững. 2.1.3. Vai trò của nhóm - Thúc đẩy người dân tham gia vào các hoạt động trong cộng đồng; - Phát huy tính tự lực trong lập kế hoạch, thực hiện và quản lý của mỗi thành viên trong nhóm; - Nâng cao kỹ năng cơ bản về giải quyết vấn đề, kỹ năng trình bày, giao tiếp trong nhóm và trong cộng đồng. Khả năng tiếp cận các kiến thức, kỹ thuật mới trong sản xuất; 5
  12. - Là cầu nối thông tin với các dịch vụ phân bón, khuyến nông, ngân hàng và các tổ chức cung cấp đầu vào khác cho cộng đồng. 2.1.4. Hình thành và phát triển của nhóm Quá trình hình thành và phát triển một nhóm nông dân thường trải qua 4 bước: Hình thành, mâu thuẫn và xung khắc; thể chế hóa; ổn định và hoạt động hiệu quả. a) Hình thành nhóm Đây là lúc nhóm mới hình thành, mọi người đều phấn khởi, hào hứng tham gia các hoạt động, lịch sự cảm nhận không khí ban đầu và giấu diếm các điểm yếu của cá nhân, cố gắng tạo ấn tượng tốt, rất thận trọng trong khi nói và những lúc làm. b) Mâu thuẫn và xung khắc Mâu thuẫn và xung khắc xuất hiện ngay khi hình thành nhóm, các mâu thuẫn thường xuất hiện khi mọi người không rõ vai trò, trách nhiệm của mình, những lợi ích được hưởng, không thừa nhận nhau... Ở giai đoạn này, người nhóm trưởng có vai trò rất quan trọng trong quá trình giải quyết mâu thẫu trong nhóm. c) Thể chế hóa/chuẩn hóa Giai đoạn các thành viên hướng tới cách làm việc với nhau, từ đó hướng tới sự ổn định về quan hệ, gắn kết và hoà đồng trong công việc, xác định rõ vai trò và trách nhiệm của từng người, mục tiêu rõ ràng... d) Ổn định, hoạt động hiệu quả và duy trì Giai đoạn này các thành viên luôn quan tâm về nhau, các thành viên cởi mở trong giao tiếp để hiểu nhau hơn, có vai trò cụ thể, các cuộc họp có hiệu quả, mọi người đều cam kết và chịu trách nhiệm về công việc của mình trước nhóm. 2.2. Nguyên tắc làm việc nhóm 2.2.1. Biểu hiện của một nhóm hiệu quả Một nhóm là những người làm việc cùng nhau. Công việc không tạo ra nhóm, sự “cùng nhau” mới tạo ra nhóm. Một nhóm hiệu quả sẽ có những dấu hiệu sau đây: - Khối lượng công việc hoàn thành lớn. - Chất lượng công việc (sản phẩm và dịch vụ) cao và liên tục tăng lên. 6
  13. - Làm được những việc “to lớn” hơn những tập thể thông thường khác. - Giao tiếp, thông tin trong nhóm thông suốt và giản đơn. - Sử dụng hiệu quả các nguồn lực. - Giải quyết vấn đề sáng tạo và nhanh. - Quyết định đưa ra có chất lượng cao. - Các tiến trình, và hệ thống điều phối rõ ràng, tiện lợi, nhanh chóng (với khách hàng). - Các thành viên làm việc cùng nhau, đồng thời vẫn phát triển những điểm riêng của mình. 2.2.2. Điều kiện để nhóm làm việc hiệu quả ❖ Nhóm cần có văn hóa làm việc tốt - Nhóm xác định rõ mình coi trọng những gì (triết lý “sống” của nhóm). - Các hành vi ứng xử của lãnh đạo và mỗi thành viên dựa trên triết lý “sống” của nhóm. - Mỗi thành viên là một người ham học và biết cách học tập. Các thành viên tạo nên một nhóm có văn hóa và kỹ năng học tập. ❖ Nhóm cần có các hệ thống làm việc tốt - Lãnh đạo nhóm có tầm nhìn chiến lược đồng thời là người bạn của các thành viên. - Nhóm có viễn cảnh phát triển và mỗi thành viên đều thấy vai trò của mình trong viễn cảnh đó. - Mục tiêu và kế hoạch công việc rõ ràng cho nhóm và từng thành viên. - Phân công, mô tả công việc rõ cho từng thành viên. - Các thành viên có năng lực đảm nhận công việc được giao. - Các chính sách và thủ tục rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi để các thành viên làm việc. - Có hệ thống thông tin tiện lợi cho sử dụng và luôn được cập nhật. - Chính sách khen thưởng, khuyến khích những gì cơ quan/ nhóm coi trọng. - Phương pháp giải quyết vấn đề và ra quyết định tốt phản ánh những gì nhóm coi trọng. 7
  14. ❖ Nhóm có tinh thần đồng đội tốt - Các thành viên tham gia nhóm không gượng ép, không bị bắt buộc. - Các thành viên hiểu biết nhau về các điểm mạnh, điểm yếu, hoàn cảnh gia đình, cá tính. - Các thành viên quan tâm, hỗ trợ nhau trong cuộc sống riêng như những người bạn. - Các thành viên thừa nhận năng lực, tôn trọng nhau. - Các thành viên có thể trao đổi thẳng thắn, cởi mở và hợp tác với nhau khi có vấn đề cần giải quyết. - Các thành viên có cơ hội chia sẻ, phản hồi cho nhau về những vấn đề quan tâm. - Các thành viên trong nhóm tin tưởng lẫn nhau về phẩm chất và năng lực. - Các thành viên có tính hài hước, luôn nhìn thấy điểm hài hước trong mọi vấn đề. 2.2.3. Vai trò và yêu cầu đối với 1 lãnh đạo nhóm Ai cũng đồng ý rằng, sự lãnh đạo rất quan trọng đối với nhóm. Khi một nhóm làm việc không hiệu quả, nguyên nhân thường xuyên liên quan đến sự lãnh đạo. Chất lượng lãnh đạo thể hiện ở khả năng tạo ra hiệu quả cao hơn mong đợi từ những điều kiện mà họ có về nguồn nhân lực và các nguồn lực khác. Một lãnh đạo có tài là người tạo ra được sự hợp tác trong nhóm, giải quyết hiệu quả các vấn đề khó khăn, đổi mới và vận dụng cơ hội nhanh hơn các lãnh đạo khác. Lãnh đạo tốt trước tiên phải làm cho mình thực sự giỏi trong công việc, từ đó lan truyền mong muốn và khả năng làm việc sang những người xung quanh như một cuộc cách mạng thầm lặng. Để làm được điều này, lãnh đạo sẽ thực hiện những việc sau: ❖ Tạo động cơ làm việc. Họ làm cho công việc trở nên thú vị, các thành viên có động cơ làm việc và tinh thần nhóm gắn kết. Tùy thuộc vào tính cách riêng, người lãnh đạo có thể lặng lẽ, chắc chắn hay vui nhộn và ấm áp. Điều quan trọng là họ làm cho các ý tưởng được thực hiện, họ làm biến mất những suy nghĩ tiêu cực kiểu như “không thể làm được đâu” bằng chính lời nói và việc làm của mình. ❖ Xây dựng các chiến lược phát triển nhóm. 8
  15. Lãnh đạo nhóm dành thời gian phân tích các điều kiện bên trong, bên ngoài nhóm để vạch ra những định hướng và lựa chọn mục tiêu phát triển phù hợp. Họ luôn nhắm tới mục tiêu phát triển, không bị các hoạt động bận bịu hàng ngày che mất tầm nhìn chiến lược. ❖ Tham gia vào công việc và trao quyền tới thành viên. Lãnh đạo tốt sẽ nhận ra rằng mình cần sống với nhịp độ tiến triển của công việc chung, cần thực hành thường xuyên. Lãnh đạo không chỉ thu hút mọi người vào việc mà còn chia sẻ các quyền kiểm soát các nguồn lực, trao quyền đến các thành viên để họ có thể thực hiện công việc nhanh, tốt và vui vẻ. Người lãnh đạo giỏi không ‘cấn cá’ về chia sẻ quyền lực, họ biết có thể có những rủi ro nhưng đổi lại nhóm sẽ có được chất lượng công việc cao hơn và động cơ làm việc tốt hơn. ❖ Hỗ trợ phát triển và đổi mới. Mỗi chương trình đổi mới đều chứa đựng những tình huống không dự đoán trước được làm cho mọi người lo lắng, ngại chuyển đổi. Người lãnh đạo tốt sẽ hỗ trợ các chương trình đổi mới bằng cách nâng cao năng lực cho thành viên và luôn luôn là tấm gương đổi mới. Họ thay thế sự lo lắng trong các thành viên bằng hy vọng và tin tưởng vào thành công. ❖ Xây dựng văn hóa làm việc và tinh thần nhóm. Văn hóa là những gì nhóm coi trọng. Tinh thần nhóm được thể hiện như mô tả ở trên. Lãnh đạo nhóm là người có vai trò quyết định đối với văn hóa và tinh thần nhóm. Nếu nhóm không có những biểu hiện tích cực như mong muốn, lãnh đạo nên xem xét mình trước. ❖ Thuyết phục và kiên định. Lãnh đạo giỏi có khả năng phát hiện các cản trở đối với mục tiêu của nhóm và loại bỏ những cản trở đó. Không đứng sau lưng đẩy người khác tiến lên phía trước, lãnh đạo giỏi sẽ chủ động loại trừ những cản trở trên đường đi của nhóm mình. Họ có nhiều cách để thực hiện việc này, có thể trực tiếp, có thể gián tiếp. Nhiều người lãnh đạo nhóm không có đủ quyền lực để dễ dàng làm việc này, họ phải tìm sự ủng hộ của người có quyền lực. Tất cả những việc như thế cần đến các kỹ năng làm việc và hơn cả kỹ năng họ cần có tính kiên định, giám đi đến cùng để có thành công. ❖ Là giáo viên của nhóm. Một lãnh đạo giỏi trước tiên là một người học giỏi và có khả năng hướng dẫn 9
  16. cho các thành viên trong nhóm như một giáo viên. Khi làm tốt việc này, lãnh đạo sẽ không phải là người ‘không thể thay thế’ nữa bởi vì các thành viên khác cũng có khả năng làm những việc họ làm. Kết quả là nhóm sẽ làm việc rất hiệu quả ngay cả khi ‘thủ trưởng’ đi vắng. Bản thân lãnh đạo cũng được ‘nhẹ người’ mỗi khi đi vắng khỏi cơ quan, không phải lo ‘không biết chúng nó có xử lý được không’. 3. Kỹ năng thành lập tổ hợp tác Luật Hợp Tác Xã. số: 17/2023/QH15, ngày 20 tháng 6 năm 2023 có hiệu lực từ 1/7/2024 quy định về thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể, phá sản và hoạt động có liên quan của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chính sách của Nhà nước về phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. 3.1. Điều kiện thành lập tổ hợp tác (Theo Điều 107 Luật HTX Thành lập, hoạt động của tổ hợp tác) - Việc thành lập, tổ chức, hoạt động của tổ hợp tác được thực hiện trên cơ sở hợp đồng hợp tác theo quy định của pháp luật dân sự. - Tổ hợp tác khi có góp vốn và hợp đồng hợp tác không xác định thời hạn hoặc có thời hạn từ 12 tháng trở lên hoặc tổ hợp tác đề nghị thụ hưởng chính sách của Nhà nước phải đăng ký tại cơ quan đăng ký kinh doanh; khuyến khích tổ hợp tác khác đăng ký. - Tổ hợp tác có quyền sau đây: + Có tên riêng; + Kinh doanh những ngành, nghề mà pháp luật không cấm; được quyền kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật; + Hợp tác kinh doanh với cá nhân, tổ chức để mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật; + Mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo quy định của pháp luật có liên quan; + Xác lập và thực hiện các giao dịch dân sự; + Được hưởng chính sách của Nhà nước khi có đủ điều kiện; + Quyền khác theo quy định của pháp luật và hợp đồng hợp tác. - Tổ hợp tác có nghĩa vụ sau đây: + Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, người lao động, cá nhân và tổ chức có liên quan; 10
  17. + Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ đối với thành viên, cá nhân, tổ chức có liên quan; + Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và hợp đồng hợp tác 3.2 Chuyển đổi tổ hợp tác thành hợp tác xã - Tổ hợp tác được chuyển đổi thành hợp tác xã khi đáp ứng các điều kiện sau đây: + Có Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác; + Hoạt động liên tục ít nhất 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác; + Được tất cả thành viên tán thành. - Việc thành lập hợp tác xã trên cơ sở chuyển đổi từ tổ hợp tác được thực hiện theo quy định về thành lập hợp tác xã tại Luật này. - Hợp tác xã được thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ tổ hợp tác kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của tổ hợp tác kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã. 3.3 Chính sách hỗ trợ tổ hợp tác chuyển đổi thành hợp tác xã - Cơ quan đăng ký kinh doanh tư vấn, hướng dẫn miễn phí về hồ sơ, thủ tục chuyển đổi tổ hợp tác thành hợp tác xã. - Tư vấn, hướng dẫn miễn phí thủ tục hành chính về thuế và chế độ kế toán tối đa trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã lần đầu theo quy định của Chính phủ. - Miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã lần đầu; miễn phí thẩm định, lệ phí cấp phép kinh doanh lần đầu đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã lần đầu. - Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hợp tác xã chuyển đổi từ tổ hợp tác theo quy định của pháp luật về - Miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với hợp tác xã chuyển đổi từ tổ hợp tác theo quy định của pháp luật về đất đai. BIỂU MẪU SỬ DỤNG TRONG ĐĂNG KÝ TỔ HỢP TÁC, VÀ PHỤC VỤ KHAI THÁC SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ HỢP TÁC XÃ (Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2024/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 5 năm 11
  18. 2024của Bộ trưởng Bộ Ke hoạch và Đầu tư ban hành biểu mẫu thực hiện thủ tục đăng ký tổ hợptác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và quy định về nội dung thông tin, việc cập nhật, khai thác và quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã) Phụ lục Mẫu văn bản quy định cho tổ hợp tác III 1. Giấy đề nghị đăng ký tổ hợp tác Mẫu III-1 2. Danh sách thành viên tổ hợp tác Mẫu III-2 3. Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký tổ Mẫu III-3 hợp tác 4. Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh/tiếp tục Mẫu III-4 kinh doanh trở lại của tổ hợp tác 5. Thông báo về việc chấm dứt hoạt động tổ hợp tác Mẫu III-5 6. Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký tổ Mẫu III-6 hợp tác 7. Giấy đề nghị dừng thực hiện thủ tục đăng ký tổ hợp Mẫu III-7 tác 4. Kỹ năng thành lập hợp tác xã 4.1. Lợi ích của hợp tác xã Khác với hợp tác xã kiểu cũ, hợp tác xã kiểu mới theo Luật Hợp tác xã năm 2012 không triệt tiêu kinh tế hộ, trái lại còn giúp kinh tế hộ phát triển. Những lợi ích về kinh tế có thể dễ dàng thấy khi cá nhân, hộ gia đình tham gia vào hợp tác xã là: Giảm chi phí, tăng thu nhập, đa dạng hóa các nguồn thu nhập và giảm thiểu những rủi ro trong sản xuất như: Mua hàng kém chất lượng, không bán được sản phẩm, thiếu vốn và công nghệ. Chi phí sản xuất của nông hộ với đặc thù sản xuất nhỏ lẻ, manh mún thường rất cao cụ thể như giá vật tư cao do vận chuyển, phải mua giá lẻ mạng lưới phân phối lớn, nhiều tầng nấc trung gian, chi phí lao động cao do lãng phí và năng suất thấp. Khi hợp tác xã cung ứng sản phẩm và dịch vụ cho các nông hộ có nhu cầu chung về vật tư: Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật thì chi phí sẽ thấp hơn do mua sỉ, vận chuyển số lượng lớn và chuyên môn hóa trong dịch vụ. Bên cạnh việc giảm chi phí sản xuất cho thành viên, hợp tác xã thông qua hoạt động cung ứng sản phẩm và dịch vụ của mình giúp cho nông hộ tăng thu 12
  19. nhập nhờ dịch vụ bao tiêu sản phẩm với giá cao hơn từ đó lợi nhuận cao hơn và thu nhập cho thành viên tăng cao hơn so với khi thành viên tự giao dịch ngoài thị trường. Hợp tác xã có thể giúp thành viên tăng thu nhập bằng cách mở thêm những ngành nghề, dịch vụ để sử dụng hiệu quả những nguồn lực chưa dùng đến của nông hộ. Ví dụ phát triển nghề phụ tận dụng lao động nhàn rỗi, dịch vụ tín dụng huy động vốn nhàn rỗi, khai thác tài nguyên chưa sử dụng như đất đai, nhà xưởng, máy móc Khi nông dân không là thành viên họ thường mua hàng nhỏ lẻ ở thị trường tự do và không kiểm soát được chất lượng, thậm chí mua phải vật tư đầu vào giả. Nhưng hợp tác xã mua vật tư để bán cho thành viên sẽ mua từ nhà phân phối tin cậy hoặc từ nhà máy, nhờ mua số lượng lớn, điều đó chắc chắn sẽ hạn chế việc mua phải hàng giả. Khi có sản phẩm, nông dân thường bán qua thương lái, việc thực hiện giao dịch hợp đồng mua bán giản đơn có khi không đòi được tiền bán sản phẩm. Hợp tác xã bao tiêu sản phẩm cho thành viên thông qua hợp đồng ký kết với đối tác có đủ pháp nhân và năng lực tài chính để thực hiện hợp đồng mua bán và trả tiền mua sản phẩm cho nông dân là thành viên. Hợp tác xã cũng sẽ có khả năng cung cấp cho hộ nông dân những tiến bộ kỹ thuật mới mà hộ nông dân đơn lẻ không thể tiếp cận được. Hợp tác xã bao tiêu sản phẩm cho thành viên nhờ phương án sản xuất và hợp đồng ký kết với đối tác, giúp cho nông dân tránh được tình trạng bị chèn ép giá, rớt giá. Ngoài ra, Hợp tác xã còn cung ứng vốn cho thành viên, giúp thành viên vượt qua khó khăn về tài chính trong sản xuất kinh doanh. Nông dân Việt Nam sản xuất với quy mô nhỏ lẻ, phân tán có nhiều hạn chế trong việc sản xuất nông sản hàng hóa cạnh tranh. Hình thức kinh tế hợp tác mà chủ đạo là hợp tác xã giúp giải quyết những vấn đề tập thể mà những nông dân nhỏ lẻ khó có thể thực hiện được như. - Đây là lợi ích của hợp tác xã mà nông dân cá thể không thể có nếu không là thành viên hợp tác xã. Việc xây dựng thương hiệu hay đăng ký chỉ dẫn địa lý rất cần thiết trong chiến lược phát triển sản phẩm. -Tham gia vào hợp tác xã với quy trình sản xuất đồng bộ, sản phẩm có thương hiệu, thành viên hợp tác xã vẫn sản xuất trên mảnh ruộng của mình nhưng với quy mô và trình độ cao hơn, góp phần chuyển đổi ngành sản xuất nhỏ lẻ thành sản xuất hàng hóa tập trung giúp nền nông nghiệp chủ động, tích cực hội nhập. - Hợp tác xã là đầu mối chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật thực 13
  20. hiện quy trình sản xuất hàng hóa đồng bộ trong sản xuất, bảo quản chế biến. hợp tác xã tổ chức sản xuất theo phương án sản xuất kinh doanh dựa trên cơ sở phân tích nhu cầu thị trường và lợi thế của hợp tác xã, đồng thời hợp tác xã cũng là tác nhân giúp gia tăng giá trị ngành hàng thông quan các hoạt động bảo quản, chế biến nông sản. 4.2. Quy trình thành lập hợp tác xã 4.2.1. Sáng lập viên hình thành ý tưởng thành lập hợp tác xã - Sáng lập viên hợp tác xã là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện cam kết sáng lập, tham gia thành lập hợp tác xã. - Sáng lập viên nên là người sống tại địa phương hoặc người am hiểu tình hình sản xuất của địa phương. - Sáng lập viên nên là những người cam kết chắc chắn sẽ tham gia làm thành viên hợp tác xã. - Sáng lập viên liên Liên hiệp hợp tác xã là hợp tác xã tự nguyện cam kết sang lập, tham gia thành lập Liên hiệp hợp tác xã. Sáng lập viên có nhiệm vụ vận động, tuyên truyền thành lập hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã; xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh, dự thảo điều lệ; thực hiện các công việc để tổ chức hội nghị thành lập hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã. 4.2.2. Thực hiện nghiên cứu tính khả thi của việc thành lập hợp tác xã - Đối tượng cần hợp tác. - Điều kiện sản xuất kinh doanh của địa phương; - Thuận lợi, khó khăn và thách thức trong sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, các vấn đề trên cần được phân tích, đánh giá nhằm định hướng phát triển cho hợp tác xã. - Mối quan tâm của địa phương. 4.2.3. Xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh và kế hoạch hoạt động - Các sáng lập viên cùng người dân khảo sát lại và thảo luận về điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, các cơ hội thị trường, nhu cầu của người dân… để xây dựng phương án sản xuất kinh doanh khả thi cho hợp tác xã - Phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội phát triển và thách thức của hợp tác xã. - Khảo sát, thu thập số liệu, thông tin thị trường để tính toán phương án tài chính cho hợp tác xã. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2