YOMEDIA
ADSENSE
Tài liệu chuyên đề 8: Nghiệp vụ quản lý tài chính và thanh, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình, vốn sự nghiệp (Lưu hành nội bộ - Nhóm Cán bộ)
1
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nội dung tài liệu được biên tập trên cơ sở các văn bản Luật, Nghị định, Thông tư hướng dẫn hiện hành về nghiệp vụ quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, nghiệp vụ tạm ứng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư, vốn sự nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia. Các nội dung cụ thể có trích dẫn văn bản, thuận lợi cho cán bộ trong việc tra cứu khi tập huấn, bỗi dưỡng và khi thực hiện nhiệm vụ thực tiễn.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tài liệu chuyên đề 8: Nghiệp vụ quản lý tài chính và thanh, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình, vốn sự nghiệp (Lưu hành nội bộ - Nhóm Cán bộ)
- ỦY BAN DÂN TỘC TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ 8 NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ THANH, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, VỐN SỰ NGHIỆP (Lưu hành nội bộ - Nhóm Cán bộ) Hà Nội 2023
- LỜI NÓI ĐẦU Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 theo nguyên tắc đẩy mạnh phân cấp, trao quyền cho địa phương, nhất là cấp cơ sở, nhằm nâng cao tính chủ động, linh hoạt của các cấp chính quyền trong quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia. Vì vậy, cán bộ triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu ở các cấp, nhất là cấp cơ sở như: Cán bộ chuyên môn (Kế toán), chủ tài khoản (Chủ tịch UBND), cán bộ quyết định và giám sát (Hội đồng nhân dân) và bộ phận thực hiện (Ban, ngành, đoàn thể) cần thiết phải nâng cao kiến thức, kỹ năng nhằm thực hiện tốt. Nghiệp vụ quản lý tài chính và thanh, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình, vốn sự nghiệp. Nội dung tài liệu được biên tập trên cơ sở các văn bản Luật, Nghị định, Thông tư hướng dẫn hiện hành về nghiệp vụ quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, nghiệp vụ tạm ứng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư, vốn sự nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia. Các nội dung cụ thể có trích dẫn văn bản, thuận lợi cho cán bộ trong việc tra cứu khi tập huấn, bỗi dưỡng và khi thực hiện nhiệm vụ thực tiễn. Kết cấu tài liệu gồm 3 phần: I. Quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã II. Quản lý, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư và kinh phí sự nghiệp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 III. Trao đổi, thảo luận và giải đáp Tài liệu này mang tính chất tham khảo, trong quá trình biên soạn, biên tập chuyên đề, các chuyên gia, giảng viên ở các cấp cần nghiên cứu, cập nhật, bổ sung nội dung văn bản thay thể, chỉnh sửa, bổ sung ở từng thời điểm thực hiện, nội dung liên quan theo văn bản hướng dẫn của địa phương, kết hợp với hình ảnh minh họa, ví dụ thực tiễn,... để phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn, quy mô, thời lượng và hình thức tổ chức của mỗi lớp tập huấn. Trân trọng cảm ơn! ỦY BAN DÂN TỘC
- MỤC LỤC I. QUẢN LÝ NSX VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH KHÁC CỦA XÃ .................. 1 1. Quản lý thu, chi NSX............................................................................................................... 1 1.1. Những vấn đề cơ bản về NSX ............................................................................................... 1 1.2. Nội dung các khoản thu NSX và quản lý NSX ................................................................... 4 1.3. Nhiệm vụ chi NSX và quản lý chi NSX ............................................................................... 6 1.4. Chu trình quản lý NSX ......................................................................................................... 11 2. Quản lý các hoạt động tài chính khác của xã ................................................................... 19 2.1. Khái niệm............................................................................................................................... 19 2.2. Nguyên tắc quản lý hoạt động tài chính khác của xã ........................................................ 19 2.3. Các quy định về quản lý các hoạt động tài chính khác của xã ......................................... 19 3. Chế độ báo cáo quyết toán, kiểm toán và công khai tài chính NSX ...................... 21 3.1. Báo cáo quyết toán tài chính NSX ...................................................................................... 21 3.2. Kiểm toán tài chính NSX ..................................................................................................... 22 3.3. Công khai tài chính NSX ..................................................................................................... 23 II. QUẢN LÝ, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ VÀ KINH PHÍ SỰ NGHIỆP THỰC HIỆN CTMTQG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI, GIAI ĐOẠN 2021 – 2025 ...................... 24 1. Quản lý, thanh toán và quyết toán vốn đầu...................................................................... 25 1.1. Nguyên tắc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công ........................................... 26 1.2. Mở tài khoản.......................................................................................................................... 26 1.3. Hồ sơ kiểm soát, thanh toán vốn của dự án ........................................................................ 26 1.4. Tạm ứng vốn ......................................................................................................................... 31 1.5. Thanh toán khối lượng hoàn thành...................................................................................... 38 1.6. Quy định về thời hạn tạm ứng, thanh toán vốn hàng năm và thời hạn kiểm soát, thanh toán vốn của cơ quan kiểm soát, thanh toán .............................................................................. 41 1.7. Quyết toán vốn đầu tư .......................................................................................................... 42 2. Quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình MTQG phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN ...................................................................................... 52
- 2.1. Nguồn kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình tại địa phương..52 2.2. Quy định về lập, chấp hành và quyết toán NSNN thực hiện Chương trình .................... 53 2.3. Quy định một số nội dung và mức chi chung .................................................................... 55 2.4. Quy định nội dung và mức chi thực hiện các dự án thành phần ...................................... 56 III. TRAO ĐỔI, THẢO LUẬN VÀ GIẢI ĐÁP................................................................. 114
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BHYT Bảo hiểm y tế CT MTQG Chương trình mục tiêu quốc gia DTTS Dân tộc thiểu số DTTS&MN Dân tộc thiểu số và miền núi ĐBKK Đặc biệt khó khăn HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã KT-XH Kinh tế - Xã hội KBNN Kho bạc Nhà nước NSX Ngân sách xã NSNN Ngân sách nhà nước UBND Uỷ ban nhân dân
- I. QUẢN LÝ NSX VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH KHÁC CỦA XÃ Văn bản liên quan: - Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 06 năm 2015 của Quốc hội; - Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ về việc hướng dẫn Luật Ngân sách; - Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 về việc quy định về quản lý NSX và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn; - Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành về hướng dẫn thực hiện công khai NSNN đối với các cấp ngân sách. - Các văn bản khác liên quan. Các văn bản hướng dẫn trên đang còn hiệu lực vào thời điểm biên soạn tài liệu, trong quá trình thực hiện các văn bản đó có sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có) thì theo hướng dẫn của văn bản đó. 1. Quản lý thu, chi NSX 1.1. Những vấn đề cơ bản về NSX 1.1.1. Một số khái niệm * Khái niệm NSNN NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. * Khái niệm thu NSX Thu NSNN trên địa bàn giao chính quyền cấp xã quản lý, bao gồm: thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho NSX. Thu NSX được hưởng bao gồm các khoản thu NSNN phân cấp cho NSX và các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên nguyên tắc tự nguyện để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật do HĐND xã quyết định đưa vào NSX quản lý: 1
- - Thu NSX gồm các khoản thu phân cấp cho NSX hưởng 100%, các khoản thu phân chia theo tỉ lệ phần trăm (%) giữa NSX với ngân sách cấp trên, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên; - Đối với khoản thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác, xã không được đấu thầu thu khoán một lần cho nhiều năm làm ảnh hưởng đến việc cân đối NSX các năm sau; trường hợp thật cần thiết phải thu một lần cho một số năm, thì chỉ được thu trong nhiệm kỳ của HĐND xã, không được thu trước thời gian của nhiệm kỳ HĐND khóa sau, trừ trường hợp thu đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. * Khái niệm chi NSX Chi NSX bao gồm chi đầu tư phát triển; chi thường xuyên nhằm bảo đảm quốc phòng, an ninh của Nhà nước, chi hoạt động của các cơ quan nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị, xã hội; chi hỗ trợ cho các tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thành lập theo quy định khi các tổ chức này được Nhà nước giao nhiệm vụ; chi phát triển KT-XH và các nhiệm vụ chi khác theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Nguyên tắc quản lý NSX a) Nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi - Phù hợp với phân cấp nhiệm vụ KT-XH, quốc phòng, an ninh của Nhà nước và chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của xã; đồng thời phải phù hợp với đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cư, trình độ quản lý của chính quyền cấp xã. - Phù hợp với việc phân cấp nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; phân cấp nguồn thu giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi chung là huyện). - Đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trường hợp có phân cấp cho xã thì tỉ lệ phần trăm (%) phân chia cho NSX không vượt tỉ lệ phần trăm (%) phân chia cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Quốc hội quyết định. Riêng đối với các loại thuế, lệ phí theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Ngân sách nhà nước, tỉ lệ phần trăm (%) phân chia cho NSX do HĐND cấp tỉnh quyết định. - Khi phân cấp nguồn thu cho NSX phải căn cứ vào nhiệm vụ chi, khả năng thu ngân sách trên địa bàn; phân cấp tối đa nguồn thu tại chỗ, đảm bảo các xã có 2
- nguồn thu cân đối với nhiệm vụ chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển trên địa bàn theo phân cấp của HĐND cấp tỉnh, hạn chế yêu cầu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên. - Trong thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, ổn định tỉ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách ở địa phương. Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp huyện, cơ quan có thẩm quyền quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách cho NSX so với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách. - Kết thúc mỗi thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, HĐND cấp tỉnh xác định lại tỉ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp ở địa phương và số bổ sung cân đối ngân sách (nếu có), trong đó có NSX. b) Nguyên tắc cân đối NSX - Cân đối NSX phải bảo đảm nguyên tắc chi không vượt quá nguồn thu được hưởng theo quy định; không được đi vay hoặc huy động, chiếm dụng vốn của các tổ chức, cá nhân dưới mọi hình thức để cân đối NSX. - Trường hợp quỹ NSX thiếu hụt tạm thời, trên cơ sở đề nghị của UBND xã, UBND cấp huyện quyết định tạm ứng từ ngân sách cấp huyện cho NSX và phải hoàn trả trong năm ngân sách. Trường hợp ngân sách cấp huyện không đáp ứng được, UBND cấp huyện đề nghị UBND cấp tỉnh quyết định tạm ứng từ quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh hoặc tạm ứng ngân sách cấp trên và phải hoàn trả trong năm ngân sách. c) Nguyên tắc quản lý NSX - NSX do UBND xã xây dựng và quản lý, HĐND xã quyết định và giám sát. - Mọi khoản thu, chi NSX phải thực hiện quản lý qua KBNN theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015. - Các khoản thu, chi NSX phải hạch toán kế toán, quyết toán theo mục lục NSNN và chế độ kế toán của Nhà nước. - NSX phải được công khai theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. d) Nguyên tắc quản lý kinh phí ngân sách của cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp trên ủy quyền cho UBND xã thực hiện 3
- - Rút kinh phí, chi tiêu như đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp trên và phải mở sổ sách để theo dõi riêng. - Thực hiện quyết toán như đơn vị trực thuộc với cơ quan, đơn vị giao dự toán; không tổng hợp vào quyết toán NSX. 1.2. Nội dung các khoản thu NSX và quản lý NSX 1.2.1. Nội dung các khoản thu NSX 1) Các khoản thu NSX hưởng 100% Các khoản thu NSX hưởng 100% là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn ngân sách bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển. Căn cứ nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi cho NSX quy định tại Điều 4 Thông tư này, HĐND cấp tỉnh xem xét phân cấp cho NSX hưởng 100% các khoản thu sau đây: a) Các khoản phí, lệ phí giao cho xã tổ chức thu theo quy định; b) Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào NSNN theo quy định của pháp luật; c) Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác do xã quản lý theo quy định của pháp luật; d) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do cấp xã thực hiện; đ) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc xã xử lý theo quy định của pháp luật, sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật; e) Các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy động đóng góp theo quy định của pháp luật, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết định đưa vào NSX quản lý; g) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho NSX; h) Thu kết dư NSX năm trước; i) Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã năm trước chuyển sang; k) Các khoản thu khác của NSX theo quy định của pháp luật. 4
- 2) Các khoản thu phân chia theo tỉ lệ phần trăm (%) giữa NSX, thị trấn với ngân sách cấp trên a) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; b) Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; c) Lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; d) Lệ phí trước bạ nhà, đất. Căn cứ vào khả năng thực tế nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, HĐND cấp tỉnh quyết định tỉ lệ phần trăm (%) đến tối đa là 100% các khoản thu quy định tại khoản 2 Điều này cho NSX. Ngoài các khoản thu phân chia theo tỉ lệ phần trăm (%) quy định tại khoản 2 Điều này, NSX còn có thể được HĐND cấp tỉnh phân cấp thêm nguồn thu từ các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100%, các khoản thu phân chia giữa Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. 3) Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho NSX a) Thu bổ sung cân đối ngân sách là mức chênh lệch lớn hơn giữa dự toán chi cân đối theo phân cấp và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp cho NSX (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỉ lệ phần trăm), được xác định cho năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách. Các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp huyện, UBND cấp huyện trình HĐND cấp huyện quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp huyện cho NSX so với năm đầu thời kỳ ổn định; b) Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ (như CT MTQG; Chương trình mục tiêu của Trung ương; chương trình, nhiệm vụ của địa phương) hoặc chế độ, chính sách mới do cấp trên ban hành nhưng có giao nhiệm vụ cho xã tổ chức thực hiện và dự toán năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phương chưa bố trí. Ngoài các khoản thu quy định trên, chính quyền xã không được đặt ra các khoản thu trái với quy định của pháp luật. 1.2.2. Nguyên tắc quản lý các khoản thu Nguyên tắc quản lý thu NSNN được quy định tại Điều 3 Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN, cụ thể như sau: 5
- - Việc tổ chức thu NSNN được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý thuế và quy định khác của pháp luật về thu NSNN. Mọi cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân, kể cả các tổ chức và cá nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nghĩa vụ chấp hành nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác vào NSNN qua tài khoản của KBNN tại ngân hàng thương mại hoặc nộp trực tiếp vào KBNN theo đúng quy định hiện hành của pháp luật; trường hợp không nộp hoặc chậm nộp mà không được pháp luật cho phép thì bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật. - Về nguyên tắc, các khoản thu NSNN phải được nộp qua ngân hàng hoặc nộp trực tiếp tại KBNN. Trường hợp ở những địa bàn có khó khăn trong việc nộp qua ngân hàng hoặc nộp trực tiếp tại KBNN hoặc không tổ chức thu tiền tại địa điểm làm thủ tục hải quan, thì cơ quan thu được trực tiếp thu hoặc ủy nhiệm cho tổ chức thu tiền mặt từ người nộp NSNN và sau đó, phải nộp đầy đủ, đúng thời hạn vào KBNN theo quy định tại Thông tư này; trường hợp cơ quan Thuế ủy nhiệm thu tiền mặt đối với số thuế phải nộp của các hộ khoán thì thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và hướng dẫn của Tổng cục Thuế. Các khoản viện trợ không hoàn lại bằng tiền (trừ các khoản viện trợ nước ngoài trực tiếp cho các dự án) phải chuyển tiền nộp kịp thời vào thu NSNN (khoản 2 Điều 3 Thông tư số 72/2021/TT-BTC ngày 17/8/2021 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành). - Tất cả các khoản thu NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam, chi tiết theo niên độ ngân sách, mục lục NSNN và được phân chia cho các cấp ngân sách theo tỉ lệ phần trăm (%) do cấp có thẩm quyền quy định. Các khoản thu NSNN bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỉ giá hạch toán ngoại tệ tại thời điểm hạch toán. - Việc hoàn trả các khoản thu NSNN được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư này. Quy trình thu, thủ tục thu, nộp, miễn, giảm, hoàn trả các khoản thu NSNN phải được thông báo và niêm yết công khai tại cơ quan thu và KBNN nơi giao dịch trực tiếp với người nộp NSNN. 1.3. Nhiệm vụ chi NSX và quản lý chi NSX 1.3.1. Nhiệm vụ chi NSX Căn cứ phân cấp quản lý KT-XH, quốc phòng, an ninh của Nhà nước, các chính sách, chế độ về hoạt động của các cơ quan nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhiệm vụ phát triển KT-XH của xã, khi 6
- phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX, HĐND cấp tỉnh xem xét giao cho NSX thực hiện các nhiệm vụ chi dưới đây: 1) Chi đầu tư phát triển a) Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH từ nguồn vốn đầu tư trong cân đối NSX theo phân cấp của cấp tỉnh theo các lĩnh vực chi được quy định tại khoản 2 Điều này; b) Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH của xã từ nguồn huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và Luật đầu tư công cho từng dự án nhất định, do HĐND xã quyết định đưa vào NSX quản lý theo các lĩnh vực chi được quy định tại khoản 2 Điều này. 2) Các khoản chi thường xuyên a) Chi Quốc phòng: Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của NSX theo quy định của Luật dân quân tự vệ; chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của NSX theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. b) Chi An ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. c) Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo trên địa bàn xã. d) Chi cho nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ (không có nhiệm vụ chi nghiên cứu khoa học và công nghệ). đ) Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ phục vụ chăm sóc sức khỏe Nhân dân trên địa bàn xã. e) Chi hoạt động văn hóa, thông tin. g) Chi hoạt động phát thanh, truyền thanh. h) Chi hoạt động thể dục, thể thao. i) Chi hoạt động bảo vệ môi trường, bao gồm thu gom, xử lý rác thải. k) Chi các hoạt động kinh tế bao gồm: duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng, các công trình khác do xã quản lý; hỗ trợ khuyến khích phát triển các hoạt động kinh tế như: khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định; các hoạt động kinh tế khác. 7
- l) Chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật: Chi hoạt động của các cơ quan nhà nước: Tiền lương cho cán bộ, công chức; tiền công lao động và hoạt động phí đại biểu HĐND; các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước; công tác phí; chi về hoạt động, văn phòng, như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết; chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc và tài sản cố định khác; đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định; chi khác theo chế độ quy định. Kinh phí hoạt động của tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam ở xã. Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có). Kinh phí hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở xã theo quy định của pháp luật. m) Chi cho công tác xã hội do xã quản lý: Trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc 01 lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01 tháng 01 năm 1998 trở về sau do bảo hiểm xã hội chi trả); chi thăm hỏi các gia đình chính sách; trợ giúp xã hội và công tác xã hội khác. n) Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước, HĐND cấp tỉnh quy định cụ thể định mức chi thường xuyên cho từng công việc phù hợp với tình hình, đặc điểm và khả năng ngân sách địa phương. 1.3.2. Quyền hạn về quản lý chi NSX NSX là một bộ phận của NSNN, là công cụ thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước ở cấp cơ sở, với rất nhiều nội dung, trực tiếp liên quan đến đời sống sinh hoạt của Nhân dân. Việc quản lý ngân sách trên địa bàn xã có liên quan đến uy tín, sự vững mạnh và phát triển của chính quyền cấp cơ sở, liên quan đến lợi ích giữa ngân sách các cấp, là công tác kinh tế - chính trị tổng hợp. Vì vậy, trong quá trình quản lý vừa phải tuân thủ các kỷ luật 8
- hành chính; vừa phải sử dụng các nghiệp vụ chuyên môn về kinh tế, tài chính, kế toán; vừa phải tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra các hoạt động tài chính - ngân sách nhưng đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan tài chính cấp trên. Việc quản lý ngân sách cấp xã có liên quan đến nhiều cấp chính quyền, đòi hỏi cần quy định nhiệm vụ cụ thể của từng cấp để thuận lợi trong công tác quản lý ngân sách cấp xã. * HĐND cấp xã có các nhiệm vụ, quyền hạn sau: 1) Căn cứ vào nhiệm vụ chi ngân sách cấp trên giao và tình hình thực tế tại địa phương, quyết định: - Dự toán chi NSX theo từng lĩnh vực. - Phương án phân bổ NSX cho từng bộ phận thuộc cấp xã và chi tiết từng lĩnh vực. 2) Phê chuẩn quyết toán NSX. 3) Quyết định chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện NSX. 4) Quyết định điều chỉnh dự toán NSX trong trường hợp cần thiết. 5) Giám sát việc thực hiện NSX đã được HĐND quyết định. 6) Bãi bỏ những văn bản quy phạm pháp luật về tài chính - ngân sách của UBND xã trái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên. * UBND xã có nhiệm vụ, quyền hạn sau: 1) Lập dự toán chi NSX, dự toán điều chỉnh trong trường hợp cần thiết trình HĐND cấp xã quyết định và báo cáo Phòng Tài chính cấp huyện để báo cáo UBND. 2) Lập quyết toán chi NSX trình HĐND xã phê chuẩn và báo cáo UBND Phòng Tài chính cấp huyện để báo cáo UBND. 3) Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND cấp xã, quyết định giao nhiệm vụ chi cho các bộ phận thuộc xã. 4) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện NSX. 5) Phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quản lý NSNN trên địa bàn xã. 6) Báo cáo về NSNN theo quy định của pháp luật. 9
- Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND và UBND xã cần lưu ý một số vấn đề sau: - Đối với HĐND xã khi quyết định dự toán NSX hàng năm, những vấn đề dưới đây phải căn cứ vào quyết định từ cơ quan có thẩm quyền cấp trên: Một là, quyết định phân cấp nhiệm vụ chi và tỉ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu do HĐND cấp tỉnh quyết định. Hai là, số kiểm tra (số hướng dẫn) ngân sách của cấp trên giao. Ba là, số bổ sung cân đối được HĐND cấp huyện quyết định giao từ đầu thời kỳ ổn định (trong trường hợp quyết định ngân sách trong năm tiếp theo của kỳ ổn định ngân sách). - Đối với UBND xã: Do tính đặc thù của xã là các bộ phận thuộc xã không hoàn chỉnh. Vì vậy, UBND cấp xã vừa là cơ quan chấp hành của HĐND, vừa là cơ quan trực tiếp sử dụng ngân sách, do đó UBND xã vừa phải thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của UBND, vừa phải thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị sử dụng ngân sách. 1.3.3. Nguyên tắc quản lý chi NSX 1) Thống nhất tập trung dân chủ Theo quy định tại Điều 3 Luật Ngân sách nhà nước thì “NSNN được quản lý nguyên tắc thống nhất; tập trung dân chủ; công khai minh bạch; có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm”. * Tính thống nhất thể hiện: - Các chính sách, chế độ và định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phải thống nhất từ Trung ương đến địa phương. - Ngân sách cấp xã được tổng hợp chung trong dự toán ngân sách cấp huyện, tỉnh, từ khâu xây dựng dự toán đến khâu quyết toán. - Phân cấp cho các xã trên địa bàn tỉnh là cơ bản thống nhất, quan trọng, có phạm vi ảnh hưởng rộng. * Tính dân chủ thể hiện: - Cho phép địa phương được chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ chi tiêu để phát huy tính chủ động sáng tạo trong khai thác nguồn thu tại địa phương để hoàn thành nhiệm vụ. 10
- - Quyết định dự toán ngân sách và phân bổ ngân sách cấp xã theo định mức phù hợp với điều kiện của địa phương. 2) Phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX - Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm kinh phí. Việc ban hành và thực hiện chính sách chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp. Ngoài các nguyên tắc, quy định trên, đối với NSX có những đặc điểm riêng, Chính phủ có giao Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thêm một số nguyên tắc về quản lý thu, chi NSX và các hoạt động tài chính khác của xã. Phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX phải căn cứ vào chế độ phân cấp quản lý kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, các chế độ chính sách hoạt động của các cơ quan nhà nước, Đảng, các tổ chức chính trị, xã hội, đồng thời phải phù hợp với trình độ, khả năng quản lý của chính quyền xã. Trong thực tế, do trình độ quản lý giữa các vùng chưa đồng đều: Bên cạnh những vùng phát triển, cán bộ xã có trình độ, chính quyền xã có năng lực quản lý, còn có nơi, có vùng chậm phát triển, trình độ cán bộ xã còn hạn chế, chưa bao quát được đầy đủ nhiệm vụ, triển khai công việc chậm. Bởi vậy, việc phân cấp nhiệm vụ chi cho xã phải dựa vào chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, đồng thời phải căn cứ vào khả năng quản lý của chính quyền xã. 3) NSX phải đảm bảo cân đối Theo quy định, NSX được cân đối với tổng số chi không được vượt quá tổng số thu. 4) Căn cứ, chế độ, tiêu chuẩn định mức chi NSX. 1.4. Chu trình quản lý NSX 1.4.1. Lập dự toán NSX 1) Hằng năm, trên cơ sở hướng dẫn của UBND cấp huyện, UBND xã lập dự toán ngân sách năm sau (theo mẫu biểu số 01 đến mẫu biểu số 5 kèm theo Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính) trình HĐND xã quyết định. 2) Căn cứ lập dự toán NSX a) Các nhiệm vụ phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội của xã; 11
- b) Chính sách, chế độ thu NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSX và tỉ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu do HĐND cấp tỉnh quy định; c) Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, là định mức phân bổ chi ngân sách do HĐND cấp tỉnh quyết định; d) Số kiểm tra về dự toán NSX do UBND cấp huyện thông báo; đ) Tình hình thực hiện dự toán NSX năm hiện hành và năm trước; e) Báo cáo dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị sử dụng NSX. 3) Trình tự lập, quyết định dự toán NSX a) Bộ phận tài chính, kế toán xã phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế xã (nếu có) tính toán các khoản thu NSNN trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp cho xã quản lý); b) Các đơn vị, tổ chức thuộc UBND xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao và chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi lập dự toán chi của đơn vị, tổ chức mình; c) Bộ phận tài chính, kế toán xã lập dự toán thu, chi và cân đối NSX trình UBND xã báo cáo Thường trực HĐND xã xem xét, cho ý kiến trước khi gửi UBND cấp huyện và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tổng hợp. Thời gian báo cáo dự toán NSX do UBND cấp tỉnh quy định; d) Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện làm việc với UBND xã về cân đối thu, chi NSX thời kỳ ổn định mới theo khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa phương. Đối với các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện chỉ tổ chức làm việc với UBND xã về dự toán ngân sách khi có đề nghị của UBND xã; đ) Quyết định dự toán NSX: Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của UBND cấp huyện, UBND xã hoàn chỉnh dự toán thu NSNN trên địa bàn được giao quản lý; dự toán thu, chi NSX và phương án phân bổ NSX báo cáo Ban KT-XH xã thẩm tra, Thường trực HĐND xã xem xét, cho ý kiến, trình HĐND xã quyết định theo thời hạn do UBND cấp tỉnh quy định. Sau khi dự toán NSX được HĐND xã quyết định, UBND xã báo cáo UBND cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và cơ quan KBNN nơi giao dịch để tổ chức thực hiện; e) Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm thẩm định dự toán NSX, trường hợp có sai sót phải báo cáo UBND cấp huyện yêu cầu HĐND xã 12
- điều chỉnh dự toán theo đúng quy định, đồng thời gửi KBNN cùng cấp làm căn cứ để thực hiện dự toán theo quy định. 4) NSX được bố trí mức dự phòng ngân sách hàng năm tương ứng từ 2% đến 4% tổng dự toán chi để đảm bảo các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, cứu đói; nhiệm vụ quan trọng về trật tự an toàn xã hội và nhiệm vụ cần thiết khác thuộc nhiệm vụ chi của NSX mà chưa được dự toán, UBND xã quyết định sử dụng dự phòng NSX, kết thúc mỗi quý báo cáo Thường trực HĐND xã và báo cáo HĐND xã tại kỳ họp gần nhất. (5) Điều chỉnh dự toán NSX hằng năm (nếu có) trong các trường hợp có yêu cầu của UBND cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng chung hoặc có biến động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi UBND xã tiến hành lập dự toán điều chỉnh báo cáo Ban Kinh tế - Xã hội xã, Thường trực HĐND xã xem xét, cho ý kiến trước khi trình HĐND xã quyết định và báo cáo UBND cấp huyện. * Những tình huống cần xử lý - Dự toán của cơ quan thu không thống nhất với dự toán của UBND xã. Hướng xử lý: Có thể là UBND xã làm việc lại với cơ quan thu để hoàn chỉnh lại dự toán thu ngân sách trình HĐND (ý kiến của cơ quan thu là tham khảo). - Số báo cáo của KBNN về chi không khớp với số đánh giá chi của UBND xã. Hướng xử lý: Rà soát tìm nguyên nhân để điều chỉnh số liệu và cuối cùng lấy theo số liệu kế toán NSX có đủ chứng từ hợp pháp. - Yêu cầu chi của các đơn vị khác với đề xuất của UBND xã. Hướng xử lý: Rà soát yêu cầu chi của đơn vị, UBND cân đối trên cơ sở khả năng của NSX. - Ý kiến của các đại biểu HĐND không đồng thuận. Hướng xử lý: Nghiên cứu ý kiến Đại biểu để có phương án tiếp thu hoặc giải trình hợp lý,… Để xử lý các tình huống trên đòi hỏi công chức tài chính kế toán xã nắm vững chế độ, chính sách chủ trương của nhà nước, của địa phương và tình hình thực tế của xã để tham mưu cho UBND xã giải trình cụ thể, cung cấp thông tin cần thiết để cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định. * Sổ tay nhật ký lập dự toán 13
- Sổ nhật ký này nhằm ghi chép lại tình hình và số liệu và các thoả thuận, cam kết hoặc các khoản ghi nhớ trong quá trình lập dự toán NSX. Mục đích chính của sự ghi chép này dùng để: - Thuyết minh dự toán thu chi ngân sách; - Báo cáo tình hình thực hiện; - Làm cơ sở cho việc tổ chức thực hiện dự toán ngân sách; - Dùng để cập nhật tình hình, số liệu có hệ thống phục vụ cho việc lập dự toán ngân sách của các bước tiếp theo và dự toán năm sau. Yêu cầu việc ghi chép nhật ký lập dự toán là rõ ràng, đầy đủ, chính xác thời gian, địa điểm, tên chức vụ người chủ trì làm việc, nội dung thảo luận và kết luận của người chủ trì làm việc. 1.4.2. Chấp hành dự toán NSX Căn cứ dự toán NSX và phương án phân bổ NSX cả năm đã được HĐND xã quyết định, UBND xã quyết định phân bổ chi tiết dự toán chi NSX theo từng bộ phận (theo mẫu biểu số 06 kèm theo Thông tư này) gửi KBNN nơi giao dịch để nhập dự toán và làm căn cứ kiểm soát, thanh toán các khoản chi; đồng thời gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện để báo cáo. Chủ tịch UBND xã (hoặc người được ủy quyền) là chủ tài khoản thu, chi NSX. Xã có quỹ tiền mặt tại xã để thanh toán các khoản chi có giá trị nhỏ. Riêng những xã ở xa KBNN, điều kiện đi lại khó khăn, chưa thể thực hiện việc nộp trực tiếp, kịp thời các khoản thu của NSX vào KBNN thì cho phép để lại để chủ động chi theo chế độ quy định và trong phạm vi dự toán đã được HĐND xã quyết định; định kỳ hằng tháng làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi vào NSNN tại KBNN theo quy định. 1) Tổ chức thu ngân sách a) Chủ tịch UBND xã chỉ đạo bộ phận tài chính, kế toán xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời theo quy định của pháp luật; b) Tổ chức, đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông báo thu của cơ quan thu hoặc của UBND xã, thực hiện nộp trực tiếp vào KBNN hoặc nộp vào tài khoản của KBNN (bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản) tại ngân hàng thương mại nơi KBNN ủy nhiệm thu hoặc phối hợp thu. Đối với các khoản 14
- thu ngân sách do UBND xã trực tiếp thu, thì định kỳ phải nộp vào KBNN theo quy định hoặc làm thủ tục nộp ngân sách theo quy định tại khoản 3 Điều này. Việc kê khai, nộp thuế và các khoản thu khác của NSNN thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý thuế; c) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định phải hoàn trả khoản thu NSX, thì thủ tục và quyết định hoàn trả thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành; d) Việc luân chuyển chứng từ được thực hiện như sau: Đối với các khoản thu NSX được hưởng 100% hoặc các khoản thu phân chia với ngân sách cấp trên, KBNN nơi giao dịch lập Bảng kê các khoản thu NSX, gửi UBND xã theo từng tháng; Đối với số thu bổ sung từ ngân sách huyện cho NSX: Hằng tháng, UBND xã chủ động rút dự toán tại KBNN nơi giao dịch để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình; mức rút tối đa hàng tháng về nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối ngân sách cả năm; riêng các tháng trong quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ chi của NSX, mức rút dự toán có thể cao hơn, nhưng mức rút 01 tháng không vượt quá 12% dự toán năm và đảm bảo tổng mức rút quý I không vượt quá 30% dự toán năm. Trường hợp đặc biệt cần tăng thêm tiến độ rút dự toán, UBND xã có văn bản đề nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện xem xét, giải quyết. Riêng vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp huyện cho NSX (bao gồm cả bổ sung có mục tiêu ngoài dự toán giao đầu năm), căn cứ khả năng nguồn thu và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, UBND cấp huyện quy định việc rút dự toán của NSX cho phù hợp thực tế ở địa phương. Căn cứ giấy rút dự toán bổ sung từ ngân sách cấp trên của UBND xã (theo mẫu biểu hiện hành); KBNN nơi giao dịch kiểm tra các điều kiện: Đã có trong dự toán được giao, trong giới hạn rút vốn hằng tháng, sau đó hạch toán chi ngân sách cấp trên, thu ngân sách cấp dưới theo đúng nội dung khoản bổ sung và mục lục NSNN. 2) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách a) Khi thực hiện quyết định chi ngân sách, Chủ tịch UBND xã hoặc người được ủy quyền quyết định chi phải kiểm tra, bảo đảm khoản chi đáp ứng các điều kiện sau: - Đúng dự toán được giao, trừ trường hợp đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách và phân bổ dự toán chưa được cấp có thẩm quyền quyết định và các khoản 15
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn