intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu đào tạo về Gạch không nung - Mô đun 5: Lập dự án đầu tư và hồ sơ vay vốn cho các dự án gạch không nung ở Việt Nam

Chia sẻ: Tabicani09 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

39
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu đào tạo về Gạch không nung - Mô đun 5: Lập dự án đầu tư và hồ sơ vay vốn cho các dự án gạch không nung ở Việt Nam gồm 5 chương, cung cấp cho người học những kiến thức như: Sự cần thiết của việc lập dự án đầu tư; Trình tự đầu tư xây dựng quy trình lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng; Nội dung của dự án đầu tư xây dựng; Hồ sơ vay vốn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu đào tạo về Gạch không nung - Mô đun 5: Lập dự án đầu tư và hồ sơ vay vốn cho các dự án gạch không nung ở Việt Nam

  1. LỜI NÓI ĐẦU Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010. Để hỗ trợ Chương trình này, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1686/QĐ-TTg ngày 19/9/2014 phê duyệt danh mục Dự án“Tăng cường sản xuất và sử dụng gạch không nung ở Việt Nam” do Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP) tài trợ từ nguồn vốn của Quỹ Môi trường toàn cầu (GEF) và giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì và Bộ Xây dựng đồng thực hiện. Mục tiêu của Dự án là giảm phát thải khí nhà kính thông qua việc tăng cường sản xuất và sử dụng gạch không nung (GKN) thay thế dần sản xuất gạch đất sét nung sử dụng nhiên liệu hóa thạch và đất nông nghiệp. Để đạt được mục tiêu trên, một trong những nội dung quan trọng của Dự án là nâng cao kiến thức và năng lực kỹ thuật cho các lãnh đạo doanh nghiệp sản xuất và sử dụng GKN, các tổ chức cung cấp dịch vụ kỹ thuật, các nhà đầu tư, các tổ chức tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, nhà thầu thi công và cơ quan quản lý xây dựng địa phương thông qua chương trình đào tạo của Dự án. Ban Quản lý Dự án (QLDA) gạch không nung đã phối hợp với các chuyên gia đầu ngành trong nước và chuyên gia quốc tế biên soạn bộ tài liệu đào tạo về gạch không nung gồm 05 môđun: 1) Kiến thức cơ bản về gạch không nung, chính sách và tiêu chuẩn; 2) Thi công nghiệm thu khối xây bằng vật liệu không nung; 3) Công nghệ sản xuất gạch bê tông khí chưng áp (AAC); 4) Công nghệ sản xuất gạch bê tông (CBB); 5) Lập dự án đầu tư và hồ sơ vay vốn cho các dự án gạch không nung; Bộ 05 tài liệu đã được hoàn thiện, đáp ứng cơ bản mục tiêu bồi dưỡng kiến thức về vật liệu xây không nung cho các đối tượng nêu trên. Trong các năm 2016 -2018, với việc sử dụng 05 tài liệu này, Ban QLDA đã tổ chức 23 khóa đào tạo cho hơn 1.680 học viên đến từ 63 tỉnh, thành phố trong cả nước. Để hỗ trợ các cán bộ quản lý, chuyên gia kỹ thuật, bạn đọc - Những người trực tiếp triển khai thực hiện Chương trình phát triển vật liệu xây không nung của Thủ tướng Chính phủ có tài liệu tham khảo, được sự nhất trí của UNDP, Ban QLDA phối hợp với Nhà Xuất bản Xây dựng xuất bản 05 tài liệu này. 3
  2. Ban QLDA cũng khẳng định, việc xuất bản 05 tài liệu đào tạo về gạch không nung không phục vụ cho mục đích thương mại mà nhằm mục đích phổ biến kiến thức và lưu hành nội bộ. Mọi sao chép, dưới bất kỳ hình thức nào nhằm mục đích thương mại phải được sự đồng ý của Ban QLDA gạch không nung. Ban QLDA xin trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc 05 tập tài liệu này và mong nhận được các ý kiến đóng góp của các độc giả. Các ý kiến đóng góp xin gửi về Ban QLDA gạch không nung - Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ Khoa học và Công nghệ, 113 Trần Duy Hưng, Hà Nội. BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN 4
  3. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT GEF/UNDP Global Environment Fund/United Nations Development Programme GKN Gạch không nung AAC Autoclaved Aerated Concrete CBB Concrete Block Brick VDP Vietnam Development Bank TKCS Thiết kế cơ sở TKBVTC Thiết kế bản vẽ thi công PCCC Phòng cháy, chữa cháy ĐTM Đánh giá tác động môi trường XD Xây dựng QCVN Quy chuẩn Việt Nam VLXKN Vật liệu xây không nung TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam QTC Quy tiêu chuẩn TCXDVN Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam DT Doanh thu VAT Value Added Tax CPSX Chi phí sản xuất NPV Net Present Value IRR Internal Rate of Return 5
  4. 6
  5. Chương 1 SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.1. KHÁI NIỆM VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.1.1. Khái niệm chung - Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu được trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. - Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định. - Về góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài. Dự án là một tập hợp các thông tin chỉ rõ chủ dự án định làm gì, làm như thế nào và làm thì được cái gì? - Về mặt kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một cuộc đầu tư sản xuất - kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động riêng biệt, nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế quốc dân. - Một cách tổng quát: Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó trong một khoản thời gian xác định. Như vậy, dự án đầu tư không phải là một ý định hay một phác thảo sơ bộ mà là một đề xuất có tính cụ thể và mục tiêu rõ ràng nhằm biến các cơ hội đầu tư thành một quyết định cụ thể. 1.1.2. Theo Luật Đầu tư - Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. 7
  6. - Dự án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển dự án đang hoạt động đầu tư kinh doanh bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường. - Dự án đầu tư mới là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án hoạt động độc lập với dự án đang thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. 1.1.3. Theo Luật Xây dựng Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. 1.2. YÊU CẦU ĐỐI VỚI MỘT DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.2.1. Tính khoa học Tính khoa học của dự án được thể hiện trên những khía cạnh chủ yếu sau: - Về số liệu thông tin: Những dữ liệu, thông tin để xây dựng dự án phải đảm bảo trung thực, chính xác, tức là phải chứng minh được nguồn gốc và xuất xứ của những thông tin và những số liệu đã thu thập được (do các cơ quan có trách nhiệm cung cấp, nghiên cứu tìm hiểu thực tế...). - Về phương pháp lý giải: Các nội dung của dự án không tồn tại độc lập, riêng rẽ mà chúng luôn nằm trong một thể thống nhất, đồng bộ. Vì vậy, quá trình phân tích, lý giải các nội dung đã nêu trong dự án phải đảm bảo logic và chặt chẽ. Ví dụ, vấn đề mối quan hệ giữa các yếu tố thị trường, kỹ thuật và tài chính của dự án sẽ dẫn đến quyết định đầu tư dây chuyền sản xuất gạch bê tông khí chưng áp hay bê tông bọt. - Về phương pháp tính toán: Khối lượng tính toán trong một dự án thường rất lớn. Do đó, khi thực hiện tính toán các chỉ tiêu cần đảm bảo đơn giản và chính xác. Đối với các đồ thị, các bản vẽ kỹ thuật phải đảm bảo chính xác về kích thước, tỷ lệ. - Về hình thức trình bày: Dự án chứa đựng rất nhiều nội dung, nên khi trình bày phải đảm bảo có hệ thống, rõ ràng và sạch đẹp. 1.2.2. Tính pháp lý Dự án cần có cơ sở pháp lý vững chắc, tức là phù hợp với chính sách và luật pháp của nhà nước. Điều này đòi hỏi người soạn thảo dự án phải nghiên cứu kỹ chủ 8
  7. trương, chính sách của nhà nước và các văn bản luật pháp có liên quan đến các hoạt động đầu tư đó. Đặc biệt đối với những dự án đầu tư phát triển theo quy hoạch của ngành. Ví dụ ngành công nghiệp xi măng, ngành công nghiệp vôi... 1.2.3. Tính thực tiễn Tính thực tiễn của dự án đầu tư thể hiện ở khả năng ứng dụng và triển khai trong thực tế. Các nội dung, khía cạnh phân tích của dự án đầu tư không thể chung chung mà dựa trên những căn cứ thực tế  phải được xây dựng trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể về mặt bằng, thị trường, vốn... 1.2.4. Tính thống nhất Lập và thực hiện dự án đầu tư là cả một quá trình gian nan, phức tạp. Đó không phải là công việc độc lập của chủ đầu tư mà nó liên quan đến nhiều bên như cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, các nhà tài trợ... Ví dụ dự án nhiệt điện, nhà tài trợ yêu cầu chủ đầu tư phải có phương án xử lý phế thải mang tính khả thi (tro, xỉ) thì mới tài trợ vốn cho dự án. 1.2.5. Tính chuẩn mực Một dự án đầu tư phải được lập theo chuẩn quốc tế, đặc biệt là dự án đầu tư nước ngoài để người đọc hiểu đúng về nội dung của dự án. 1.2.6. Tính phỏng định Những nội dung, tính toán về quy mô sản xuất, chi phí, giá cả, doanh thu, lợi nhuận... trong dự án chỉ có tính chất dự trù, dự báo. Thực tế thường xảy ra không hoàn toàn đúng như dự báo. Thậm chí, trong nhiều trường hợp, thực tế xảy ra lại khác xa so với dự kiến ban đầu trong dự án. 1.3. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.3.1. Đối với chủ đầu tư Vai trò của dự án đầu tư đối với chủ đầu tư: - Dự án đầu tư là một căn cứ quan trọng nhất để chủ đầu tư quyết định có nên tiến hành đầu tư dự án hay không. - Dự án đầu tư là công cụ để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư cho dự án. - Dự án đầu tư là phương tiện để chủ đầu tư thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nước tài trợ hoặc cho vay vốn. 9
  8. - Dự án đầu tư là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện dự án. - Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để theo dõi đánh giá và có điều chỉnh kịp thời những tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác công trình. - Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để soạn thảo hợp đồng liên doanh cũng như để giải quyết các mối quan hệ tranh chấp giữa các đối tác trong quá trình thực hiện dự án. Lập một dự án đầu tư chỉ là bước sau cùng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Muốn lập một dự án đầu tư có chất lượng, hiệu quả thì chủ đầu tư phải tiến hành nhiều công việc. Cụ thể: 1) Nghiên cứu, đánh giá thị trường đầu tư. 2) Xác định thời điểm đầu tư và quy mô đầu tư. 3) Lựa chọn hình thức đầu tư. 4) Tiến hành các hoạt động khảo sát và lựa chọn địa bàn đầu tư. Sau khi thực hiện xong các công việc trên thì chủ đầu tư tiến hành lập dự án đầu tư. Dự án đầu tư được biểu hiện ở ba văn kiện: 1) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (Pre-FS: Pre-feasibility Study Report). 2) Báo cáo nghiên cứu khả thi (FS: Feasibility Study Report). 3) Báo cáo kinh tế - kỹ thuật (Technical and Economic Report) - đối với dự án quy mô nhỏ. Vậy, chủ đầu tư cần lập dự án để: - Xác định sản phẩm của dự án tham gia thị trường, chủng loại và cơ cấu sản phẩm trên cơ sở kết quả điều tra, nghiên cứu và đánh giá thị trường được thực hiện ở khâu trước đó. - Lựa chọn công nghệ sản xuất phù hợp với yêu cầu về chất lượng, số lượng sản phẩm của dự án. - Xác định nhu cầu sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu, tài nguyên thiên nhiên. - Xác định được nhu cầu sử dụng đất, địa điểm xây dựng dự án. - Xác định tổng mức đầu tư của dự án để có kế hoạch chuẩn bị nguồn vốn. - Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội của dự án. - Xác định thời gian, tiến độ triển khai thực hiện. - Biết được dự án yêu cầu nguồn nhân lực ra sao để có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo. - Trình các cơ quan quản lý nhà nước để thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật. 10
  9. 1.3.2. Đối với cơ quan quản lý nhà nước Dự án đầu tư (nói chung) là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành các biện pháp quản lý nhằm kiểm soát quá trình đầu tư của chủ đầu tư bao gồm: - Cấp phép đầu tư. - Giao đất, cho thuê đất. - Chấp thuận kiến trúc quy hoạch, cấp phép xây dựng. - Quản lý môi trường (thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án, giám sát môi trường khi dự án vận hành khai thác). - Cấp phép khai thác khoáng sản (đối với dự án có sử dụng tài nguyên, khoáng sản). - Thẩm định và đánh giá trình độ công nghệ của dự án, tránh việc chủ đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu. - Thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy. - Là căn cứ để cơ quan hải quan kiểm tra, đối chiếu, thông quan đối với thiết bị nhập khẩu. - Làm thủ tục hỗ trợ nếu dự án nằm trong danh mục được nhà nước hỗ trợ về các loại thuế, đất đai... 1.3.3. Đối với các tổ chức khác - Đối với các nhà tài trợ vốn (ngân hàng thương mại): Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để các cơ quan này xem xét tính khả thi của dự án, từ đó sẽ đưa ra quyết định có nên tài trợ vốn cho dự án hay không và nếu tài trợ thì tài trợ đến mức độ nào để đảm bảo rủi ro ít nhất cho nhà tài trợ. - Đối với Ngân hàng phát triển Việt Nam (VDB): Dự án đầu tư là căn cứ để thẩm định tính khả thi, hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội. Nếu đáp ứng và dự án nằm trong đối tượng được vay vốn ưu đãi thì dự án sẽ được cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất. - Đối với cơ quan thuế: Làm thủ tục xin miễn, giảm thuế nhập khẩu các loại thiết bị, vật tư sản xuất nằm trong danh mục được miễn, giảm thuế nhập khẩu. - Đối với tòa án: Dự án đầu tư là căn cứ pháp lý để toà án xem xét, giải quyết khi có sự tranh chấp giữa các bên tham gia đầu tư trong quá trình thực hiện dự án sau này. 11
  10. Chương 2 TRÌNH TỰ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG QUY TRÌNH LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ 2.1. TRÌNH TỰ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Dự án đầu tư xây dựng khi triển khai phải được thực hiện theo một chu trình nhất định. Chu trình dự án là trình tự các bước nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực cho trước theo trật tự thời gian xác định. Trình tự đầu tư xây dựng quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Xây dựng năm 2014, quy định chi tiết tại Điều 6 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng, cụ thể như sau: a) Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án. b) Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác. c) Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình xây dựng. Ngoài trình tự đầu tư xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, đối với một số dự án đầu tư xây dựng nhà máy để sản xuất và cung cấp ra thị trường một loại sản phẩm hàng hóa nào đó, trước khi thực hiện giai đoạn chuẩn bị dự án, chủ đầu tư cần phải thực hiện một số bước sau: 12
  11. - Bước hình thành ý tưởng: Ý tưởng là sự hình dung, mong muốn của chủ đầu tư. Số lượng các ý tưởng có thể rất nhiều, trong đó có những ý tưởng phù hợp, những ý tưởng viển vông. - Bước nghiên cứu thị trường: Chủ đầu tư bắt tay vào công tác khảo sát, điều tra thị trường nhằm khẳng định hoặc đánh giá ý tưởng của mình đưa ra có thể thực hiện được. Quá trình khảo sát sẽ thực hiện việc nghiên cứu các quy định của pháp luật, nguồn lực sẵn có hoặc có thể huy động được, tình hình thị trường, thói quen tiêu dùng, quyền lợi của các bên tham gia và nhà nước. Bước này rất quan trọng với chủ đầu tư, nếu không đáp ứng được yêu cầu, cần dừng ngay việc nghiên cứu và lựa chọn ý tưởng khác. Nếu đáp ứng được sẽ chuyển sang bước sau (giai đoạn chuẩn bị dự án). 2.2. QUY TRÌNH LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng là các công việc của giai đoạn chuẩn bị dự án. Quy trình thực hiện các công việc này thể hiện trong hình 1.1. Hình 2.1: Sơ đồ quy trình lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng 13
  12. 2.2.1. Lập dự án đầu tư xây dựng Lập dự án đầu tư xây dựng gồm việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. - Lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng: Bắt buộc phải thực hiện với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A. Dự án khác nếu cần thì do người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng quy định tại Điều 53 Luật Xây dựng 2014. - Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng: Bắt buộc phải thực hiện với các dự án đầu tư xây dựng, trừ những dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật; nhà ở riêng lẻ. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng quy định tại Điều 54 Luật Xây dựng 2014. - Lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng: Đối với công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo; công trình xây dựng quy mô nhỏ (dưới 15 tỷ đồng). Nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng quy định tại Điều 55 Luật Xây dựng 2014. 2.2.2. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng Thẩm định dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo Điều 56, Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng thực hiện theo Điều 8 Nghị định 59/2015/NĐ-CP. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng thực hiện theo Điều 10, Điều 11 Nghị định 59/2015/NĐ-CP. Kết quả của quá trình thẩm định là Công văn thông báo kết quả thẩm định dự án do cơ quan thẩm định phát hành theo Mẫu số 02, Phụ lục II, Nghị định 59/2015/NĐ-CP; Công văn thông báo kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của dự án do cơ quan thẩm định phát hành theo Mẫu số 03, Phụ lục II, Nghị định 59/2015/NĐ-CP. Thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng thực hiện theo Khoản 3, Điều 13 Nghị định 59/2015/NĐ-CP. Kết quả của quá trình thẩm định là Công văn thông báo kết quả thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do cơ quan thẩm định phát hành theo Mẫu số 05, Phụ lục II, Nghị định 59/2015/NĐ-CP. 2.3. PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Dự án sau khi được thẩm định, người quyết định đầu tư sẽ phê duyệt dự án đầu tư xây dựng. 14
  13. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng quy định tại Điều 60 Luật Xây dựng năm 2014. Dự án đầu tư xây dựng được phê duyệt tại Quyết định đầu tư xây dựng. Nội dung của Quyết định đầu tư xây dựng quy định tại Khoản 2, Điều 12 Nghị định 59/2015/NĐ-CP. 15
  14. Chương 3 HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Trong phần này giới thiệu những văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực thi hành về hoạt động xây dựng và hoạt động đấu thầu. Giới thiệu những chính sách về việc phát triển vật liệu xây không nung, những ưu đãi trong việc đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung nói chung và gạch không nung nói riêng. 3.1. LUẬT - Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 18/6/2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015. - Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 26/11/2013, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014. Ngoài hai Luật trên, còn một số luật khác có liên quan như Luật Doanh nghiệp; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Phòng cháy và chữa cháy; Luật Khoa học và công nghệ; Luật Chuyển giao công nghệ; Luật Quy hoạch... 3.2. NGHỊ ĐỊNH 3.2.1. Hướng dẫn Luật Xây dựng - Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 59/2015/NĐ-CP; Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 18/7/2018 về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng (sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của Nghị định 59/2015/NĐ-CP và Nghị định 42/2017/NĐ-CP). - Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng. - Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. 16
  15. - Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng. - Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng. 3.2.2. Hướng dẫn Luật Đấu thầu - Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. - Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo đối tác công tư. - Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư. 3.2.3. Các Nghị định khác có liên quan - Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy; - Nghị định số 23/2018/NĐ-CP ngày 23/02/2018 của Chính phủ quy định về Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc. 3.3. THÔNG TƯ 3.3.1. Thông tư, quyết định của Bộ Xây dựng - Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10/2/2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong hoạt động đầu tư xây dựng. - Thông tư số 05/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng. - Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. - Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng. - Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình. 17
  16. - Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng. - Thông tư 01/2017/TT-BXD ngày 06/02/2017 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí khảo sát xây dựng. - Quyết định 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng. - Quyết định 1291/QĐ-BXD ngày 12/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng công bố suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2017. 3.3.2. Thông tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp. - Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 16/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa. - Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày 26/10/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu. - Thông tư số 11/2015/TT-BKHĐT ngày 27/10/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ yêu cầu đối với chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh. - Thông tư 07/2016/TT-BKHĐT ngày 29/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu mua sắm hàng hóa đối với đấu thầu qua mạng. - Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT ngày 15/11/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. 3.3.3. Thông tư của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12/01/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước. 3.3.4. Thông tư của Bộ Tài chính - Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định; Thông tư số 147/2016/TT-BTC ngày 13/10/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 45/2013/TT- BTC; Thông tư số 28/2017/TT-BTC ngày 12/4/2017 của Bộ tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 45/2013/TT-BTC, Thông tư số 147/2016/TT-BTC. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2