Tài liệu thi kỹ thuật công trình (Lưu hành nội bộ)
lượt xem 7
download
Các nội dung trong tài liệu gồm: kiểm tra giám sát chất lượng cốt thép trong thi công xây dựng bao gồm những công tác gì, cần lưu ý điều gì; cốt thép trong kết cấu bê tông cốt thép được đặt như thế nào...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tài liệu thi kỹ thuật công trình (Lưu hành nội bộ)
- KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH TÀI LIỆU THI KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH(lưu hành nội bộ) Câu 1: Tên gọi, vẽ cấu tạo hình dáng,chức năng của các loại cốt thép trong dầm, trong móng, cột, sàn, lanh tô, ô văng? Trong dầm Cốt thép trong dầm gồm: Cốt dọc chịu lực; cốt dọc cấu tạo; cốt đai; cốt xiên. Hình dầm bê tông cốt thép 1: cốt dọc chịu lực; 2: cốt dọc cấu tạo; 3: cốt đai; 4: đoạn cốt xiên; 2’: cốt dọc cấu tạo khi chiều cao dầm h > 700mm Cốt thép dọc chịu lực đặt theo tính toán để chịu lực. DH12MT Trang 1
- KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH Cốt thép dọc cấu tạo dùng làm giá để giữ cho cốt đai và chịu lực khi bê tông bị co ngót; hdầm700 cốt cấu tạo đặt ở mặt bên của chiều cao dầm. Cốt đai thường dùng chịu lực cắt, được buộc với cốt dọc. Cốt xiên đặt nghiêng để chịu lực cắt, do một đoạn thép uốn xiên lên mà thành. Tùy theo dầm mà góc uốn xiên có thể là 30, 45, 60o. Trong móng Móng chịu cả lực nén, lực cắt và mô men uốn chân cột. Móng đơn có thể là móng giật cấp hoặc hình tháp. Mặt bằng đáy móng có thể hình vuông, chữ nhật hoặc hình tròn Trong móng có 3 loại cốt thép: thép chờ, cốt đai, lưới thép chịu lực. Cốt thép bố trí trong móng: Bố trí cốt thép trong móng 1: Thép chờ; 2: Cốt đai; 3: Lưới thép chịu lực Thép chờ: được bố trí vuông góc với mặt đất, có tác dụng nối với đà kiềng để liên kết giữa các chân móng khác và là nơi để nối các thanh thép cốt chịu lực của cột. Cốt đai: liên kết các thép chờ lại với nhau. DH12MT Trang 2
- KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH Lưới thép chịu lực: đặt ở bên trên lớp bê tông lót ở dưới móng, có chức năng chịu lực nén của cột. Trong cột: Trong cột có các loại cốt thép: thép chịu lực, thép đai, thép tăng cường Trong sàn BTCT: Trong sàn BTCT có chứa thép chịu lực, thép mũ cấu tạo, thép mũ chịu lực Cốt thép trong bản sàn: thép cốt chịu lực gồm các thanh thép buộc phía dưới chịu mô men dương và các thanh cốt mũ đặt úp xuống tại những nhịp biên hay gối đỡ để chịu mô men âm. Lanh tô Lanh tô là kết cấu chịu lực trên ô trống trong tường (trên cửa đi, cửa sổ, ô trống) DH12MT Trang 3
- KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH Lanh tô có tiết diện chữ nhật, là loại cấu kiện chịu uốn và kéo. Cốt thép được bố trí ở mặt dưới của tiết diện, giúp chịu mô men uốn (có các loại thép zi???) Ô văng (các loại thép gì?) Ô văng là phần bản BTCT nằm ngang nhô ra ngoài để che mưa cho cửa hoặc tạo dáng công trình. Nó thường đặt ở trên cửa đi hoặc cửa sổ ngoài.Ô văng chịu mô men căng thớ trên, nên cốt thép chịu lực được đặt gần mặt trên của bản. DH12MT Trang 4
- KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH Câu 2. Dưỡng hộ bê tông là gì? Tại sao phải dưỡng hộ bê tông? (Trang 164 sách kĩ thuật thi công) Câu 3: Kiểm tra chất lượng bê tông là kiểm tra những gì, nêu rõ các phương pháp kiểm tra chất lượng bê tông? Câu 4: Cốt thép trong kết cấu bê tông cốt thép được đặt như thế nào? Bê tông là một loại vật liệu xây dựng quan trọng được sử dụng rộng rãi . Bê tông bao gồm xi măng , cát , đá được trộn theo một tỷ lệ nhất định , sau đó tùy theo yêu cầu sử dụng mà người ta có thể đổ bê tông vào một khuôn mẫu theo kích cỡ và hình dáng nhất định , rồi dùng máy đầm để đầm bê tông làm cho bê tông kết dính với nhau , thông thường phải trải qua 28 ngày bê tông mới cứng hẳn, mới có thể trở thành một vật liệu xây dựng kiên cố. Bình thường mỗi cm2 bê tông có thể chịu được một trọng lực là 2000 – 4000 N , tương đương với độ cứng của mỗi viên đá. Nhưng khả năng chịu lực kéo của bê tông lại rất kém , thông thườn bê tông chỉ chịu được lực kéo bằng 1/10 trọng lực , tức là mỗi cm2 chỉ chịu được một lực kéo khoảng từ 100200N . Nếu dùng bê tông để làm dầm ngang của một công trình kiến trúc , bộ phận chịu trọng lực phía trên của nó thường thì không thể bị gãy , còn bộ phận chịu lực kéo phía dưới lại có khả năng bị nứt , dẫn đến việc dầm bị gãy. Để làm tăng khả năng chịu sức kéo của dầm bê tông, tiến tới phát huy được tính năng ưu việt chịu lực của nó , trong dầm bê tông có thể đặt thêm cốt DH12MT Trang 5
- KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH thép. Cốt thép là một loại vật liệu xây dựng có khả năng chịu lực kéo tốt , mỗi cm2 có thể chịu được một lực kéo từ 2400060000N , khả năng chống lại lực kéo của thép có cường độ cao còn cao hơn, do vậy có thể dùng nó chịu lực kéo thay thế bê tông . Loại vật liệu tổng hợp này chính là bê tông cốt thép. Bê tông và cốt thép khi kết hợp lại với nhat sẽ phát huy được tác dụng chịu trọng lực và lực kéo chủ yếu là do hệ số giãn nở nhiệt độ của chúng là gần giống nhau. Bất kỳ một công trình nào đều chịu ảnh hưởng của thời tiết nhưu các nóng bức của mùa hè , lạnh giá của mùa đông . Vì vậy vật liệu xây dựng cũng phải trải qua quá trình thử nghiệm khả năng chịu nóng và lạnh . Các loại vật liệu đều có đặc tính đó là gặp nóng thì nở ra, gặp lạnh thì co lại, nhưng những loại vật liệu khác nhau thì độ nỡ cũng khác nhau , tỉ lệ giữa độ dài thêm và độ dài ban đầu được gọi là hệ số giãn nở . hệ số giãn nở của cốt thép là 0,000012 , của bể tông là 0,0000100,000014 . Vì vậy khi có sự thay đổi nhiệt độ , bê tông và cốt thép càng kết chặt hơn. Do khi dầm bê tông cốt thép chịu trọng lực ở mặt ngoài , lực kéo sản sinh trong mặt cắt là phía trên dưới của dầm , nên cốt thép phải đặt ở phía dưới giáp với cạnh bên của dầm, như vậy dầm bê tông cốt thép mới có thể chịu được trọng lực. Cũng có khi, mặt trên của dầm cũng có cốt thép , nhưng nó chỉ có tác dụng giữ cố định phần cốt thép bên trong dầm nhằm giữ tính tổng thể của dầm mà thôi, chứ bản thân nó không thể chịu được lực kéo. Theo TCXD 55472012 Trong kết cấu bê tông là kết cấu làm từ bê tông không đặt cốt thép hoặc đặt cốt thép theo yêu cầu tạo mà không kể đến trong tính toán. Trong kết cấu bê tông các nội lực tính toán do mất tất cả các hoạt động đều chịu bởi bê tông. Bê tông cốt thép: Là kết cấu làm từ bê tông có đặt cốt thép chịu lực và cốt thép cấu tạo. Trong kết cấu bê tông cốt thép các nội lực tính toán do tất cả các tác động chịu bởi bê tông và cốt thép chịu lực. Cốt thép chịu lực được đặt theo tính toán. DH12MT Trang 6
- KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH Cốt thép cấu tạo là được đặt theo yêu cầu cấu tạo mà không cần tính toán. Các đặc trưng vị trí cốt thép trong tiết diện ngang của cấu kiện: Cốt thép dọc : Khi tồn tại cả hai vùng tiết diện bê tông kéo và chịu nén do tác dụng của ngoại lực. cốt thép dọc đặt trong vùng chịu kéo Khi toàn bộ vùng bê tông chịu kéo : Đối với các cấu kiệt chịu kéo lệch tâm : cốt thép dọc đặt ở biên chịu kéo nhiều hơn. Đối với cấu kiện chịu kéo đúng tâm : cốt thép dọc đặt trên toàn bộ tiết diện ngang của cấu kiện. Cốt thép ngang: Khi tồn tại cả hai vùng tiết diện bê tông chịu kéo và chịu nén do tác dụng của ngoại lực thì cốt thép ngang đặt trong vùng chịu nén . Khi toàn bộ vùng bê tông chịu kéo : cốt thép ngang đặt ở biên chịu nén nhiều hơn. Khi toàn bộ vùng bê tông chịu kéo đối với các cấu kiện chịu kéo lệch tâm : cốt thép ngang đặt ở biên chịu kéo ít hơn đối với cấu kiện kéo đúng tâm. Câu 5: Đà kiềng bố trí ở đâu? Chứa thép nào ?. Vẽ hình dáng và phân tích mục dích xây dựng. Vị trí của đà kiềng: Đà kiềng (giằng cột) : Là cấu kiện nối liền các chân cột với nhau, phía dưới nền móng, có cos cao hơn đài(đế) móng. Nó thường được dùng để đỡ tường xây. Đà kiềng gồm các loại thép: Thép đai, thép chụi lực, thép cấu tạo. Mục đích xây dựng: Đà kiềng có tác dụng: Giúp định vị chân cột, giữ cho khoảng cách tương đối giữa các chân cột không thay đổi trong quá trình làm việc của công trình. DH12MT Trang 7
- KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH Tham gia với toàn bộ hệ kết cấu (khung, dầm. cột) chịu ứng suất công trình sinh ra do độ lún lệch (lún thắng đứng) xảy ra ở bất kỳ vị trí móng nào của công trình. Trong trường hợp tính kết cấu của phần bên trên mà ta chưa kể đến ảnh hưởng của tác dụng này (lún lệch) thì đà kiềng sẽ chủ yếu giữ nhiệm vụ này. Chịu tải trọng bản thân của tường, tránh nứt tường của tầng trệt trong quá trình sử dụng công trình. Câu 6: Giám sát chất lượng khi thi công cốt thép cần giám sát những gì ?. Công tác giám sát chất lượng khi thi công cốt thép cần tiến hành trong 2 giai đoạn: giai đoạn gia công và giai đoạn lắp đặt. Giám sát các thao tác thực hiện ở các công đoạn để đảm bào cốt thép đạt chất lượng tốt. Giai đoạn gia công cốt thép cần giám sát: Kiểm tra chất lượng thép vật liệu, mác, đường kính cốt thép đúng thiết kế. Kiểm tra độ sạch của thanh thép: khi sử dụng vào kết cấu cần tời để cho rụng lớp than. Thép gỉ phải chuốt, đánh gỉ cho sạch. Những chỗ bám bùn, bẩn phải lau cọ sạch. DH12MT Trang 8
- KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH Kiểm tra sự gia công cho thanh thép đảm bảo kích thước như thiết kế. Cần kiểm tra để thấy thép chỉ được cắt uốn theo phương pháp cơ học. Rất hạn chế dùng nhiệt để uốn và cắt thép. Nhiệt độ sẽ làm biến đổi tính chất của thép. Trừ trường hợp phải hàn, nối. Giảm sát việc cắt cốt thép đúng theo chủng loại, nhóm thép,số lượng thanh, tính toán đúng chiều dài đoạn thép cần cắt tránh lãng phí. Giám sát chiều dài, đường kính, vị trí các móc uốn ở hai đầu cốt thép đã đạt yêu cầu chưa. Giám sát công tác nối cốt thép. Kiểm tra vị trí, chất lượng các mối nối buộc, kiểm tra cường độ chất lượng các mối hàn. Tùy vào từng mục đích và yêu cầu sử dụng phải giám sát và đưa ra các phương pháp hàn cốt thép thích hợp. Giai đoạn lắp dựng cốt thép cần giám sát: Giám sát đảm bảo chất lượng cốt thép khi vận chuyển không bị biến dạng, nhầm lẫn các nhãn hiệu. Kiểm tra việc tạo thành khung cốt thép của kết cấu. Việc tạo thành khung của kết cấu gồm các việc buộc cốt thép thành khung và lắp dựng đưa khung đúng vào vị trí đã có ván khuôn hoặc để bọc ván khuôn cho khung cốt thép này. Giám sát kích thước của cốt thép, số lượng và khoảng cách giữa các lớp cốt thép, những chỗ giao nhau đã buộc hoặc hàn chưa. Trước khi dựng đặt cốt thép vào coffa phải kiểm tra cốt thép có bị gỉ hoặc các vết bẩn bám không. Giám sát đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ cốt thép. Kiểm tra sự đảm bảo cốt thép đúng vị trí trong suốt quá trình đổ bê tông. DH12MT Trang 9
- KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH Giám sát việc nối hàn cốt thép vào các vị trí lắp đặt thi công đã đảm bảo yêu cầu chưa. Giám sát các cốt thép thừa ra ngoài đã được cố định chắc chắn chưa để tránh rung động sai lệch. Kiểm tra các lỗ chôn trong kết cấu dành cho việc luồn dây cáp hoặc các chi tiết của việc lắp đặt thiết bị sau này và các chi tiết đặt sẵn bằng thép hay vật liệu khác sẽ chôn trong bê tông về số lượng, về vị trí với độ chính xác theo tiêu chuẩn. Chú ý: Không được cho các chi tiết bằng kim loại nhôm hay hợp kim có nhôm tiếp xúc với bê tông vì phân tử nhôm sẽ tác động vào kiềm xi măng tạo ra sự trương thể tích bê tông và làm cho bê tông bị nát vụn trong nội tại kết cấu. Câu 7: Cốt liệu lớn và cốt liệu nhỏ trong bê tông có tác dụng gì? Việc tăng hoặc giảm tỷ lệ cốt liệu lớn và nhỏ trong bê tông có ảnh hưởng thế nào tới cường độ bê tông ?. 1. Các loại cốt liệu ? Các vật liệu rời nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo có thành phần hạt xác định, khi nhào trộn với xi măng và nước, tạo thành bê tông hoặc vữa. Theo kích thước hạt, cốt liệu được phân là cốt liệu nhỏ và cốt liệu lớn. Cốt liệu lớn: cốt liệu thô (đá dăm, sỏi,...đôi khi sử dụng vật liệu tổng hợp trong bê tông nhẹ). Hỗn hợp các hạt cốt liệu có kích thước từ 5 – 10 mm. Sỏi (grave): cốt liệu lớn được hình thành do quá trình phong hóa của đá tự nhiên. +Đá dăm (crushed rock): cốt liệu lớn được sản xuất bằng cách đập hoặc nghiền đá. +Sỏi dăm (crushed grave): cốt liệu lớn được sản xuất bằng cách đập hoặc nghiền cuội, sỏi kích thước lớn. Cốt liệu nhỏ (fine aggregate): cốt liệu mịn (thường là đá mạt, đá xay, cát tự nhiên, cát nghiền và hỗn hợp cát tự nhiên và cát nghiền. ,...) và khi đóng rắn, làm cho tất cả thành một khối cứng như đá. DH12MT Trang 10
- KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH Hỗn hợp các hạt cốt liệu có kích thước chủ yếu từ 0,14 – 5 mm. 2. Vai trò của cốt liệu lớn, cốt liệu nhỏ ? Cốt liệu lớn: Là bộ khung chịu lực của bê tông sau khi bê tông gắn kết lại. Cốt liệu nhỏ: Lấp đầy khoảng trống giữa các cốt liệu lớn và giảm khả năng chống co ngót cho bê tông. 3. Việc tăng hoặc giảm tỷ lệ cốt liệu lớn và nhỏ trong bê tông có ảnh hưởng thế nào tới cường độ bê tông ? * Cốt liệu nhỏ: • Đối với bê tông tươi: Cát mịn sẽ làm tăng lượng nước trộn, ảnh hưởng tới thời gian đông kết, tăng khả năng bị nứt nẻ do co ngót dẻo. • Đối với bê tông rắn: Cường độ và khả năng chống thấm của bê tông giảm. *Cốt liệu lớn: Hàm lượng bụi, bùn, sét trong đá nhiều sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng bê tông hoặc vữa. Đá phải chứa ít hạt thoi, dẹt (hạt thoi và hạt dẹt là những hạt có kích thước lớn nhất vượt quá 3 lần kích thước nhỏ nhất). Các hạt này chịu lực kém, dễ gãy vỡ nên ảnh hưởng xấu đến khả năng chịu lực của bê tông (vì vậy phải khống chế không vượt quá 15% khối lượng). Đá dùng cho bê tông thường, độ hút nước không được lớn hơn 10%; đá dùng cho bê tông thủy công, độ hút nước không lớn hơn 5%; đá dùng cho bê tông cốt thép, độ hút nước không lớn hơn 3%. Nên rửa đá cho những hạng mục quan trọng như bê tông sàn, mái, các hạng mục chống thấm và nơi cần cường độ cao. Việc tăng giảm tỉ lệ cốt liệu lớn và nhỏ : DH12MT Trang 11
- KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH Cốt liệu nhỏ > cốt liệu lớn =>khả năng lèn chặt thấp (độ rỗng cốt liệu liên quan đến thành phần hạt, được xác định bằng khả năng lèn chặt) =>tốn xi măng là chất kết dính =>bê tông sau khi đóng rắn có cường độ thấp. Theo thực nghiệm, cốt liệu dạng khối lập phương (cốt liệu lớn) có độ rỗng nhỏ nhất, tốn ít xi măng , cường độ bê tông cao nhất. Câu 8: Trong bê tông xây dựng bản sàn bê tông cốt thép, người ta thường bố trí những loại thép nào, lý do tại sao ?. Tại sao khi thi công bản đáy bể người ta lại bố trí cốt thép cả ở mép trên và mép dưới, phân tích, nêu rõ nguyên nhân ?. Người ta thường bố trí những loại thép 1. Thép chịu lực chính: để chịu uốn: Cốt thép chịu lực thường dùng để chịu lực cá cứng lực phát sinh do tác dụng của tải trọng, chúng thường được xác định hoặc được kiểm tra bằng tính toán. 2.Thép cấu tạo: giúp lưới thép chắc chắn, hạn chế co ngót bê tông. Cốt thép cấu tạo được đặt vào kết cấu bê tông với nhiều tác dụng khác nhau: Để liên kết các cốt chịu lực lại thành khung hoặc lưới, để làm giảm sự co ngót không đều của bê tông, để chịu ứng suất phát sinh do thay đổi nhỏ của nhiệt độ, để cản sự mở rộng các khe nứt bê tông, để làm phân bố tác dụng của tải trọng tập trung… Thực tế thì cốt cấu tạo cũng chịu lực nhưng thông thường chúng không được tính toán mà được đặt theo kinh nghiệm, theo kết quả phân tích sự làm việc của kết cấu, theo quy định của tiêu chuẩn thiết kế 3. Thép mũ: liên kết thép cho chắc chắn, đồng thời còn chịu momen âm trên gối. Đó là 3 loại chính trong sàn.Trong sàn không có cốt thép đai vì lực cắt quá nhỏ, bê tông có thể chịu được. DH12MT Trang 12
- KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH Lý do có sự bố trí như vậy: Bê tông là 1 loại vật liệu chịu được lực uốn tốt nhưng chịu tác động của lực kéo kém. Dưới tác dụng của áp lực lên bản sàn từ trên xuống bản sàn sẽ chịu 1 mômen uốn, phần nửa phía trên của bản sẽ xuất hiện vùng chịu nén, phần nửa phía dưới của bản sẽ xuất hiện vùng chịu kéo. Khi áp lực lớn ở những chổ có mômen lớn vết nứt vuông góc với trục Bố trí cốt thép chịu lực. Ở những chổ tựa lên dầm sẽ xuất hiện lực cắt lớn tạo thành những vết nứt nghiêng so với cốt thép chịu lực đối với bản sẽ bố trí thép mũ chịu lực, và đối với dầm sẽ bố trí cốt thép đai và cốt thép xiên. Với bản: Cốt thép phân bố ở mặt dưới và cốt thép mũ cấu tạo ở mặt trên: Dùng làm giá giữ để lúc thi công, cốt thép không bị dịch chuyển, mặt khác nó chịu tác dụng do bê tông co ngót hoặc khi có sự thay đổi nhiệt độ. Với dầm: Cốt thép dọc cấu tạo: Dùng làm giá giữ cho cốt đai để lúc thi công, cốt thép không bị dịch chuyển, mặt khác nó chịu tác dụng do bê tông co ngót hoặc khi có sự thay đổi nhiệt độ. . Khi thi công bản đáy bể người ta thường bố trí cốt thép cả ở mép trên và mép dưới của bản là do: Khi nước đầy bể: Trên nền đất áp lực theo chiều từ trên xuống tác dụng lên bản sẽ lớn hơn so với chiều từ dưới lên. Dẫn đến xuất hiện vùng chịu kéo ở mặt dưới của bản Bố trí cốt thép chịu lực ở mặt dưới bản. Khi bể được rút cạn nước: Do bể thường xây dựng bản sàn âm dưới đất nên ở đây sẽ xuất hiện lực đẩy Acsimet của nước dưới đất tác dụng lên bản theo chiều từ dưới lên. Dẫn đến xuất hiện vùng chịu kéo ở mặt trên của bản Bố trí cốt thép chịu lực ở mặt trên bản. DH12MT Trang 13
- KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH Câu 9: Giám sát chất lượng khi thi công coffa (ván khuôn) cần phải giám sát những gì, cần lưu ý điều gì khi thi công lắp dựng ván khuôn ?. Công tác chuẩn bị lắp dựng coffa Giám sát kiểm tra kết cấu coffa đảm bảo theo quy định TCXD 4453/1995 chưa. Giám sát kiểm tra hình dáng, kích thước và chất lượng vật liệu làm coffa không bị cong vênh, nứt tách, có phù hợp với kết cấu của thiết kế chưa. Giám sát độ kín, khít giữa các tấm coffa, giữa coffa và mặt nền đã được khép kín, khít, đảm bảo không mất nước xi măng khi đổ và đầm bê tông chưa. Giám sát kiểm tra vị trí lắp đặt coffa để đảm bảo kết cấu sau khi đổ bê tông nằm đúng vị trí thiết kế. Giám sát độ nghiêng, cao độ và kích thước coffa đảm bảo không vượt quá các trị số cho phép Giám sát kiểm tra tim cốt và vị trí của kết cấu. Giám sát kiểm tra kích thước mặt trong đã theo bản thiết kế chưa. Giám sát công tác cố định coffa đảm bảo không bị trượt, trật và đảm bảo chịu lực. Giám sát coffa đã được vệ sinh chưa, đảm bảo không còn rác, bùn đất và các chất bẩn khác. Công tác tháo dở coffa Giám sát thời gian tháo dở coffa có tuân theo quy định hồ sơ thiết kế chưa. Giám sát kiểm tra chất lượng bể tông ở các mặt bên đã đảm bảo chưa trước khi tháo dở đà giáo chống đỡ coffa chịu lực phải tháo tước coffa mặt bên để. DH12MT Trang 14
- KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH Cần lưu ý điều khi thi công lắp dựng coffa Mặt coffa phải đảm bảo yêu cầu cần thiết của mặt bê tông theo yêu cầu thiết kế. Phải bào nhẵn và bôi vật liệu chống dính. Coffa dùng lại lần sau phải cọ sạch bê tông cũ, đất bùn,.. Khi vận chuyển coffa phải nhẹ nhàng tránh va chạm làm coffa bị biến dạng. Khi lắp dựng coffa phải căn cứ vào mốc trác đạc để kết cấu sao khi đổ nằm đúng vị trí. Khi lắp coffa phải chờ lại 1 lỗ ở phía dưới để làm vệ sinh và trước khi đổ phải bịt kín lại. Tránh dùng coffa tầng dưới làm chỗ dựa cho tầng trên. Khi gia cố coffa bằng bằng những cây chống, giây chằng và móc neo thì phải đảm bảo không bị trượt, trật và phải căng để chịu lực coffa không bị biến dạng. Khi lắp dựng coffa phải chú ý chờ lỗ để đặt trước những bộ phận cố định như bu lông, móc,.. Thường xuyên kiểm tra vị trí, hình dạng và kích thước coffa khi đổ bê tông. Câu 10: Thành phần của bê tông gồm những loại vật liệu nào, phân tích cụ thể, công dụng của từng loại vật liệu sử dụng ?. Phân tích và nhận xét về khả năng ảnh hưởng của cường độ bê tông khi tỷ lệ các loại vật liệu này khung đúng quy định ?. 1. Thành phần của bê tông DH12MT Trang 15
- KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH Bê tông là vật liệu đá nhân tạo do hỗn hợp các chất kết dính (vô cơ hoặc hữu cơ) với nước, cốt liệu lớn, cốt liệu nhỏ, nhào trộn theo một tỷ lệ nhất định, rắn chắc lại mà thành. Hỗn hợp trước khi đóng rắn gọi là hỗn hợp bê tông. Các chất kết dính và nước: Các chất kết dính(xi măng) được nhào trộn với nước ảnh hưởng tới các quá trình hóa lý bên trong có khả năng kết dính (chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái rắn) và đóng rắn. Khi dùng chất kết dính hữu cơ như bitum, chất kết dính tổng hợp khác vv …. thì không cần dùng nước khi trộn bê tông để đảm bảo độ đặc và tính chống thấm của bê tông. Chất kết dính và nước: là thành phần hoạt tính của bê tông, chúng tác dụng với nhau tạo thành hồ chất kết dính bao bọc xung quanh hạt cốt liệu. Nó lấp đầy các lỗ rỗng giữa các hạt cốt liệu, đồng thời làm vai trò là chất bôi trơn tạo đỗ dẻo cho hỗn hợp bê tông.Trong quá trình ngưng kết rắn chắc,hồ chất kết dính làm nhiệm vụ liên kết các hạt cốt liệu với nhau tạo thành 1 khối. Một số loại chất kết dính: chất kết dính vô cơ đóng rắn thủy(xi măng) và đóng rắn không khí (vôi, thạch cao,…). Ngoài ra còn có một số chất kết dính nung như thủy tinh lỏng, chất kết dính tổng hợp từ đất sét dẻo và các loại phụ gia. Nhưng sử dụng phổ biến nhất vẫn là xi măng (thành phần chính của bê tông). Một số loại xi măng: xi măng pooclang trắng (PCW), pooclang màu, xi măng nở hoặc không co, xi măng phốt phát, xi măng bền axit,… Một số chất kết dính đặc biệt: chất kết dính thạch cao, chất kết dính composit, chất kết dính nung. DH12MT Trang 16
- KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH Nước: sử dụng nước ngọt, sạch, không lẫn cặn bùn, không dùng nước nhiễm phèn, nước nhiễm mặn vì có thể làm hư hại tới công trình, giảm khả năng kết dính và cường độ chịu lực của bê tông. Cốt liệu Cốt liệu dùng trong bê tông chiếm đến 80% thể tích và có ảnh hưởng đến tính chất của bê tông, đến độ bền lâu và giá thành của chúng. Khi đưa cốt liệu vào xi măng làm giảm chi phí xi mănglà thành phần quý hiếm và giá thành cao. Làm tăng tính kĩ thuật của bê tông. Một bộ khung cứng từ cốt liệu có cường độ cao sẽ làm tăng cường độ và mô đun biến dạng của bê tông, giảm sự biến dạng của cấu kiện dưới tải trọng, cũng như từ biến của bê tông. Cốt liệu làm giảm độ co của bê tông, tạo điều kiện sản xuất các loại vật liệu bền lâu hơn. Cốt liệu nhận các ứng suất co và làm giảm đi nhiều lần độ co của bê tông so với độ co của đá xi măng. Các cốt liệu rỗng tự nhiên và nhân tạo có khối lượng thể tích thấp, làm giảm độ đặc của bê tông nhẹ, nâng cao các tính chất nhiệt kĩ thuật của chúng. Ở trong các bê tông đặc biệt (bê tông chịu nhiệt, bê tông bảo vệ phóng xạ...) vai trò của cốt liệu rất lớn, bởi vì các tính chất của chúng quyết định phần lớn tính chất đặc biệt của bê tông đó. Trong bê tông sử dụng cốt liệu lớn và nhỏ. Cốt liệu lớn là đá dăm và sỏi. Cốt liệu nhỏ là cát tự nhiên hoặc nhân tạo. Cốt liệu lớn: là bộ khung chịu lực của bê tong sau khi hồ bê tông gắn kết lại. Cốt liệu nhỏ: làm tăng độ dặc và giảm khả năng chống co cho bê tông Chất phụ gia Phụ gia: dùng để cải thiện một số tính chất của hỗn hợp bê tông và bê tông. Phụ gia dùng trong xi măng được sử dụng khá khổ biến là phụ gia rắn nhanh và loại hoạt động bề mặt. Phụ gia tăng nhanh quá trình thủy hóa xi măng DH12MT Trang 17
- KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH rút ngắn thời gian đông kết, cũng như nâng cao cường độ bê tông sau khi bảo dưỡng, còn phụ gia hoạt động bề mặt thì tăng tính dẻo và cải thiện một số t/c của bê tông... 2. Ảnh hưởng của vật liệu đến cường độ bê tông (Cường độ bê tông là độ cứng rắn của bê tông chống lại các lực từ ngoài mà không bị phá hoại.) Thay đổi thành phần vật liệu sẽ dẫn tới sự thay đổi cường độ chịu lực của bê tông. Lượng nước nhào trộn: tăng lượng nước nhào trộn thì tính dẻo của bê tông tăng, cốt liệu sẽ trơn trợt, lượng nước nhào trộn giảm thì ngược lại . Hàm lượng nước trên 1 mét khối bê tông tăng thì bê tông càng dẻo. Hàm lượng nước là yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến tính công tác của bê tông. Tỉ lệ Nước/Xi măng phải đủ để thực hiện quá trình thủy hóa của xi măng, bảo đảm tính lưu động của hỗn hợp bê tông và không được lớn quá lượng nước cho phép. Lượng nước dư sẽ làm yếu phản ứng hóa học giữa nước và xi măng dẫn đến cường độ của bê tông bị giảm sút; có thể gây ra các bệnh lý như rỗng, nứt hoặc làm tăng biến dạng từ biến của bê tông. Chỉ nên dùng một lượng nước tối thiểu để thủy hóa hoàn toàn xi măng, để bê tông không dính bết vào máy trộn, thùng chứa ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân, để dễ đổ khuôn, dễ đầm và hiệu quả đẩm cao (các hạt cốt liệu dễ di chuyển ép chặt vào nhau). Lượng xi măng quá ít thì không đủ bao bọc hết xung quanh hạt cát>liên kết kém. Còn khi dùng hàm lượng xi măng quá lớn trong bê tông , xi măng tỏa nhiệt rất lớn trong quá trình thủy hóa , khi dùng hàm lượng quá cao sẽ gây ra sự co ngót và ứng xuất nhiệt xuất hiện lớn > bê tông bị rạn, nứt. Ngoài ra lượng xi măng dư thừa sẽ tạo nên nhiều các lỗ rỗng xốp có bọt khí trong bê tông làm giảm cường độ của bê tông. DH12MT Trang 18
- KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH Khi lượng xi măng quá ít sẽ ko đủ cho quá trình thủy hóa xi măng , các hạt xi măng ko đủ bao bọc quanh hạt cốt liệu lớn và cốt liệu nhỏ > cường độ vùng liên kết này giảm > bê tông chất lượng kém. Tỷ lệ thành phần hỗn hợp: tỷ số cốt liệu/xi măng cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến tính công tác.Tỷ số này càng tăng bê tông càng khô cứng. Tỷ lệ cốt liệu/xi măng thấp, nhiều vữa xi măng bám dính xung quanh các hạt cốt liêu và làm tăng tính công tác. Câu 11: Thép có tác dụng gì trong kết cấu bê tông cốt thép. Thông thường để dầm chịu cắt ổn thì cần phải bố trí những loại cốt thép nào, tại sao, công dụng của chúng là gì ?. Thép có tác dụng gì trong kết cấu bê tong cốt thép: Bê tông được chế tạo, đúc từ xi măng và cát sỏi tác dụng với nước tạo thành dạng đá nhân tạo có khả năng nén khá nhưng khả năng chịu kéo lại rất kém đó là bêtông. Trong khi đó cốt thép là vật liệu chịu kéo hoặc chịu nén đều tốt. Do vậy người ta đã đặt cốt thép vào trong bê tông để tăng cường khả năng chịu lực cho kết cấu. Trong bê tông , có một số loại cốt thép được gọi tên theo vai trò làm việc như: Cốt thép chịu lực : dùng để chống lại lực kéo trong các cấu kiện chịu uốn như dầm hoặc trong các cấu kiện chịu lực kéo .Cốt thép phân phối : cốt thép được dùng trong dầm để chống lại các lực phụ và cục bộ, có thể chưa được tính toán hết trong quá trình thiết kế . Nó còn có tác dụng phân phối đều tải trọng trên sàn và định vị các cốt thép chịu lực . Cốt thép đai : Cố định vị trí cốt thép dọc khi đổ bê tông, giữ ổn định cho cốt thép dọc chịu nén,chịu các ứng suất do co ngót và thay đổi nhiệt độ, tăng khả năng chịu nén cho bê tông, hạn chế nở ngang,chịu lực cắt. Cốt thép cấu tạo : dùng để giữ vị trí các thanh thép chịu lực và làm toàn bộ cốt thép thành một bộ khung vững chắc, tăng sự ổn định của sàn hay dầm. DH12MT Trang 19
- KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH Cốt thép xiên: là thép đặt nghiên, bổ sung lực cho cốt đai, giúp dầm chống lại lực cắt Để dầm chịu lực cắt ổn thì cần phải bố trí những cốt thép là : Xét khả năng chịu lực cắt của riêng Bê tông, nếu hok đủ khả năng thì bố trí thêm thép đai,nếu tính toán thép đai hok chịu được lực cắt thì bố trí thêm cốt xiên Tại sao lại đặt thép xien với thép đai ở dầm để chụi lực cắt vì bê tông khả năng chịu lực cắt kém Câu 12: Kiểm tra giám sát chất lượng cốt thép trong thi công xây dựng bao gồm những công tác gì, cần lưu ý điều gì ? Kiểm tra và kiểm sát chất lượng cốt thép thường dung những công tác sau: Đối với sau khi gia công: + Kiểm tra mac và đương kinh cốt thép phải phủ hợp với yêu cầu thiêt kế + Kiểm tra hình dáng kích thước các sản phẩm cốt thép sau khi gia công + Kiểm tra vị trí, chất lượng các mối nối buộc + Kiểm tra cường độ và chất lượng mối hàn + Kiểm tra chất lượng thép vật liệu. + Kiểm tra độ sạch của thanh thép. + Kiểm tra sự gia công cho thanh thép đảm bảo kích thước như thiết kế. + Kiểm tra việc tạo thành khung cốt thép của kết cấu. DH12MT Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kỹ thuật thi công dưới nước part 2
15 p | 225 | 95
-
Kỹ thuật thi công dưới nước part 3
15 p | 207 | 94
-
Kỹ thuật thi công dưới nước part 4
15 p | 219 | 94
-
Kỹ thuật thi công dưới nước part 5
15 p | 214 | 88
-
Kỹ thuật thi công dưới nước part 6
15 p | 227 | 81
-
tài liệu chuyên ngành gia công áp lực
4 p | 274 | 79
-
Kỹ thuật thi công dưới nước part 7
15 p | 169 | 68
-
Kỹ thuật thi công dưới nước part 8
15 p | 171 | 67
-
Giáo trình thí nghiệm điện kỹ thuật part 3
13 p | 129 | 23
-
Giáo trình thí nghiệm điện kỹ thuật part 2
13 p | 92 | 21
-
Giáo trình thí nghiệm điện kỹ thuật part 4
13 p | 116 | 20
-
Giáo trình thí nghiệm điện kỹ thuật part 5
13 p | 119 | 20
-
Giáo trình thí nghiệm điện kỹ thuật part 7
13 p | 104 | 18
-
Giáo trình thí nghiệm điện kỹ thuật part 8
13 p | 80 | 18
-
Giáo trình thí nghiệm điện kỹ thuật part 9
13 p | 100 | 18
-
Giáo trình thí nghiệm điện kỹ thuật part 10
12 p | 108 | 18
-
Giáo trình thí nghiệm điện kỹ thuật part 6
13 p | 67 | 17
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn