Tài liệu tổng quan: Sắt
lượt xem 18
download
Bán kính nguyên tử (calc.) 140 (156) pm Bán kính cộng hoá trị Bán kính van der Waals Cấu hình electron e- trên mức năng lượng Trạng thái ôxi hóa (Ôxít) Cấu trúc tinh thể 125 pm không có thông tin pm [Ar]3d64s2 2, 8, 14, 2 2, 3, 4, 6 (lưỡng tính) hình lập phương Tính chất vật lý Trạng thái vật chất Điểm nóng chảy .
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tài liệu tổng quan: Sắt
- Sắt . mangan ← sắt → côban 26 [[ | ]] ↑ Fe ↓ Bảng đ ầy đ ủ Ru Tổng quát Tên, Ký hiệu, Số sắt, Fe, 26 Phân loại kim loại chuyển tiếp Nhóm, Chu kỳ, Khối 8, 4, d Khối lượng riêng, Độ cứng 7.874 kg/m³, 4,0 Bề ngoài kim loại màu xám nhẹ ánh kim Tính chất nguyên tử Khối lượng nguyên tử 55,845 đ.v.C Bán kính nguyên tử (calc.) 140 (156) pm Bán kính cộng hoá trị 125 pm Bán kính van der Waals không có thông tin pm [Ar]3d64s2 Cấu hình electron e- trên mức năng lượng 2, 8, 14, 2 Trạng thái ôxi hóa (Ôxít) 2, 3, 4, 6 (lưỡng tính) Cấu trúc tinh thể hình lập phương Tính chất vật lý Trạng thái vật chất Rắn Điểm nóng chảy 1.808 K (2.795 °F) Điểm sôi 3.023 K (4.982 °F) Trạng thái trật tự từ thuận từ 7,09 ×10-6 m³/mol Th ể tích phân tử Nhiệt bay hơi 349,6 kJ/mol
- Nhiệt nóng chảy 13,8 kJ/mol Áp suất hơi 7,05 Pa tại 1.808 K Vận tốc âm thanh 4.910 m/s tại 293,15 K Thông tin khác Độ âm điện 1,83 (thang Pauling) Nhiệt dung riêng 440 J/(kg·K) 1,041x107 /Ω·m Độ dẫn điện Độ dẫn nhiệt 80,2 W/(m·K) Năng lượng ion hóa 1. 762,5 kJ/mol 2. 1.561,9 kJ/mol 3. 2.957 kJ/mol 4. 5.290 kJ/mol 5. 7.240 kJ/mol 6. 9.560 kJ/mol 7. 12.060 kJ/mol 8. 14.580 kJ/mol 9. 22.540 kJ/mol 10. 25.290 kJ/mol 11. 28.000 kJ/mol 12. 31.920 kJ/mol 13. 34.830 kJ/mol 14. 37.840 kJ/mol 15. 44.100 kJ/mol 16. 47.206 kJ/mol 17. 122.200 kJ/mol 18. 131.000 kJ/mol 19. 140.500 kJ/mol 20. 152.600 kJ/mol 21. 163.000 kJ/mol 22. 173.600 kJ/mol 23. 188.100 kJ/mol 24. 195.200 kJ/mol 25. 851.800 kJ/mol 26. 895.161 kJ/mol
- Chất đồng vị ổn định nhất iso TN t½ DM DE MeV DP 54 22 Cr 54 Fe 5,8% > 3,1 x 10 năm 2ε ? Fe55 tổng hợp Mn55 2,73 năm ε 0,231 Fe56 91,72% Ổn định có 30 nơtron 57 Fe 2,2% Ổn định có 31 nơtron 58 Fe 0,28% Ổn định có 32 nơtron 59 Co59 Fe tổng hợp 44,503 ngày β 1,565 Fe60 tổng hợp 1,5×106 năm β− Co60 3,978 Đơn vị SI và STP được dùng trừ khi có ghi chú. Sắt là tên một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu Fe và số hiệu nguyên tử bằng 26. Nằm ở phân nhóm VIIIB chu kỳ 4. Sắt và Niken (Ni) được biết là 2 nguyên tố cuối cùng có thể tạo thành qua t ổng hợp ở nhân sao(hình thành qua phản ứng hạt nhân ở tâm các vì sao) mà không cần phải qua một vụ nổ siêu tân tinh hay các biến động lớn khác. Do đó sắt và Niken khá dồi dào trong các t hiên thạch kim loại và các hành tinh lõi đá (như Trái Đất, Sao Hoả) Thuộc tính Sắt điện phân bên khối hộp 1cm Một nguyên tử sắt đi ển hình có khối lượng gấp 56 lần khối lượng một nguyên tử hiđrô đi ển hình. Sắt là kim loại phổ biến nhất, và người ta cho rằng nó lànguyên tố phổ biến thứ 10 trong vũ trụ. Sắt cũng là nguyên tố phổ biến nhất (theo khối lượng, 34.6%) tạo ra Trái Đất; sự tập trung của sắt trong các lớp khác nhau của Trái Đất dao động từ rất cao ở l õi bên trong tới khoảng 5% ở lớp vỏ bên ngoài; có thể phần lõi của Trái Đất chứa các tinh thể sắt mặc dù nhiều khả năng là hỗn hợp của sắt và niken; một khối lượng lớn của sắt trong Trái Đất được coi là tạo ra từ trường của nó. Ký hiệu của sắt Fe l à từ viết tắt của ferrum, từ Latinh của sắt. Sắt là kim loại được tách ra từ các mỏ quặng sắt, và rất khó tìm thấy nó ở dạng tự do. Để thu được sắt tự do, các tạp chất phải được loại bỏ bằng phương pháp khử hóa học. Sắt được sử dụng trong sản xuất gang và thép, đây là các hợp kim, là sự hòa tan của các kim loại khác (và một số á kim hay phi kim, đặc biệt là cacbon).
- Hạt nhân của sắt có năng lượng liên kết cao nhất, vì thế nó là nguyên tố nặng nhất được sản xuất trong các phản ứng nhiệt hạch và là nhẹ nhất trong phản ứng phân rã hạt nhân. Các ngôi sao có khối lượng lớn khi gần cháy hết nhiên liệuhiđrô, sẽ bắt đầu các chuỗi phản ứng hạt nhân tạo ra các chất có khối lượng nguyên tử tăng dần, bao gồm cả sắt, trước khi bùng nổ thành các siêu tân tinh. Các mô hình vũ trụ trong vũ trụ mở dự đoán r ằng có một giai đoạn ở đó do kết quả của các phản ứng nhiệt hạch và phân hạch chậm lại, mọi thứ sẽ trở thành sắt. Lịch sử Những dấu hiệu đầu tiên về việc sử dụng sắt là ở những người Sumeria và người Ai Cập vào khoảng 4000 năm TCN, các đồ vật nỏ như mũi giáo và đồ trang trí, đã được làm từ sắt lấy từ các thiên thạch. Vì các thiên thạch rơi từ trên trời xuống nên một số nhà ngôn ngữ học phỏng đoán rằng từ tiếng Anh iron, là từ có cùng nguồn gốc với nhiều ngôn ngữ ở phía bắc và tây châu Âu, có xuất xứ từ tiếng Etruria aisar có nghĩa là "trời". Vào khoảng những năm 3000 đến 2000 Tr ước Công Nguyên ( TCN), đã xuất hiện hàng loạt các đồ vật làm từ sắt nóng chảy (phân biệt rõ với sắt từ thiên thạch do thiếu niken trong sản phẩm) ở Lưỡng Hà, Anatolia và Ai Cập. Tuy nhiên, việc sử dụng chúng có lẽ là thuộc về hình thức trong tế lễ, và sắt đã là kim loại rất đắt, hơn cả vàng. Trong Illiad, các vũ khí chủ yếu làm từ đồng thau, nhưng các thỏi sắt đã được sử dụng trong buôn bán. Một số nguồn (xem phần tham khảo Cái gì tạo ra thời đại đồ sắt? dưới đây) cho r ằng sắt được tạo ra khi đó như sản phẩm đi kèm của việc tinh chế đồng, như là những bọt sắt, và không được tái sản xuất bởi ngành luyện kim khi đó. Vào khoảng năm 1600 đến 1200 TCN, sắt đã được sử dụng nhiều hơn ở Trung Cận Đông, nhưng vẫn chưa t hay thế được sự thống trị của đồng thau. Trong thời kỳ từ thế kỷ 12 đến thế kỷ 10 TCN, đã có sự chuyển đổi nhanh chóng từ công cụ, vũ khí đồng thau sang sắt ở Trung Cận Đông. Yếu tố quyết định của chuyển đổi này không phải là sự xuất hiện của các công nghệ luyện sắt cao cấp hơn mà là sự cạn kiệt của các nguồn cung cấp thiếc. Thời kỳ chuyển đổi này diễn ra không đồng thời trên thế giới, là dấu hiệu cho thời kỳ văn minh mới được gọi là Thời đại đồ sắt. Cùng với việc chuyển đổi từ đồng thau sang sắt là việc phát hiện ra quy trình cacbua hóa, là quy trình bổ sung thêm cacbon vào sắt. Sắt được thu lại như bọt sắt, là hỗn hợp của sắt với xỉ với một ít cacbon và/hoặc cacbua, sau đó nó được rèn và tán phẳng để giải phóng sắt khỏi xỉ cũng như ôxi hóa bớt cacbon, để tạo ra sắt non. Sắt non chứa rất ít cacbon và không dễ làm cứng bằng cách làm nguội nhanh. Người Trung Đông đã phát hi ện ra là một số sản phẩm cứng hơn có thể được tạo ra bằng cách đốt nóng lâu sắt non với than củi trong lò, sau đó làm nguội nhanh bằng cách nhúng vào nước hay dầu. Sản phẩm tạo thành có bề mặt của thép, là cứng hơn và ít gãy hơn đồng thau, là thứ đang bị thay t hế dần.
- Ở Trung Quốc, những đồ vật bằng sắt đầu tiên được sử dụng cũng là sắt lấy từ thiên thạch, các chứng cứ khảo cổ học về các đồ vật làm từ sắt non xuất hiện ở miền tây bắc, gần Xinjiang trong thế kỷ 8 TCN. Các đồ vật làm từ sắt non có cùng quy trình như sắt được làm ở Trung Đông và châu Âu, và vì thế người ta cho rằng chúg được nhập khẩu bởi những người không phải là người Trung Quốc. Trong những năm muộn hơn của nhà Chu (khoảng năm 550 TCN), khả năng sản xuất sắt mới đã bắt đầu vì phát triển cao của công nghệ lò nung. Sản xuất theo phương pháp lò nung không khí nóng có thể tạo ra nhiệt độ trên 1300 K, người Trung Quốc bắt đầu sản xuất gang thô và gang đúc. Nếu quặng sắt được nung với cacbon tới 1420–1470 K, một chất lỏng nóng chảy được tạo ra, là hợp kim của khoảng 96,5% sắt và 3,5% cacbon. Sản phẩm này cứng, có thể đúc thành các đồ phức tạp, nhưng dễ gãy, trừ khi nó được phi-cacbua hóa để loại bớt cacbon. Phần chủ yếu của sản xuất sắt từ thời nhà Chu trở đi là gang đúc. Sắt, tuy vậy vẫn là sản phẩm thông thường, được sử dụng bởi những người nông dân trong hàng tr ăm năm, và không có ảnh hưởng đáng kể đến di ện mạo của Trung Quốc cho đến tận thời kỳ nhà Tần (khoảng năm 221 TCN). Việc sản xuất gang đúc ở châu Âu bị chậm trễ do các lò nung chỉ có thể tạo ra nhiệt độ khoảng 1000 K. Trong thời Trung cổ, ở Tây Âu sắt bắt đầu được làm từ bọt sắt để trở thành sắt non. Gang đúc sớm nhất ở châu Âu tìm thấy ở Thụy Đi ển, trong hai khu vực là Lapphyttan và Vinarhyttan, khoảng từ năm 1150 đến 1350. Có giả thuyết cho rằng việc sản xuất gang đúc là do người Mông Cổ thông qua nước Nga truyền đến các khu vực này, nhưng không có chứng cứ vững chắc cho giả thuyết này. Trong bất kỳ trường hợp nào, vào cuối thế kỷ14 thì thị trường cho gang đúc bắt đầu được hình thành do nhu cầu cao về gang đúc cho các súng thần công. Việc nung chảy sắt thời kỳ đầu tiên bằng than củi như là nguồn nhiệt và chất khử. Trong thế kỷ 18, ở Anh việc cung cấp gỗ bị giảm xuống và t han cốc, một nhiên liệu hóa thạch, đã được sử dụng để thay thế. Cải tiến của Abraham Darby đã cung cấp năng lượng cho cuộc cách mạng công nghiệp. ]Ứng dụng Sắt là kim loại được sử dụng nhiều nhất, chi ếm khoảng 95% tổng khối lượng kim loại sản xuất trên toàn thế giới. Sự kết hợp của giá thành thấp và các đặc tính tốt về chịu lực, độ dẻo, độ cứng làm cho nó trở thành không thể thay thế được, đặc biệt trong các ứng dụng như sản xuất ô tô, thân tàu thủy lớn, các bộ khung cho các công trình xây dựng. Thép là hợp kim nổi tiếng nhất của sắt, ngoài ra còn có một số hình thức tồn tại khác của sắt như:
- Gang thô (gang lợn) chứa 4% – 5% cacbon và chứa một loạt các chất khác như lưu huỳnh, silic, phốt pho. Đặc trưng duy nhất của nó: nó là bước trung gian từ quặng sắt sang thépcũng như các loại gang đúc (gang trắng và gang xám). Gang đúc chứa 2% – 3.5% cacbon và một lượng nhỏ mangan. Các chất có trong gang thô có ảnh hưởng xấu đến các thuộc tính của vật li ệu, như lưu huỳnh và phốt pho chẳng hạn sẽ bị khử đến mức chấp nhận được. Nó có điểm nóng chảy trong khoảng 1420–1470 K, thấp hơn so với cả hai thành phần chính của nó, làm cho nó là sản phẩm đầu tiên bị nóng chảy khi cacbon và sắt được nung nóng cùng nhau. Nó r ất rắn, cứng và dễ vỡ. Làm việc với đồ vật bằng gang, thậm chí khi nóng trắng, nó có xu hướng phá vỡ hình dạng của vật. Thép carbon chứa từ 0,5% đến 1,5% cacbon, với một lượng nhỏ mangan, lưu huỳnh, phốt pho và silic. Sắt non chứa ít hơn 0,5% cacbon. Nó là sản phẩm dai, dễ uốn, không dễ nóng chảy như gang thô. Nó có rất ít cacbon. Nếu mài nó thành lưỡi sắc, nó đánh mất tính chất này rất nhanh. Các loại t hép hợp kim chứa các l ượng khác nhau của cacbon cũng như các kim loại khác, như crôm, vanađi, môlipđen, niken, vonfram, v.v. Ôxít sắt (III) được sử dụng để sản xuất các bộ l ưu từ tính trong máy tính. Chúng thường được trộn lẫn với các hợp chất khác, và bảo tồn thuộc tính từ trong hỗn hợp này. Sản xuất Sắt là một trong những nguyên tố phổ biến nhất trên Trái Đất, chiếm khoảng 5% khối lượng vỏ Trái Đất. Phần lớn sắt được tìm thấy trong các dạng ôxít sắt khác nhau, chẳng hạn như khoáng chất hematit, magnetit, taconit. Khoảng 5% các t hiên thạch chứa hỗn hợp sắt-niken. Mặc dù hiếm, chúng là các dạng chính của sắt kim loại tự nhiên trên bề mặt Trái Đất. Trong công nghiệp, sắt được trích xuất ra từ các quặng của nó, chủ yếu là từ hêmatit (Fe2O3) và magnêtit (Fe3O4) bằng cách khử với cacbon trong lò luyện kim sử dụng luồng không khí nóng ở nhiệt độ khoảng 2000 °C. Trong lò luyện, quặng sắt, cacbon trong dạng than cốc, và các chất tẩy tạp chất như đá vôi được xếp ở phía trên của lò, luồng không khí nóng được đưa vào lò t ừ phía dưới. Than cốc phản ứng với ôxy trong luồng không khí tạo ra mônôxít cacbon: 2 C + O2 → 2 CO Cacbon mônôxít khử quặng sắt (trong phương trình dưới đây là hêmatit) thành sắt nóng chảy, và nó trở thành điôxít cacbon: 3 CO + Fe2O3 → 2 Fe + 3 CO2 Chất khử tạp chất được thêm vào để khử các tạp chất có trong quặng (chủ yếu là điôxít silic cát và các silicat khác). Các chất khử tạp chất chính là đá vôi (cacbonat
- canxi) và đôlômit (cacbonat magiê). Các chất khử tạp chất khác có thể cho vào tùy theo các tạp chất có trong quặng. Trong sức nóng của lò luyện đá vôi bị chuyển thành vôi sống (CaO): CaCO3 → CaO + CO2 Sau đó ôxít canxi kết hợp với điôxít silic tạo ra xỉ. CaO + SiO2 → CaSiO3 Xỉ nóng chảy trong lò luyện (điôxít silic thì không). Ở phần dưới của lò luyện, xỉ nóng chảy do nhẹ hơn nên nổi lên phía trên sắt nóng chảy. Các cửa lò có thể được mở để tháo xỉ hay sắt nóng chảy. Sắt khi nguội đi, tạo ra gang thô, còn xỉ có thể được sử dụng để làm đường hay để cải thiện các loại đất nông nghi ệp nghèo khoáng chất. Khoảng 1,1 tỷ tấn quặng sắt được sản xuất trên thế giới vào năm 2000, với tổng trị giá trên thị trường vào khoảng 25 tỷ đôla Mỹ. Việc khai thác quặng sắt diễn ra trên 48 quốc gia, nhưng 5 nhà sản xuất lớn nhất là Trung Quốc, Brasil, Úc, Nga và Ấn Độ, chi ếm tới 70% lượng quặng khai thác trên thế giới. 1,1 tỷ tấn quặng sắt này được sử dụng để sản xuất ra khoảng 572 triệu tấn sắt thô. Vai trò sinh học Sắt có vai trò rất cần thiết đối với mọi cơ thể sống, ngoại trừ một số vi khuẩn. Nó chủ yếu liên kết ổn định bên trong các prôtêin kim loại, vì trong dạng tự do nó sinh ra các gốc tự do nói chung là độc với các tế bào. Nói rằng sắt tự do không có nghĩa là nó tự do di chuyển trong các chất lỏng trong cơ thể. Sắt liên kết chặt chẽ với mọi phân tử sinh học vì thế nó sẽ gắn với các màng tế bào, axít nucleic, prôtêin v.v. Trong cơ thể động vật sắt liên kết trong các tổ hợp heme (là thành phần thiết yếu của cytochromes), là những prôtêin tham gia vào các phản ứng ôxi hóa-khử ( bao gồm nhưng không giới hạn chỉ là quá trình hô hấp) và của các prôtêin chuyên chở ôxy như hêmôglôbin và myôglôbin. Sắt vô cơ tham gia trong các phản ứng ôxi hóa-khử cũng được tìm thấy trong các cụm sắt -lưu huỳnh của nhiều enzym, chẳng hạn như các enzym nitrogenase (tham gia vào quá trình tổng hợp amôniắc từ nitơ và hiđrô) và hydrogenase. Tập hợp các prôtêin sắt phi- heme có trách nhi ệm cho một dãy các chức năng trong một số loại hình cơ thể sống, chẳng hạn như các enzym mêtan mônôôxygenase (ôxi hóa mêtan thành mêtanol), ribonucleotide reductase (khử ribose
- thành deoxyribose; tổng hợp sinh học DNA), hemerythri ns (vận chuyển ôxy và ngưng kết trong các động vật không xương sống ở biển) và axít phosphatase tía (thủy phân các este phốt phát). Khi cơ thể chống lại sự nhiễm khuẩn, nó để riêng sắt trong prôtêin vận chuyển transferrin vì thế vi khuẩn không thể sử dụng được sắt. Sự phân phối sắt trong cơ thể được điều chỉnh trong cơ thể động vật có vú. Sắt được hấp thụ từ duodenum liên kết với transferrin, và vận chuyển bởi máu đến các tế bào khác nhau. Vẫn chưa rõ cơ chế liên kết của sắt với các prôtêin. [1] Các nguồn thức ăn giàu sắt bao gồm: thịt, cá, thịt gia cầm, đậu lăng, các loại đậu, rau bina, tào phớ, đậu Thổ Nhĩ Kỳ, dâu tây và mầm ngũ cốc. Sắt được bổ sung cho những người cần t ăng cường chất này trong dạng fumarat sắt (II). Tiêu chuẩn của RDA về sắt dao động dựa trên tuổi tác, giới tính, và nguồn sắt ăn kiêng (sắt trên cơ sở heme có khả năng sinh học cao hơn) [2]. Cần lưu ý tới phần cảnh báo dưới đây. Tính chất hóa học 1.Tác dụng với phi kim: Sắt tác dụng với hầu hết tất cả các phi kim khi đun nóng. Với các phi kim có tính oxi hóa mạnh như Oxi và Clo thì sẽ tạo thành những hợp chất trong đó sắt có số oxi hóa là +3. Ví dụ : 2Fe +3Cl2 (k) > Fe3O4 ®¬ Phản ứng phát nhiệt mạnh2FeCl3(r) (to) 3Fe® + 2O2 Fe3O4 là một hợp chất ion, tinh thể được tạo nên bởi các ion O2- , i on Fe3+ và i on Fe2+. Trong quá trình phản ứng , một phần sắt bị oxi hóa thành Fe2+ , một phần bị oxi hóa thành Fe3+ .Trong chất rắn , trung bình cứ có 1 ion Fe2+ thì có 2 ion Fe3+ và 4 ion O2-. FeS (to) 2Fe2O3.nH2O Đối với các phi kim yếu hơn như lưu hùynh,..tạo thành hợp chất trong đó sắt có số oxi hóa +2 Fe + S Trong không khí ẩm sắt dễ bị rỉ theo phản ứng: 4Fe + O2 +nH2O 2.Tác dụng với các hợp chất: Thế điện cực chuẩn của sắt là : Fe2+(aq) +2e > Fe(NO3)2 (aq) + Cu® Fe+(aq) +H2 Đối với các acid có tính oxi hóa mạnh như HNO3 hay H2SO4 đặc nóng thì sản phẩm phản ứng sẽ là muối sắt với sắt có số oxi hóa +3 và các sản phẩm khử của N : N2O , NO , NO2 hoặc của S : SO2 . Ở nhiệt độ thường , trong acid nitric đặc và acid sulfuaric đặc , sắt tạo ra lớp oxid bảo vệ kim lọai trờ nên “thụ động” , không bị hòa tan. Sắt đẩy các kim
- lọai yếu hơn ra khỏi dung dịch muối của chúng. Fe® + Cu(NO3)2 (aq) FeSO4 + H2 Hay Fe® + 2H+(aq) FeCl2 + H2 Fe + H2SO4 Fe Eo=-0.44V Qua đó ta thấy sắt có tính khử trung bình. Sắt dễ tan trong dung dịch acid HCl và H2SO4 loãng Fe + 2HCl Hợp chất Các trạng thái ôxi hóa chung của sắt bao gồm: Trạng thái sắt(II), Fe2+, ferrous rất phổ biến. Trạng thái sắt(III), Fe3+, f erric, cũng rất phổ biến, ví dụ trong gỉ sắt. Trạng thái sắt(IV), Fe4+, ferryl, ổn định trong các enzym (ví dụ perôxidas). Sắt(VI) cũng được biết tới, nó hiếm hơn, có trong ferrat kali. cacbua sắt Fe3C được biết đến như là cementit. Xem thêm: Ôxít sắt Đồng vị Sắt có bốn đồng vị tự nhiên ổn định là Fe54, Fe56, Fe57 và Fe58. Sự phổ biến tương đối của các đồng vị sắt trong tự nhiên là: Fe54 (5,8%), Fe56 ( 91,7%), Fe57 ( 2,2%) và Fe58 ( 0,3%). Fe60 l à đồng vị phóng xạ đã biến mất, nó có chu kỳ bán rã dài (1,5 triệu năm). Phần lớn các công việc trong quá khứ để đo thành phần đồng vị của sắt tập trung vào việc xác định các biến thể của Fe60 vì các quá trình kèm theo sự tổng hợp hạt nhân (ví dụ nghiên cứu thiên thạch) và sự hình thành khoáng sản. Đồng vị Fe56 cũng gây ra sự đặc biệt chú ý của các nhà khoa học vì nó có thể là hạt nhân ổn định nhất. Không thể thực hiện các phản ứng phân hạch hay nhiệt hạch trên Fe56 mà có thể giải phóng năng lượng. Điều này thì lại không đúng với các nguyên tố khác. Trong số các đồng vị ổn định, chỉ có Fe57 có spin −1/2. Vì lý do này, Fe57 có ứng dụng như là đồng vị spin trong hóa học và hóa sinh học. Trong các pha của các thiên thạch Semarkona và Chervony Kut mối tương quan giữa mật độ của Ni60 (sản phẩm sinh ra của Fe60) và sự phổ biến của các đồng vị ổn định của sắt có thể được tìm thấy, nó chứng tỏ sự tồn tại của Fe60 trong thời gian hình thành của hệ Mặt Trời. Có khả năng là năng lượng giải phóng bởi sự phân rã của Fe60 góp phần cùng với năng lượng gi ải phóng bởi sự phân rã của hạt nhân phóng xạ Al 26, để nung chảy lại và làm phân biệt các tiểu hành tinh sau sự hình thành của chúng trước đây
- 4,6 tỷ năm. Sự phổ biến của Ni 60 hi ện diện trong các vật chất ngoài Trái Đất có thể cung cấp thông tin để nhìn sâu hơn nữa vào nguồn gốc của hệ Mặt Trời cũng như lịch sử sơ kỳ của nó. Cảnh báo Việc hấp thụ quá nhiều sắt gây ngộ độc, vì các sắt II dư thừa sẽ phản ứng với các perôxít trong cơ thể để sản xuất ra các gốc tự do. Khi sắt trong số lượng bình thường thì cơ thể có một cơ chế chống ôxi hóa để có thể kiểm soát quá trình này. Khi dư thừa sắt thì những l ượng dư thừa không thể ki ểm soát của các gốc tự do được sinh ra. Một lượng gây chết người của sắt đối với trẻ 2 tuổi là ba gam sắt. Một gam có thể sinh ra sự ngộ độc nguy hiểm. Danh mục của DRI về mức chấp nhận cao nhất về sắt đối với người lớn là 45 mg/ngày. Đối với trẻ em dưới 14 tuổi mức cao nhất là 40 mg/ngày. Nếu sắt quá nhiều trong cơ thể (chưa đến mức gây chết người) thì một loạt các hội chứng rối loạn quá tải sắt có thể phát sinh, chẳng hạn như hemochromatosis. Vì lý do này, mọi người không nên sử dụng các loại hình sắt bổ sung trừ trường hợp thiếu sắt và phải có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Việc hiến máu là đặc biệt nguy hiểm do có thể sinh ra chứng thiếu sắt và thông thường được chỉ định bổ sung thêm các biệt dược chứa sắt.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ôn tập môn sinh lớp 12 học kỳ 1 phần 2
21 p | 161 | 44
-
Thống kê sinh học-Chương 2
13 p | 135 | 32
-
Bài giảng Quan trắc môi trường: Bài 4 - Thái Vũ Bình
51 p | 148 | 26
-
Tổng hợp amoniac ở áp suất thấp
4 p | 119 | 24
-
Phân tích thống kê trong nghiên cứu thực nghiệm lâm nghiệp – quản lý tài nguyên rừng – môi trường
75 p | 135 | 18
-
Những kiến thức tổng hợp hóa học part 3
10 p | 110 | 17
-
QUY HOẠCH TỔNG THỂ HỆ THỐNG GIÁM SÁT Ô NHIỄM NỀN MÔI TRƯỜNG
51 p | 80 | 16
-
CHƯƠNG 6 HIỆN TƯỢNG ĐA CỘNG TUYẾN (MULTICOLLINEARITY)
24 p | 157 | 15
-
Tài liệu tập huấn nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy cho lực lượng phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ cơ sở
212 p | 39 | 13
-
Dẫn liệu bước đầu về thống kê, đánh giá đa dạng sinh học ở Vườn Quốc gia Tràm Chim, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp
5 p | 98 | 9
-
Ống nano sắt photphat – Cơ sở phát triển pin Liti
3 p | 97 | 7
-
Các yếu tố ảnh hưởng của biến đổi khí hậu lên các lĩnh vực của quản lý đất đai – nghiên cứu vùng đồng bằng sông Cửu Long
13 p | 73 | 7
-
Ứng dụng các phần mềm mới để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trong ngành Tài nguyên và môi trường - thực nghiệm tại huyện miền núi tỉnh Thái Nguyên
9 p | 17 | 5
-
Hướng dẫn cách phòng, chống thiên tai, bão và lụt: Phần 1
68 p | 35 | 4
-
Ứng dụng khoa học cộng đồng và điện thoại thông minh trong thủy văn - tài nguyên nước và thực trạng ở Việt Nam
9 p | 19 | 2
-
Chế tạo và nghiên cứu tính chất từ - điện của vật liệu nhiệt điện hệ orthor ferrit La(TiCoFe)O3
5 p | 28 | 2
-
Nghiên cứu tổng hợp, thử nghiệm chất mô phỏng chất độc Loét Da nhóm H cho thiết bị trinh sát phát hiện nhanh chất độc quân sự RAID-R100 và RAID-XP
5 p | 46 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn