intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tái tạo thành sau ống tai ngoài bằng san hô cứng một thì trong phẫu thuật điều trị viêm tai giữa mạn cholesteatoma

Chia sẻ: Ro Ong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

42
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết trình bày về kết quả hình thái và chức năng ống tai ngoài sau tái tạo thành sau ống tai ngoài bằng san hô cứng và việc xây dựng qui trình tái tạo thành sau ống tai ngoài bằng san hô cứng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tái tạo thành sau ống tai ngoài bằng san hô cứng một thì trong phẫu thuật điều trị viêm tai giữa mạn cholesteatoma

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> TÁI TẠO THÀNH SAU ỐNG TAI NGOÀI BẰNG SAN HÔ CỨNG  <br /> MỘT THÌ TRONG PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ VIÊM TAI GIỮA MẠN <br /> CHOLESTEATOMA <br /> Nguyễn Văn Thức*, Phạm Ngọc Chất** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục đích: Đánh giá kết quả hình thái và chức năng ống tai ngoài sau tái tạo thành sau ống tai ngoài bằng <br /> san hô cứng. Xây dựng qui trình tái tạo thành sau ống tai ngoài bằng san hô cứng. <br /> Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca <br /> Kết quả: Trong 32 ca hình dạng ống tai tròn đều chiếm 84%, 16% chưa đạt; CT scan sau mổ 80% mảnh <br /> san hô đúng vị trí, 20% di lệch nhẹ; thính lực mất sau mổ 9,6 dB.  <br /> Kết luận: San hô cứng là vật liệu tốt trong tái tạo thành sau ống tai ngoài một thì. Kỹ thuật này cho kết quả <br /> tốt về hình thái lẫn chức năng. <br /> Từ khóa: Tái tạo thành sau ống tai ngoài,khoét rỗng đá chũm, san hô cứng <br /> <br /> ABSTRACT <br /> THE ONE‐ STAGE RECONSTRUCTION OF POSTERIOR CANAL WALL WITH HARD CORAL <br /> MATERIALS IN SURGICAL TREATMENT OF CHRONIC OTITIS MEDIA WITH CHOLESTEATOMA <br /> Nguyen Van Thuc, Pham Ngoc Chat <br />  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 252 ‐ 255 <br /> Objective:  To evaluate the appearance and function of external auditory canal after the reconstruction of <br /> posterior canal wall with hard coral materials. <br /> Study design: case series  <br /> Results: In 32 cases in our sample, 84% of external meatuses is rounded, 16% did not meet the standard; <br /> The hard corals are in right position in 80% of cases while the others had a slight abnormal posterior canal wall in <br /> CT scans after surgery. The hearing loss in air conduction after the procedure was 9.6dB. <br /> Conclusion: Hard coral materials proved to be a a good one for the reconstruction of the posterior canal wall. <br /> This technique provided acceptable results in both restoring the appearance as well as preserving the function of <br /> the external auditory canal. <br /> Key words: Hard coral materials, Mastoidectomy, posterior canal wall reconstruction <br /> nhân  đến  muộn  nên  phẫu  thuật  ưa  chuộng  là <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> khoét  rỗng  đá  chũm,  chưa  quan  tâm  đến  đến <br /> Viêm  tai  giữa  mạn  tính  cholesteatoma  còn <br /> vấn  đề  bảo  tồn  và  phục  hồi  chức  năng  tai,  nên <br /> khá  nhiều  ở  nước  ta,  là  bệnh  lý  âm  thầm  nguy <br /> sau  mổ  thính  lực  giảm.  Do  đó  muốn  sức  nghe <br /> hiểm, không điều trị kịp thời sẽ gây nhiều biến <br /> cải  thiện  sau  mổ  chúng  ta  cần  bảo  tồn  cấu <br /> chứng và di chứng. <br /> trúc,tái tạo lại cấu trúc, phục hồi chức năng tai. <br /> Điều trị chủ yếu là phẫu thuật, thường bệnh <br /> Quan  điểm  hiện  nay  để  giải  quyết  vấn  đề <br /> * Bệnh viện Tai Mũi Họng TP. HCM, ** Đại học Y Dược TP.HCM <br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Văn Thức <br /> ĐT: 091883639 <br /> <br /> 252<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> chức năng tai, trong giai đoạn giải quyết bệnh lý <br /> cần phải bảo tồn cấu trúc. Đối với vấn đề phục <br /> hồi chức năng tai, bệnh nhân phải chịu nhiều lần <br /> phẫu thuật, tái tạo lại cấu trúc do bệnh lý và do <br /> phẫu thuật để lại, nhầm phục hồi chức năng tốt <br /> nhất có thể được.  <br /> Trên thế giới quan điểm tái  tạo đã  được  áp <br /> dụng từ đầu thế kỷ XX.Việt Nam phẫu thuật tái <br /> tạo phục hồi chức năng nghe trong điều trị viêm <br /> tai  giữa  mạn  cholesteatoma  bước  đầu  cho  cho <br /> kết quả tốt. <br /> Thực  tế  tại  bệnh  viện  Tai  Mũi  Họng,  khi <br /> phẫu  thuật  để  giải  quyết  vấn  đề  bệnh  lý <br /> cholesteatoma, chúng tôi nhận thấy có thể tái tạo <br /> thành  sau  ống  tai  ngoài  một  thì  cùng  với  phẫu <br /> thuật khoét rỗng đá chũm, điều này giúp người <br /> bệnh  giảm  thiểu  một  lần  phẫu  thuật  tái  tạo  để <br /> phục  hồi  chức  năng  nghe  và  không  phải  chăm <br /> sóc tai định kỳ để lấy vẩy ráy tai hố chũm, song <br /> sự  thay  đổi  chức  năng  nghe  như  thế  nào  vẫn <br /> chưa có nghiên cứu chứng minh. <br /> Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu <br /> đề  tài:  “Tái  tạo  thành  sau  ống  tai  ngoài  bằng <br /> san hô cứng một thì trong phẫu  thuật  điều  trị <br /> viêm tai giữa mạn cholesteatoma” với mục tiêu <br /> chuyên biệt như sau:  <br /> ‐  Xây  dựng  qui  trình  phẫu  thuật  tái  tạo <br /> thành sau ống tai ngoài bằng san hô cứng. <br /> ‐ Đánh giá kết quả hình dáng, tái tạo thành <br /> sau ống tai ngoài và thay đổi sức nghe sức nghe <br /> trước và sau phẫu thuật. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Các  bệnh  nhân  VTG  mạn  cholesteatoma <br /> khám và điều trị tại BV TMH <br /> Tuổi  trên  16  tuổi,  viêm  tai  giữa  mạn <br /> cholesteatoma  có  chỉ  định  phẫu  thuật  dựa  trên <br /> CT scan và nội soi <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Tiến cứu, mô tả hàng loạt ca <br /> <br /> Tiến hành nghiên cứu <br /> ‐ Thực hiện tại bệnh viện Tai Mũi Họng TP <br /> <br /> Tai Mũi Họng <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hồ Chí Minh, thờigian từ tháng 9/2011‐9/2013 <br /> ‐ Vật liệu nghiên cứu <br /> Sản  phẩm  san  hô  sinh  học  miếng  cứng‐ <br /> Bioporites, của Bộ môn Mô Phôi‐ Di Truyền đại <br /> học Y Phạm Ngọc Thạch <br /> ‐  Tiến  hành  phẫu  thuật  khoét  rỗng  đá <br /> chũm,  tái  tạo  thành  sau  ống  tai  bằng  san  hô <br /> cứng một thì. <br /> ‐ Đánh giá kết quả <br /> Đánh giá kết quả sau tái tạo thành sau ống tai <br /> trong  phẫu  thụât  điều  trị  viêm  tai  giữa  mạn <br /> cholesteatoma, chúng tôi dựa trên 2 yếu tố là hình <br /> thái cấu trúc ống tai và chức năng thính lực. <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Tổng số ca <br /> 32 ca được tái tạo thành sau ống tai bằng san hô <br /> cứng một thì trong phẫu thuật khoét rỗng đá <br /> chũm. <br /> <br /> Tuổi  <br /> Tuổi<br /> <br /> Nhỏ nhất<br /> 16<br /> <br /> Lớn nhất<br /> 63<br /> <br /> Trung bình<br /> 35<br /> <br /> Giới <br /> Giới<br /> <br /> Nam<br /> 5<br /> <br /> Nữ<br /> 27<br /> <br /> Tổng số<br /> 32<br /> <br /> Thính lực trung bình khí đạo<br /> Thính lực trước mổ<br /> Thính lực sau mổ<br /> Thính lực mất sau mổ<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> 5/27<br /> <br /> Trung bình<br /> 46,94 dB<br /> 56,56 dB<br /> 9,62 dB<br /> <br /> Kết quả thu được <br /> Tổng số<br /> 32<br /> <br /> Hình dáng ống tai sau mổ <br /> Hình dáng thành sau<br /> ống tai<br /> Tròn đều<br /> Lõm vào hố mổ<br /> Hẹp nhẹ ống tai<br /> <br /> Số ca<br /> 27<br /> 4<br /> 1<br /> <br /> Phần trăm Tổng số<br /> 84,37<br /> 12,5<br /> 3,12<br /> <br /> 32<br /> <br /> Vị trí mảnh san hô sau mổ trên CT scan <br /> CT scan xương chũm Số ca Phần trăm<br /> 13<br /> 81,25<br /> Vị trí mảnh Đúng vị trí<br /> san hô Di lệch nhẹ<br /> 3<br /> 18,75<br /> <br /> Tổng số<br /> 16<br /> <br /> Đánh giá kết quả <br /> Hình thái ống tai ngoài qua nội soi <br /> Hình dáng OTN<br /> Số ca<br /> <br /> Tốt<br /> 6<br /> <br /> Khá<br /> 21<br /> <br /> Trung bình<br /> 4<br /> <br /> Xấu<br /> 1<br /> <br /> 253<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> Hình dáng OTN<br /> Phần trăm (%)<br /> <br /> Tốt<br /> 18,75<br /> <br /> Khá Trung bình<br /> 65,62<br /> 12,5<br /> <br /> Xấu<br /> 3,12<br /> <br /> Có  rất  nhiều  vật  liệu  khác  nhau  để  dùng <br /> trong tái tạo thành sau ống tai, thường được ưa <br /> chuộng là vật liệu tự thân, vật liệu dị chủng <br /> <br /> Xấu<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Từ khi hydroxyapatite ra đời, tuy là vật liệu <br /> nhân  tạo  song  do  có  cấu  trúc  rất  giống  với <br /> xương  người  và  tỉ  lệ  thải  trừ  cũng  như  nhiễm <br /> trùng  thấp  hơn  nhiều  so  với  các  vật  liệu  khác, <br /> nên  được  sử  dụng  rộng  rãi  trên  toàn  thế  giới, <br /> nhưng  giá  thành  khá  là  đắt,  chưa  phù  hợp  với <br /> điều kiện kinh tế của người Việt Nam hiện nay. <br /> <br /> Chức năng ống tai ngoài <br /> Sức nghe<br /> Số ca<br /> Phần trăm (%)<br /> <br /> Tốt<br /> 9<br /> 28,13<br /> <br /> Khá<br /> 23<br /> 71,87<br /> <br /> Trung bình<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> CT  scan:  vị  trí  mảnh  san  hô  trên  thành  sau <br /> ống tai <br /> Vị trí san hô<br /> Số ca<br /> Phần trăm (%)<br /> <br /> Tốt<br /> 13<br /> 81, 25<br /> <br /> Khá<br /> 0<br /> <br /> Trung bình<br /> 0<br /> <br /> Xấu<br /> 3<br /> 18,75<br /> <br /> Tai biến: hẹp ống tai 1 ca (3,12%) <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh <br /> Các tác giả nước ngoài, tất cả những trường <br /> hợp viêm tai giữa mạn cholesteatoma có tái tạo <br /> thường kết hợp với tái tạo thành sau và lấp hố <br /> mổ  chũm;  nghiên  cứu  chung  người  lớn  và  trẻ <br /> em.  Chúng  tôi  chỉ  nghiên  cứu  các  trường  hợp <br /> viêm  tai  giữa  mạn  cholesteatoma  ở  ngừoi  lớn, <br /> do bệnh lý chủ yếu ở trẻ em rất ít. <br /> ‐  Nếu  bệnh  tích  nặng  cần  giải  quyết  bệnh <br /> lý, chúng tôi thực hiện phẫu thuật khoét rỗng <br /> đá  chũm  là  chủ  yếu,  ít  quan  tâm  đến  vấn  đề <br /> chức năng. <br /> ‐  Nếu  đảm  bảo  lấy  sạch  bệnh  tích <br /> cholesteatoma  mà  vẫn  bảo  tồn  cấu  trúc  được, <br /> chúng  tôi  cố  gắng  bảo  tồn  tối  đa  thành  sau  ống <br /> tai. <br /> ‐  Chúng  tôi  theo  quan  điểm  chung  nhưng <br /> nghiêng về tái tạo và bảo tồn, nên những ca nào <br /> có thể bảo tồn được thành sau ống tai, chúng tôi <br /> vẫn bảo tồn. Những trường hợp không bảo đảm <br /> lấy sạch cholesteatoma chúng tôi vẫn tiến hành <br /> phẫu thuật khoét rỗng đá chũm. Những ca cần <br /> thiết  phải  khoét  rỗng  đá  chũm  để  giải  quyết <br /> bệnh lý, chúng  tôi  vẫn  khoét  rỗng  đá  chũm  rồi <br /> tái  tạo  thành  sau  ống  tai  một  thì  và  đưa  vào <br /> nhóm nghiên cứu. <br /> <br /> Kỹ thuật tái tạo <br /> Vật liệu tái tạo <br /> <br /> 254<br /> <br /> San  hô  sinh  học  có  cấu  trúc  tương  tự  như <br /> hydroxyapatite;  trước  đây  đã  được  sử  dụng <br /> rộng rãi, nhưng do công nghệ sản xuất còn thấp <br /> nên chưa loại bỏ hoàn toàn các tạp chất, do vậy <br /> khi dùng làm vật liệu tái tạo trên con người, tỉ lệ <br /> thải  trừ  và  nhiễm  trùng  khá  cao,  vì  vậy  khi <br /> hydroxyapatide ra đời, người ta ít quan tâm cải <br /> tiến công nghệ đến san hô sinh học. <br /> Chúng  tôi  sử  dụng  san  hô  sinh  học  Việt <br /> Nam dạng miếng cứng của bộ môn Mô Phôi Di <br /> Truyền trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch. <br /> <br /> Kỹ thuật <br /> Ưu điểm <br /> Còn  da  ống  tai  nguyên  vẹn.  (2)  Sau  tái  tạo <br /> thành sau có cấu trúc, chức năng như ban đầu, <br /> ống tai có hình dáng gần như ban đầu. <br /> Khuyết điểm <br /> ‐ Vật liệu: San hô cứng, mõng khó tạo dáng <br /> theo độ cong ống tai. <br /> ‐ Kỹ thuật: Vẫn còn trường hợp di lệch mảnh <br /> san  hô.  Hình  dáng  ống  tai  chưa  thật  sư  giống <br /> ban đầu <br /> <br /> Kết quả <br /> ‐ Hình thái đạt 84% <br /> ‐ Thính lực mất 9,6 dB <br /> ‐ Tai biến và biến chứng: Chưa ghi nhận có <br /> hiện  tượng  thải  ghép  từ  2011‐  2013.  Chưa  ghi <br /> nhận nhiễm trùng. Không có trường hợp lộ san <br /> hô. Có 1 ca di lệch mảnh san hô vào ống tai. <br /> ‐Tái  phát:  Chưa  ghi  nhận  tái  phát <br /> cholesteatoma sau mổ trong 20 tháng. <br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> KẾT LUẬN <br /> Trong 32 ca nghiên cứu sau tái tạo thành sau <br /> ống tai bằng san cứng một thì:  <br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> Qui trình phẫu thuật <br /> Vai trò của CT scan rất quan trọng. <br /> Vấn đề tạo hình mảnh san hô thích hợp với <br /> tổn thương và hình dáng ống tai. <br /> Vấn  đề  thành  sau  ống  tai,  để  đảm  bảo  lấy <br /> sạch  cholesteatoma  đôi  phải  hạ  tường  và  chặt <br /> cầu và tái tạo lại thành sau ống tai. <br /> <br /> 9.<br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> <br /> 12.<br /> <br /> Vấn đề da ống tai còn nguyên vẹn đóng vai <br /> trò quan trọng trong việc bảo vệ mảnh san hô. <br /> <br /> Kết quả <br /> Hình dáng đạt 84% tròn đều. Thính lực sau <br /> mổ mất 9,6 dB. <br /> <br /> 13.<br /> <br /> 14.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> Bailey B (2006), “Surgery of the Mastoid and Petrosa”, Head <br /> and  Neck  Surgery,  fourth  edition,  Lippincott  Williams  & <br /> Wilkins, pp.2094‐2111. <br /> Đặng Xuân Hùng (2010). “Thính học lâm sàng”, NXB Y Học <br /> 2010,  tr 26‐42 <br /> Lê Hoàng Phong (2011). “Lấp hố mổ chũm bằng san hô sinh <br /> học Việt Nam”. Luận án chuyên khoa cấp II. Đại học Y Dược <br /> TP. HCM. <br /> Tos  M  (1995),  “Definitions  and  Classifications  of <br /> Mastoidectomy”,  Manual  of  Middle  Ear  Surgery,  Vol  2, <br /> Theime Medical Publishers, pp.2‐10. <br /> Nguyễn Nguyễn Bảo Quỳnh (2011). “Khảo sát thính lực trước <br /> và  sau  phẫu  thuật  cảu  viêm  tai  giữa  mạn  cholesteatoma” <br /> Luận án tốt nghiệp cao học. Đại học Y Dược TP. HCM. <br /> Nguyễn  Quang  Quyền  (1983).  “Từ  điển  Giải  Phẫu  Học”. <br /> <br /> 15.<br /> <br /> 16.<br /> <br /> 17.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NXB Y Học TP. HCM. <br /> Nguyễn Quang Quyền (2001). “Cơ quan tiền đình ốc tai”. Bài <br /> giảng Giải Phẫu Học – Tập 1, NXB Y Học TP. HCM, tr.429‐<br /> 430. <br /> Nguyễn  Tấn  Phong,  Nguyễn  Kim  Nghĩa  (1999).  “Bít  lấp  hố <br /> mổ xương chũm bằng bột xương – cân cơ”. Nội san Tai Mũi <br /> Họng – số 3, tr.20‐22. <br /> Phạm  Đăng  Diệu  (2008).  “Giải  phẫu  Đầu‐Mặt‐Cổ”  NXB  Y <br /> học chi nhánh Tp. HCM, tr.36‐43. <br /> Phạm  Ngọc  Chất  (2005).  “Một  số  tiến  bộ  trong  ngành  Tai”. <br /> Tài liệu Hội Thảo khoa học kỹ thuật Tai‐Mũi‐Họng các tỉnh <br /> phía nam, tr.19. <br /> Phan Gia Duy Linh (2012). “Tái tạo hố mổ chũm bàng san hô <br /> bột  kết  hợp  với  keo  sinh”.  Luận  án  chuyên  khoa  cấp  II  Đại <br /> học Y Dược TP. HCM. <br /> Tô  Vũ  Phương,  Trần  Bắc  Hải,  Trần  Công  Toại,  Đoàn  Bình <br /> (1995).  “Khảo  sát  đặc  tính  lý  hóa  của  các  thỏi  san  hô  vùng <br /> biển Việt Nam làm vật liệu sinh học ghép thay xương”. Tài <br /> liệu nghiên cứu Bộ môn Mô Phôi – Di truyền Y Phạm Ngọc <br /> Thạch. <br /> Tos  M,  Falhe‐Hansen  JJr  (1975),“Tympanoplasty  on  only <br /> hearing ears”, The Journal of Laryngology & Otology, Vol 89, <br /> pp. 1057‐1064 <br /> Triệu Thế Dũng (2006). “Lấp hố mổ xương chũm bằng san hô <br /> sinh học Việt Nam”. Luận án chuyên khoa cấp II. Đại học Y <br /> Dược TP. HCM. <br /> Từ Cẩm Hương (2011). “Lấp hố mổ chũm bằng san hô trong <br /> phẫu thuật sào bào thượng nhĩ vá nhĩ”. Luận án tốt  nghiệp <br /> nội trú. Đại học Y Dược TP. HCM. <br /> Võ Quang Phúc,(2002). “Sách thực hành các xét nghiệm thính <br /> học”  tài  liệu  học  tập  lưu  hành  nội  bộ  Trung  Tâm  Tai  Mũi <br /> Họng TP Hồ Chí Minh tr 18‐30, 40‐45 <br /> Võ Tấn (1991).“Tai Mũi Họng Thực Hành”. NXB Y Học TP. <br /> HCM, tái bản lần 3. <br /> <br />  <br /> Ngày nhận bài báo: 01/11/2013 <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2013 <br /> Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014 <br /> <br />  <br /> <br /> Tai Mũi Họng <br /> <br /> 255<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2