YOMEDIA
ADSENSE
Tạm hoãn xuất cảnh trong tố tụng hình sự Việt Nam
20
lượt xem 5
download
lượt xem 5
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết phân tích những vấn đề liên quan đến biện pháp tạm hoãn xuất cảnh trong tố tụng hình sự bao gồm: nhận thức chung và quy định của pháp luật, từ đó nêu ra một số giải pháp hoàn thiện pháp luật.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tạm hoãn xuất cảnh trong tố tụng hình sự Việt Nam
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI LÊ HUỲNH TẤN DUY * TRẦN THỊ HÀ ** Tóm tắt: Bên cạnh những điểm tiến bộ, quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về biện pháp tạm hoãn xuất cảnh vẫn còn một số hạn chế như: chưa xác định rõ tạm hoãn xuất cảnh có thể được áp dụng cùng với một biện pháp ngăn chặn khác hay không, tạm hoãn xuất cảnh trong trường hợp gia hạn thời hạn và tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; việc giới hạn thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn này cho cơ quan tiến hành tố tụng là chưa hợp lí; một số quy định trong Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) không đồng bộ với Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Bài viết phân tích những vấn đề liên quan đến biện pháp tạm hoãn xuất cảnh trong tố tụng hình sự bao gồm: nhận thức chung và quy định của pháp luật, từ đó nêu ra một số giải pháp hoàn thiện pháp luật. Từ khoá: Biện pháp ngăn chặn; tạm hoãn xuất cảnh; tố tụng hình sự Nhận bài: 05/3/2020 Hoàn thành biên tập: 25/6/2020 Duyệt đăng: 30/8/2020 EXIT SUSPENSION IN CRIMINAL PROCEEDINGS IN VIETNAM Abstract: Research findings show that along with advantages, Vietnamese criminal procedure law governing exit suspension still reveals a number of shortcomings such as unclear provisions on whether or not exit suspension can be applied together with another preventive measure; the application of exit suspension when extending the time limit of, or suspending the settlement of information on criminal; the unreasonable restriction of jurisdiction of procedure-conducting bodies to apply this preventive measure; some provisions in the Law on Entry, Exit, Transit and Residence of Foreigners in Vietnam 2014 (amended in 2019) is incompatible with the Criminal Procedure Code 2015. This paper analyses issues relating to the measure of exit suspension in criminal proceedings including general awareness and legal provisions, and thereby recommendations are made for legal reform. Keywords: Preventive measures; exit suspension; criminal procedures Received: Mar 5th, 2020; Editing completed: June 25th, 2020; Accepted for publication: Aug 30th, 2020 1. Nhận thức chung về tạm hoãn xuất Tạm hoãn xuất cảnh là biện pháp không cảnh trong tố tụng hình sự chỉ có trong tố tụng hình sự (TTHS) mà còn 1.1. Khái niệm, đặc điểm tạm hoãn xuất xuất hiện trong thi hành án hình sự, thi hành cảnh trong tố tụng hình sự án dân sự, kinh doanh thương mại, hành - Khái niệm tạm hoãn xuất cảnh trong tố chính… Thuật ngữ “tạm hoãn xuất cảnh” tụng hình sự được giải thích tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 21/2011/TT-BCA ngày 25/4/2011 của Bộ * Tiến sĩ, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh Công an quy định về trình tự, thủ tục thực E-mail: lhtduy@hcmulaw.edu.vn hiện các quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa ** Thạc sĩ, Ngân hàng Agribank, Chi nhánh Bắc Thành phố Hồ Chí Minh được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh (sau đây E-mail: tranha3061hs@gmail.com gọi tắt là Thông tư số 21/2011/TT-BCA) như TẠP CHÍ LUẬT HỌC SỐ 4/2020 3
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI sau: “việc cơ quan, người có thẩm quyền trong TTHS đã được đưa ra trong giáo trình quyết định tạm dừng xuất cảnh có thời hạn luật tố tụng hình sự Việt Nam của một số cơ đối với người nước ngoài, người Việt Nam sở đào tạo luật. Theo Giáo trình của Trường mang hộ chiếu nước ngoài đang cư trú ở Đại học Luật Hà Nội thì “tạm hoãn xuất Việt Nam”. Theo quy định trên, tạm hoãn cảnh là BPNC áp dụng với bị can, bị cáo xuất cảnh chỉ áp dụng đối với người nước hoặc người chưa bị khởi tố về hình sự khi có ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ có ngoài đang cư trú ở Việt Nam. Đối với công dấu hiệu bỏ trốn”.(1) Khái niệm này khá đơn dân Việt Nam có thể bị áp dụng biện pháp giản nhưng đã phản ánh được một số nội gọi là “chưa được xuất cảnh”, được hiểu là dung cơ bản như đối tượng và căn cứ áp “việc cơ quan, người có thẩm quyền quyết dụng. Tương tự, tạm hoãn xuất cảnh trong định không cho phép công dân Việt Nam Giáo trình của Trường Đại học Luật Thành xuất cảnh” (khoản 2 Điều 3 Thông tư số phố Hồ Chí Minh được hiểu là “BPNC trong 21/2011/TT-BCA). Về bản chất, hai khái TTHS do cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng niệm này khá giống nhau nhưng có thể cơ đối với người chưa bị khởi tố về hình sự, bị quan lập pháp dùng hai tên gọi để phân biệt can, bị cáo khi có căn cứ xác định việc xuất đối tượng áp dụng của chúng. cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn”.(2) Khái Khái niệm “tạm hoãn xuất cảnh” sau đó niệm này có bổ sung thẩm quyền áp dụng và được giải thích lại theo Luật Nhập cảnh, xuất thay đổi thứ tự trình bày về đối tượng áp cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài dụng so với khái niệm trong Giáo trình của tại Việt Nam năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm Trường Đại học Luật Hà Nội. Tuy nhiên, 2019) (sau đây gọi tắt là Luật năm 2014). điểm thiếu sót của cả hai khái niệm là không Theo khoản 7 Điều 3 Luật này, “tạm hoãn đề cập nghĩa của cụm từ “tạm hoãn xuất xuất cảnh là việc người có thẩm quyền của cảnh” và mục đích áp dụng của BPNC này. Việt Nam quyết định tạm dừng xuất cảnh có Theo Giáo trình của Khoa Luật, Đại học thời hạn đối với người nước ngoài đang cư Quốc gia Hà Nội, “tạm hoãn xuất cảnh là trú tại Việt Nam”. Tiếp đến, khoản 7 Điều 3 BPNC mà ở đó cơ quan, người có thẩm Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân quyền tiến hành tố tụng quyết định tạm dừng Việt Nam năm 2019 (có hiệu lực vào ngày xuất cảnh có thời hạn đối với người bị tố 01/7/2020) (sau đây gọi tắt là Luật năm 2019) giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm giải thích “tạm hoãn xuất cảnh là việc dừng, tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người không được xuất cảnh có thời hạn đối với đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần công dân Việt Nam”. Như vậy, theo hai văn ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu bản pháp luật này, tạm hoãn xuất cảnh nói chung là biện pháp tước bỏ quyền ra khỏi (1). Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Tố lãnh thổ Việt Nam, được áp dụng đối với cả tụng hình sự Việt Nam, Nxb. Công an nhân dân, 2018, tr. 264. người nước ngoài và công dân Việt Nam. (2). Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Khái niệm tạm hoãn xuất cảnh với tính Giáo trình Luật Tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb. chất là một biện pháp ngăn chặn (BPNC) Hồng Đức, 2018, tr. 335 - 336. 4 TẠP CHÍ LUẬT HỌC SỐ 4/2020
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI huỷ chứng cứ và bị can, bị cáo”.(3) Khái niệm sung vào BLTTHS năm 2015, mang đầy đủ này có điểm tiến bộ ở chỗ đã giải thích tạm những đặc điểm của BPNC nói chung, đó là hoãn xuất cảnh là “tạm dừng xuất cảnh có có tính cưỡng chế, việc áp dụng mang tính thời hạn”. Tuy nhiên, cách trình bày khá dài lựa chọn, đối tượng áp dụng rộng bao gồm dòng do trích dẫn nguyên văn quy định tại những người chưa và đã bị khởi tố về hình khoản 1 Điều 124 BLTTHS năm 2015 mà sự, do những người có thẩm quyền áp dụng không có sự chắt lọc, chỉnh sửa cho phù hợp theo trình tự, thủ tục và thời hạn luật định. với đặc điểm của một khái niệm trong khoa Thứ hai, hậu quả pháp lí là tạm dừng học pháp lí. Bên cạnh đó, việc sử dụng thuật việc xuất cảnh có thời hạn đối với người bị ngữ “cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành áp dụng. Tính cưỡng chế của tạm hoãn xuất tố tụng” là không chính xác vì theo quy định cảnh thể hiện ở việc hạn chế quyền tự do đi tại khoản 2 Điều 124 BLTTHS năm 2015, cơ lại - một quyền cơ bản của công dân được quan, người được giao nhiệm vụ tiến hành ghi-nhận bởi Hiến pháp năm 2013 (Điều 23). một số hoạt động điều tra mặc dù có thẩm Cụ thể ở đây là người bị tạm hoãn xuất cảnh quyền tiến hành tố tụng nhưng không được chỉ có thể đi lại trong phạm vi lãnh thổ Việt quyền áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh. Nam mà không thể ra nước ngoài trong Trên cơ sở tiếp thu những ưu điểm và khắc khoảng thời gian nhất định. Mặc dù không phục hạn chế trong các khái niệm nêu trên, nghiêm khắc như tạm giữ, tạm giam (những kết hợp với quy định tại Điều 124 BLTTHS BPNC mang tính tước tự do) song tạm hoãn năm 2015, khái niệm tạm hoãn xuất cảnh có xuất cảnh cũng ảnh hưởng đến việc lao thể hiểu như sau: “Tạm hoãn xuất cảnh là động, học tập và sinh sống của người bị áp một BPNC trong TTHS được áp dụng bởi dụng, nhất là người nước ngoài (họ không người có thẩm quyền đối với người bị tố thể quay lại nước mang quốc tịch). giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị can, bị Thứ ba, có những điểm khác biệt so với cáo khi có đủ căn cứ do luật định nhằm tạm tạm hoãn xuất cảnh trong các lĩnh vực khác. dừng có thời hạn việc xuất cảnh của họ, đảm Như đã đề cập, trong tố tụng dân sự, thi hành bảo cho việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử”. án hình sự, thi hành án dân sự, xử phạt vi - Đặc điểm của biện pháp tạm hoãn xuất phạm hành chính,… pháp luật cũng cho cảnh trong tố tụng hình sự phép áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh. Nghiên cứu quy định của pháp luật TTHS Tuy nhiên, nếu so sánh tạm hoãn xuất cảnh và các văn bản pháp luật khác có liên quan trong các lĩnh vực này với tạm hoãn xuất cho thấy tạm hoãn xuất cảnh trong TTHS có cảnh trong TTHS thì giữa chúng có những những đặc điểm sau: điểm khác nhau về các vấn đề như: căn cứ, Thứ nhất, là một trong những BPNC trong đối tượng, thẩm quyền, thời hạn… TTHS. Tạm hoãn xuất cảnh mới được bổ Là một BPNC, tạm hoãn xuất cảnh khi áp dụng góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho (3). Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Giáo trình quá trình giải quyết vụ án hình sự (VAHS); Luật Tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2019, tr. 284. được áp dụng từ rất sớm (ngay trong giai TẠP CHÍ LUẬT HỌC SỐ 4/2020 5
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI đoạn giải quyết nguồn tin về tội phạm) và hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. xuyên suốt trong các giai đoạn tiếp theo bao Quy định mang tính nguyên tắc này là cơ sở gồm khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, tạm để BLTTHS năm 2015 ghi nhận chế định hoãn xuất cảnh ngăn ngừa việc người bị tố BPNC, biện pháp cưỡng chế. giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị can, bị Người bị tố giác, người bị kiến nghị cáo bỏ trốn sang nước ngoài. Qua đó, giúp khởi tố, bị can, bị cáo là người bị nghi thực người có thẩm quyền tiến hành tố tụng giảm hiện tội phạm, người bị buộc tội nên pháp bớt khó khăn trong việc tiến hành các hoạt luật TTHS cho phép hạn chế quyền con động tố tụng (đặc biệt là hoạt động cần sự có người, quyền công dân nhằm tạo điều kiện mặt của người bị tố giác, người bị kiến nghị thuận lợi cho quá trình thu thập chứng cứ, khởi tố, bị can, bị cáo như lấy lời khai, hỏi chứng minh tội phạm. Qua đó góp phần giải cung, đối chất, nhận dạng, thực nghiệm điều quyết nhanh chóng vụ án hình sự, bảo vệ tra…) để thu thập chứng cứ chứng minh tội pháp chế, khôi phục và bảo vệ quyền, lợi phạm và người phạm tội. ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức; Việc bổ sung tạm hoãn xuất cảnh trong đó cũng chính là thực hiện nhiệm vụ chung BLTTHS năm 2015 góp phần hoàn thiện chế của luật TTHS được quy định tại Điều 2 định BPNC nói riêng và pháp luật TTHS nói BLTTHS năm 2015. chung. Với sự xuất hiện của tạm hoãn xuất Đối với người nước ngoài đang cư trú tại cảnh đã làm cho hệ thống BPNC trong TTHS Việt Nam, nếu có đủ căn cứ luật định vẫn có nước ta trở nên đa dạng và đầy đủ hơn, cơ thể bị tạm hoãn xuất cảnh. Điều này liên quan quan tiến hành tố tụng cũng có thêm một lựa đến hiệu lực về không gian của BLTTHS. Về chọn trong thực tiễn áp dụng pháp luật. Pháp nguyên tắc, BLTTHS năm 2015 “có hiệu lực luật TTHS qua đó cũng được hoàn thiện hơn đối với mọi hoạt động TTHS trên lãnh thổ so với trước đây. nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt 1.2. Cơ sở quy định tạm hoãn xuất cảnh Nam”.(4) Đối với người nước ngoài phạm tội trong tố tụng hình sự trên lãnh thổ Việt Nam, hoạt động TTHS - Cơ sở pháp lí được tiến hành theo quy định của điều ước Điều 23 Hiến pháp năm 2013 quy định: quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo “Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở nguyên tắc có đi có lại (khoản 2 Điều 3 trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ BLTTHS năm 2015). nước ngoài về nước”. Đây là một trong các Như đã đề cập, tạm hoãn xuất cảnh mặc quyền con người, quyền cơ bản của công dân dù không được ghi nhận trong BLTTHS năm cần phải được tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm. 2003 nhưng cũng đã được áp dụng trong Khoản 2 Điều 14 Hiến pháp năm 2013 nhấn thực tiễn tố tụng dựa trên những quy định có mạnh: “Quyền con người, quyền công dân liên quan của các văn bản pháp luật khác chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật như: Thông tư số 21/2011/TT-BCA; Luật trong trường hợp cần thiết vì lí do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã (4). Khoản 1 Điều 3 BLTTHS năm 2015. 6 TẠP CHÍ LUẬT HỌC SỐ 4/2020
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI năm 2014; Luật năm 2019. Do đó, việc bổ VAHS”. Khái niệm “người có nghĩa vụ liên sung biện pháp tạm hoãn xuất cảnh trong quan trong VAHS” bao gồm những đối BLTTHS năm 2015 là sự kế thừa có chọn tượng nào chưa được giải thích. Họ có phải lọc quy định của các văn bản pháp luật này, là người có nghĩa vụ liên quan theo quy định đảm bảo tính đồng bộ và toàn diện của hệ tại Điều 54 BLTTHS năm 2003 không (thường thống pháp luật Việt Nam. được hiểu là liên quan đến nghĩa vụ dân sự - Cơ sở thực tiễn trong VAHS) hay còn bao gồm những người Ghi nhận tạm hoãn xuất cảnh với tư cách khác (ví dụ người bị tố giác, người bị kiến là một BPNC trong BLTTHS năm 2015 là nghị khởi tố)? Đối với những trường hợp yêu cầu, đòi hỏi khách quan của thực tiễn. này, nếu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố Giai đoạn trước đây trong quá trình giải quyết tụng không kịp thời tạm hoãn xuất cảnh thì một số vụ việc, vụ án có xảy ra tình trạng họ có thể sẽ bỏ trốn; ngược lại cơ quan có người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, thẩm quyền nếu tuỳ tiện giải thích khái niệm bị can, bị cáo xuất cảnh nhằm bỏ trốn. Tuy “người có nghĩa vụ liên quan trong VAHS” nhiên, do BLTTHS năm 2003 chưa ghi nhận theo ý chí chủ quan để tạm hoãn xuất cảnh BPNC tạm hoãn xuất cảnh nên cơ quan THTT thì có thể sẽ xâm phạm đến quyền tự do đi bắt buộc phải áp dụng quy định của các văn lại của người nước ngoài. bản pháp luật khác có liên quan như đã liệt Tương tự, theo quy định tại khoản 1 kê ở trên. Phạm vi điều chỉnh của những văn Điều 21 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày bản này không chỉ tập trung vào biện pháp 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập tạm hoãn xuất cảnh trong TTHS mà còn bao cảnh của công dân Việt Nam, công dân Việt gồm nhiều biện pháp khác (nhập cảnh, quá Nam đang ở trong nước chưa được xuất cảnh cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt nếu “đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự Nam) và trong nhiều lĩnh vực khác (tố tụng hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội dân sự, thi hành án dân sự, thi hành án hình phạm”. Khái niệm “đang bị truy cứu trách sự…). Điều này không đảm bảo tính đặc thù, nhiệm hình sự” là không rõ ràng, cụ thể: không phản ánh đúng bản chất và không người “có liên quan đến công tác điều tra tội điều chỉnh đầy đủ những vấn đề có liên quan phạm” bao gồm những đối tượng nào, có đến biện pháp tạm hoãn xuất cảnh trong TTHS người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố (đặc biệt là căn cứ và đối tượng áp dụng). không? Ngoài ra, cả hai điều luật chỉ đơn Điều này đã gây khó khăn, hạn chế trong thuần liệt kê những người có thể bị tạm hoãn thực tiễn áp dụng quy định về tạm hoãn xuất hoặc chưa được xuất cảnh mà không quy cảnh, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp định căn cứ áp dụng. Điều này tạo sự tuỳ pháp của người bị áp dụng. Ví dụ: đối với nghi quá lớn cho người có thẩm quyền. người nước ngoài thì theo quy định tại điểm Chính vì vậy, việc BLTTHS năm 2015 bổ a khoản 1 Điều 28 Luật năm 2014, họ có thể sung quy định về tạm hoãn xuất cảnh sẽ giúp bị tạm hoãn xuất cảnh nếu “đang là bị can, bị khắc phục những thiếu sót trên, giải quyết cáo, người có nghĩa vụ liên quan trong khó khăn, hạn chế trong thực tiễn áp dụng. TẠP CHÍ LUẬT HỌC SỐ 4/2020 7
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI 2. Quy định của pháp luật về biện pháp Quy định trên cho thấy, về nguyên tắc, tạm hoãn xuất cảnh trong tố tụng hình sự tạm hoãn xuất cảnh có thể được áp dụng độc 2.1. Căn cứ, đối tượng áp dụng lập. Vậy biện pháp này có thể được áp dụng - Căn cứ áp dụng song song với một BPNC khác hay không?(7) Theo quy định tại khoản 1 Điều 124 (thường là các BPNC như cấm đi khỏi nơi BLTTHS năm 2015, căn cứ để những người cư trú, đặt tiền để bảo đảm, bảo lĩnh). Đây là có thẩm quyền có thể quyết định áp dụng vấn đề được bàn luận trong thời gian gần biện pháp tạm hoãn xuất cảnh là: khi có căn đây. Pháp luật TTHS không có quy định về cứ xác định việc xuất cảnh của người bị tố vấn đề này. Trên thực tế, cơ quan có thẩm giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị can, bị cáo quyền ở nhiều địa phương đã áp dụng tạm có dấu hiệu bỏ trốn. Những căn cứ cụ thể dựa hoãn xuất cảnh cùng lúc với một số BPNC vào đó cơ quan có thẩm quyền có thể xác khác như đã đề cập. Đây là điểm cần phải định được việc xuất cảnh của những người được giải thích cụ thể, giúp cho việc áp dụng này nhằm mục đích bỏ trốn không được giải pháp luật được thống nhất, có cơ sở pháp lí. thích trong bất kì văn bản pháp luật TTHS Theo tác giả Nguyễn Quốc Quân, việc áp nào. Nhận xét về căn cứ áp dụng biện pháp dụng tạm hoãn xuất cảnh cùng với một tạm hoãn xuất cảnh trong BLTTHS năm BPNC khác không mang tính giam giữ là 2015, luật sư Nguyễn Hoài Nghĩa cho rằng: hoàn toàn cần thiết (đặc biệt đối với những quy định này được hiểu là CQĐT phải biết địa phương có đường biên giới với nước hay nhận được thông báo người bị tố giác, ngoài) và không làm xấu hơn tình trạng của người bị kiến nghị khởi tố, bị can, bị cáo sẽ người bị áp dụng.(8) Tuy nhiên, tác giả này xuất cảnh, sau đó mới đánh giá việc xuất nhận xét rằng quy định hiện nay tại Điều 109 cảnh này có dấu hiệu bỏ trốn hay không. 5 BLTTHS năm 2015 vẫn chưa rõ về việc có Tuy nhiên, trên thực tế, không ai đi nước thể áp dụng cùng lúc hai BPNC đối với một ngoài mà phải thông báo với CQĐT, vì vậy người hay không và cũng chưa có văn bản mới có tình trạng bỏ sót như hiện nay. Đây là quy định gây khó cho CQĐT bởi nếu ban giải thích. Tương tự, tác giả Phạm Thái đánh hành quyết định khi chưa có căn cứ đang giá mặc dù đã có sự thay đổi về kĩ thuật lập xuất cảnh và không có dấu hiệu bỏ trốn thì pháp so với Điều 79 BLTTHS năm 2003 có thể bị khiếu nại. Ngược lại, nếu không ra nhưng các nhà làm luật vẫn chưa “minh quyết định mà trông chờ bị can tự khai báo định” vấn đề này,(9) dẫn đến thực tế cùng xuất cảnh dẫn đến bị can bỏ trốn thì CQĐT phải chịu trách nhiệm.(6) (7). Nguyễn Quốc Quân, Một người có thể bị áp dụng hai biện pháp ngăn chặn?, https://kiemsat.vn/mot- nguoi-co-the-bi-ap-dung-hai-bien-phap-ngan-chan- (5). Ý kiến của Luật sư Nguyễn Hoài Nghĩa được ghi 49537.html, truy cập 16/01/2020. nhận trong bài viết của Ngân Nga, Bà cựu giám đốc (8). Nguyễn Quốc Quân, tlđd. sở bỏ trốn và quy định cấm xuất cảnh, https://plo.vn/ (9). Điều 79 BLTTHS năm 2003 quy định: “… cơ phap-luat/ba-cuu-giam-doc-so-bo-tron-va-quy-dinh- quan điều tra, viện kiểm sát, toà án trong phạm vi cam-xuat-canh-857176.html, truy cập 14/8/2020. thẩm quyền tố tụng của mình hoặc người có thẩm (6). Ngân Nga, tlđd. quyền theo quy định của Bộ luật này có thể áp dụng 8 TẠP CHÍ LUẬT HỌC SỐ 4/2020
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI một thời điểm, đối với cùng một đối tượng, bị nghi thực hiện tội phạm tiêu huỷ chứng cứ các cơ quan có thẩm quyền áp dụng “nhiều thì bản thân biện pháp tạm hoãn xuất cảnh sẽ hơn một” BPNC.(10) Nhóm tác giả bài viết không đáp ứng được. này cho rằng đánh giá của hai tác giả trên là + Nhóm thứ hai: bị can, bị cáo. Đây là không sai nhưng phải nhận thấy rằng việc người bị buộc tội, xuất hiện trong các giai nhà làm luật không còn dùng cụm từ “áp đoạn điều tra, truy tố và xét xử. Đối với dụng một trong những BPNC” như quy định nhóm này thì chỉ cần có căn cứ xác định việc tại Điều 79 BLTTHS năm 2003 là có mục xuất cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn đã có đích mà không đơn thuần chỉ là hoàn thiện thể tạm hoãn xuất cảnh. Điều này có thể xuất về kĩ thuật lập pháp. phát từ lí do người đã bị khởi tố về hình sự - Đối tượng áp dụng (bị can), người đã bị toà án quyết định đưa ra Theo quy định tại khoản 1 Điều 124 BLTTHS xét xử (bị cáo) thì không còn là người bị năm 2015, biện pháp tạm hoãn xuất cảnh có nghi thực hiện tội phạm và theo quy định của thể được áp dụng đối với: 1) người bị tố giác, BLTTHS, lúc này họ có thể bị áp dụng các người bị kiến nghị khởi tố; 2) bị can, bị cáo. BPNC khác như: tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền + Nhóm thứ nhất: người bị tố giác, người để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú. bị kiến nghị khởi tố. Đây là những người So với các BPNC khác, đối tượng áp chưa bị khởi tố về hình sự, tham gia tố tụng dụng của biện pháp tạm hoãn xuất cảnh là trong giai đoạn khởi tố VAHS (khi giải khá rộng, bao gồm cả người bị tố giác, người quyết nguồn tin về tội phạm). Để có thể áp bị kiến nghị khởi tố. Điều này giúp ngăn dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh đối với chặn tình trạng họ xuất cảnh, bỏ trốn ra nước hai đối tượng này, pháp luật yêu cầu phải ngoài, nhất là trong giai đoạn đang bị thanh đáp ứng các điều kiện: “qua kiểm tra, xác tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng, giai minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi đoạn giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn hoặc kiến nghị khởi tố như trước đây.(12) Bên chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu huỷ cạnh đó, việc BLTTHS năm 2015 quy định chứng cứ”.(11) Quy định này có điểm không rõ tạm hoãn xuất cảnh có thể được áp dụng hợp lí là nếu cần ngăn chặn ngay việc người đối với người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố còn giúp khắc phục điểm không rõ một trong những biện pháp ngăn chặn sau đây: bắt…, ràng của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm”. Khoản 1 Điều 109 BLTTHS năm 2015 quy định: “…cơ quan, ngày 17/8/2007 về xuất cảnh, nhập cảnh của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi công dân Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ định số 136/2007/NĐ-CP) trong thời gian người trong trường hợp khẩn cấp…, tạm hoãn xuất cảnh”. (10). Phạm Thái, “Bàn về tính hệ thống của chế định biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự”, Kỉ yếu (12). Trần Văn Tuấn, Quy định của BLTTHS năm Hội thảo Biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự 2015 về tạm hoãn xuất cảnh và một số bất cập, Việt Nam, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí https://tapchitoaan.vn/bai-viet/phap-luat/quy-dinh- Minh, 2020, tr. 7 - 8. cua-bltths-nam-2015-ve-tam-hoan-xuat-canh-va-mot- (11). Điểm a khoản 1 Điều 124 BLTTHS năm 2015. so-bat-cap, truy cập 14/01/2020. TẠP CHÍ LUẬT HỌC SỐ 4/2020 9
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI trước khi được thay thế bởi Luật năm 2.2. Thẩm quyền, thủ tục áp dụng 2019.(13) Khoản 1 Điều 21 Nghị định này quy Giống như biện pháp bảo lĩnh và biện định công dân Việt Nam ở trong nước chưa pháp đặt tiền để bảo đảm, thẩm quyền áp được xuất cảnh nếu đang bị truy cứu trách dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh thuộc về nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác hai nhóm người: điều tra tội phạm. Cụm từ “có liên quan đến - Nhóm 1 (những người có quyền ra lệnh, công tác điều tra tội phạm” không rõ nghĩa và quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam):(15) rất dễ dẫn đến sự không thống nhất, tuỳ tiện 1) thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều trong việc áp dụng, gây ảnh hưởng đến tra (CQĐT) các cấp; 2) viện trưởng, phó viện quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. trưởng viện kiểm sát nhân dân và viện Tuy nhiên, đối chiếu với nội dung quy trưởng, phó viện trưởng viện kiểm sát quân định tại Điều 109 BLTTHS năm 2015, quy sự các cấp; 3) chánh án, phó chánh án toà án định về đối tượng áp dụng của biện pháp tạm nhân dân và chánh án, phó chánh án toà án hoãn xuất cảnh bao gồm người bị tố giác, quân sự các cấp; hội đồng xét xử; người bị kiến nghị khởi tố có điểm chưa - Nhóm 2: Thẩm phán chủ toạ phiên toà. đồng bộ. Khoản 1 Điều 109 BLTTHS quy Quyết định tạm hoãn xuất cảnh của định cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành những người thuộc nhóm thứ nhất phải được tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình thông báo ngay cho viện kiểm sát cùng cấp có thể áp dụng các BPNC “để kịp thời ngăn trước khi thi hành. Như vậy, theo quy định chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ này, pháp luật không yêu cầu phải có sự phê người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc chuẩn của viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành như yêu cầu đối với quyết định bảo điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục lĩnh và quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm. phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án”. Đối chiếu quy định về thẩm quyền áp Quy định này không đề cập người bị tố giác, dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh với đối người bị kiến nghị khởi tố. Ngoài ra, căn cứ tượng có thể bị áp dụng BPNC này trong để kịp thời ngăn chặn tội phạm được nhà làm Điều 124 BLTTHS năm 2015 đặt ra vấn đề: luật thiết kế cho việc áp dụng biện pháp giữ nếu như khoản 1 của Điều luật này cho phép người trong trường hợp khẩn cấp. Như vậy, áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh đối đã có sự không tương thích giữa quy định với người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi chung về đối tượng áp dụng BPNC và quy tố trong giai đoạn giải quyết nguồn tin về tội định riêng về đối tượng áp dụng biện pháp phạm thì khoản 2 lại chỉ trao quyền áp dụng tạm hoãn xuất cảnh.(14) BPNC này cho một số người có thẩm quyền (13). Khoản 1 Điều 36 Luật này quy định về trường cảnh” theo quy định của Bộ luật TTHS năm 2015, hợp tạm hoãn xuất cảnh trong TTHS đã dẫn chiếu đến http://vienkiemsathaiphong.gov.vn/vks/132/3105/427 nội dung quy định tại khoản 1 Điều 124 BLTTHS 3/13240/Nghien-cuu-phap-luat/Ban-ve-bien-phap- năm 2015. ngan-chan--Tam-hoan-xuat-canh---theo-quy-dinh- (14). Trần Văn Tuấn, tlđd. Xem thêm: Đồng Thị Lan cua-Bo-luat-TTHS-2015.aspx, truy cập 14/01/2020. Anh, Bàn về biện pháp ngăn chặn “Tạm hoãn xuất (15). Khoản 1 Điều 113 BLTTHS năm 2015. 10 TẠP CHÍ LUẬT HỌC SỐ 4/2020
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI trong CQĐT, viện kiểm sát và toà án. Ngoài được điều chỉnh bởi khoản 6 Điều 29 Luật CQĐT, theo quy định tại điểm b khoản 3 năm 2014 và Điều 39 Luật năm 2019. Theo Điều 145 BLTTHS năm 2015, cơ quan được đó, người có thẩm quyền quyết định tạm giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động hoãn xuất cảnh có trách nhiệm gửi văn bản điều tra (trong đó có Cục Quản lí xuất nhập theo mẫu đến cơ quan quản lí xuất nhập cảnh cảnh Bộ Công an; phòng quản lí xuất nhập Bộ Công an, đồng thời thông báo ngay bằng cảnh thuộc công an tỉnh, thành phố trực thuộc văn bản theo mẫu cho người bị tạm hoãn trung ương)(16) cũng có thẩm quyền giải quyết xuất cảnh. Như vậy, việc không trực tiếp quy tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. định thủ tục áp dụng biện pháp tạm hoãn Về lí thuyết, có thể xảy ra trường hợp các cơ xuất cảnh trong BLTTHS năm 2015 mà quy quan này xác định được đủ căn cứ để cho định trong hai văn bản pháp luật không rằng việc xuất cảnh của người bị tố giác, thuộc ngành luật TTHS là điểm hạn chế về người bị kiến nghị khởi tố có dấu hiệu bỏ kĩ thuật lập pháp. Thủ tục áp dụng là một trốn nhưng không được quyết định tạm hoãn trong những nội dung quan trọng của BPNC xuất cảnh đối với người đó mà phải đề nghị nói chung và tạm hoãn xuất cảnh nói riêng CQĐT ra quyết định. Điều này tạo nên sự thuộc phạm vi điều chỉnh của BLTTHS. phức tạp về thủ tục, giảm tính chủ động của 2.3. Thời hạn áp dụng các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành Thời hạn áp dụng biện pháp tạm hoãn một số hoạt động điều tra, không kịp thời xuất cảnh được quy định tại khoản 3 Điều ngăn chặn việc người bị tố giác, người bị 124 BLTTHS năm 2015. Theo đó, thời hạn kiến nghị khởi tố xuất cảnh ra nước ngoài. tạm hoãn xuất cảnh “không được quá thời Ngoài ra, quy định về thẩm quyền áp dụng hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi biện pháp tạm hoãn xuất cảnh trong BLTTHS tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của năm 2015 với quy định tương ứng trong Luật BLTTHS năm 2015. Thời hạn tạm hoãn xuất năm 2014 có những điểm không đồng bộ. cảnh đối với người bị kết án phạt tù không Theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật năm quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời 2014 thì chỉ có thủ trưởng cơ quan điều tra, điểm người đó đi chấp hành án phạt tù”. viện trưởng viện kiểm sát, chánh án toà án Quy định về thời hạn áp dụng biện pháp tạm mới có quyền áp dụng, gia hạn và giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh tương tự như quy định về hoãn xuất cảnh. Như vậy, phạm vi những thời hạn áp dụng các BPNC không tước tự người có thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm do như bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi hoãn xuất cảnh theo Luật năm 2019 là hẹp khỏi nơi cư trú. Chỉ có điểm khác biệt là do hơn so với quy định của BLTTHS năm 2015. được áp dụng ngay trong giai đoạn giải Trình tự, thủ tục phối hợp tổ chức thi quyết nguồn tin về tội phạm nên về nguyên hành biện pháp tạm hoãn xuất cảnh không tắc, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không được được quy định trong BLTTHS năm 2015 mà quá thời hạn của giai đoạn này (quy định tại các khoản 1, 2 Điều 147 BLTTHS năm 2015). (16). Khoản 6 Điều 9 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2019. Ngoài ra, đối với “người được hoãn chấp TẠP CHÍ LUẬT HỌC SỐ 4/2020 11
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ Thứ ba, nếu thời hạn tạm hoãn xuất cảnh chấp hành án phạt tù, người được tha tù của cơ quan điều tra vẫn còn nhưng không đủ trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thời hạn để hoàn thành việc truy tố mà xét thử thách, người được hưởng án treo trong thấy cần tiếp tục áp dụng thì chậm nhất 05 ngày thời gian thử thách, người chấp hành án trước khi hết thời hạn được ghi trong quyết phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian định, viện kiểm sát phải ra quyết định mới. chấp hành án theo quy định của Luật Thi Nghiên cứu quy định về thời hạn áp hành án hình sự năm 2019” thì cũng bị tạm dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh trong hoãn xuất cảnh.(17) TTHScho thấy vẫn còn một số điểm hạn chế Bên cạnh BLTTHS năm 2015, Điều 23 cần khắc phục như sau: Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT-VKSNDTC- Thứ nhất, quy định tại khoản 3 Điều 124 BCA-BQP ngày 19/10/2018 của Viện Kiểm BLTTHS năm 2015 là chưa phù hợp về mặt sát nhân dân tối cao, Bộ Công an và Bộ lí luận về giai đoạn tố tụng. Theo quy định Quốc phòng quy định về phối hợp giữa cơ này, “thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quan điều tra và viện kiểm sát trong việc được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội thực hiện một số quy định của BLTTHS (sau phạm, khởi tố…”. Căn cứ vào cấu trúc của đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số BLTTHS năm 2015 (Chương IX) và về lí 04/2018/TTLT) cũng có hướng dẫn về thời luận cho thấy giải quyết nguồn tin về tội hạn áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh phạm là một bước thuộc giai đoạn khởi tố khi gia hạn thời hạn điều tra, gia hạn thời VAHS. Do đó, cụm từ “giải quyết nguồn tin hạn quyết định việc truy tố, cụ thể: về tội phạm” trong quy định trên là không Thứ nhất, nếu thời hạn tạm hoãn xuất cần thiết và có thể gây hiểu nhầm rằng đây là cảnh của bị can đã hết thì cơ quan điều tra, một giai đoạn tố tụng độc lập. viện kiểm sát ra quyết định mới. Thời hạn áp Thứ hai, BLTTHS năm 2015 chưa điều dụng quyết định mới của cơ quan điều tra, chỉnh việc tạm hoãn xuất cảnh đối với người viện kiểm sát đối với các bị can không quá bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố trong thời hạn gia hạn điều tra, gia hạn thời hạn trường hợp tạm đình chỉ việc giải quyết tố quyết định việc truy tố. giác, tin báo về tội phạm.(19) Vì vậy, theo quy Thứ hai, nếu thời hạn tạm hoãn xuất định riêng tại khoản 3 Điều 124 BLTTHS cảnh của cơ quan điều tra vẫn còn mà bằng năm 2015, khi hết thời hạn giải quyết tố hoặc dài hơn thời hạn quyết định việc truy tố giác, tin báo về tội phạm, thời hạn tạm hoãn theo quy định tại khoản 1 Điều 240 BLTTHS xuất cảnh cũng hết và người bị tố giác, năm 2015 mà xét thấy cần tiếp tục áp dụng Đăng Lâm trong bài viết: Những vướng mắc về thời thì viện kiểm sát tiếp tục sử dụng quyết định hạn khi áp dụng biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn của cơ quan điều tra.(18) truy tố, http://vienkiemsattinhphutho.gov.vn/tin-tuc/ VKSND-TP-Viet-Tri/29758/nhung-vuong-mac-ve- (17). Khoản 2 Điều 36 Luật năm 2019. thoi-han-khi-ap-dung-bien-phap-ngan-chan-trong- (18). Hướng dẫn này đã trả lời cho một vướng mắc giai-doan-truy-to, truy cập 16/01/2020. trong thực tiễn được phát hiện bởi tác giả Nguyễn (19). Trần Văn Tuấn, tlđd. 12 TẠP CHÍ LUẬT HỌC SỐ 4/2020
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI người bị kiến nghị khởi tố được phép xuất phạm bị can bị khởi tố, điều tra và có thể bao cảnh sang nước ngoài. Trong khi đó, khoản 3 gồm cả tính phức tạp của vụ án;(21) tính từ khi Điều 148 cho phép việc giám định, định giá viện kiểm sát nhận được kết luận điều tra đề tài sản hoặc tương trợ tư pháp vẫn tiếp tục nghị truy tố đến khi viện kiểm sát ra một trong được thực hiện trong trường hợp này. Giả sử các quyết định: 1) truy tố bị can trước toà án; sau đó cơ quan có thẩm quyền có đủ căn cứ 2) trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung; để khởi tố VAHS, khởi tố bị can thì lúc này 3) đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ bị can đã bỏ trốn, gây khó khăn, tốn kém cho hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can. quá trình điều tra, truy tố và xét xử. Trường hợp sau khi ra quyết định truy tố Có quan điểm cho rằng khi tạm đình chỉ bằng bản cáo trạng thì viện kiểm sát cần một giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và khoảng thời gian (theo luật định là không kiến nghị khởi tố mà việc giám định, định quá 03 ngày hoặc 10 ngày) để giao cáo trạng giá tài sản hoặc tương trợ tư pháp vẫn tiếp và hồ sơ vụ án cho toà án có thẩm quyền. tục được tiến hành cho đến khi có kết quả thì Như vậy, trong khoảng thời gian này, quyết có thể coi đây là quy định kéo dài thời hạn định áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh xác minh trong trường hợp đặc biệt, do đó nói riêng và các BPNC khác không còn hiệu vẫn có thể tiếp tục tạm hoãn xuất cảnh đối lực áp dụng vì thời hạn quyết định việc truy với người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố để tố đã hết và như vậy, bị can có thể xuất cảnh đảm bảo tính liên tục và hiệu quả cao ra nước ngoài. Điều này sẽ gây khó khăn cho nhất.( 20 ) Quan điểm này không hợp lí vì toà án khi tiến hành xét xử sơ thẩm VAHS. khoản 1 Điều 148 đã quy định rõ khi hết thời Mặt khác, Thông tư liên tịch số hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm tại 04/2018/TTLT chỉ hướng dẫn về thời hạn khoản 1 Điều 147 mới được ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh khi gia hạn thời hạn điều tạm đình chỉ. Hơn nữa, nếu việc tiến hành tra, gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố. các hoạt động như giám định, định giá tài Trong khi đó, BPNC này có thể được áp sản hoặc tương trợ tư pháp cần một thời gian dụng khi giải quyết nguồn tin về tội phạm. dài để có kết quả mà giải thích như quan Như vậy, nếu cần phải gia hạn thời hạn giải điểm này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyết nguồn tin về tội phạm thì có thể áp quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố dụng tương tự như hướng dẫn của Thông tư giác, người bị kiến nghị khởi tố. liên tịch số 04/2018/TTLT không? Thứ ba, quy định về thời hạn áp dụng Quy định của Luật năm 2014 về thời hạn biện pháp tạm hoãn xuất cảnh trong giai đoạn tạm hoãn xuất cảnh cũng có điểm không tương truy tố chưa được giải thích rõ ràng. Về đồng với BLTTHS năm 2015. Khoản 3 Điều nguyên tắc, thời hạn này không được quá thời 28 của Luật năm 2014 quy định thời hạn tạm hạn truy tố theo quy định tại khoản 1 Điều 240 BLTTHS năm 2015. Thời hạn quyết định (21). Tối đa không quá 30 ngày đối với tội phạm ít việc truy tố được quy định dựa trên loại tội nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng; không quá 45 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng; không quá (20). Đồng Thị Lan Anh, tlđd. 60 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. TẠP CHÍ LUẬT HỌC SỐ 4/2020 13
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI hoãn xuất cảnh trong tất cả lĩnh vực không Cơ quan quản lí xuất nhập cảnh Bộ Công an, quá 03 năm và có thể gia hạn. Trong khi đó, đồng thời thông báo ngay bằng văn bản cho như đã trình bày, thời hạn áp dụng biện pháp người đã bị tạm hoãn xuất cảnh biết. Đối với tạm hoãn xuất cảnh trong BLTTHS năm người nước ngoài, Luật năm 2014 sử dụng 2015 được tính theo từng giai đoạn tố tụng thuật ngữ “giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh”. và không ghi nhận trường hợp gia hạn mà Theo quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều 29 Luật chỉ có ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh mới này, người ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh khi hết hạn. có trách nhiệm ra quyết định giải tỏa tạm 2.4. Huỷ bỏ hoặc thay thế biện pháp tạm hoãn xuất cảnh ngay sau khi điều kiện tạm hoãn xuất cảnh trong tố tụng hình sự hoãn không còn. Quyết định giải toả tạm Tương tự như những BPNC khác, việc huỷ hoãn xuất cảnh được gửi ngay cho cơ quan bỏ biện pháp tạm hoãn xuất cảnh được điều quản lí xuất nhập cảnh và công bố cho người chỉnh bởi Điều 125 BLTTHS năm 2015. Theo bị tạm hoãn xuất cảnh để thực hiện. đó, có hai trường hợp với tính chất khác nhau: 3. Giải pháp hoàn thiện quy định của Thứ nhất, bắt buộc huỷ bỏ khi thuộc một pháp luật về biện pháp tạm hoãn xuất cảnh trong các trường hợp: 1) quyết định không trong tố tụng hình sự khởi tố vụ án hình sự; 2) đình chỉ điều tra, Qua những phân tích ở trên, quy định về đình chỉ vụ án; 3) đình chỉ điều tra đối với bị biện pháp tạm hoãn xuất cảnh trong TTHS can, đình chỉ vụ án đối với bị can; 4) bị cáo cần sửa đổi, bổ sung theo hướng sau: được toà án tuyên không có tội, miễn trách Thứ nhất, ban hành văn bản hướng dẫn nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt, hình phạt thi hành một số quy định của BLTTHS năm tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt 2015 về BPNC nói chung, trong đó có biện cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ. pháp tạm hoãn xuất cảnh. Chế định BPNC là Thứ hai, có thể huỷ bỏ khi không còn chế định quan trọng, hạn chế một số quyền cần thiết hoặc có thể thay thế bằng BPNC con người, quyền cơ bản của công dân, lại khác. Không còn cần thiết có thể được hiểu được áp dụng khá phổ biến trong thực tiễn tố là khi căn cứ tạm hoãn xuất cảnh không còn tụng song cho đến nay, chỉ có biện pháp đặt nữa. Về BPNC thay thế cho tạm hoãn xuất tiền để bảo đảm là có văn bản hướng dẫn chi cảnh thì pháp luật TTHS không đặt ra. tiết thi hành.(22) Biện pháp tạm giam thì được Điều 125 BLTTHS năm 2015 chỉ quy hướng dẫn rải rác trong một số văn bản pháp định chung là cơ quan THTT huỷ bỏ BPNC. luật.(23) Những BPNC còn lại được áp dụng Đối với tạm hoãn xuất cảnh thì thủ tục huỷ bỏ được quy định bởi khoản 2 Điều 39 Luật (22). Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-BCA-BQP- BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 07/8/2018 Quy năm 2019. Theo đó, trong thời gian tạm định chi tiết trình tự, thủ tục, mức tiền đặt, việc tam hoãn xuất cảnh, khi có đủ căn cứ để huỷ bỏ giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân sách nhà nước số tiền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, người có đã đặt để bảo đảm. thẩm quyền quy định gửi văn bản huỷ bỏ (23). Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT; Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC- quyết định tạm hoãn xuất cảnh theo mẫu đến BCA-BTP-BLĐTBXH ngày 21/12/2018 về phối hợp 14 TẠP CHÍ LUẬT HỌC SỐ 4/2020
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI dựa trên quy định của BLTTHS là chủ yếu. khỏi nơi cư trú. Với trình độ dân trí như hiện Trong văn bản này cần giải thích, hướng dẫn nay và những khó khăn về nhân sự, kinh phí những quy định còn vướng mắc, không rõ của chính quyền cơ sở thì rất khó để đạt được ràng của BLTTHS, đặc biệt là về căn cứ, mục đích của các BPNC này trong tất cả điều kiện, trường hợp áp dụng. trường hợp. Vì vậy, khi tạm hoãn xuất cảnh Đối với tạm hoãn xuất cảnh, cần giải được áp dụng song hành với các BPNC khác thích các vấn đề như: sẽ cộng hưởng làm tăng khả năng loại trừ cơ - Căn cứ được sử dụng để xác định việc hội bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc gây khó khăn, xuất cảnh của người bị tố giác, người bị kiến cản trở cho quá trình giải quyết VAHS. nghị khởi tố, bị can, bị cáo nhằm mục đích Thứ hai, sửa đổi, bổ sung một số quy bỏ trốn hoặc tiêu huỷ chứng cứ. Những căn định của Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT. cứ này mang tính phổ biến, được sử dụng Như đã phân tích, văn bản pháp luật này trong thực tiễn từ trước đến nay nhưng chưa đề cập đến việc tạm hoãn xuất cảnh không phải là danh sách cứng mà tuỳ vào khi: 1) gia hạn thời hạn giải quyết nguồn tin từng trường hợp, từng đối tượng có thể có về tội phạm; 2) quyết định việc truy tố. Đối những căn cứ hợp lí khác. với trường hợp thứ nhất, nên hướng dẫn theo - Việc áp dụng song song với BPNC hướng những quy định hiện hành về cách khác: Cần giải thích theo hướng tạm hoãn giải quyết khi gia hạn thời hạn điều tra và xuất cảnh có thể áp dụng độc lập nhưng cũng thời hạn quyết định việc truy tố của Thông có thể đi kèm với một BPNC khác nhằm hỗ tư liên tịch số 04/2018/TTLT cũng được áp trợ và tăng hiệu quả của việc áp dụng BPNC dụng khi gia hạn thời hạn giải quyết nguồn trong thực tiễn tố tụng.(24) Có thể có quan tin về tội phạm trong giai đoạn khởi tố điểm cho rằng khi đã sử dụng một trong ba VAHS. Đối với trường hợp thứ hai, nên giải biện pháp là bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, thích theo hướng một giai đoạn tố tụng nói cấm đi khỏi nơi cư trú thì đã đủ cơ chế ràng chung chỉ được coi là kết thúc khi cơ quan buộc để đảm bảo bị can, bị cáo không bỏ THTT chịu trách nhiệm chính trong giai trốn và có mặt theo giấy triệu tập. Ở điểm đoạn tố tụng tiếp theo đã thụ lí vụ án. Điều này có thể thấy pháp luật TTHS quy định này có nghĩa: kết thúc giai đoạn truy tố, viện những căn cứ, điều kiện hay trường hợp áp kiểm sát chuyển cáo trạng cùng hồ sơ vụ án dụng các BPNC nói trên nhưng đó chỉ là những sang cho toà án có thẩm quyền và toà án vào suy đoán pháp lí và trong quá trình thực hiện sổ thụ lí. Như vậy, thời hạn áp dụng BPNC phụ thuộc nhiều vào ý thức tự chấp hành cam nói chung và tạm hoãn xuất cảnh nói riêng kết của bị can, bị cáo; ý thức trách nhiệm của do viện kiểm sát quyết định cũng sẽ kết thúc cá nhân, tổ chức nhận bảo lĩnh, của chính quyền vào thời điểm toà án vào sổ thụ lí vụ án mà địa phương theo dõi, quản lí người bị cấm đi không chấm dứt khi viện kiểm sát ra cáo trạng. Giải thích theo cách này sẽ khắc phục thực hiện một số quy định của BLTTHS về thủ tục tố được vướng mắc trong thực tiễn như đã trình tụng đối với người dưới 18 tuổi… (24). Nguyễn Quốc Quân, tlđd; Ngân Nga, tlđd. bày ở trên. TẠP CHÍ LUẬT HỌC SỐ 4/2020 15
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Thứ ba, sửa đổi, bổ sung một số quy định thống, chặt chẽ và đặc thù của việc áp dụng trong BLTTHS năm 2015 về tạm hoãn xuất BPNC này trong TTHS, cụ thể như sau: cảnh. Trước tiên, nên bổ sung người bị tố “Điều 124. Tạm hoãn xuất cảnh giác, người bị kiến nghị khởi tố vào nội dung … quy định tại khoản 1 Điều 109 BLTTHS 4. Người ra quyết định tạm hoãn xuất năm 2015 về các BPNC để tương thích với cảnh phải gửi ngay quyết định này đến cơ quan khoản 1 Điều 124 về căn cứ và đối tượng áp quản lí xuất nhập cảnh Bộ Công an. Ngay khi dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh, cụ thể: nhận được thông tin xác nhận của cơ quan “Điều 109. Các biện pháp ngăn chặn quản lí xuất nhập cảnh Bộ Công an, người ra 1. Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc quyết định thông báo bằng văn bản cho người khi có căn cứ chứng tỏ người bị tố giác, người bị tạm hoãn xuất cảnh trừ trường hợp vì lí do bị kiến nghị khởi tố, người bị buộc tội sẽ gây an ninh hoặc để đảm bảo bí mật điều tra”. khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử Cuối cùng, để phù hợp với lí luận về giai hoặc tiếp tục phạm tội hoặc bảo đảm cho thi đoạn TTHS, cần bỏ cụm từ “giải quyết nguồn hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến tin về tội phạm” trong quy định tại khoản 3 hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của Điều 124 BLTTHS năm 2015. Đồng thời, để mình có thể áp dụng biện pháp giữ người giải quyết vướng mắc về hời hạn tạm hoãn trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm xuất cảnh trong trường hợp tạm đình chỉ việc giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi giải quyết nguồn tin về tội phạm, nên bổ khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh”. sung vào khoản 3 Điều luật này một đoạn về Ngoài ra, nên bổ sung thẩm quyền cho gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, cụ thể: người đứng đầu và cấp phó trong các cơ “Điều 124. Tạm hoãn xuất cảnh quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số … hoạt động điều tra được quyết định áp dụng 3. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không biện pháp tạm hoãn xuất cảnh. Như đã lập được quá thời hạn khởi tố, điều tra, truy tố, luận ở trên, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm. Do hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người bị kết đó, nếu trao cho họ quyền áp dụng tạm hoãn án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi xuất cảnh đối với người bị tố giác, người bị tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp kiến nghị khởi tố sẽ tạo điều kiện thuận lợi hành án phạt tù. hơn cho việc hoàn thành nhiệm vụ kiểm tra, Trong trường hợp đã hết thời hạn kiểm xác minh, bổ sung các nguồn tin về tội phạm; tra, xác minh tin báo, tố giác tội phạm theo kịp thời chủ động ngăn ngừa những đối tượng quy định tại Điều 147 Bộ luật này mà vẫn này xuất cảnh để trốn sang nước ngoài. chưa có kết quả giám định, kết quả định giá Tiếp theo, cần bổ sung vào Điều 124 BLTTHS tài sản hoặc chưa nhận được kết quả của việc năm 2015 quy định về thủ tục áp dụng biện yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung pháp tạm hoãn xuất cảnh để đảm bảo tính hệ cấp tài liệu, đồ vật quan trọng có ý nghĩa 16 TẠP CHÍ LUẬT HỌC SỐ 4/2020
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI quyết định đối với việc khởi tố hoặc không Về kĩ thuật lập pháp, nên thiết kế lại những khởi tố vụ án, thì có thể gia hạn thời hạn tạm quy định này theo hướng dẫn chiếu đến quy hoãn xuất cảnh cho đến khi nhận được kết định tương ứng trong BLTTHS năm 2015 quả giám định, kết quả định giá tài sản hoặc (như đã thực hiện đối với Luật năm 2019)./. tài liệu, đồ vật quan trọng”.(25) TÀI LIỆU THAM KHẢO Việc sửa đổi, bổ sung này vừa giúp thống nhất về mặt nhận thức rằng giải quyết nguồn 1. Đồng Thị Lan Anh, Bàn về biện pháp tin về tội phạm không phải là một giai đoạn ngăn chặn “Tạm hoãn xuất cảnh” theo tố tụng độc lập mà là một bước trong giai quy định của Bộ luật TTHS năm 2015, đoạn khởi tố VAHS, vừa đảm bảo chặt chẽ http://vienkiemsathaiphong.gov.vn/vks/13 về thủ tục, nâng cao trách nhiệm của cơ quan 2/3105/4273/13240/Nghien-cuu-phap- có thẩm quyền, bảo vệ tốt hơn quyền lợi của luat/Ban-ve-bien-phap-ngan-chan--Tam- người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố; hoan-xuat-canh---theo-quy-dinh-cua-Bo- đồng thời phù hợp với quy định của các văn luat-TTHS-2015.aspx bản pháp luật khác về gia hạn tạm hoãn xuất 2. Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, cảnh, cụ thể là khoản 5 Điều 29 Luật năm Giáo trình Luật Tố tụng hình sự Việt Nam, 2014; khoản 11 Điều 37 Luật năm 2019. Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2019. Thứ tư, sửa đổi, bổ sung một số quy định 3. Nguyễn Quốc Quân, Một người có thể bị áp trong các văn bản pháp luật khác có liên dụng hai biện pháp ngăn chặn?, https://kiem sat.vn/mot-nguoi-co-the-bi-ap-dung-hai- quan. Để đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống bien-phap-ngan-chan-49537.html pháp luật, những quy định có liên quan đến 4. Phạm Thái, “Bàn về tính hệ thống của chế tạm hoãn xuất cảnh của tất cả các văn bản định biện pháp cưỡng chế trong tố tụng pháp luật phải thống nhất, không được mâu hình sự”, Kỉ yếu Hội thảo Biện pháp thuẫn. Trong mối tương quan giữa BLTTHS cưỡng chế trong tố tụng hình sự Việt năm 2015 và các văn bản pháp luật khác, có Nam, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ thể nói quy định về tạm hoãn xuất cảnh của Chí Minh, 2020. BLTTHS năm 2015 phải có giá trị ưu tiên áp 5. Trần Văn Tuấn, Quy định của BLTTHS dụng trong thực tiễn giải quyết VAHS. Do năm 2015 về tạm hoãn xuất cảnh và một đó, quy định trong các luật khác về cùng vấn số bất cập, https://tapchitoaan.vn/bai-viet/ đề nếu có sự khác biệt thì nên sửa đổi cho phap-luat/quy-dinh-cua-bltths-nam-2015- tương thích với BLTTHS năm 2015. Cụ thể ve-tam-hoan-xuat-canh-va-mot-so-bat-cap là quy định về các trường hợp bị tạm hoãn 6. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình xuất cảnh, thẩm quyền và thời hạn tạm hoãn Luật Tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb. xuất cảnh đối với người nước ngoài tại khoản Công an nhân dân, 2018. 3 Điều 28, khoản 1 Điều 29 Luật năm 2014. 7. Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Giáo trình Luật Tố tụng hình sự (25). Trần Văn Tuấn, tlđd. Việt Nam, Nxb. Hồng Đức, 2018. TẠP CHÍ LUẬT HỌC SỐ 4/2020 17
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn