YOMEDIA
ADSENSE
Tần suất bất thường huyết sắc tố ở học sinh dân tộc Mường và giá trị của các phương pháp sàng lọc bất thường huyết sắc tố
59
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xác định tần suất huyết sắc tố bất thường ở học sinh dân tộc Mường thuộc tỉnh Hòa Bình và xác định giá trị của các phương pháp sàng lọc bất thường huyết sắc tố.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tần suất bất thường huyết sắc tố ở học sinh dân tộc Mường và giá trị của các phương pháp sàng lọc bất thường huyết sắc tố
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
TẦN SUẤT BẤT THƯỜNG HUYẾT SẮC TỐ Ở HỌC SINH<br />
DÂN TỘC MƯỜNG VÀ GIÁ TRỊ CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP<br />
SÀNG LỌC BẤT THƯỜNG HUYẾT SẮC TỐ<br />
Nguyễn Thị Duyên2,, Nguyễn Thanh Bình1,2, Lương Thị Nghiêm2, Tống Văn Giáp1<br />
1<br />
<br />
Trường Đại học Y Hà Nội; 2Bệnh viện Nhi Trung ương<br />
<br />
Nghiên cứu một số bất thường huyết sắc tố ở học sinh dân tộc Mường, tỉnh Hòa Bình năm 2014 cho thấy: tần<br />
suất bất thường Hb trong nhóm nghiên cứu khá cao, chiếm 15,23%, trong đó chủ yếu là HbE và<br />
β-thalassemia. HbE chiếm tỉ lệ cao nhất, 11,66%. Tỉ lệ nam nữ bị bất thường huyết sắc tố tương đương<br />
nhau: nam chiếm 45,52% và nữ chiếm 54,58%. Trong từng loại bất thường huyết sắc tố, tỉ lệ nam nữ cũng<br />
tương đương. Độ nhạy của xét nghiệm MCV trong phát hiện β-Thalasemia và HbE lần lượt là 98,55% và<br />
82,59%. Độ nhạy của phương pháp đo sức bền thẩm thấu hồng cầu để phát hiện β-Thalasemia là 92,75%,<br />
trong phát hiện HbE là 45,09%. Phương pháp DCIP ưu thế trong phát hiện bệnh nhân HbE, với độ nhạy<br />
87,5% trong khi chỉ phát hiện 8,69% bệnh nhân β-Thalasemia. Độ đặc hiệu của MCV, sức bền thẩm thấu<br />
hồng cầu, DICP trong phát hiện bất thường huyết sắc tố lần lượt là 49,5%, 42,49% và 79,15.<br />
Từ khóa: bất thường huyết sắc tố, HbE, Thalasemia, thiếu máu<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh bất thường huyết sắc tố là loại bệnh<br />
di truyền liên quan chặt chẽ với nguồn gốc<br />
dân tộc, phân bố khắp toàn cầu song có tính<br />
chất địa dư rõ rệt, số người mang gen hiện<br />
rất lớn [1]. Theo thống kê của Tổ chức Y tế<br />
Thế giới năm 2006 có khoảng 7% dân số<br />
trên thế giới mang gen bệnh. Bệnh phân bố<br />
rất rộng rãi ở bờ Tây Châu Phi, Địa Trung<br />
Hải, Trung Đông, Đông Nam Á. Khi mắc<br />
bệnh, đặc biệt ở thể nặng hoặc thể kết hợp<br />
sẽ có biểu hiện tan máu, thiếu máu, bệnh<br />
nhân phụ thuộc truyền máu, trẻ em kém phát<br />
triển thể chất tâm thần vận động đồng thời<br />
cũng là gánh nặng cho gia đình và xã hội [2].<br />
Việc điều trị rất khó khăn, tốn kém, ít hiệu<br />
quả, nặng có thể gây tử vong. Vì vậy việc<br />
<br />
phòng bệnh là hết sức quan trọng giúp ngăn<br />
chặn sự lan tràn phát triển của bệnh.Tập<br />
quán quần hôn là nguyên nhân chính lan<br />
truyền nguồn gen bệnh [3]. Chẩn đoán sớm,<br />
phát hiện sớm, tư vấn di truyền trước hôn<br />
nhân là giải pháp hết sức cần thiết góp phần<br />
giảm tỉ lệ mắc bệnh ở trẻ em [4].<br />
Hòa bình là một tỉnh thuộc miền núi Tây<br />
Bắc, cư dân sinh sống chủ yếu là dân tộc<br />
Mường là điểm nóng của tình trạng hôn nhân<br />
cận huyết, tỷ lệ mang gen bệnh là khá lớn<br />
theo những nghiên cứu trước đó [5]. Vì vậy<br />
nhằm đánh giá thực trạng của bệnh, giá trị<br />
của các phương pháp sàng lọc góp phần<br />
nâng cao sức khỏe và chất lượng cuộc sống<br />
cho người dân, nghiên cứu này được thực<br />
hiện nhằm mục tiêu:<br />
1. Xác định tần suất huyết sắc tố bất<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Duyên, Bệnh viện Nhi Trung<br />
ương<br />
Email: duyentao@gmail.com<br />
Ngày nhận: 19/4/2018<br />
Ngày được chấp thuận: 15/6/2018<br />
<br />
TCNCYH 114 (5) - 2018<br />
<br />
thường ở học sinh dân tộc Mường thuộc tỉnh<br />
Hòa Bình.<br />
2. Xác định giá trị của các phương pháp<br />
sàng lọc bất thường huyết sắc tố.<br />
<br />
1<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
<br />
- Tiến hành phỏng vấn học sinh và cha mẹ<br />
học sinh về phả hệ gia đình. Đối tượng nghiên<br />
<br />
1. Đối tượng và thời gian<br />
<br />
cứu là học sinh có ông bà nội ngoại, bố mẹ<br />
<br />
Học sinh cấp 2, cấp 3 là dân tộc Mường<br />
thuần chủng 3 đời (có ông bà nội, ngoại và bố<br />
mẹ đều là dân tộc Mường) tại các trường học<br />
thuộc tỉnh Hòa Bình gồm các trường Trung<br />
học cơ sở Hàng Trạm, Phú Lai, Lạc Thịnh,<br />
Lạc Yên; Trung học phổ thông Cộng Hòa,<br />
Lương Sơn.<br />
<br />
đều là dân tộc Mường.<br />
- Tiến hành lấy mẫu máu: lấy 2 ml máu<br />
toàn phần vào ống chống đông EDTA.<br />
- Mẫu máu thu thập được sẽ được tiến<br />
hành các xét nghiệm: Tổng phân tích tế bào<br />
máu ngoại vi, đo sức bền thẩm thấu hồng cầu<br />
và Dichlorophenol-Indolphenol test (DICP).<br />
<br />
Thời gian: Từ 01/2014 đến 11/2014.<br />
<br />
- Nếu mẫu có kết quả thể tích hồng cầu<br />
<br />
2. Phương pháp<br />
<br />
(MCV) < 78fl và/hoặc sức bền thẩm thấu hồng<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.<br />
Cỡ mẫu: Công thức tính cỡ mẫu theo<br />
công thức:<br />
<br />
cầu (+) và/hoặc DCIP (+), sẽ được chọn ra để<br />
làm xét nghiệm điện di huyết sắc tố để khẳng<br />
định bất thường huyết sắc tố (theo hướng dẫn<br />
của liên đoàn Thalasemia thế giới TIF).<br />
<br />
N=<br />
<br />
2<br />
1,96 x p x (1 - p)<br />
d<br />
<br />
4. Đạo đức nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu đã được giải thích<br />
<br />
Chọn sai số d = 0,02, chọn tỷ lệ p = 0,2<br />
<br />
rõ ràng về mục đích và nội dung nghiên cứu<br />
<br />
theo các nghiên cứu trước đó, quyết định<br />
<br />
và có quyền rút khỏi nghiên cứu bất kỳ khi<br />
<br />
n ≥ 1537.<br />
<br />
nào. Kết quả nghiên cứu chỉ phục vụ mục đích<br />
<br />
Cỡ mẫu của chúng tôi là 1937 đối tượng<br />
nghiên cứu, thỏa mãn công thức cỡ mẫu.<br />
3. Xử lý số liệu: theo phương pháp thống<br />
kê y học với phần mềm Excel.<br />
<br />
khoa học.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên<br />
cứu<br />
<br />
Các bước nghiên cứu<br />
Bảng 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới<br />
Giới<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
p<br />
<br />
Nam<br />
<br />
928<br />
<br />
47,91<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
1009<br />
<br />
52,09<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
1937<br />
<br />
100<br />
<br />
0,066<br />
<br />
Tỷ lệ giữa nam và nữ của đối tượng nghiên cứu là tương đương nhau (p > 0,05).<br />
<br />
2<br />
<br />
TCNCYH 114 (5) - 2018<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
2. Tần suất các bất thường huyết sắc tố<br />
Bảng 2. Tần suất bất thường huyết sắc tố<br />
Thành phần Hb<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
1642<br />
<br />
84,77<br />
<br />
Bất thường<br />
<br />
295<br />
<br />
15,23<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
1937<br />
<br />
100,0<br />
<br />
Biểu đồ 1. Tỉ lệ nam nữ trong nhóm bất thường huyết sắc tố<br />
Tần suất bất thường huyết sắc tố trong nhóm nghiên cứu khá cao, chiếm 15,23%. Trong<br />
nhóm bất thường huyết sắc tố, tỉ lệ nam nữ tương đương nhau, với p > 0,05.<br />
Bảng 4. Các thể bệnh gặp trong nghiên cứu<br />
Thể bệnh<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
β-thalassemia dị hợp tử<br />
<br />
69<br />
<br />
3,56<br />
<br />
HbE/ β-thalassemia<br />
<br />
2<br />
<br />
0,01<br />
<br />
224<br />
<br />
11,66<br />
<br />
HbE<br />
<br />
Tần suất bất thường huyết sắc tố cao, trong đó chủ yếu là HbE và β-thalassemia. HbE chiếm<br />
tỉ lệ cao nhất 11,66%. Có 2 trường hợp HbE/β-thalassemia chiếm 0,01%. Ngoài ra không gặp các<br />
bất thường huyết sắc tố khác.<br />
3. Giá trị của các phương pháp sàng lọc bất thường huyết sắc tố<br />
<br />
TCNCYH 114 (5) - 2018<br />
<br />
3<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Bảng 5. Khả năng sàng lọc với các phương pháp<br />
MCV<br />
<br />
Sức bền thẩm thấu hồng cầu<br />
<br />
DCIP<br />
<br />
(+)<br />
<br />
(-)<br />
<br />
(+)<br />
<br />
(-)<br />
<br />
(+)<br />
<br />
(-)<br />
<br />
β-thalassemia (n = 69)<br />
<br />
68<br />
<br />
1<br />
<br />
64<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
63<br />
<br />
HbE (n = 224)<br />
<br />
185<br />
<br />
39<br />
<br />
101<br />
<br />
123<br />
<br />
196<br />
<br />
28<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
253<br />
<br />
40<br />
<br />
165<br />
<br />
128<br />
<br />
202<br />
<br />
91<br />
<br />
Trong 69 người β-thalassemia, sàng lọc bằng MCV có 68 người dương tính chiếm 98,55%<br />
còn bỏ sót 1 người, sàng lọc bằng sức bền thẩm thấu hồng cầu có 64 người dương tính chiếm<br />
92,75%, còn bỏ sót 5 người, sàng lọc bằng DCIP có 6 người dương tính chiếm 8,69%, còn bỏ sót<br />
63 người.<br />
Trong 224 người HbE, sàng lọc bằng MCV có 185 người dương tính, chiếm 82,59% còn bỏ<br />
sót 39 người, sàng lọc bằng sức bền thẩm thấu hồng cầu có 101 người dương tính, chiếm<br />
45,09% còn bỏ sót 123 người, sàng lọc bằng DCIP có 196 người dương tính chiếm 87,5% còn<br />
bỏ sót 28 người.<br />
600<br />
500<br />
400<br />
300<br />
<br />
Không bệnh<br />
<br />
200<br />
<br />
HbE<br />
<br />
100<br />
<br />
beta-Thalasemia<br />
<br />
0<br />
MCV < 78fl<br />
<br />
SBTTHC+<br />
<br />
DCIP+<br />
<br />
(n = 511)<br />
<br />
(n = 388)<br />
<br />
(n = 259)<br />
<br />
Biểu đồ 2. Tỷ lệ bất thường huyết sắc tố trong số trường hợp dương tính<br />
của các phương pháp sàng lọc<br />
* SBTTHC: sức bền thẩm thấu hồng cầu.<br />
Trong 511 trường hợp MCV < 78fl, có 68 trường hợp β-thalassemia, 185 trường hợp HbE.<br />
Như vậy tổng có 253 trường hợp có bất thường huyết sắc tố chiếm 49,5%. Trong 388 trường<br />
hợp dương tính của sức bền thẩm thấu hồng cầu, có 64 trường hợp β-thalassemia, 101 trường<br />
hợp HbE. Như vậy tổng có 165 trường hợp có bất thường huyết sắc tố chiếm 42,5%. Với 259<br />
trường hợp dương tính của DCIP, có 6 trường hợp β-thalassemia, 198 trường hợp HbE, tổng số<br />
là 204 trường hợp có bất thường huyết sắc tố chiếm 78,8%.<br />
<br />
4<br />
<br />
TCNCYH 114 (5) - 2018<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
Trong 1937 trẻ em dân tộc Mường thuộc<br />
tỉnh Hòa Bình ở nghiên cứu của chúng tôi, tỷ<br />
lệ nam nữ tham gia nghiên cứu tương đương<br />
nhau, tần suất bất thường huyết sắc tố là<br />
15,23%. Trong đó các bất thường huyết sắc tố<br />
hay gặp là β-thalassemia dị hợp tử, HbE,<br />
HbE/β-thalassemia và không gặp thể nặng<br />
nào trong các đối tượng nghiên cứu. Phù hợp<br />
với các công trình nghiên cứu trước đây cho<br />
rằng bệnh bất thường huyết sắc tố ở Việt<br />
Nam chủ yếu là thalassemia, HbE [5; 6]. Qua<br />
đây cho thấy ở các dân tộc ít người còn mang<br />
tần suất gen bệnh vẫn khá lớn. Vì vậy cần đẩy<br />
mạnh hơn nữa phổ biến kiến thức phòng bệnh<br />
<br />
Chúng tôi thấy tất cả các đối tượng đều là<br />
thể dị hợp tử (thể nhẹ), nhận xét này cũng phù<br />
hợp với với nhận xét của Lê Quế khi nghiên<br />
cứu trên cộng đồng [8]. Thể nặng gặp trong<br />
cộng đồng thường rất ít, có lẽ một số tử vong<br />
sớm, số khác đang điều trị tại các bệnh viện<br />
nên chúng tôi không gặp trường hợp nào<br />
trong thời điểm điều tra.<br />
Đồng thời chúng tôi cũng nhận thấy tần<br />
suất β-thalassemia là 3,56% nằm trong giới<br />
hạn lưu hành bệnh ở Đông Nam Á trong<br />
nghiên cứu của Suthat Fucharoen ở khu vực<br />
Đông Nam Á [9].<br />
Tần suất mắc HbE ở người Mường trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi là 11,66%, tương tự<br />
<br />
tác tư vấn di truyền xóa bỏ tục lệ hôn nhân<br />
<br />
như kết quả nghiên cứu của Dương Bá Trực,<br />
Nguyễn Công Khanh, Lương Thị Nghiêm [6;<br />
<br />
cận huyết một trong những nguyên nhân<br />
<br />
10; 11]. Tỉ lệ HbE còn khá cao, có thể do<br />
<br />
chính gia tăng bệnh bất thường huyết sắc tố ở<br />
dân tộc Mường nói riêng và các dân tộc khác<br />
<br />
người mang gen HbE thường có biểu hiện<br />
lâm sàng nhẹ, ít được người bệnh để ý đến.<br />
<br />
nói chung. Theo Bùi Văn Viên (1999), tần suất<br />
<br />
Nếu những người mang HbE kết hôn với<br />
<br />
người mang gen bệnh β-thalassemia ở dân<br />
<br />
người mang bất thường Hb khác, ví dụ như<br />
<br />
tộc Mường tại Hoà Bình là 20,67% [7]. Một<br />
<br />
β-thalassemia sẽ sinh ra những đứa trẻ có thể<br />
<br />
còn hạn chế của người dân, nâng cao công<br />
<br />
nghiên cứu gần đây nhất của Dương Bá Trực<br />
và cộng sự (2009) khi khảo sát bệnh thalassemia ở nhóm người dân tộc Mường huyện<br />
Kim Bôi tỉnh Hoà Bình cho thấy bệnh βthalassemia rất phổ biến với tần suất là<br />
10,67% [6]. Trong nghiên cứu này cho thấy,<br />
tần suất β-thalassemia là 3,56%. So với các<br />
nghiên cứu trước tỷ lệ này thấp hơn một phần<br />
<br />
dị hợp tử kép có biểu hiện lâm sàng nặng, ảnh<br />
hưởng đến cuộc sống. Điển hình là hai trường<br />
hợp HbE/thalassemia chúng tôi gặp trong<br />
nghiên cứu. Do vậy cũng như người mang<br />
gen β-thalassemia, cần đẩy mạnh việc sàng<br />
lọc những người mang gen HbE, tư vấn di<br />
truyền trước hôn nhân tại địa phương.<br />
<br />
do tác động của công tác tư vấn di truyền, phổ<br />
<br />
Để tìm hiểu mối liên quan giữa bất thường<br />
<br />
biến kiến thức phòng bệnh một phần do có sự<br />
<br />
huyết sắc tố và giới tính chúng tôi đã phân<br />
<br />
khác biệt này có thể vì đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
tích bảng 3 cho thấy tỷ lệ bất thường huyết<br />
<br />
của chúng tôi chỉ bao gồm học sinh trung học<br />
<br />
sắc tố của nam (45,42%) tương đương với nữ<br />
<br />
phổ thông và trung học cơ sở nên chưa đại<br />
<br />
(54,58%). Kết quả này phù hợp với những<br />
<br />
diện cho quần thể. Mặt khác, một số gia đình<br />
<br />
công bố về di truyền học của bệnh bất thường<br />
<br />
ở nơi hẻo lánh thiếu hiểu biết (đó chính là<br />
<br />
huyết sắc tố là bệnh rối loạn di truyền không<br />
<br />
những đối tượng có nguy cơ cao), không cho<br />
<br />
liên quan đến giới tính, di truyền alen lặn trên<br />
<br />
con đi học sẽ bị bỏ sót trong nghiên cứu này.<br />
<br />
nhiễm sắc thể thường [2]. Kết quả nghiên cứu<br />
<br />
TCNCYH 114 (5) - 2018<br />
<br />
5<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn