intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tần suất hạ huyết áp tư thế đứng và té ngã ở người cao tuổi trong cộng đồng quận 4 thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

62
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định tần suất hạ huyết áp tư thế đứng, tỷ lệ té ngã và mối liên quan giữa HHATTĐ với đa bệnh, đa thuốc, té ngã ở người cao tuổi

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tần suất hạ huyết áp tư thế đứng và té ngã ở người cao tuổi trong cộng đồng quận 4 thành phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> <br /> TẦN SUẤT HẠ HUYẾT ÁP TƯ THẾ ĐỨNG VÀ TÉ NGÃ Ở NGƯỜI CAO<br /> TUỔI TRONG CỘNG ĐỒNG QUẬN 4 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Nguyễn Văn Trí*, Nguyễn Trần Tố Trân*, Tôn Nữ Tường Vi **<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Hạ huyết áp tư thế đứng (HHATTĐ) là yếu tố nguy cơ cao của té ngã, các biến cố tim mạch<br /> nặng, đột quỵ và tử vong ở người cao tuổi (NCT), tình trạng này thường bị bỏ sót khi không có hoặc triệu chứng<br /> không điển hình.Tại Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu về mối liên quan giữa HHATTĐ với tình trạng đa<br /> bệnh, đa thuốc và té ngã ở đối tượng NCT.<br /> Mục tiêu: Xác định tần suất hạ huyết áp tư thế đứng, tỷ lệ té ngã và mối liên quan giữa HHATTĐ với đa<br /> bệnh, đa thuốc, té ngã ở người cao tuổi.<br /> Đối tượng- Phương pháp nghiên cứu: Người ≥ 60 tuổi trong cộng đồng Quận 4- thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả.<br /> Kết quả: Có 640 người trong nghiên cứu, tuổi trung bình 71,04 ± 8,7. Tần suất HHATTĐ ở người cao tuổi<br /> trong cộng đồng là 15,5%, 40,4% không có triệu chứng. Tần suất HHATTĐ ở nhóm có tiền sử té ngã cao hơn<br /> nhóm không có tiền sử té ngã (OR= 4,28, 95% CI= 2,21-8,27), không có mối liên hệ giữa HHATTĐ với tình<br /> trạng đa bệnh, đa thuốc.<br /> Kết luận: 15,5% dân số NCT có HHATTĐ.Có mối liên quan giữa HHATTĐ và té ngã nhưng không có mối<br /> liên quan giữa HHATTĐ và đa bệnh, đa thuốc.<br /> Từ khóa: HHATTĐ- Hạ huyết áp tư thế đứng<br /> ABSTRACT<br /> THE PREVALENCE OF ORTHOSTATIC HYPOTENSION AND FALL IN THE COMMUNITY -<br /> DWELLING ELDERLY IN DISTRICT 4, HCMC<br /> Nguyen Van Tri, Nguyen Tran To Tran , Ton Nu Tuong Vi<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 168 - 172<br /> <br /> Background: Orthostatic hypotension (OH) is an independent risk factor of fall, serious cardiovascular<br /> events, stroke and mortality in the elderly. However OH is often overlooked, especially if the elderly don’t report<br /> symptoms or atypical symptoms.<br /> Objectives: To determine the prevalence of orthostatic hypotension, fall and relationship between OH with<br /> multimobidity, polypharmacy and fall in the elderly.<br /> Subjects- Method: community -dwelling elderly ≥ 60 years old in District 4 - Ho Chi Minh City. Methods:<br /> cross- sectional study.<br /> Results: 640 subjects were included with the mean age 71.04 ± 8.7. The prevalence of OH in the community-<br /> dwelling elderly was 15.5%, 40.4% of them was asymptomatic. There was an association between OH and fall<br /> (OR = 3.69; 95% CI 2.21-8.27). There was no relationship between OH and multimobidity or polypharmacy.<br /> Conclusion: The prevalence of OH in the community-duclling elderly was 15.5%. Nearly half of them<br /> lacked symptoms. OH was related to fall but not associated with multimobidity or polypharmacy.<br /> Key words: OH- Orthostatic Hypotension<br /> <br />  BM Lão Khoa, Đại học Y Dược TP. HCM, ** Học viên cao học lão khoa ĐHYD TpHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Tôn Nữ Tường Vi ĐT: 0978899607 Email: tonutuongvi@gmail.com<br /> 168 Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ chọn. Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> Hạ huyết áp tư thế đứng là một rối loạn điều Tiêu chuẩn loại trừ<br /> hòa huyết áp thường gặp ở người cao tuổi(1,12) chỉ Người không có khả năng ngồi hoặc đứng<br /> xếp sau tăng huyết áp vô căn. Cùng với việc gia chủ động quá 3 phút.<br /> tăng nhanh chóng dân số người cao tuổi với các Phương pháp nghiên cứu<br /> đặc điểm như thoái hóa do quá trình tích tuổi, đa Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích.<br /> bệnh, đa thuốc và việc sử dụng thuốc không phù Cỡ mẫu được tính theo công thức:<br /> hợp hiện nay làm cho tỷ lệ hạ huyết áp tư thế<br /> . n: cỡ mẫu, Z:<br /> đứng ngày càng tăng. Tỷ lệ này rất khác nhau<br /> tham số lấy từ bảng phân phối chuẩn, α: xác<br /> giữa các nghiên cứu, phụ thuộc vào đặc điểm<br /> suất sai lầm loại I, chọn α = 0,05 nên Z = 1,96.<br /> của đối tượng nghiên cứu, cách thiết lập nghiên<br /> d: sai số cho phép, thường lấy d = 0,05 (5%). p:<br /> cứu, và phương pháp tiến hành đo huyết áp. Các<br /> tỷ lệ HHATTĐ ở người cao tuổi trong cộng<br /> nghiên cứu cắt ngang trong cộng đồng ở Mỹ cho<br /> đồng. Theo tác giả Vũ Mai Hương năm 2003 tỉ<br /> thấy tỷ lệ hạ huyết áp tư thế đứng ở người cao<br /> lệ HHATTĐ ở người cao tuổi trong cộng đồng.<br /> tuổi là 5 – 30%, tỷ lệ này tăng theo tuổi(9). Tại Việt<br /> Từ công thức trên ta được cỡ mẫu n = 255<br /> Nam, các nghiên cứu về hạ huyết áp tư thế đứng<br /> người. Do sử dụng phương pháp lấy mẫu cụm<br /> ở người cao tuổi chưa nhiều và đa số được thực<br /> nên để tăng độ tin cậy, chúng tôi sử dụng hiệu<br /> hiện cách đây nhiều năm, cho thấy một tỷ lệ hạ<br /> ứng thiết kế bằng 2. Vì thế cỡ mẫu thực tế cần<br /> huyết áp tư thế đứng trong cộng đồng khá cao là<br /> là: N = 2n = 510 NCT. Do điều kiện cho phép<br /> từ 12,5-23%, nguy cơ tăng lên ở các đối tượng có<br /> chúng tôi khảo sát 640 người.<br /> tăng huyết áp, đái tháo đường, suy tĩnh mạch chi<br /> dưới, dùng thuốc điều trị tăng huyết áp. Mặc dù Phương pháp<br /> một số nghiên cứu trước đây gợi ý HHATTĐcó Chọn mẫu theo phương pháp xác suất tỷ lệ<br /> liên quan với té ngã (1,14) trong khi một số nghiên với kích cỡ dân số, gọi tắt là PPS (Probability<br /> cứu khác không tìm thấy mối liên quan này(4) Proportionate to Size), số cụm được chọn là 40.<br /> Mục tiêu nghiên cứu Đơn vị cụm là khu phố theo danh sách 51 khu<br /> phố của 15 phường trong Quận 4. Lập danh sách<br /> Xác định tần suất hạ huyết áp tư thế đứng ở<br /> 51 khu phố theo thứ tự đơn vị hành chính, lấy từ<br /> người cao tuổi trong cộng đồng<br /> dữ liệu dân số từng khu phố, theo kết quả điều<br /> Xác định mối liên quan giữa hạ huyết áp tư tra dân số ngày 01/04/2014 của Quận 4. Lên bảng<br /> thế đứng và các vấn đề đa bệnh, đa thuốc ở số liệu cộng dồn dân số. Khoảng cách mẫu: tổng<br /> người cao tuổi. dân số Quận 4 chia cho 40 cụm. K = 166,211/40 =<br /> Xác định tỷ lệ té ngã và mối liên quan giữa 4,155.Chọn ngẫu nhiên số N = 3,188 (nằm trong<br /> hạ huyết áp tư thế đứng với té ngã ở người cao khoảng từ 1 đến khoảng cách mẫu 4,155), bắt<br /> tuổi trong cộng đồng. đầu là cụm số 0.Các cụm kế tiếp sẽ được chọn<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU theo công thức N+ Kx (với x= 1,2,3,4…39). Đơn vị<br /> khảo sát là người từ 60 tuổi trở lên, hiện đang<br /> Đối tượng nghiên cứu sinh sống ở Quận 4. Cách chọn: theo phương<br /> Người cao tuổi (≥60 tuổi) đang sống trong pháp hộ liền hộ, bắt đầu từ một nhà ngẫu nhiên<br /> cộng đồng tại 15 phường, Quận 4, Thành phố trong khu phố được chọn làm cụm, hộ tiếp theo<br /> Hồ Chí Minh. bên (T) hộ trước đó. Mỗi cụm chỉ khảo sát 16<br /> Tiêu chuẩn nhận vào người, khi đủ số thì ngưng. Trường hợp NCT<br /> Người ≥ 60 tuổi đang sống tại khu phố được không có mặt tại nhà vào thời điểm khảo sát thì<br /> trực tiếp bỏ qua, không quay lại. NCT phải<br /> <br /> <br /> Tim Mạch 169<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> thường trú/ tạm trú tại địa phương. Nếu khu Đặc điểm (%)<br /> phố có cỡ dân nhỏ thì chỉ chọn hết NCT trong Đa bệnh Có 59,8<br /> Không 40,2<br /> khu phố rồi ngưng.<br /> Đa thuốc Có 34,1<br /> Thu thập số liệu Không 65,9<br /> <br /> Người thu thập: nhân viên y tế cơ sở được Tình trạng hạ huyết áp tư thế đứng trong<br /> tập huấn kỹ. NCT được chọn được đo huyết áp cộng đồng<br /> hai tư thế nằm và sau đứng 1 phút, 3 phút. Hạ Bảng 3: Tình trạng hạ huyết áp tư thế đứng<br /> huyết áp tư thế khi huyết áp tâm thu giảm ≥ 20 N= 640 n %<br /> mmHg hoặc huyết áp tâm trương giảm ≥ 10 HHATTĐ chung 99 15,5<br /> mmHg. HHATTĐ có triệu chứng khi NCT biểu HHATTĐ 1 phút 75 11,7<br /> hiện các triệu chứng chóng mặt, choáng váng, HHATTĐ 3 phút 66 10,3<br /> HHATTĐ tâm thu 71 11,1<br /> hoa mắt, đau đầu, tối sầm khi thay đổi tư thế từ<br /> HHATTĐ tâm trương 51 8,0<br /> nằm sang đứng. Sau đó phỏng vấn bằng bảng Có triệu chứng 59 59,6<br /> câu hỏi soạn sẵn. Không triệu chứng 40 40,4<br /> Đa bệnh: ≥ 2 bệnh mạn tính. Các bệnh mạn Nhận xét: tần suất hạ huyết áp tư thế đứng<br /> tính được ghi nhận dựa vào các chứng từ khám trong cộng đồng khá cao và đa phần có triệu<br /> chữa bệnh của cơ sở điều trị Trạm Y Tế trở lên. chứng, không gặp triệu chứng ngất, xỉu trong<br /> Có thể ghi nhận từ sổ khám bệnh hoặc toa thuốc. nghiên cứu này.<br /> Đa thuốc: ≥ 5 thuốc. Ghi nhận thuốc đang Mối liên quan giữa HHATTĐ và đa bệnh,<br /> uống hàng ngày dựa vào toa thuốc và vỏ thuốc,<br /> đa thuốc<br /> bao gồm thuốc kê đơn và không kê đơn.<br /> Bảng 3: Mối liên quan giữa HHATTĐ và đa bệnh, đa<br /> Té ngã: có/ không té ngã trong 12 tháng qua.<br /> thuốc:<br /> Xử lý số liệu HHATTĐ OR<br /> P<br /> Phần mềm SPSS 16.0. Phép kiểm ᵡ2 kiểm tra Có n (%) Không n (%) (95% CI)<br /> Có đa bệnh 59 (16) 310 (84) 1,09 (0,71- 0,67<br /> mối liên quan giữa 2 biến định tính. 1,70)<br /> Không đa bệnh 40 (14,8) 231 (85,2)<br /> KẾT QUẢ Có đa thuốc 30(13,8) 188 (86,2) 0,82 (0,51- 0,39<br /> Không đa thuốc 69 (16,4) 353 (83,6) 1,30)<br /> Có 640 người được đưa vào nghiên cứu và<br /> được phân tích với kết quả: Nhận xét: không có mối liên quan giữa<br /> HHATTĐ và đa bệnh, đa thuốc.<br /> Đặc điểm dân số nghiên cứu<br /> Tỷ lệ té ngã ở NCT trong cộng đồng<br /> Bảng 2: Đặc điểm dân số nghiên cứu<br /> Đặc điểm (%)<br /> Bảng 4: Tỷ lệ té ngã ở NCT trong cộng đồng<br /> Tuổi trung bình 71,04 ± 8,7 tuổi N= 640 N %<br /> Giới Nam 28 28 Té ngã 42 6,6<br /> Nữ 72 72 Không té ngã 598 93,4<br /> Nghề nghiệp trước đây Công nhân 27,5 Nhận xét: 6,6% NCT trong cộng đồng Quận<br /> Buôn bán 24,7<br /> 4 ghi nhận có té ngã trong 12 tháng qua<br /> Nội trợ 19,1<br /> Nghề khác 28,8 Mối liên quan giữa HHATTĐ và té ngã<br /> Tình trạng hôn nhân Độcthân/góa 54,7<br /> Tần suất HHATTĐ trong dân số cao tuổi có<br /> Đủ vợ/ chồng 45,3<br /> Hoàn cảnh Sống một mình 3,9<br /> té ngã là 35,7%. HHATTĐ và tiền sử té ngã trong<br /> Sống với người thân 96,1 năm qua có mối liên quan có ý nghĩa thống kê<br /> Trình độ học vấn Dưới cấp 2 54,1 với p < 0,001.<br /> Cấp 2 trở lên 45,9<br /> <br /> <br /> <br /> 170 Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 5: Mối liên quan giữa HHATTĐ và té ngã: 12,5%. Trong đó, tần suất hạ huyết áp tư thế<br /> HHATTĐ<br /> Không đứng ở các phân nhóm: sau 1 phút: 11,7%; sau 3<br /> HHATTĐ OR; 95% CI P phút: 10,3%; HHATTĐ tâm thu: 11,1%;<br /> n(%)<br /> n(%)<br /> HHATTĐ tâm trương: 8,0%. Theo Fedorowski,<br /> Có té ngã 15 (35,7) 27 (64,3)<br /> 4,28 HHATTĐ tâm thu làm tăng khả năng gây đột<br /> Không té 88 (14,7) 510 (85,3) P < 0,001<br /> (2,21-8,27)<br /> ngã quỵ còn HHATTĐ tâm trương tăng nguy cơ<br /> BÀN LUẬN nhồi máu cơ tim có ý nghĩa thống kê(3). Sự khác<br /> biệt về tần suất HHATTĐ giữa các nghiên cứu<br /> Đặc điểm dân số trong nước có thể do đặc điểm mẫu nghiên cứu,<br /> Có 640 người được đưa vào nghiên cứu với phương tiện đo huyết áp, điều kiện kinh tế giữa<br /> tuổi trung bình 71,04 ± 8,7 tuổi, nữ giới chiếm đa nông thôn và thành thị. 59,6% người HHATTĐ<br /> số, phần lớn NCT sống với người thân, phù hợp có triệu chứng chóng mặt, đau đầu hoặc choáng<br /> với đặc điểm văn hóa Châu Á. Nghề nghiệp váng khi thay đổi tư thế, còn lại 40,4% không có<br /> công nhân, buôn bán, nội trợ chiếm đa số, 54% triệu chứng. Điều này cho thấy tầm quan trọng<br /> có trình độ học vấn dưới cấp 2, phù hợp đặc của việc tầm soát HHATTĐ ở người cao tuổi<br /> điểm về dân trí của NCT trong cộng đồng. ngay cả khi họ không có triệu chứng.<br /> Tỷ lệ đa bệnh trong nghiên cứu của chúng Mối liên quan giữa hạ huyết áp tư thế đứng<br /> tôi là 59,8%, cao hơn nghiên cứu ở Bến Tre và đa bệnh, đa thuốc<br /> 44,8%(11), tương đương nghiên cứu tại Ấn Độ có<br /> Trong nghiên cứu này không tìm thấy mối<br /> tỷ lệ đa bệnh là 56,2%(2). Theo thống kê tại Mỹ(1),<br /> liên quan giữa HHATTĐ và đa bệnh. Điều này<br /> tỷ lệ đa bệnh ở NCT từ 65 tuổi trở lên là 66%,<br /> khác với kết luận dựa trên nghiên cứu ở phụ nữ<br /> tương đương nghiên cứu của chúng tôi nếu lấy<br /> Anh độ tuổi từ 60-80 cho thấy đa bệnh là yếu tố<br /> NCT từ 65 tuổi trở lên thì kết quả đa bệnh là<br /> dự đoán HHATTĐ(6). Sự khác biệt này có thể do<br /> 64,6%. Nhìn chung, nghiên cứu này cho kết quả<br /> nghiên cứu ở Anh, các bệnh được khảo sát là<br /> tỷ lệ đa bệnh gần tương đương với các nghiên<br /> những bệnh mạn tính nặng nề như: ung thư,<br /> cứu ở nước phát triển nhưng cao hơn nghiên<br /> bệnh mạch vành, COPD, ĐTĐ trong khi ở<br /> cứu ở cộng đồng nông thôn trong nước(13). Điều<br /> nghiên cứu của chúng tôi có thể đưa vào những<br /> này có thể do NCT sống ở thành thị dễ tiếp cận<br /> bệnh ít liên quan đến HHATTĐ như sa sút trí<br /> với mạng lưới y tế dày đặc cả công lập và tư<br /> tuệ, gout, rối loạn lipid máu. Kết quả phân tích<br /> nhân, ngoài ra chính sách Bảo hiểm Y tế đang có<br /> đơn biến giữa HHATTĐ và đa thuốc cho thấy,<br /> xu hướng mở rộng toàn dân. Tỷ lệ đa thuốc ở<br /> nhóm đa thuốc có tỷ lệ HHATTĐ thấp hơn so<br /> NCT trong cộng đồng Quận 4 Thành phố Hồ<br /> với nhóm không đa thuốc. Tuy nhiên, sự khác<br /> Chí Minh là 34,1%, tỷ lệ này cao hơn nghiên cứu<br /> biệt này không có ý nghĩa thống kê (p >0,05).<br /> tại nông thôn Bến Tre 9,1%. Kết quả nghiên cứu<br /> Cùng sử dụng định nghĩa đa thuốc là dùng trên<br /> cho thấy tình hình sử dụng đa thuốc ở NCT<br /> 5 loại thuốc, tác giả Shen Shanshan cũng có<br /> Quận 4 khá cao. Vấn đề đặt ra là liệu NCT đã<br /> chung nhận định với chúng tôi . Tỷ lệ HHATTĐ<br /> dùng thuốc hợp lý chưa, nhận thức của NCT<br /> ít hơn ở người đa thuốc có thể do các loại thuốc<br /> cũng như các nhà lâm sàng về các nguy cơ khi sử<br /> được NCT sử dụng ít có khả năng gây ra<br /> dụng và kê đơn đa thuốc không hợp lý.<br /> HHATTĐ.<br /> Tình trạng hạ huyết áp tư thế đứng<br /> Tỷ lệ té ngã và mối liên quan với HHATTĐ<br /> Tần suất HHATTĐ trong cộng đồng người<br /> Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ té ngã ở NCT<br /> cao tuổi Quận 4 chiếm 15,5%, thấp hơn nghiên<br /> trong cộng đồng Quận 4 là 6,6%, tương đương<br /> cứu tại Hòa Bình là 21,1%, tương đương với<br /> nghiên cứu ở Quận 8 TPHCM 6,06%(17), nhưng<br /> nghiên cứu tại cộng đồng nông thôn Bến Tre<br /> <br /> <br /> Tim Mạch 171<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> thấp hơn nghiên cứu Brazil 2015 là 28,6%(5). Sự 5. James Frith et al (2014), Public and patient research priorities<br /> for orthostatic hypotension. Age and ageing, 43: 865-868.<br /> khác biệt trong tỷ lệ té ngã so với các nghiên cứu 6. Kamaruzzaman S, et al (2010), The association between<br /> trên thế giới(15,16,18) có lẽ do té ngã chưa được quan orthostatic hypotension and medication use in the British<br /> Women’s Heart and Health Study. Age and ageing, 39: 51-56.<br /> tâm trong quản lý và chăm sóc NCT vì những lý<br /> 7. Lambert E, et al (2014), Sympathetic dysfunction in vasovagal<br /> do: NCT không đề cập đến; không có chấn syncope and the postural orthostatic tachycardia syndrome.<br /> thương vào thời điểm té ngã; hay quan niệm cho Frontiers in physiology, 5: 280.<br /> 8. Liu BA, et al (1995), Falls among older people: relationship to<br /> rằng té ngã là một phần tất yếu của lão hóa. medication use and orthostatic hypotension. Journal of the<br /> Kết quả phân tích đơn biến giữa tình trạng American Geriatrics Society, 43: 1141-1145.<br /> 9. Low PA (2008), Prevalence of Orthostatic Hypotension. Clin<br /> HHATTĐ và tiền sử té ngã cho thấy nhóm có Auton Res, 18: 8-13.<br /> tiền sử té ngã có tỷ lệ HHATTĐ cao hơn nhóm 10. Martignoni E, et al (2006), Cardiovascular dysautonomia as a<br /> không có tiền sử té ngã, với p < 0,001. Ở NCT, cause of falls in Parkinson's disease. Parkinsonism & related<br /> disorders, 12: 195-204.<br /> HHATTĐ được xem là một nguyên nhân phổ 11. Nguyễn Thị Lan Thanh (2015), Khảo sát tình trạng hạn chế chức<br /> biến của té ngã và nỗi sợ bị ngã(7). Điều này được năng và mối liên quan với các bệnh lý đi kèm ở người cao tuổi trong<br /> ghi nhận ở một số nghiên cứu(1,10). Tuy nhiên, sự cộng đồng xã Vĩnh Thành huyện Chợ Lách tỉnh Bến Tre. Luận văn<br /> thạc sĩ y học. Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh<br /> kết hợp này có thể không được tìm thấy ở các 12. Pérez-Orcero A, et al (2016), Prevalence of orthostatic<br /> nghiên cứu khác(4,8). hypotension in non-institutionalised elderly aged 80 and over.<br /> A diagnostic study using an oscillometric device. Hipertension<br /> KẾT LUẬN y riesgo vascular, 33: 93-102.<br /> 13. Phạm Thắng (2003), Tìm hiểu tỷ lệ hạ huyết áp tư thế ở người<br /> 15,5% người cao tuổi trong cộng đồng có hạ già sống tại cộng đồng. Tạp chí Nội khoa, 3: 6-11.<br /> huyết áp tư thế đứng. Tuy nhiên, chỉ 59,6% 14. Rutan GH, et al (1992), Orthostatic Hypotension in Older<br /> Adults The Cardiovascular Health Study. Hypertension, 19:<br /> người bị HHATTĐ có triệu chứng lâm sàng. 508-519.<br /> Người có tiền sử té ngã có tần suất HHATTĐ cao 15. Rubenstein LZ (2006), Falls in older people: epidemiology,<br /> hơn nhưng không có mối liên quan giữa risk factors and strategies for prevention. Age and ageing, 35:<br /> 37- 41.<br /> HHATTĐ và đa bệnh, đa thuốc. 16. Sibley KM, et al (2014), Chronic disease and falls in<br /> community-dwelling Canadians over 65 years old: a<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO population-based study exploring associations with number<br /> 1. Benjamin RM (2010), Multiple chronic conditions: a public and pattern of chronic conditions. BMC Geriatr, 14: 22.<br /> health challenge. Public health reports, 125:626. 17. Trần Trọng Đàm (2001), Tình trạng hạn chế hoạt động sinh<br /> 2. Chakrabarty D, et al (2010), Functional disability and hoạt hàng ngày của người cao tuổi quận 8, Tp Hồ Chí Minh<br /> associated chronic conditions among geriatric populations in 2001. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, 8: 9-13.<br /> a rural community of India. Ghana medical journal, 44: 150-154. 18. Virtuos JS, et al. (2015), Prevalence of disability and associated<br /> 3. Fedorowski A, et al (2014), Systolic and diastolic component factors in the elderly. Texto & Contexto-Enfermagem, 24: 521-<br /> of orthostatic hypotension and cardiovascular events in 529.<br /> hypertensive patients: the Captopril Prevention Project.<br /> Journal of hypertension, 32: 75-81.<br /> 4. Gangavati A, et al (2011), Hypertension, Orthostaic Ngày nhận bài báo: 18/11/2016<br /> Hypotension and the Risk of Falls in a Community- Dwelling Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/12/2016<br /> Elderly Population: The Maintenance of Balance, Independent<br /> Living, Intellect and Zest in the Elderly of Boston Study. J Am Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br /> Geriatric Soc, 59: 383-389.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 172 Nội Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2