Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
TẦN SUẤT MỘT SỐ GEN MÃ HÓA YẾU TỐ ĐỘC CỦA ESCHERICHIA<br />
COLI SINH β-LACTAMASE PHỔ MỞ RỘNG (ESBL) PHÂN LẬP TỪ<br />
NGƯỜI KHỎE MẠNH VÀ BỆNH PHẨM<br />
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ NĂM 2017 ĐẾN NĂM 2018<br />
Nguyễn Lý Hoàng Ngân*, Hoàng Hoài Phương*, Nguyễn Đỗ Phúc*, Đặng Văn Chính*,<br />
Phan Thị Phượng Trang**<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: E. coli vừa mang gen mã hóa yếu tố độc gây bệnh vừa mang gen đề kháng kháng sinh β-<br />
lactamase phổ mở rộng (ESBL) là một mối quan ngại cho y tế công cộng. Hiện nay, có nhiều nghiên cứu về tần<br />
suất E. coli sinh ESBL phân lập từ người lành và bệnh phẩm; tuy nhiên, số liệu về E. coli sinh ESBL phân lập từ<br />
người khỏe mạnh, bệnh phẩm và đồng thời mang gen mã hóa yếu tố độc ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào<br />
được công bố.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: nghiên cứu này nhằm xác định tần suất một số gen mã hóa yếu tố độc của vi khuẩn<br />
E. coli sinh ESBL phân lập từ người khỏe mạnh và bệnh phẩm tại TP. Hồ Chí Minh.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả được thực hiện từ năm 2017 đến năm 2018, sử dụng kỹ thuật<br />
multiplex-PCR và monoplex-PCR với các cặp mồi đặc hiệu để phát hiện 19 gen mã hóa yếu tố độc bao gồm: fimH,<br />
fyuA, traT, iutA, PAI, kpsMTII, papC, hlyA, kpsMTK1, cnf1, afa, ompT, hlyF, iroN, ireA, ibeA, sfa, iss và cvaC<br />
của 183 chủng E. coli sinh ESBL, trong đó có 29 chủng phân lập từ người khỏe mạnh và 154 chủng phân lập từ<br />
các loại bệnh phẩm khác nhau.<br />
Kết quả: Trong số những chủng nghiên cứu, tần suất các gen mã hóa cho yếu tố bám dính: fimH, papC và<br />
sfa, lần lượt là 87,98%; 40,44% và 3,83%, operon bám dính afa là 13,66%. Các gen fyuA, iutA, iroN và ireA mã<br />
hóa cho hệ thống vận chuyển và thu nhận sắt xuất hiện với tỷ lệ tương ứng là 87,98%; 78,14%; 6,56% và<br />
5,46%. Gen mã hóa cho đảo gây bệnh PAI được tìm thấy trong 75,96% chủng. Gen mã hóa cho việc tổng hợp vỏ<br />
kpsMT K1 và kpsMTII lần lượt được tìm thấy là 18,03% và 61,20%. Gen mã hóa cho yếu tố xâm lấn tế bào nội<br />
mô hàng rào máu não ibeA chiếm 3,27%. Các gen hlyA, hlyF, cvaC và cnf-1 mã hóa độc tố của vi khuẩn với tỷ lệ<br />
tương ứng là 20,77%; 8,20%; 1,64% và 15,85%. Các gen traT và iss cần thiết cho sự sống sót của vi khuẩn<br />
trong huyết thanh người có tỷ lệ tương ứng 78,69% và 2,73%. Gen OmpT mã hóa cho protein màng ngoài vi<br />
khuẩn chiếm 8,74%. Tỷ lệ mang các gen PAI, iutA và traT trong nhóm E. coli phân lập từ bệnh phẩm cao hơn<br />
đáng kể trong nhóm E. coli phân lập từ người lành (p