ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN DUY HÙNG

TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƢỜI

LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT

LIỆU XÂY DỰNG 1/5 QUẢNG BÌNH

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số: 60.34.01.02

Đà Nẵng - 2019

Công trình đƣợc hoàn thành tại

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Đào Hữu Hòa

Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN PHÚC NGUYÊN

Phản biện 2: GS.TSKH. LƢƠNG XUÂN QUỲ

Luận văn đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại

học Đà Nẵng vào ngày 15 tháng 9 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng 1/5 Quảng Bình là Công ty

chuyên sản xuất, kinh doanh các sản phẩm gạch, ngói tuynel, thời

gian qua công tác tạo động lực làm việc cho ngƣời lao động cũng đã

đƣợc ban lãnh đạo Công ty quan tâm. Nhờ đó đã phần nào giúp Công

ty phát huy đƣợc năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên hiện có để

khắc phục các khó khăn, ổn định và từng bƣớc phát triển sản xuất, ổn

định đời sống ngƣời lao động. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại các

chính sách tạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty vẫn còn

nhiều hạn chế dẫn đến tình trạng chƣa thực sự thúc đẩy toàn bộ cán

bộ, nhân viên nhiệt tình làm việc, hết lòng vì sự phát triển của Công

ty. Tình trạng nhân viên nghỉ việc, nhảy việc, làm việc uể oải, trốn

trành trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ vẫn còn xảy ra khá thƣờng

xuyên. Xuất phát từ thực trạng đó, đƣợc sự đồng ý của giáo viên

hƣớng dẫn, em đã chọn đề tài: “Tạo động lực làm việc cho người lao

động tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng 1/5 Quảng Bình” làm đề

tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp cao học ngành Quản trị kinh

doanh của mình. Hy vọng rằng, những nghiên cứu và đề xuất của

luận văn này có thể giúp cho lãnh đạo Công ty tham khảo để xây

dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách tạo động lực cho

ngƣời lao động tại đơn vị trong tƣơng lai.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung:

Tạo lập các tiền đề lý luận và thực tiễn nhằm đề xuất các giải

pháp tăng cƣờng tạo động lực làm việc cho ngƣời lao động tại Công

ty cổ phần vật liệu xây dựng 1/5 Quảng Bình trong tƣơng lai.

2.2. Mục tiêu cụ thể

2

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác tạo động lực làm việc

cho ngƣời lao động.

- Làm rõ thực trạng công tác tạo động lực làm việc cho ngƣời

lao động tại Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng 1/5 Quảng Bình.

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực

làm việc cho ngƣời lao động tại Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng

1/5 Quảng Bình trong tƣơng lai.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề về lý luận và thực tiễn

liên quan đến tạo động lực làm việc cho đối tƣợng là lao động có hợp

đồng làm việc tƣ 1 năm trở lên tại Công ty cổ phần VLXD 1/5

Quảng Bình.

3.2. Phạm vi nghiên cứu:

- Về không gian: Tại Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng 1/5

Quảng Bình.

- Về thời gian: Luận văn sử dụng các dữ liệu thứ cấp đƣợc thu

thập trong giai đoạn (2016 – 2018); các dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập

trong giai đoạn tháng 3 – 4/2019;

4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Cách tiếp cận: Sử dụng chủ yếu là cách tiếp cận truyền

thống đó là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra trong

nghiên cứu này còn sử dụng một phần phƣơng pháp nghiên cứu định

tính và định lƣợng.

4.2. Phương pháp nghiên cứu:

a. Phương pháp thu thập dữ liệu

b. Xử lý dữ liệu:

- Đối với dữ liệu thứ cấp: Sử dụng phƣơng pháp sao chép/ tổng

hợp/ so sánh/phân tích chỉ số thống kê/ phân tích tỷ lệ %... ngoại suy

3

xu thế/phân tích bình quân...

- Đối với dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sau khi làm sạch sẽ tiến hành

phân tích thống kê mô tả với các tham số nhƣ: Min, Max, Mode,

Mean, Std… bằng phần mềm SPSS 22.

5. Câu hỏi nghiên cứu

1. Công tác tạo động lực làm việc cho ngƣời lao động tại Công

ty cổ phần VLXD 1/5 có những hạn chế nào?

2. Những nhân tố nào ảnh hƣởng đến công tác tạo động lực làm

việc cho ngƣời lao động tại Công ty cổ phần VLXD 1/5 trong thời

gian qua?

3. Những giải pháp nào cần phải thực hiện để hoàn thiện công

tác tạo động lực làm việc cho ngƣời lao động tại Công ty cổ phần

VLXD 1/5 trong tƣơng lai?

6. Dự kiến các kết quả nghiên cứu chính

- Báo cáo tổng quan về hệ thống hóa cơ sở lý luận công tác tạo

động lực làm việc cho ngƣời lao động tại Công ty cổ phần VLXD 1/5

Quảng Bình vận dụng điều kiện cụ thể vào doanh nghiệp trong ngành

vật liệu xây dựng.

- Báo cáo về thực trạng công tác tạo động lực làm việc cho

ngƣời lao động tại Công ty cổ phần VLXD 1/5 Quảng Bình giai đoạn

2016 – 2018.

- Hệ thống các giải pháp và đề xuất giúp lãnh đạo Công ty

nghiên cứu ban hành chính sách tạo động lực làm việc cho ngƣời lao

động tại Công ty cổ phần VLXD 1/5 Quảng Bình trong tƣơng lai.

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

7.1. Ý nghĩa khoa học: Đóng góp vào việc hệ thống hóa lý luận

về tạo động lực làm việc cho ngƣời lao động trong đơn vị sản xuất

vật liệu xây dựng.

4

7.2. Ý nghĩa thực tiễn: Cung cấp tiền đề giúp lãnh đạo đơn vị

hoàn thành công tác tạo động lực làm việc cho ngƣời lao động trong

tƣơng lai, đồng thời giúp học viên có kỹ năng, kiến thức trong công

tác tổ chức trong một doanh nghiệp và là một tài liệu cho các học

viên, sinh viên tham khảo.

8. Nội dung chính của luận văn

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tạo động lực làm việc cho ngƣời lao

động

Chƣơng 2: Thực trạng tạo động lực làm việc cho ngƣời lao động

tại Công ty cổ phần VLXD 1/5 Quảng Bình trong giai đoạn 2016-

2018

Chƣơng 3: Giải pháp tạo động lực làm việc cho ngƣời lao động

tại Công ty cổ phần VLXD 1/5 Quảng Bình

9. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

luận văn

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG

1.1. TỔNG QUAN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC

1.1.1. Nhu cầu của ngƣời lao động Nhu cầu là một hiện tƣợng tâm lý của con ngƣời, là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con ngƣời về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độ nhận thức, môi trƣờng sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi ngƣời có những nhu cầu khác nhau.

1.1.2. Động cơ thúc đẩy ngƣời lao động Động cơ lao động là một mục đích chủ quan trong hoạt động của NLĐ thúc đẩy con ngƣời hoạt động nhằm đáp ứng và thoả

5

mãn các nhu cầu nào đó đã đƣợc xác định của NLĐ.

1.1.3. Động lực lao động “Động lực lao động là sự khao khát, tự nguyện của ngƣời lao động để tăng cƣờng nỗ lực nhằm hƣớng tới một mục tiêu, kết quả nào đó”.

1.1.4. Tạo động lực làm việc cho ngƣời lao động Tạo động lực đƣợc hiểu là hệ thống các chính sách, biện pháp, thủ thuật quản lý tác động lên NLĐ nhằm làm cho NLĐ có động lực trong công việc.

1.1.5. Vai trò của tạo động lực làm việc Tạo động lực cho NLĐ là trách nhiệm và mục tiêu của ngƣời quản lý. Điều quan trọng nhất là thông qua các biện pháp chính sách có thể khai thác, sử dụng có hiệu quả và phát huy tiềm năng nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Một khi NLĐ có động lực làm việc thì sẽ tạo ra khả năng nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công tác. Không những thế nó còn tạo ra sự gắn bó và thu hút lao động giỏi về với tổ chức.

1.2. CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN TẠO ĐỘNG

LỰC LÀM VIỆC CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG

1.2.1. Thuyết Nhu cầu cho thứ bậc của Abraham Maslow

(1943)

Hình 1.1: Các cấp bậc của nhu cầu Maslow (Nguồn: Abraham Maslow, 1943)

6

Vận dụng thuyết nhu cầu của Maslow: Theo Maslow, con ngƣời thƣờng hành động theo nhu cầu, chính sự thỏa mãn nhu cầu làm họ hài lòng và khuyến khích họ hành động. Do đó, nếu muốn thúc đẩy ai đó thì chúng ta phải hiểu ngƣời đó đang ở cấp bậc nào của sự phân cấp và tập trung làm thỏa mãn các nhu cầu ở cấp độ đó hoặc cấp độ cao hơn. 1.2.2. Thuyết hai nhân tố của Frederick Herzberg (1959)

Hình 1.2: Thuyết hai nhân tố của Herzberg

(Nguồn: Frederick Herzberg, 1959.)

Vận dụng học thuyết của F.Herzberg để tạo động lực làm việc

cho NLĐ: Yếu tố duy trì không tạo ra sự thúc đẩy để thỏa mãn cao

hơn nhƣng nó là điều kiện cần không thể không làm tốt, do đó, Công

ty nên cố gắng tạo điều kiện làm việc an toàn, môi trƣờng làm việc

không quá ồn ào, quan hệ tốt với nhân viên... Còn yếu tố thúc đẩy là

điều kiện đủ để công việc đƣợc hoàn thành tốt hơn, nhân viên có

động lực cao hơn.

1.2.3. Thuyết công bằng của John Stacey Adams (1963)

Adams (1963) cho rằng nhân viên có xu hƣớng đánh giá sự

công bằng bằng của họ so với những đồng nghiệp trong công ty. Một

nhân viên không thể có động lực làm việc nếu họ nhận ra rằng mình

bị đối xử không công bằng.

Vận dụng thuyết công bằng của Adams: để tạo động lực làm

việc cho công nhân, nhân viên cần tạo ra và duy trì sự công bằng

trong tổ chức.

7

1.2.4. Thuyết kỳ vọng của Vroom

Hình 1.3: Thuyết kỳ vọng của Victor Vroom

(Nguồn: Lunenburg, 2011)

Vận dụng lý thuyết của Vroom để tạo động lực làm việc cho

NLĐ: Muốn nhân viên có động lực làm việc thì cần tạo nhận thức rằng

nỗ lực của họ sẽ mang lại những phần thƣởng tƣơng xứng với mong

muốn.

1.3. CÁC CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO

NGƢỜI LAO ĐỘNG

1.3.1. Tạo động lực lao động thông qua hệ thống tiền

lƣơng, tiền thƣởng và phúc lợi

a. Tiền lương Việc xây dựng một cơ chế trả lƣơng đúng đắn có tác dụng rất

quan trọng trong việc tạo động lực lao động là để nâng cao năng suất

lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho

NLĐ.Tiền lƣơng là động lực chủ yếu kích thích NLĐ hăng hái làm

việc, tăng năng suất lao động. Tiền lƣơng một mặt nó tạo ra sự thoả

mãn trong công việc, một mặt nó tạo ra sự bất mãn, ngừng trệ sản

xuất nếu tiền lƣơng không phản ánh đúng giá trị đóng góp của mỗi

cá nhân NLĐ.Tiền lƣơng cao sẽ thu hút và hấp dẫn NLĐ về với

doanh nghiệp, bởi tiền lƣơng là khoản thu nhập chính của NLĐ để có

thể chi trả và nâng cao mức sống của họ và gia đình họ.

b. Tiền thưởng Tiền thƣởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lƣơng.

8

Cùng với tiền lƣơng, tiền thƣởng góp phần thỏa mãn nhu cầu vật chất

cho NLĐ và trong chừng mực nhất định, đƣợc ngƣời sử dụng lao

động sử dụng nhƣ biện pháp khuyến khích vật chất có hiệu quả đối

với NLĐ, nhằm tác động đến động cơ, thái độ, năng suất và hiệu quả

làm việc của NLĐ.

c. Phúc lợi

Phúc lợi là một phần thù lao đƣợc trả một cách gián tiếp cho

NLĐ dƣới dạng các hỗ trợ cuộc sống. Đây là khoản ngoài tiền công,

tiền lƣơng và các khuyến khích tài chính. Phúc lợi và dịch vụ cho

NLĐ đƣợc chia làm 2 loại đó là phúc lợi theo pháp luật quy định, các

phúc lợi và dịch vụ tự nguyện do công ty tự thành lập, tổ chức, tùy

vào khả năng tài chính của công ty một phần nhằm kích thích động

viên NLĐ gắn bó với doanh nghiệp, một phần là để thu hút .

1.3.2. Tạo động lực lao động thông qua đào tạo, phát triển

nhân lực

Đào tạo là một trong những nhu cầu bậc cao của con ngƣời.

Tâm lý NLĐ có ý thức muốn vƣơn lên trong cuộc sống và nâng cao

địa vị của mình trong tổ chức thì đƣợc đào tạo sẽ mang lại cơ hội đó

cho họ.

Đối với các Công ty, thông qua công tác đào tạo sẽ giúp Công

ty chuẩn bị đƣợc nguồn lực về lao động có chất lƣợng về chuyên

môn, tay nghề, kỹ năng tốt hơn đáp ứng nhu cầu về công việc của

Công ty, nhất là nhu cầu về cán bộ quản lý.

1.3.3. Tạo động lực lao động thông qua điều kiện, môi

trƣờng làm việc

Để nâng cao chất lƣợng làm việc cho NLĐ, điều thiết yếu ở

các Công ty là phải coi trọng việc cải thiện điều kiện làm việc thông

qua thực hiện tốt các chính sách trong an toàn lao động, đầu tƣ máy

9

móc thiết bị, công cụ cần thiết phục vụ cho quá trình làm việc của

NLĐ, cải thiện môi trƣờng xung quanh NLĐ.

Khi Công ty thực hiện tốt việc cải thiện điều kiện làm việc

không những để bảo vệ sức khỏe, tránh bệnh nghề nghiệp cho NLĐ

mà còn đạt đƣợc mục tiêu của công ty nhƣ: nâng cao năng suất lao

động và chất lƣợng sản phẩm.

1.3.4. Tạo động lực lao động thông qua đánh giá thực hiện

công việc

Đánh giá thực hiện công việc là một hoạt động quản lý nguồn

nhân lực quan trọng và luôn tồn tại trong tất cả các tổ chức. Đánh giá

thƣờng xuyên và công bằng mức độ hoàn thành nhiệm vụ của NLĐ

là một công việc cần thiết để biết đƣợc kết quả hoàn thành công việc

của NLĐ. Đánh giá thực hiện công việc là hoạt động có ảnh hƣởng

trực tiếp đến quyền lợi của NLĐ, do vậy kết quả đánh giá có tác

động rất lớn đến thái độ, hành vi trong công việc của mỗi lao động.

1.3.5. Tạo động lực lao động thông qua sử dụng, bố trí

nhân lực

Các nhà quản lý cần biết phân công công công việc sao cho

phù hợp với năng lực, giao việc đúng ngƣời, đúng việc thì sẽ mang

lại kết quả cao đồng thời phải tìm cách lôi kéo họ tham gia vào các

hoạt động quan trọng của doanh nghiệp để họ nhận thấy mình là

thành viên quan trọng của doanh nghiệp đó.

NLĐ đƣợc bố trí phù hợp với công việc sẽ khai thác đƣợc tiềm

năng của họ gây hứng thú thỏa mãn với công việc đƣợc giao sẽ nâng

cao đƣợc năng suất hiệu quả làm việc và ngƣợc lại nếu bố trí không

đúng sẽ tạo cho NLĐ tâm lý chán nản không muốn làm việc.

10

1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TẠO ĐỘNG LỰC LÀM

VIỆC CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG

1.4.1. Các yếu tố thuộc về bản thân ngƣời lao động

Quan điểm, thái độ của cá nhân NLĐ; Đặc điểm tính cách của

NLĐ; Năng lực và nhận thức về năng lực của bản thân NLĐ.

1.4.2. Các yếu tố thuộc về công việc

Đặc điểm, tính chất của công việc; Hệ thống công nghệ thực

hiện công việc.

1.4.3. Các yếu tố thuộc về tổ chức

Điều kiện và môi trƣờng làm việc; Đánh giá thực hiện công

việc; Sắp xếp bố trí công việc; Thù lao lao động; Đào tạo và phát

triển.

TÓM TẮT CHƢƠNG 1

Trong xu thế phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt

Nam thì việc sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực là yếu tố làm nên sự

thành công của các tổ chức. Vì vậy, để sử dụng có hiệu quả nguồn

nhân lực thì công tác tạo động lực làm việc cho NLĐ có ý nghĩa

quan trọng để sử dụng và phát huy hiệu quả nguồn nhân lực của tổ

chức. Trong Chƣơng này tác giả đã nghiên cứu một số học thuyết tạo

động lực làm việc cho NLĐ bao gồm: Thuyết Nhu cầu cho thứ bậc

của Abarham Maslow; Thuyết hai nhân tố của Frederick Herzberg;

Thuyết công bằng của John Stacy Adams; Thuyết kỳ vọng của

Vroom. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận của các học thuyết này, tác giả

đƣa ra phƣơng hƣớng và cách thức nghiên cứu vấn đề sao cho đem

lại hiệu quảt tốt nhất cho đề tài nghiên cứu này.

11

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG VIỆC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO

NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VLXD 1/5

QUẢNG BÌNH

2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VLXD 1/5 QUẢNG

BÌNH

2.1.1. Đặc điểm hình thành và phát triển của Công ty cổ

phần VLXD 1/5 Quảng Bình

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty

2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của công ty

a. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

b. Đặc điểm nguồn nhân lực của Công ty 2.1.4. Tình hình kinh doanh của Công ty Dựa vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy đƣợc Công ty đang làm ăn có lãi, tuy nhiên doanh thu và lợi nhuận đang giảm dần qua các năm. Sở dĩ có tình trạng này một mặt là do thị trƣờng gạch nung ngày càng bị thu hẹp. Tuy nhiên, điều qua trọng đó là khả năng cạnh tranh của Công ty không cao, sản phẩm không có sự khác biệt nhƣng chi phí cao khiến giá khó giảm để cạnh tranh. Vì vậy, trong thời gian gần đây nhiều lao động xin nghỉ việc, một số khác không đáp ứng yêu cầu công việc nên Công ty cho nghỉ để cắt giảm chi phí. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VLXD 1/5 QUẢNG BÌNH

2.2.1. Thực trạng tạo động lực làm việc cho ngƣời lao

động thông qua công cụ tiền lƣơng, thƣởng, phúc lợi.

a. Tiền lương

Bảng 2.3: Hệ số lƣơng của Công ty cổ phần VLXD 1/5

Quảng Bình

12

Qua bảng 2.3 có thể thấy cán bộ quản lý có hệ số lƣơng cao

hơn nhiều so với lao động khác số bậc lại ít hơn. Ta có thể thấy bậc

lƣơng càng cao thì số bậc càng ít và ngƣợc lại số bậc lƣơng thấp thì

số bậc càng nhiều. Trong bảng hệ số lƣơng đã phân biệt đối tƣợng

NLĐ này với NLĐ khác theo nhiệm vụ và chức danh công việc mà

họ nhận đƣợc tỷ lệ với mức độ phức tạp của công việc.

Bảng 2.4: Đánh giá của ngƣời lao động về tiền lƣơng

Kết quả từ bảng 2.4 cho thấy NLĐ khá hài lòng với các yếu

tố của tiền lƣơng với mức hài lòng bình quân là 3,56/5. Số NLĐ trả

lời “Tƣơng đối đồng ý” về mức lƣơng mà Công ty đang chi trả chiếm

tỷ lệ cao nhất là 37%, số ngƣời “không đồng ý” chiếm 16% và số

NLĐ “Rất không đồng ý” chiếm tỷ lệ thấp nhất là 5%. Điều đó cho

thấy Công ty cũng đã rất chú trọng đến việc trả lƣơng cho cán bộ

công nhân viên trong tổ chức.

Vì vậy có thể thấy tác động tạo động lực lao động thông qua

tiền lƣơng vẫn còn chƣa cao, vẫn chƣa tạo đƣợc tác động tích cực.

b. Tiền thưởng

Bảng 2.5. Mức thƣởng và hình thức thƣởng thành tích thi đua

Qua bảng 2.5 cho thấy mức thƣởng mà Công ty đang áp dụng

còn thấp. Nhìn chung Công ty đã công nhận và có khen thƣởng để

kích thích, động viên tinh thần cho NLĐ nhƣng với mức thƣởng còn

quá thấp thì chƣa thể làm động lực kích thích đƣợc NLĐ nỗ lực phấn

đấu để đạt đƣợc danh hiệu và tiền thƣởng.

Bảng 2.6: Đánh giá của ngƣời lao động về yếu tố tiền thƣởng

Từ bảng 2.6 cho thấy có 46% số ngƣời “Tƣơng đối đồng ý”

với mức thƣởng nhận đƣợc và tỷ lệ số ngƣời “Không đồng ý” về

mức thƣởng chiếm 29%, mức độ thỏa mãn bình quân là 3,21/5. Ðiều

đó chứng tỏ các hình thức thƣởng mà Công ty xây dựng đã phần nào

13

tạo đƣợc động lực kích thích NLĐ làm việc để hoàn thành mục tiêu

và chiến lƣợc của tổ chức. Tuy nhiên với kết quả điều tra cũng cho

thấy số ngƣời “Rất không đồng ý” với mức thƣởng chiếm 6%, con số

tuy nhỏ nhƣng cũng phản ánh đƣợc những mặt hạn chế còn tồn tại

dẫn đến ảnh hƣởng tới kết quả đánh giá trong công tác khen thƣởng

khi chƣa phản ánh đúng thành tích của NLĐ.

c. Phúc lợi

Công tác phúc lợi bắt buộc tại Công ty đƣợc thực hiện rất

nghiêm túc và tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật hiện hành.

Hàng năm, Công ty cho NLĐ đi nghỉ ngơi, phục hồi sức

khỏe sau những năm làm việc vất vả nhƣ đi thăm quan, du lịch …

Bảng 2.7: Đánh giá của NLĐ về công tác phúc lợi

Qua bảng 2.7 với 58% số ngƣời “Tƣơng đối đồng ý”, 8%

“Không đồng ý” về công tác phúc lợi, mức độ hài lòng về chính

sách phúc lợi bình quân là 3,76/5. Nhƣ vậy có thể thấy chính sách

phúc lợi của Công ty đã có những chính sách quan tâm đến sức

khỏe, an toàn và hỗ trợ cuộc sống cho NLĐ, tạo đƣợc sự gắn kết

của NLĐ với Công ty. Tuy nhiên, các chính sách và chƣơng trình

phúc lợi còn ít, nên chƣa thật sự tạo đƣợc động lực cho NLĐ.

2.2.2. Thực trạng tạo động lực cho ngƣời lao động thông qua công cụ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và sự thăng tiến tại Công ty.

Trong những năm gần đây, ban lãnh đạo Công ty đã đặc biệt chú trọng đến công tác đào tạo, tập huấn nâng cao tay nghề cho công nhân sản xuất, đào tạo các kỹ năng về quản lý cho cán bộ quản lý, các kỹ năng marketing cho cán bộ nhân viên thị trƣờng… Bảng 2.8. Đánh giá về công tác đào tạo, phát triển nguồn

nhân lực của Công ty

14

Qua bảng 2.8 cho thấy NLĐ khá hài lòng với công tác đào tạo tại Công ty, có 38% số ngƣời trả lời “hoàn toàn đồng ý” và số ngƣời “tƣơng đối đồng ý” là 32%, mức độ hài lòng với công tác đào tạo bình quân là 3,85/5. Chứng tỏ NLĐ đánh giá cao mức độ hài lòng với công tác đào tạo của Công ty. Tuy nhiên với mức độ hài lòng bình quân về nội dung đào tạo phù hợp với những kiến thức, kỹ năng là 2,81/5, điều đó cho thấy vẫn còn tỷ lệ NLĐ cho rằng nội dung, kiến thức đƣa vào đào tạo của Công ty không phù hợp. Chính vì vậy mà Công ty cần nâng cao chất lƣợng đào tạo, chọn phƣơng pháp đào tạo phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu NLĐ cần và mong muốn.

Bên cạnh đó, các tiêu chuẩn xét đề bạt chƣa rõ ràng, điều kiện xét thăng tiến chƣa gắn liền với kết quả thực hiện công việc và thành tích đóng góp của NLĐ. Vì vậy, công tác đề bạt, thăng tiến của NLĐ tại Công ty cần khắc phục một số hạn chế để thúc đẩy công tác tạo động lực hiệu quả hơn.

2.2.3. Thực trạng tạo động lực cho ngƣời lao động thông

qua môi trƣờng và điều kiện làm việc.

Trong những năm vừa qua, ban lãnh đạo Công ty đã luôn

chú trọng đến việc cải thiện điều kiện làm việc cho NLĐ.

Bảng 2.9. Đánh giá của ngƣời lao động về môi trƣờng và

điều kiện làm việc của Công ty

Qua kết quả khảo sát với với tỷ lệ 53% số ngƣời hài lòng, cho thấy phần lớn số NLĐ cảm thấy hài lòng với điều kiện và môi trƣờng làm việc tại Công ty, tỷ lệ NLĐ không hài lòng chiếm số ít là 11%, mức độ hài lòng bình quân là 3,62/5. Điều đó cho thấy Công ty đã đầu tƣ trang thiết bị phục vụ cho công việc của NLĐ rất tốt, NLĐ có mức độ hài lòng về điều kiện và môi trƣờng làm việc trong Công ty tƣơng đối cao. Do vậy Công ty vẫn cần phát huy và bổ sung những thiếu sót, hạn chế còn tồn tại để từ đó đƣa ra chế độ

15

làm việc và nghỉ ngơi cho NLĐ tốt hơn.

2.2.4. Thực trạng tạo động lực cho ngƣời lao động thông

qua bản thân công việc

Bảng 2.10. Đánh giá của ngƣời lao động về bản thân công

việc của Công ty

Qua bảng 2.10 cho thấy với 24% số ngƣời “Tƣơng đối đồng ý”, 35% số ngƣời “Không đồng ý” với công việc của Công ty. Điều đó cho thấy công tác thiết kế, phân tích công việc chƣa thực sự hiệu quả. Một số NLĐ thƣờng hay phàn nàn về những nhiệm vụ đƣợc giao, họ cảm thấy dễ bị áp lực trong công việc và không tự tin trong công việc mình làm.

Yếu tố tạo động lực làm việc cho NLĐ thông qua công việc tại Công ty chƣa đạt hiệu quả, tỷ lệ đánh giá ở mức độ bình thƣờng và không hài lòng khá cao, với mức độ hài lòng bình quân là 2,87/5, do đó chƣa tạo đƣợc động lực làm việc cho NLĐ.

2.2.5. Thực trạng tạo động lực thông qua mối quan hệ với

lãnh đạo

Công ty chƣa thực hiện đƣợc các buổi hội nghị đối thoại với

NLĐ để có thể lắng nghe và trao đổi ý kiến giữa NLĐ và ngƣời sử

dụng lao động. Tuy nhiên, thông qua tổ chức Công đoàn thì công

nhân viên cũng đƣợc phản hồi những ý kiến, đóng góp của mình

đối với lãnh đạo.

Bảng 2.11. Đánh giá của ngƣời lao động về mối quan hệ

với lãnh đạo Công ty

Qua kết quả khảo sát bảng 2.11 cho thấy có 21% số ngƣời

hài lòng với lãnh đạo Công ty và số ngƣời không hài lòng khá cao,

chiếm 39%. Điều đó cho thấy công tác tạo động lực làm việc thông

qua mối qua hệ với lãnh đạo hiệu quả chƣa cao, vẫn còn số lƣợng

lớn NLĐ chƣa hài lòng với cấp trên của mình. Thực tế tại Công ty

16

chỉ có mối quan hệ qua lại giữa các nhân viên trong cùng một bộ

phận với nhau, do đó quan hệ giữa các nhân viên giữa các bộ phận

với nhau chƣa đƣợc thân thiện, gần gũi. Bên cạnh đó, ban lãnh đạo

cũng chƣa nắm đƣợc tình hình thực tế của từng nhân viên để có các

biện pháp và chính sách kịp thời để động viên họ. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG

2.3.1. Những mặt thành công

- Tiền lƣơng: Thực hiện đúng quy định của pháp luật. Tiền

lƣơng trả cho NLĐ trong Công ty đã có sự khác nhau giữa những

NLĐ làm các công việc khác nhau, giữ chức vụ khác nhau.

- Tiền thƣởng: Công ty xây dựng quy chế khen thƣởng phù

hợp với từng đối tƣợng.

- Các chƣơng trình phúc lợi đã góp phần nâng cao đời sống

vật chất và tinh thần cho NLĐ.

- Công ty đã quan tâm tới sự an toàn của NLĐ.

- Công tác đào tạo đƣợc chú trọng thƣờng xuyên.

- Công ty cũng đã thành công trong việc tạo bầu không khí

văn hoá cởi mở, thân thiện giữa NLĐ.

2.3.2. Những mặt tồn tại hạn chế

- Tiền lƣơng trả cho NLĐ chƣa theo mức độ đóng góp, theo

hiệu quả và chất lƣợng công việc..

- Tiền thƣởng: Hình thức thƣởng của Công ty chƣa đa dạng.

- Chế độ phúc lợi: Việc sử dụng quỹ phúc lợi chƣa thực sự

mang lại hiệu quả.

- Công ty chƣa có hoạt động chính thức để xác định hệ thống

nhu cầu của NLĐ.

- Môi trƣờng và điều kiện làm việc chƣa thật sự thoải mái

nên không tạo đƣợc cảm giác thƣ thái cho NLĐ.

17

- Việc xác định nhu cầu và lựa chọn đối tƣợng đào tạo vẫn

còn chƣa rõ ràng vẫn còn mang tính chất chung chung.

- Việc tạo động lực cho NLĐ bằng thay đổi vị trí làm việc

chƣa quan tâm đúng mức.

2.3.3. Nguyên nhân tồn tại hạn chế

- Công ty đang gặp nhiều khó khăn, thách thức về thị trƣờng

tiêu thụ sản phẩm.

- Số lao động lớn tuổi, gắn bó lâu với Công ty nhƣng chƣa

qua đào tạo nhiều.

- Do đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty

nên nhân viên trực tiếp rất đông, cơ cấu lao động nữ giới nhiều hơn

nam giới.

- Phần lớn lao động của Công ty chƣa tốt nghiệp phổ thông

trung học.

TÓM TẮT CHƢƠNG 2

Với gần 50 năm hình thành và phát triển, Công ty cổ phần

VLXD 1/5 Quảng Bình đã có những đóng góp đáng kể trong việc

phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc nói chung và tỉnh Quảng Bình

nói riêng; bảo đảm cung cấp VLXD cho việc xây dựng và phát triển

kinh tế của khu vực và địa phƣơng. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất

Công ty hiện nay gặp nhiều khó khăn do có sự cạnh trạnh của các

doanh nghiệp sản xuất cùng ngành, sự cạnh tranh của sản phẩm gạch

không nung, mặt khác công tác tạo động lực làm việc cho NLĐ tại

Công ty còn nhiều hạn chế. Vì vậy, để khắc phục những tồn tại, hạn

chế ở trên Công ty cần phải có những giải pháp để hoàn thiện công

tác tạo động lực làm việc cho NLĐ, đó là công cụ để Công ty giảm

bớt khó khăn, ổn định và phát triển sản xuất trong thời gian tới.

18

CHƢƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG

LỰC LÀM VIỆC CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN VLXD 1/5 QUẢNG BÌNH

3.1. CĂN CỨ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

3.1.1. Định hƣớng phát triển của Công ty cổ phần VLXD

1/5 Quảng Bình

- Phát triển sản xuất gạch tuynel trên cơ sở phát huy tối đa

công suất hiện có, phấn đấu đạt sản lƣợng 55 triệu viên/năm, doanh

thu tăng từ 15-18%/năm.

- Đầu tƣ phát triển để đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh..

- Nghiên cứu để tận dụng tiềm năng về nguồn đất đá mạt

thải, nguồn cát phong phú để phát triển sản xuất VLXD không nung.

- Phối kết hợp với các tổ chức kinh tế và doanh nghiệp trên

địa bàn trong việc tham gia đầu tƣ phát triển sản xuất.

- Tiếp tục nghiên cứu về tổ chức các phòng ban nghiệp vụ, bố

trí đúng nhiệm vụ để phát huy đƣợc hiệu quả công tác.

- Xây dựng tập thể gắn bó đoàn kết, chăm lo đời sống vật

chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên..

3.1.2. Xu hƣớng nâng cao chất lƣợng cuộc sống

Xã hội càng phát triển thì nhu cầu của con ngƣời ngày nâng

cao, NLĐ đòi hỏi ngày càng cao ở nhà quản trị. Ngƣời lao động

không chỉ đƣợc động viên, khích lệ bằng yếu tố vật chất mà còn

nhiều yếu tố khác nữa. Điều này đòi hỏi các nhà lãnh đạo cần có các

giải pháp để đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của NLĐ.

3.1.3. Một số quan điểm có tính nguyên tắc khi đề xuất

các giải pháp

- Xác định rõ quan điểm, tƣ tƣởng của công tác tạo và nâng

19

cao động lực làm việc cho NLĐ.

- Trong quá trình thực hiện công tác nâng cao động lực làm

việc cần phải có sự phối hợp, kết hợp giữa cấp trên và cấp dƣới, giữa

các phòng ban trong Công ty, phân xƣởng với nhau.

- Các biện pháp tạo động lực làm việc trong lao động nhất

thiết phải có tác dụng kích thích sản xuất ngày càng phát triển, tạo

lòng tin cho NLĐ với Công ty.

- Các biện pháp tạo động lực trong lao động phải phù hợp với

điều kiện thực tế của Công ty. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VLXD 1/5 QUẢNG BÌNH.

3.2.1. Giải pháp cho vấn đề về tiền lƣơng, tiền thƣởng và

phúc lợi

a. Tiền lương Công ty cần phổ biến về quy chế trả lƣơng mà doanh nghiệp

đang áp dụng, cách tính lƣơng, xếp hệ số lƣơng…

Xây dựng cơ chế đánh giá kết quả thực hiện công việc, gắn

tiền lƣơng với hiệu quả, năng suất và chất lƣợng lao động.

Công ty cũng cần quan tâm tới công tác nâng lƣơng trƣớc

thời hạn cho những NLĐ có thành tích xuất sắc trong công việc.

Công ty cần chú trọng nâng cao trình độ của cán bộ làm công tác tiền lƣơng, công tác định mức. Định kỳ theo quý hoặc năm, Công ty nên tiến hành đánh giá tình hình thực hiện và điều chỉnh tiền lƣơng cho phù hợp.

b. Tiền thƣởng Công ty đang áp dụng hình thức chi thƣởng không thƣờng xuyên và không đồng đều nên cần phải xem xét lại quy chế khen thƣởng. Chính vì vậy mà Công ty cần đƣa ra những chính sách khen

20

thƣởng hợp lý, chính xác, kịp thời và công bằng nhằm kích thích NLĐ làm việc có hiệu quả, tăng năng suất lao động. Công ty cần đa dạng hóa khen thƣởng bằng nhiều hình thức khác nhau.

c. Phúc lợi

Cần phải tăng cƣờng bữa ăn trƣa nhằm đảm bảo hồi phục sức

khỏe cho NLĐ.

Chƣơng trình tổ chức đi du lịch của Công ty không nên chỉ

dành cho NLĐ giỏi mà nên tổ chức cho tất cả NLĐ.

Tổ chức liên hoan, hay tặng quà vào những ngày lễ giành cho

phái đẹp nhƣ ngày 8/3 hay 20/10…

Tổ chức giao lƣu văn hoá thể dục thể thao, thành lập các đội

bóng đá, bóng chuyền, cầu long,...

Công ty nên tiến hành thông tin thƣờng xuyên cho NLĐ hiểu

rõ về chƣơng trình phúc lợi mà họ nhận đƣợc.

3.2.2. Giải pháp tạo động lực thúc đẩy bằng sự thăng tiến

hợp lý, bằng công tác đào tạo.

Công ty phải chú trọng đến việc nâng cao chất lƣợng nguồn

nhân lực.

Công ty phải thƣờng xuyên tiến hành đào tạo mới, đào tạo

lại, đào tạo mở rộng và nâng cao cho đội ngũ nhân viên.

Xác định đúng đối tƣợng đào tạo xuất phát từ yêu cầu của

công việc

Quan tâm đến nguyện vọng của NLĐ, tránh đào tạo nhân lực

lãng phí không phục vụ, đáp ứng đƣợc cho yêu cầu của công việc.

Công ty phải có chính sách hỗ trợ kinh phí kịp thời cho

những NLĐ đƣợc cử đi học để họ yên tâm học tập.

Đa dạng hóa các phƣơng pháp đào tạo phù hợp với từng đối

tƣợng và nội dung đào tạo.

21

Có kế hoạch bố trí, sử dụng đúng nhân lực sau các khóa học,

cần tạo điều kiện thuận lợi cho NLĐ áp dụng các kiến thức, kỹ năng

đã học vào thực tế.

Bên cạnh đó Công ty phải chú ý tới công tác vận động, tuyên

truyền để NLĐ có ý thức tham gia đào tạo.

Công ty nên cân nhắc những ngƣời có năng lực, nỗ lực trong

công việc xếp vào những vị trí cán bộ.

3.2.3. Giải pháp tạo môi trƣờng làm việc và điều kiện làm

việc.

Sắp xếp tổ chức hệ thống sản xuất tại các xƣởng hợp lý; tăng cƣờng kiểm soát các định mức tiêu hao trong suốt quá trình sản xuất.

Công ty cần nâng cấp, tu bổ và sửa chữa máy móc. Nâng cấp cải tạo các nhà xƣởng đã xuống cấp. Công ty cần phải mua sắm thêm bảo hộ lao động cho NLĐ. Tạo bầu không khí làm việc thoải mái, vui vẻ với các mối

quan hệ tốt đẹp giữa lãnh đạo với công nhân viên trong Công ty.

Chú trọng đến việc thiết kế hệ thống nƣớc uống, nƣớc sinh

hoạt hợp lý, tiện lợi trong khu vực sản xuất.

Tăng cƣờng công tác kiểm tra sức khỏe định kỳ cho NLĐ. 3.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện

công việc.

Đối với lao động quản lý và lao động gián tiếp, Công ty nên bố trí công việc phù hợp với kinh nghiệm, kỹ năng và trình độ chuyên môn của NLĐ.

Đối với đội ngũ lao động trực tiệp sản xuất, công nhân kỹ thuật thì việc bố trí công việc phải phù hợp với tay nghề, cấp bậc và kinh nghiệm làm việc.

Đối với những NLĐ hiện tại đang đƣợc bố trí công việc không phù hợp với trình độ chuyên môn của họ thì Công ty cần xem

22

xét đƣa ra quyết định luân chuyển NLĐ đến vị trí phù hợp.

3.2.5. Giải pháp cải thiện mối quan hệ giữa lãnh đạo và

nhân viên.

Nhiệm vụ của lãnh đạo là phải tạo điều kiện thuận lợi trong công việc giúp cho nhân viên. Song song đó làm cho nhân viên cấp dƣới cảm nhận mình là một phần tử quan trọng của tổ chức.

Lời khen ngợi chân thành của lãnh đạo sẽ có tác dụng khuyến khích, cổ vũ cấp dƣới và phát huy khả năng vốn có của họ. Lãnh đạo cần phải xây dựng quy trình công việc rõ ràng, bố trí công việc cùng với những hƣớng dẫn cụ thể về cách thức và quy trình thực hiện, cố gắng hết sức trong việc cải thiện chính sách. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc Cần xây dựng lộ trình cũng nhƣ chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất gạch nung chuyển đổi sang mô hình sản xuất gạch không nung phù hợp với chủ trƣơng của Nhà nƣớc.

Liên đoàn lao động tỉnh Quảng Bình, Công đoàn ngành Công Thƣơng Quảng Bình cần có nhiều chính sách chăm lo đời sống cho NLĐ hơn nữa. Tổ chức nhiều buổi đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với đoàn viên, NLĐ trên địa bàn tỉnh.

3.3.2. Kiến nghị đối với Công ty Cần phát triển chính sách phân phối thu nhập hợp lý. Hỗ trợ thêm cở sở vật chất và trạng thiết bị, dụng cụ bảo hộ

lao động.

Quan tâm hơn nữa đến việc tạo ra sự gần gũi hơn giữa cấp

trên với nhân viên.

Có cam kết nhất quán trong việc tạo điều kiện thăng tiến cho

nhân lực trẻ, có trình độ.

Hoàn thiện công tác bố trí và sắp xếp lại công việc cho NLĐ

đúng với ngành nghề và sở trƣờng.

23

Chú trọng tới việc tạo ra tính hấp dẫn cho công việc ở từng

bộ phận.

Xây dựng và ban hành ngay quy chế đối thoại định kỳ tại nơi

làm việc theo hƣớng sát với thực tế.

TÓM TẮT CHƢƠNG 3

Trong chƣơng 3 đã nêu lên đƣợc định hƣớng phát triển của Công ty cổ phần VLXD 1/5 Quảng Bình; các biện pháp, cách làm cụ thể, điều kiện khả thi để thực hiện các nhóm giải pháp trong việc tạo động lực làm việc cho NLĐ tại Công ty, làm cơ sở để bố trí, sử dụng, bồi dƣỡng cán bộ; hoàn thiện chính sách lƣơng, thƣởng để trả lƣơng xứng đáng với những cống hiến, đóng góp của NLĐ; tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa lãnh đạo Công ty và NLĐ.

Các giải pháp chính cùng với các kiến nghị mang tính định hƣớng cao song cũng rất chi tiết, cụ thể, có khả năng thực thi tốt. Việc áp dụng đồng bộ các giải pháp sẽ giúp việc tạo động lực làm việc cho NLĐ tại Công ty đạt hiệu quả. Nhƣ vậy chất lƣợng nguồn nhân lực sẽ đƣợc nâng lên, đáp ứng yêu cầu định hƣớng phát triển của Công ty cổ phần VLXD 1/5.

KẾT LUẬN

Công tác tạo động lực làm việc cho NLĐ có ý nghĩa hết sức quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp phục thuộc vào việc sử dụng tốt các công cụ kích thích lao động để phát huy hết khả năng của NLĐ nhằm nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh hay không. Chính vì vậy, tạo động lực làm việc cho NLĐ là một đòi hỏi cấp thiết đối với nhà quản trị.

Qua khảo sát, phân tích, đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho NLĐ tại Công ty cổ phần VLXD 1/5 Quảng Bình, em nhận thấy: Để tạo động lực lao động hiệu quả hơn, lãnh đạo Công ty cần

24

quan tâm hơn nữa đến công tác tiền lƣơng, tiền thƣởng, phúc lợi, hoàn thiện môi trƣờng và điều kiện làm việc, thực hiện tốt công tác đánh giá công việc, cải thiện mối quan hệ với lãnh đạo và nhân viên, công tác tổ chức đào tạo và nâng cao tay nghề chuyên môn cho NLĐ... Từ đó mới phát huy đƣợc vai trò của tạo động lực. Đồng thời, Công ty cần phải chú trọng hơn nữa đến vấn đề con ngƣời - công nghệ - mở rộng thị trƣờng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất, doanh thu và nâng cao thu nhập cho NLĐ.

Luận văn cũng đã đem lại những đóng góp nhất định trong nghiên cứu, nhƣng do thời gian nghiên cứu hạn hẹp, cùng với sự hiểu biết còn hạn chế của bản thân tác giả, luận văn này chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Do vấn đề tạo động lực làm việc cho NLĐ là một vấn đề rộng và phức tạp, trong điều kiện và khả năng có hạn, cho nên, trong luận văn này của em chỉ nêu một số nhận thức cơ bản về tạo động lực và khảo sát tình hình thực tế tạo động lực làm việc cho NLĐ tại Công ty cổ phần VLXD 1/5 Quảng Bình, từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm tạo động lực làm việc cho NLĐ của Công ty trong thời gian tới. Những giải pháp trên chỉ là những ý kiến chủ quan của riêng cá nhân em, do đó nó còn có thể mắc phải một số hạn chế, sai sót. Rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, hƣớng dẫn, đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo để luận văn hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn các anh, chị Phòng Tổ chức - Hành chính và Phòng Tài vụ của Công ty cổ phần VLXD 1/5 Quảng Bình đã nhiệt tình giúp đỡ em có đƣợc các thông tin cần thiết để đƣa vào đề tài. Em cũng xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đào Hữu Hòa - Giáo viên hƣớng dẫn đã giúp em hoàn thành đề tài.