ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÙI NGỌC BẢO

TẠO ĐỘNG LỰC CHO NHÂN VIÊN TẠI

CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 834.01.01

TÓM TẮT

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐÀ NẴNG – NĂM 2020

Công trình được hoàn thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO HỮU HÒA

Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Bích Thu

Phản biện 2: TS. Đoàn Gia Dũng

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp thạc sĩ Quản trị Kinh doanh học tại Trường Đại học Kinh

tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 14 tháng 11 năm 2020.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Kể từ ngày sát nhập về Tập đoàn xăng dầu Việt Nam, Công

ty xăng dầu Quảng Bình (Petrolimex Quảng Bình) đã có những bước

tiến vượt bậc trong hoạt động kinh doanh. Mặc dù vậy, qua theo dõi

quá trình làm việc của người lao động tại Công ty Xăng dầu Quảng

Bình, bản thân nhận thấy các chính sách tạo động lực đang áp dụng

vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định như việc trả lương vẫn chưa

thật sự công bằng, vấn đề tuyển dụng, đào tạo, phát triển nguồn nhân

lực vẫn chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của môi

trường kinh doanh không ngừng thay đổi, điều kiện giao tiếp giữa

cấp trên – cấp dưới vẫn chưa có cải thiện đáng kể… Chính điều này

đã dẫn đến tình trạng nhiều người lao động tại Petrolimex Quảng

Bình viết đơn xin nghỉ việc trong giai đoạn 2017-2019. Cụ thể, năm

2017, có tới 9% người lao động xin nghỉ việc; năm 2018, con số này

tăng lên 9,1% và năm 2019 là 8,7% [5]. Điều này cho thấy người lao

động chưa cảm thấy có động lực làm việc, gắn bó với Công ty.

Xuất phát từ thực tiễn đó, là một cán bộ đang làm việc tại

Công ty, được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn, sự ủng hộ của

lãnh đạo Công ty, tác giả đã mạnh dạn chọn vấn đề “Tạo động lực

cho nhân viên tại Công ty xăng dầu Quảng Bình” làm đề tài cho

luận văn thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Xác lập các tiền đề lý luận và thực tiễn vận dụng vào việc

đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các

chính sách tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty

xăng dầu Quảng Bình.

Nhiệm vụ nghiên cứu:

2

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tạo động lực làm việc cho

người lao động trong doanh nghiệp.

- Làm rõ thực trạng về động lực làm việc của người lao động

tại Công ty xăng dầu Quảng Bình.

- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện các chính sách tạo động lực

làm việc cho người lao động tại Công ty xăng dầu Quảng Bình trong

tương lai.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến tạo động

lực làm việc cho người lao động tại Công ty xăng dầu Quảng Bình.

3.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài

- Phạm vi về không gian: Tại Công ty xăng dầu Quảng Bình.

- Phạm vi về thời gian: Các dữ liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên

cứu được thu thập trong giai đoạn từ 2017 – 2019; các dữ liệu sơ cấp

được thu thập trong năm 2020; các giải pháp dự tính sẽ áp dụng cho

giai đoạn từ 2020 – 2025 và những năm tiếp theo.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Cách tiếp cận nghiên cứu

Kết hợp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng trên

cơ sở cách tiếp cận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

a. Phương pháp thu thập dữ liệu

- Dữ liệu thứ cấp

- Dữ liệu sơ cấp

b. Phương pháp xử lý dữ liệu

5. Câu hỏi nghiên cứu

- Cơ sở lý luận nào để nghiên cứu hoàn thiện đề tài tạo động

3

lực cho người lao động tại Công ty?

- Những thành công, hạn chế và nguyên nhân trong việc tạo

động lực cho người lao động tại doanh nghiệp?

- Giải pháp nào để hoàn thiện công tác tạo động lực cho người

lao động tại công ty trong tương lai?

6. Những đóng góp của luận văn

7. Tổng quan tài liệu

8. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham

khảo, phụ lục, nội dung luận văn chia làm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về tạo động lực làm việc cho người

lao động.

Chương 2: Thực trạng tạo động lực làm việc cho người lao

động tại Công ty xăng dầu Quảng Bình.

Chương 3: Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho người

lao động tại Công ty xăng dầu Quảng Bình trong tương lai.

4

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO

NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC

1.1.1. Nhu cầu

Nhu cầu là những đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con

người về vật chất, tinh thần cần được đáp ứng [13]. Đây là trạng thái

tâm sinh lý của con người nhằm mong muốn đạt được cái gì đó.

1.1.2. Động cơ hoạt động của con ngƣời

Động cơ hoạt động của con người: Động cơ là động lực thúc

đẩy, kích thích, chỉ huy con người hành động nhằm thỏa mãn nhu

cầu và tình cảm của mình [3].

1.1.3. Động lực và tạo động lực làm việc cho ngƣời lao

động

a. Khái niệm động lực lao động

Động lực là sự thôi thúc khiến con người hành động chính vì

thế mà có ảnh hưởng mạnh mẽ, ảnh hưởng này có thể tốt hoặc có thể

xấu.

b. Khái niệm tạo động lực lao động

Trong luận văn này, tạo động lực lao động được hiểu là sử

dụng những biện pháp kích thích người lao động làm việc bằng cách

tạo cho họ cơ hội thực hiện được những mục tiêu của mình qua đó

mà đạt được mục tiêu tổ chức.

1.1.4. Vai trò của tạo động lực làm việc cho ngƣời lao

động trong doanh nghiệp

a. Đối với tổ chức

b. Đối với nhân viên

5

1.2. CÁC HỌC THUYẾT LÀM NỀN TẢNG CHO VIỆC

NGHIÊN CỨU TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG

1.2.1. Học thuyết nhu cầu của Abraham Maslow

1.2.2. Học thuyết hệ thống 02 yếu tố của F.Herzberg

1.2.3. Học thuyết về sự công bằng của Stacy Adams

1.2.4. Học thuyết thúc đẩy bằng sự tăng cƣờng của

B.F.Skinner

1.2.5. Học thuyết 03 nhu cầu của David McClelland

1.2.6. Học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom

1.2.7. Học thuyết đặc điểm công việc của Hackman và

Oldham (1974)

1.2.8. Vận dụng kết quả nghiên cứu các học thuyết vào

việc tạo động lực lao động

1.3. CÁC CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO

NGƢỜI LAO ĐỘNG

Trên cơ sở cách tiếp cận thúc đẩy bằng sự tăng cường của

B.F.Skinner, kết hợp với lý thuyết cấp độ nhu cầu của Maslow,

thuyết 2 yếu tố của Herzberg và các lý thuyết khác, chúng ta thấy

rằng để tạo động lực cho người lao động, các nhà quản trị thướng sử

dụng các công cụ như sau:

1.3.1. Tạo động lực lao động thông qua hệ thống tiền

lƣơng, tiền thƣởng và phúc lợi

a. Tiền lương

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tiền lương là công cụ

chủ yếu làm đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động, thông qua

tiền lương các nhà quản lý có thể khuyến khích người lao động tăng

năng suất lao động, khuyến khích tinh thần trách nhiệm đối với họ

[24]. Tiền lương là yếu tố rất quan trọng bởi vì nó giúp người lao

6

động có điều kiện thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của cuộc sống là

những nhu cầu sinh lý trong hệ thống nhu cầu của Maslow (ăn, mặc,

ở, đi lại...). Khi tiền lương cao và ổn định, người lao động sẽ đảm

bảo được cuộc sống ở mức độ cao. Từ đó tạo điều kiện để cho họ có

thể tái sản xuất sức lao động, và có một phần cho tích lũy.

b. Tiền thưởng

Tiền thưởng và phần thưởng là một loại kích thích vật chất

có tác dụng tích cực đối với người lao động, ảnh hưởng trực tiếp đến

động lực làm việc. Hình thức khen thưởng thông qua tiền

thưởng/phần thưởng không những thỏa mãn một phần nào đó nhu

cầu vật chất của người lao động mà còn có tác dụng kích thích tinh

thần của người lao động, thể hiện sự đánh giá, ghi nhận năng lực và

những đóng góp của người lao động [24].

Để nâng cao vai trò kích thích của tiền thưởng, cần xác định

đúng đắn mối quan hệ giữa tiền thưởng nhận được với mức cống

hiến của người lao động hay tập thể lao động. Khi xây dựng quy chế

xét thưởng và đánh giá xét thưởng phải rõ ràng, chặt chẽ, phù hợp

với khả năng làm việc và đảm bảo sự công bằng cho người lao động.

c. Phúc lợi

Phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được chi trả dưới dạng hỗ

trợ cuộc sống cho người lao động [19]. Việc cung cấp các hoạt động

phúc lợi có ý nghĩa rất lớn đối với cả người lao động và doanh

nghiệp. Phúc lợi góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần

cho người lao động. Qua đó giúp tăng cường uy tín của doanh nghiệp

trên thương trường. Các doanh nghiệp thực hiện tốt các chương trình

phúc lợi sẽ thể hiện sự quan tâm đến người lao động, góp phần tạo sự

yên tâm, tạo động lực cho người lao động.

7

1.3.2. Tạo động lực lao động thông qua đào tạo, phát

triển

Đào tạo không những giúp nâng cao kiến thức và trình độ

cho bản thân người lao động, nó còn là yếu tố thúc đẩy sự phát triển

của tổ chức bởi vì chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố tạo nên hiệu

quả trong công việc, một doanh nghiệp có được đội ngũ lao động có

chất lượng cao sẽ giúp doanh nghiệp tạo được vị thế trên thị trường

lao động [27].

1.3.3. Tạo động lực lao động thông qua cải thiện điều

kiện, môi trƣờng làm việc

Trong lĩnh vực tâm lý học lao động các nhà khoa học đã

nghiên cứu và có kết luận về sự ảnh hưởng của môi trường vật chất

đến động lực, cũng như hiệu quả làm việc của người lao động. Cách

bài trí máy móc, thiết bị, màu sắc, ánh sáng, vệ sinh nơi làm việc...

có ảnh hưởng rất lớn tới tâm trạng làm việc của người lao động [18].

Môi trường vật chất phù hợp, tiện lợi chắc chắn sẽ tạo điều kiện để

người lao động tăng cường động lực lao động, giảm thiểu tai nạn lao

động. Do đó, để tăng hiệu quả làm việc cho người lao động cần phải

cung cấp cho họ đầy đủ các trang thiết bị máy móc phục vụ cho công

việc, trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động theo đúng quy

định, nơi làm việc cần được thiết kế và bố trí một cách khoa học

nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động hoàn thành nhiệm

vụ.

1.3.4. Tạo động lực lao động thông qua đánh giá thực

hiện công việc

Đánh giá THCV được hiểu là sự đánh giá có hệ thống và

chính thức tình hình thực hiện công việc của người lao động trong

quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn đã được xây dựng và thảo luận về

8

sự đánh giá đó với người lao động [17].

Để đánh giá THCV trở thành công cụ tạo động lực làm việc

cho người lao động trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải xây

dựng cho mình một hệ thống đánh giá THCV chính thức và công

khai; Hệ thống đánh giá phải khoa học và rõ ràng; Người đánh giá

phải có đủ trình độ kiến thức chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.

1.3.5. Tạo động lực lao động thông qua bố trí sử dụng

nhân lực

Trong một doanh nghiệp ai cũng hiểu rằng nếu mỗi người

lao động đều được bố trí, và được sử dụng hợp lý sẽ đem lại hiệu quả

lao động rất cao [11]. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng

có biện pháp bố trí và sử dụng lao động hiệu quả, đặc biệt ở Việt

Nam thì vấn đề này còn nhiều bức bối. Tình trạng bố trí lao động làm

việc trái ngành, trái nghề diễn ra phổ biến không chỉ ở lao động phổ

thông mà cả những lao động có trình độ chuyên môn cao [11].

Người lao động được bố trí phù hợp với công việc sẽ khai

thác được tiềm năng của họ gây hứng thú thỏa mãn với công việc

được giao sẽ nâng cao được năng suất hiệu quả làm việc và ngược lại

nếu bố trí không đúng sẽ tạo cho người lao động tâm lý chán nản

không muốn làm việc.

1.3.6. Tạo động lực thông qua việc cải thiện mối quan hệ

giữa nhân viên với nhà quản trị

Sự quan tâm và nhìn nhận của lãnh đạo ảnh hưởng rất lớn

đến tinh thần và hiệu quả làm việc của nhân viên. Sự quan tâm của

cấp trên với nhân viên sẽ tạo cho nhân viên có cảm giác mình là

người quan trọng của tổ chức, tổ chức cần họ, quan tâm đến họ. Một

lời khen ngợi kịp thời khi nhân viên có thành tích tốt sẽ làm nhân

viên cảm thấy tự hào, đóng góp của mình được ghi nhận, từ đó

9

khuyến khích họ tiếp tục nỗ lực làm việc hơn [13].

1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TẠO ĐỘNG LỰC LÀM

VIỆC CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG

1.4.1. Các yếu tố thuộc về bản thân ngƣời lao động

1.4.2. Các yếu tố thuộc về công việc

1.4.3. Các yếu tố thuộc về tổ chức

10

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NHÂN VIÊN

TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG BÌNH

2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CÓ ẢNH HƢỞNG

ĐẾN VIỆC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƢỜI LAO

ĐỘNG

2.1.1. Đặc điểm hình thành và phát triển

Công ty xăng dầu Quảng Bình, tiền thân là Chi cục vật tư

Quảng Bình được thành lập năm 1965.

2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty

a. Mô hình tổ chức quản lý của Công ty

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, điều hành và mạng lưới kinh

doanh của Công ty thể hiện ở hình 2.1. Đây là mô hình dạng Trực

tuyến (Công ty – Cửa hàng, kho, trung tâm) và Chức năng (các

phòng chức năng).

b. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong mô hình

2.1.3. Đặc điểm nguồn lực của Công ty

a. Đặc điểm nguồn nhân lực của Công ty

- Về số lượng nhân sự: Tổng số nhân sự của Công ty xăng

dầu Quảng Bình tính đến năm 2019 là 173 người.

- Xét về giới tính: Do đặc thù của ngành nghề về xăng dầu,

áp lực về tính chất công việc, mức độ di chuyển, yêu cầu về các kiến

thức kỹ thuật cao nên số nhân sự nam chiếm tỷ trọng lớn (65,2%).

- Về trình độ nghiệp vụ chuyên môn: Lao động có trình độ

đại học, cao đẳng và trung cấp liên tục tăng hàng năm.

b. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty

Trong những năm vừa qua, Công ty đã xây dựng hệ thống

Cửa hàng xăng dầu trải rộng khắp 8 huyện, thành phố và thị xã trên

11

địa bàn Quảng Bình. Mạng lưới gồm 42 Cửa hàng xăng dầu trực

thuộc cùng 10 cơ sở kinh doanh xăng dầu có hợp đồng đại lý với

dung tích chứa hàng từ 30m3 đến 100m3/cửa hàng, đóng tại các vị

trí thuận lợi trên các trục đường quốc lộ 1A, quốc lộ 12A và các

trung tâm thành phố, trung tâm các thị trấn và dọc theo đường Hồ

Chí Minh. Mạng lưới các cửa hàng xăng dầu tạo thành hệ thống phân

phối rộng khắp, đáp ứng đầy đủ nhu cầu xăng dầu phục vụ phát triển

kinh tế, đảm bảo quốc phòng, an ninh và đời sống cho nhân dân trên

địa bàn.

c. Đặc điểm tài chính của Công ty

Qua thống kê tình hình tài chính trong giai đoạn 2017 - 2019

trên, có thể thấy rằng tài sản và nguồn vốn của Công ty đều tăng lên

qua từng năm. Đây là dấu hiệu tích cực cho thấy tình hình hoạt động

kinh doanh của Công ty đang ngày càng tốt hơn. Đặc biệt, trong bối

cảnh kinh tế và thị trường xăng dầu có nhiều biến động thì việc giữ

vững đà tăng trưởng là thành tích đáng khen ngợi của Công ty.

2.1.4. Tình hình kinh doanh của Công ty qua các năm

- Về doanh thu: Do xăng dầu là sản phẩm chịu sự tác động

trực tiếp của giá xăng dầu thế giới nên có sự biến đổi liên tục. Doanh

thu qua các năm có sự tăng, giảm không đồng đều.

- Lợi nhuận sau thuế của Công ty củng có sự tăng giảm qua

các năm do sự điều hành giá xăng dầu của liên Bộ Công Thương và

Bộ Tài Chính và sự biến động của giá cả xăng dầu thế giới.

- Về nộp NSNN liên tục tăng qua các năm chứng tỏ sản

lượng bán ra của Công ty liên tục tăng qua các năm.

- Thu nhập của người lao động năm sau cao hơn năm trước,

tạo được động lực cho người lao động.

12

2.2. THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO

NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG

BÌNH

2.2.1. Thực trạng tạo động lực qua chính sách tiền lƣơng,

tiền thƣởng và phúc lợi

a. Chính sách tiền lương

Hiện tại, Công tác trả lương cho người lao động tại Công ty

Xăng dầu Quảng Bình được thực hiện theo đúng chính sách của Tập

đoàn Xăng dầu Việt Nam. Do đặc thù tính chất ngành nghề riêng biệt

là sản xuất kinh doanh nên lao động của Công ty chủ yếu là công

nhân lao động trực tiếp. Vì vậy hình thức trả lương áp dụng cho

Công ty bao gồm cả hình thức trả lương thời gian và trả lương theo

sản phẩm.

Như vậy, hình thức trả lương này gắn với kết quả lao động,

năng suất, chất lượng lao động cá nhân.

b. Chính sách tiền thưởng

Việc trả thưởng chỉ áp dụng cho các nhân viên đã ký hợp

đồng chính thức với Công ty. Nếu thời gian ký hợp đồng từ ngày 15

trở về trước được tính là 1 tháng, nếu sau ngày 15 thì không được

tính tháng đó. Thời gian làm việc ít hơn 6 tháng/1 năm theo chu kỳ

xét thưởng, tính thưởng theo số tháng ký hợp đồng chính thức tương

ứng. Các hình thức nghỉ bị trừ thưởng.

Hiện tại, Công ty đang áp dụng hình thức thưởng quý của

từng người lao động, theo hệ số thành tích A, B, C, D.

c. Chính sách phúc lợi

Công ty với tính chất đặc thù là ngành độc hại, có rất nhiều

yếu tố gây hại cho sức khỏe người lao động. Vì vậy, Công ty luôn

coi trọng con người là trên hết, Công ty ngoài việc đóng BHXH đầy

13

đủ còn mua bảo hiểm thân thể (Bảo hiểm PJICO) cho toàn bộ người

lao động trong Công ty. Chi phí do Công ty thực hiện chi trả, với

hình thức bảo hiểm này nếu người lao động phẫu thuật, tai nạn….

được chi trả một phần nào đó để giúp đỡ người lao động.

Ngoài ra, hàng năm Công ty tổ chức khám sức khỏe định kỳ

cho người lao động 2 lần/ năm.

Công ty luôn quan tâm tới đời sống của người lao động đặc

biệt là chế độ ngày nghỉ lễ tết.

2.2.2. Thực trạng tạo động lực thông qua đào tạo, phát

triển

a. Tạo động lực thông qua chính sách đào tạo

Là đơn vị sản xuất kinh doanh nên lãnh đạo công ty rất quan

tâm đến việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ

của CBCNV.

Hiện tại, đối tượng đào tạo là những người lao động đã ký

hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 tháng trở lên.

Công tác đào tạo được Công ty chú trọng, nhằm đào tạo, bồi

dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho CBCNV, trình độ quản lý, lý luận

chính trị cho cán bộ cấp cao và các cá nhân nằm trong diện quy

hoạch. Các hoạt động đào tạo được tổ chức thường xuyên, tạo động

lực cho người lao động luôn hoàn thiện và phát triển bản thân, đáp

ứng nhu cầu công việc, tạo sự gắn kết lâu dài và hiệu quả công việc

được nâng cao.

b. Tạo động lực thông qua thăng tiến

Công ty Xăng dầu Quảng Bình hoạt động trong lĩnh vực sản

xuất kinh doanh nên tuổi đời của CBCNV khá trẻ, môi trường làm

việc tốt, cơ hội thăng tiền, đề bạt lớn hơn. Hiện nay, cán bộ, cửa

hàng trưởng công ty khá trẻ, ở nhiều trong độ tuổi từ 28 đến 35 tuổi.

14

Có thể thấy đội ngũ cán bộ quản lý cửa hàng trẻ, năng động trong tìm

kiếm thị trường cho cửa hàng mình.

Năm 2019, Công ty tiến hành bổ nhiệm mới 01 trưởng

phòng Tổ chức – hành chính, 02 cửa hàng trưởng cửa hàng xăng dầu,

02 cửa hàng trưởng Cửa hàng Kinh doanh thương mại và Dịch vụ

Tổng hợp.

2.2.3. Thực trạng tạo động lực thông qua cải thiện điều

kiện, môi trƣờng làm việc

Ban lãnh đạo Công ty đặt ra yều môi trường làm việc an toàn

cho người lao động lên hàng đầu. Ngay từ khi bắt đầu chọn vị trí cửa

hàng xây dựng, Ban lãnh đạo Công ty cùng với các chuyên viên lao

động, bảo hộ lao động nghiên cứu vị trí, cách thức bố trí cửa hàng,

nơi làm việc hợp lý tránh được các yếu tố: cháy nổ, hơi khí độc, bụi,

rung…. Các cửa hàng phải đáp ứng được các yếu tố nghiêm ngặt

phòng chống cháy nổ, môi trường, hệ thống kỹ thuật xăng dầu

thường xuyên được kiểm định, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc.

Công ty cũng tiến hành trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ,

đảm bảo các thông số kỹ thuật, bố trí nơi làm việc phù hợp với điều

kiện sản xuất nhằm đảm bảo an toàn lao động cho người lao động.

Cụ thể tình hình trang bị thiết bị bảo hộ lao động cho CBCNV của

Công ty năm 2019 như sau:

2.2.4. Thực trạng tạo động lực làm việc thông qua đánh

giá thực hiện công việc

Công tác đánh giá thành tích được Công ty thực hiện thường

xuyên hàng quý nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch, đồng thời

đánh giá công tác hoàn thiện công việc được giao, xác định được

đóng góp của nhân viên để xét khen thưởng, trao thi đua của ngành

cũng như của Tập đoàn Petrolimex.

15

Về đánh giá hoàn thành nhiệm vụ tập thể, CBCNV phải đáp

ứng các tiêu chuẩn sau:

- Tiêu chuẩn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

- Tiêu chuẩn hoàn thành tốt nhiệm vụ.

- Tiêu chuẩn hoàn thành nhiệm vụ.

- Tiêu chuẩn không hoàn thành nhiệm vụ.

2.2.5. Tạo động lực làm việc thông qua bố trí sử dụng

nhân lực

Khi người lao động bắt đầu làm việc ở Công ty được văn

phòng công ty và trưởng các bộ phận phổ biến về các nhiệm vụ cũng

như yêu cầu khi làm việc tại Công ty. Bên cạnh đó, vào mỗi đầu kỳ

của năm báo cáo (ngày 01/12 năm trước đến 30/11 năm báo cáo), tại

các phòng, ban, xí nghiệp sản xuất của Công ty đều tổ chức cuộc họp

để đánh giá công tác trong năm qua và tại cuộc họp này, các trưởng

các bộ phận sẽ gửi cho mỗi người lao động Bảng thông báo Phân

công công việc của từng người, từng vị trí.

2.2.6. Thực trạng tạo động lực làm việc thông qua cải

thiện mối quan hệ giữa nhân viên với nhà quản trị

Giữa cấp trên và cấp dưới ở Petrolimex Quảng Bình hầu như

không có khoảng cách trên dưới, rất hòa đồng và vui vẻ từ người cao

nhất Công ty cho đến những nhân viên phục vụ. Với tính chất công

việc đòi hỏi sự tập trung và tinh thần nghiêm túc thì cấp trên thường

xuyên thăm hỏi, động viên tinh thần của nhân viên cấp dưới nhằm

tạo tinh thần thoải mái và không căng thẳng. Lãnh đạo luôn điều hòa

các mối quan hệ của mình với người dưới quyền và phát huy tinh

thần đoàn kết thân ái với nhau.

16

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC

CHO NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG BÌNH

2.3.1. Những mặt thành công

Cách tính lương rõ ràng, minh bạch, hàng tháng trả lương

đầy đủ và đúng hạn cho người lao động.

Chế độ phúc lợi cơ bản như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội,

bảo hiểm thất nghiệp, chế độ thai sản, ốm đau… và chế độ và các

ngày lễ Tết quan trọng được thực hiện đầy đủ.

Công tác trả thưởng đã kích thích được tính sáng tạo trong

công việc cho người lao động.

Chế độ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi đảm bảo sự tuân thủ

nhất định một số quy định của pháp luật về thời giờ làm việc và nghỉ

ngơi đối với người lao động.

Điều kiện lao động, an toàn, vệ sinh và bảo hộ lao động được

công ty cũng hết sức chú trọng đảm bảo các điều kiện tốt nhất cho

người lao động làm việc.

Công ty làm khá tốt về công tác tạo động lực cho người lao

động qua việc tạo điều kiện để người lao động hoàn thành nhiệm vụ

như: có cơ sở vật chất kỹ thuật tốt; môi trường làm việc an toàn, đầy

đủ các phương tiện hỗ trợ, phòng chống rủi ro; không khí làm việc

cởi mở, thân thiện, hòa đồng.

2.3.2. Những vấn đề tồn tại, hạn chế

Việc xếp lương còn chưa đồng đều cho người lao động vì đã

không tính đến yếu tố trình độ.

Các tiêu chí thưởng của công ty chỉ xem xét đến yếu tố ngày

công làm việc đầy đủ, bỏ phiếu bình bầu mang tính chất chủ quan.

Hệ thống đánh giá, ghi nhận thành tích cá nhân chưa rõ.

Việc phổ biến và thực thi văn hóa petrolimex tại Công ty

17

xăng dầu Quảng Bình chưa được chú trọng đúng mức, các giá trị văn

hóa chưa được phổ cập đến mọi CBCNV.

Hiện nay Công ty vẫn chưa minh bạch hóa thông tin về lộ

trình nghề nghiệp, cơ hội thăng tiến trong doanh nghiệp.

Công ty trang bị những điều kiện tương đối tốt cho người lao

động làm việc nhưng chưa đồng đều cho các bộ phận, vệ sinh môi

trường làm việc xung quanh cần được vệ sinh dọn dẹp mỗi ngày.

Chất lượng nguồn nhân lực đánh giá theo trình độ, bằng cấp,

chưa phản ánh toàn diện năng lực của mỗi con người.

2.3.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế

Lịch sử chính sách tiền lương của Tập đoàn cũng phản ánh

bức tranh về hiện trạng cơ chế, chế độ giống các doanh nghiệp nhà

nước.

Quá trình xét tăng lương và quá trình tăng lương chưa có sự

thông thoáng, các chỉ tiêu chưa rõ ràng. Chưa xây dựng được bảng

tiêu chí đánh giá lao động đạt mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,

khi xét tăng lương thường mang tính chất định tính.

18

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỘNG LỰC CHO NHÂN VIÊN TẠI

CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG BÌNH

3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

3.1.1. Các dự báo

3.1.2. Mục tiêu phát triển của Petrolimex Quảng Bình

3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỘNG LỰC CHO NGƢỜI LAO

ĐỘNG TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG BÌNH

3.2.1. Nâng cao sự thỏa mãn về tiền lƣơng, thƣởng, phúc

lợi

- Đối với cửa hàng xăng dầu, với chủ trương đẩy mạnh hàng

hoá khác để tăng lợi nhuận thì công ty cần thực hiện cách thức tác

động mạnh vào hàng hoá khác để làm sao người lao động cảm thấy

hứng thú trong công tác phát triển hàng hoá khác.

- Đối với văn phòng, đánh giá theo chức danh công việc là

cách đánh giá mức độ đóng góp trong công việc hiệu quả nhưng

trong công tác trả lương đang chia bộ phận văn phòng phải chịu 50%

theo chức danh công việc và 50% hoàn thành công việc hàng tháng

của toàn Công ty.

- Xây dựng quy trình đánh giá thực hiện công việc: Đánh giá

xếp loại thực hiện công việc để là cơ sở cho phân loại thi đua hàng

năm.

- Áp dụng các ứng dụng công nghệ 4.0 để quản lý, theo dõi

sức khỏe của CBCNV và đón đầu các xu thế về quản lý, chăm sóc

sức khỏe để gia tăng tính gắn kết của người lao động.

3.2.2. Cải thiện chính sách đào tạo, phát triển và thăng

tiến

- Tổ chức giáo dục định hướng cho người lao động

19

- Công tác đào tạo cần được tiến hành đúng với yêu cầu

thực tế của doanh nghiệp và nhu cầu của cá nhân người lao động

- Định hướng lộ trình thăng tiến cụ thể cho cán bộ nhân viên

trong công ty

3.2.3. Rà soát việc phân công, bố trí công việc theo hƣớng

hợp lý

Công ty cần nghiên cứu kỹ lưỡng và lên phương án phân

tích, thiết kế công việc cụ thể và rõ ràng để có thể xây dựng được hệ

thống tiêu chuẩn công việc cũng như mô tả công việc chi tiết, phù

hợp với khả năng của nhân sự và thực tế thị trường. Các công việc

có thể được đề xuất tiến hành như sau:

Thứ nhất, công ty sẽ cần phải rà soát, kiểm tra lại các công

việc cần phân tích và điều chỉnh

Thứ hai, để xây dựng được bản mô tả công việc và hệ thống

tiêu chuẩn công việc chính xác và gắn liền với thực tế, công ty cần

thu thập đầy đủ các thông tin, cụ thể như:

3.2.4. Cải tiến chính sách đánh giá thành tích công tác

- Chú trọng tuyên truyền, phổ biến cho toàn bộ người lao

động trong công ty về hệ thống đánh giá thực hiện công việc và quy

trình đánh giá

- Công khai, minh bạch hệ thống các tiêu chí đánh giá thực

hiện công việc, thiết lập một hệ thống đánh giá thực hiện công việc

đảm bảo tính khách quan, công bằng.

- Đầu tư xây dựng và triển khai phần mềm đánh giá thực

hiện công việc thông qua lượng hóa các chỉ tiêu đánh giá

- Tạo điều kiện cho toàn bộ người lao động được tham gia

vào quá trình đánh giá thực hiện công việc.

- Sử dụng hiệu quả kết quả đánh giá trong hoạt động quản

20

trị nhân lực

3.2.5. Cải thiện điều kiện và môi trƣờng làm việc

a. Môi trường tinh thần làm việc

- Xây dựng nền văn hóa doanh nghiệp mang tính chuyên

nghiệp, cao thượng dựa trên đúng đắn, công bằng, văn hóa chính

trực.

- Cán bộ công nhân viên trong Petrolimex Quảng Bình sẽ

cảm thấy thoải mái hơn nếu họ có thể có được các mối quan hệ tốt

đẹp với các đồng nghiệp của mình và họ được tôn trọng.

- Cần thực hiện khảo sát, thu thập các ý kiến của người lao

động một cách định kỳ.

- Xây dựng các kênh liên lạc trực tiếp giữa lãnh đạo Công ty

và các nhân viên, nhằm thực hiện các hoạt động trao đổi một cách

thường xuyên và nhanh chóng.

b. Điều kiện làm việc

- Đầu tư trang thiết bị, công cụ, dụng cụ làm việc phù hợp

- Thường xuyên vệ sinh, kiểm tra sửa chữa cải thiện cơ sở

vật chất

- Áp dụng ứng dụng công nghệ thông tin vào công việc để tiết

kiệm thời gian và công sức cho người lao động tại công ty

- Đẩy mạnh vấn đề vệ sinh, an toàn thực phẩm

3.2.6. Cải thiện quan hệ giữa cấp trên – cấp dƣới

- Từ phía người sử dụng lao động:

Lãnh đạo Công ty cần thường xuyên rà soát toàn bộ hoạt động

quản lý của mình, phân tích những tồn tại gây bất bình cho người lao

động và kịp thời khắc phục.

+ Thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng, các phúc lợi khác

một cách công bằng giữa những người lao động với nhau.

21

+ Rút ngắn khoảng cách giữa Ban lãnh đạo và người lao động

bằng cách: giao lưu văn nghệ, thể thao, gặp gỡ trò chuyện lấy ý kiến

của người lao động và thực sự tiếp thu ý kiến...

- Từ phía người lao động:

+ Tuyệt đối trung thành với Công ty.

+ Chấp hành nội quy kỷ luật lao động.

+ Tôn trọng người quản lý cấp trên.

+ Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp trong công việc.

3.2.7. Các giải pháp khác

a. Hoàn thiện công tác bảo hộ lao động

b. Hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp

22

KẾT LUẬN

Tạo động lực lao động ngày nay là vấn đề cần thiết với bất cứ

doanh nghiệp nào. Bởi người lao động là những người trực tiếp đóng

góp cho sự phát triển của công ty. Nếu doanh nghiệp chú trọng công

tác tạo động lực cho người lao động thì sẽ thúc đẩy người lao động

hăng say làm việc, cố gắng phấn đấu học tập nâng cao trình độ để

nâng cao kết quả làm việc, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh của công ty, nâng cao thu nhập của chính người lao động. Và

khi chính sách tạo động lực của công ty phù hợp, thỏa mãn đúng nhu

cầu của người lao động sẽ khiến cho người lao động yên tâm làm

việc, gắn bó hơn với công ty.

Trong chương 1, luận văn đã trình cơ sở lý luận cơ bản về

động lực lao động và tạo động lực cho người lao động; các học

thuyết về tạo động lực, từ đó phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến

động lực lao động, đưa ra một số kinh nghiệm về tạo động lực của

một số doanh nghiệp tiêu biểu nhằm rút ra các bài học kinh nghiệm

cho Công ty xăng dầu Quảng Bình.

Trong chương 2, luận văn đã tiến hành nghiên cứu và phân

tích thực trạng tạo động lực lao động tại Công ty xăng dầu Quảng

Bình qua các công tác trả lương, đánh giá thực hiện công việc, phân

tích công việc; các biện pháp khen thưởng, phúc lợi, thăng tiến và

các nhân tố ảnh hưởng đến tạo động lực làm việc của người lao

động. Từ đó, tác giả đã chỉ ra được thành tựu đạt được, những mặt

còn hạn chế, nguyên nhân của hạn chế tồn tại trong công tác tạo

động lực lao động tại Công ty.

Trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân đã được chỉ ra, tại

chương 3 tác giả dựa trên định hướng phát triển của Công ty xăng

dầu Quảng Bình, đưa ra các biện pháp và đề xuất một số các giải

23

pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực lao động tại công ty như

giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá và thực hiện công việc, phân

tích công việc, điều chỉnh, hoàn thiện chế độ lương….

Tác giả xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ, hướng

dẫn nhiệt tình của PGS.TS. Đào Hữu Hòa, người đã hướng dẫn và

chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này và của các

thầy cô giáo trong Khoa Quản trị Kinh doanh trường Đại học Kinh

Tế - Đại học Đà Nẵng.