intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tạo giống lúa thơm bằng chỉ thị phân tử

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

47
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung đề tài trình bày về Tạo giống lúa thơm bằng chỉ thị phân tử và tác giả đã chọn ra 4 giống lúa thơm được hứa hẹn đưa vào hệ thống thử nghiệm quốc tế, cũng là thử nghiệm sinh thái ở khu vực phía Bắc Việt Nam. Giống HDT8 được đánh giá cao về chất lượng, năng suất và khả năng kháng sâu bệnh cao đã được phê duyệt một cách bấp bênh. Phát hành vào sản xuất ở khu vực phía Bắc Việt Nam, và được thương mại hóa bằng cách chuyển giao. để phát triển quy mô sản xuất lager kể từ năm 2012...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tạo giống lúa thơm bằng chỉ thị phân tử

Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br /> <br /> TẠO GIỐNG LÚA THƠM BẰNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ<br /> ThS. Dương Xuân Tú<br /> Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm<br /> SUMMARY<br /> Application of DNA molecular marker in aromatic rice breeding<br /> The project: “Application of DNA molecular marker in aromatic rice breeding” has been carried out since<br /> 2007 and divide into two phases of implementation. In the second phase from 2011 to 2012, we almost<br /> conducted activities for application and development of the major results given in the fist phase (during period<br /> 2007 - 2010) of project: The DNA molecular marker BADH2 close linkage to the fgr gene on chromosome 8<br /> controlling synthesis of 2-acetyl-1-pyrroline (2AP) widely known as the key component of fragrant in aromatic<br /> rice had been selected for using to identify the aromatic rice and non-aromatic rice in the fragrant rice<br /> breeding; The process “Application of DNA molecular marker in aromatic rice” had been developed based on<br /> using marker BADH2 to select gene fgr (genotype) and evaluating in the field to select target traits (phenotype)<br /> for the goals of breeding; 488 rice lines and some promising aromatic rice lines created in the fist phase also<br /> were used as materials for continuous selection and development in the second phase. By this inheritance, in<br /> the second phase of project, we have selected 4 highly - promised aromatic rice varieties put in the system of<br /> National trials, also ecological trials in the Northern regions of Vietnam. The HDT8 variety highly appreciated for<br /> the quality, yield and high capacity of insect and disease resistance has been precariously approved for<br /> releasing into production in the Northern region of Vietnam, and commercialized by transferring the<br /> authorization of seed production and delivery for private company to develop lager scale production since 2012.<br /> Keywords: Aroma, DNA molecular marker, frg gene, rice.<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ *<br /> Trong những năm gần đây, Việt Nam đã<br /> vươn lên là nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế<br /> giới. Tuy nhiên, chất lượng gạo xuất khẩu của ta<br /> còn thấp, giá rẻ nên hiệu quả không cao. Một<br /> trong những mục tiêu quan trọng của ngành sản<br /> xuất lúa gạo ở Việt Nam đến năm 2020 đã được<br /> Chính phủ đặt ra là: “Nâng cao chất lượng và tính<br /> cạnh tranh, phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng và xuất<br /> khẩu”. Chính vì vậy, tăng diện tích các giống lúa<br /> chất lượng cao là hướng đi tất yếu trong sản xuất<br /> lúa gạo của ta trong hiện tại và tương lai.<br /> Chọn tạo giống lúa chất lượng cao góp phần<br /> tăng diện tích lúa chất chất lượng, tăng hiệu quả cho<br /> sản xuất lúa gạo là nhiệm vụ quan trong đặt ra cho<br /> những nhà chọn tạo giống lúa ở Việt Nam hiện nay.<br /> Trong những năm vừa qua, tại Viện Cây lương thực<br /> và Cây thực phẩm (Viện CLT - CTP), chương trình<br /> chọn tạo giống lúa chất lượng cao đã được triển<br /> khai đồng thời với sự kết hợp với ứng dụng công<br /> nghệ sinh học: chọn giống bằng chỉ thị phân tử với<br /> một số gen mục tiêu (gen thơm, gen kháng bạc<br /> lá...), nuôi cấy bao phấn tạo nhanh dòng thuần đã<br /> tăng được hiệu quả chọn tạo. Dựa trên các kết quả<br /> nghiên cứu trước đã được công bố về chất 2-acetyl1-pyrroline (2APs) tạo mùi thơm ở hầu hết các<br /> giống lúa tẻ thơm hiện nay (Buttery và cộng sự,<br /> 1983; Lorieux và cộng sự 1996); Gen đơn lặn (fgr)<br /> nằm trên nhiễm sắc thế số 8 kiểm soát tổng hợp hợp<br /> Người phản biện: PGS.TS. Nguyễn Trí Hoàn.<br /> <br /> chất 2AP là hợp chất chính của mùi thơm trên hầu<br /> hết các giống lúa tẻ thơm (Ahn và cộng sự 1992;<br /> Louis M. T. Bradbury và cộng sự 2005). Nhóm<br /> nghiên cứu thuộc Bộ môn Công nghệ sinh học Viện<br /> CLT - CTP đã tiến hành nghiên cứu thành công<br /> việc ứng dụng chỉ thị phân chọn chính xác kiểu gen<br /> qui định tính trạng mùi thơm, một trong những tiêu<br /> chí quan trọng của lúa gạo chất lượng trong chọn<br /> tạo giống lúa thơm chất lượng cao hiện nay.<br /> Giai đoạn 2011 - 2012, Viện CLT - CTP tiếp<br /> tục được Bộ NN&PTNT giao chủ trì thực hiện đề<br /> tài: “Tạo giống lúa thơm bằng chỉ thị phân tử”<br /> nhằm ứng dụng, khai thác tốt kết quả nghiên cứu,<br /> phát triển ra sản xuất các giống lúa thơm là sản<br /> phẩm đã được đưa ra trong giai đoạn 2007 - 2010.<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Vật liệu<br /> - 488 dòng lúa từ F4 - F8 và các dòng lúa<br /> thơm triển vọng được chọn ra từ các tổ hợp lai<br /> hữu tính trong giai đoạn 2007 - 2010.<br /> - Chỉ thị phân tử BADH2 được sử dụng để<br /> xác định gen thơm fgr, gồm 4 mồi: EAP, ESP,<br /> IFAP và INSP<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> 2.2.1. Phương pháp chỉ thị phân tử<br /> Phương pháp PCR sử dụng chỉ thị BADH2,<br /> gồm 4 mồi: EAP, ESP, IFAP và INSP để phát<br /> 237<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> hiện gen fgr kiếm soát tổng hợp chất 2APs tạo<br /> mùi thơm trong cây lúa.<br /> - Tách chiết DNA:<br /> AND được tách chiết theo phương pháp của<br /> Cheng có cải tiến (Cheng et al., 2006). DNA<br /> được kiểm tra độ nguyên vẹn bằng chạy điện di<br /> trên nền gel Agarose 1%.<br /> - Phản ứng PCR:<br /> Thể tích phản ứng 20μl chứa 10 mM TrisHCl (pH 8,4); 2 mM MgCl2, 2mM dNTPs; 1,5<br /> μM primer, 1U/µl Taq polymerase và 1 µl mẫu<br /> ADN 10g/µl. Chương trình phản ứng PCR: (1)<br /> 95°C trong 5 phút; (2) 95°C trong 30 giây; (3)<br /> 58°C trong 30 giây; (4) 72°C trong 1,5 phút, 30<br /> chu kỳ lặp lại từ (2) đến (4); (5) 72°C trong 5<br /> phút và sau đó giữ lạnh ở 4°C.<br /> - Điện di sản phẩm PCR:<br /> Sản phẩm PCR được điện di trên máy điện di<br /> mao quản QIAxcel của hãng Qiagen và điện di<br /> agarose 2% với hiệu điện thế 100V, thời gian 40<br /> phút, ladder 100bp, nhuộm bằng Ethidium<br /> Bromide 0,5ug/ml trong 30 phút.. Hình ảnh được<br /> phân tích trên máy chụp hình gel (gel DOC).<br /> <br /> 2.2.2. Phương pháp đánh giá và chọn lọc<br /> - Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm đánh giá vật<br /> liệu và chọn dòng được bố trí tuần tự, không<br /> nhắc lại; thí nghiệm so sánh, khảo nghiệm tác giả<br /> giống theo 10TCVN. Sử dụng đối chứng là giống<br /> BT7 và HT1 và các dạng bố mẹ. Vườn dòng<br /> chọn được trồng tại Viện CLT - CTP. Các dòng<br /> triển vọng được đưa trồng thử nghiệm tại các<br /> vùng sinh thái ở khu vực phía Bắc cho đánh giá<br /> tính thích ứng và phát triển sản xuất.<br /> - Đánh giá và chọn dòng: Chọn dòng mang<br /> gen thơm bằng phương pháp PCR. Các dòng<br /> mang gen thơm tiếp tục được đánh giá và chọn<br /> lọc theo mục tiêu bằng phương pháp chọn lọc<br /> truyền thống. Đối chứng là giống HT1, BT7<br /> 2.2.3. Khảo nghiệm Quốc gia (khảo nghiệm<br /> VCU)<br /> - Theo Qui phạm khảo nghiệm giá trị canh<br /> tác và sử dụng (VCU) 10TCVN.<br /> 2.3. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu<br /> Số liệu thí nghiệm được xử lý theo phần<br /> mềm Excel và IRRISTAT 5.0<br /> <br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1. Sử dụng qui trình chọn tạo giống lúa thơm bằng chỉ thị phân tử để chọn các giống lúa thơm<br /> triển vọng có năng suất khá, chất lượng cao, chống chịu tốt<br /> 488 dòng từ F5 - F8<br /> Nguồn gốc từ 107 tổ hợp lai đơn và lai kép:<br /> Giống lúa năng suất cao  giống lúa thơm, chất lượng  giống lúa thơm, chất lượng<br /> Giống lúa thơm, chất lượng  giống lúa năng suất cao, chống chịu tốt<br /> Vụ Xuân<br /> và vụ<br /> Mùa năm<br /> 2011<br /> <br /> Xác định gen thơm fgr bằng CTPT<br /> <br /> 162 dòng DHT gen fgr<br /> <br /> 175 dòng ĐHT gen fgr<br /> <br /> 162 dòng không mang gen fgr<br /> Đánh giá, chọn dòng theo mục tiêu<br /> <br /> 28 dòng triển vọng<br /> 282 dòng chọn lại từ cá thể<br /> Xác định gen thơm fgr bằng CTPT<br /> <br /> Vụ Xuân và<br /> vụ Mùa<br /> năm 2012<br /> <br /> 70 dòng DHT gen fgr<br /> <br /> 216 dòng ĐHT gen fgr<br /> <br /> 24 dòng không mang gen fgr<br /> <br /> Đánh giá, chọn dòng theo mục tiêu<br /> 39 dòng lúa triển vọng, có mùi thơm, TGST: 100 – 110 ngày (vụ Mùa), năng suất ≥ 6,5 tấn/ha,<br /> hàm lượng amylose ≤ 20%, chống chịu khá với sâu bệnh hại<br /> <br /> 238<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br /> <br /> Bảng 1. Kết quả chọn dòng lúa thơm bằng ứng dụng chỉ thị phân tử chọn kiểu gen thơm fgr kết hợp<br /> chọn lọc và đánh giá kiểu hình giai đoạn 2011 - 2012<br /> Vụ xuân<br /> Năm<br /> <br /> Số dòng<br /> gieo<br /> <br /> Vụ mùa<br /> <br /> Xác định gen thơm fgr<br /> ĐHT<br /> <br /> DHT<br /> <br /> K<br /> <br /> Số dòng<br /> chọn<br /> <br /> Chọn lại<br /> cá thể<br /> <br /> Số dòng<br /> gieo<br /> <br /> Dòng<br /> chọn<br /> <br /> Chọn lại<br /> cá thể<br /> <br /> 2011<br /> <br /> 488<br /> <br /> 175<br /> <br /> 162<br /> <br /> 151<br /> <br /> 25<br /> <br /> 365<br /> <br /> 390<br /> <br /> 28<br /> <br /> 282<br /> <br /> 2012<br /> <br /> 310<br /> <br /> 216<br /> <br /> 70<br /> <br /> 24<br /> <br /> 39<br /> <br /> 86<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Ghi chú: ĐHT: đồng hợp tử gen thơm fgr; DHT: dị hợp tử gen thơm fgr; K: không có gen fgr<br /> <br /> Hình 1. Hình ảnh đại diện điện di sản phẩm PCR vườn dòng lúa vụ xuân 2011 bằng chỉ thị BADH2<br /> gồm 4 mồi: ESP, IFAP, INSP, EAP. A12: size marker 1000bp, H02: HT1 - Đối chứng thơm,<br /> H03: KD - Đối chứng K. Thơm, A04 - A08: P6/ST, A09 - A12: N46/ĐB6<br /> <br /> Hình 2. Đại diện hình ảnh điện di sản phẩm PCR vườn dòng lúa trong xuân 2012 bằng chỉ thị BADH2<br /> gồm 4 mồi: ESP, IFAP, INSP, EAP. Điện di agarose 2%. Giếng 1: ladder 100bp, giếng 2: H2O, giếng<br /> 3: HT1, giếng 4: KD18, giếng 5-9: BB1-10/BT7, giếng 11 - 14: AC5/Q5/AC5, giếng 15 - 18:<br /> AC5/BB1-4<br /> Trên nguồn vật liệu gồm 488 dòng từ F5 F8 được kế thừa từ giai đoạn trước, chúng tôi<br /> tiếp tục tiến hành gieo trồng, đánh giá và chọn<br /> lọc những dòng lúa thơm theo mục tiêu với một<br /> số tiêu chí chính: Cao cây trung bình từ 90 110cm, dạng hình đẹp; thời gian sinh trưởng ≤<br /> 110 ngày (vụ mùa); năng suất trên 6,5 tấn/ha<br /> trong vụ xuân và trên 5,5 tấn trong vụ mùa; chất<br /> lượng gạo tốt, cơm có mùi thơm, hàm lượng<br /> amylose ≤ 20, nhiễm nhẹ sâu bệnh hại chính<br /> (rầy nâu, bệnh đạo ôn, bạc lá), ở mức điểm 1-3.<br /> Kết quả đến vụ xuân 2012, chúng tôi đã chọn<br /> <br /> được 39 dòng lúa triển vọng, mang các đặc điểm<br /> theo mục tiêu chọn tạo.<br /> 3.2. So sánh và khảo nghiệm các giống lúa<br /> thơm triển vọng<br /> Vụ xuân và vụ mùa năm 2011, chúng tôi tiến<br /> hành so sánh chính qui 8 giống lúa thơm triển<br /> vọng đã được chọn trong giai đoạn 2007 - 2010 để<br /> chọn ra những giống có đủ các tiêu chí theo mục<br /> tiêu chọn tạo cho khảo nghiệm sản xuất. Kết quả<br /> so sánh về năng suất và các yếu tố cấu thành năng<br /> suất của các giống được đưa ra trong bảng 2.<br /> 239<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> Bảng 2. Đặc điểm các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa thơm so sánh chính<br /> qui tại Viện CLT - CTP, năm 2011<br /> TT<br /> <br /> Tên dòng,<br /> giống<br /> <br /> Thế hệ<br /> <br /> Bông/khóm<br /> <br /> Tổng số<br /> hạt/bông<br /> <br /> Tỷ lệ chắc<br /> (%)<br /> <br /> KL.1000 (g)<br /> <br /> NSLT (tạ/ha)<br /> <br /> NSTT (tạ/ha)<br /> <br /> X<br /> <br /> M<br /> <br /> X<br /> <br /> M<br /> <br /> X<br /> <br /> M<br /> <br /> X<br /> <br /> M<br /> <br /> X<br /> <br /> M<br /> <br /> X<br /> <br /> M<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2M09<br /> <br /> F9<br /> <br /> 4,5<br /> <br /> 4,7<br /> <br /> 168<br /> <br /> 138<br /> <br /> 80,4<br /> <br /> 80,5<br /> <br /> 26,3<br /> <br /> 26,1<br /> <br /> 79,8<br /> <br /> 68,1<br /> <br /> 67,8<br /> <br /> 61,3<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5M09<br /> <br /> F9<br /> <br /> 4,7<br /> <br /> 5,0<br /> <br /> 180<br /> <br /> 160<br /> <br /> 90,0<br /> <br /> 85,8<br /> <br /> 22<br /> <br /> 21,7<br /> <br /> 87,3<br /> <br /> 74,5<br /> <br /> 72,3<br /> <br /> 69,5<br /> <br /> 3<br /> <br /> 39M09<br /> <br /> F9<br /> <br /> 4,8<br /> <br /> 5,2<br /> <br /> 158<br /> <br /> 150<br /> <br /> 79,6<br /> <br /> 52,8<br /> <br /> 27,5<br /> <br /> 27,1<br /> <br /> 85,5<br /> <br /> 58,8<br /> <br /> 69,7<br /> <br /> 52,9<br /> <br /> 4<br /> <br /> 7M09<br /> <br /> F9<br /> <br /> 4,8<br /> <br /> 4,6<br /> <br /> 162<br /> <br /> 150<br /> <br /> 85,8<br /> <br /> 77,5<br /> <br /> 26,2<br /> <br /> 26,0<br /> <br /> 82,6<br /> <br /> 69,5<br /> <br /> 70,2<br /> <br /> 62,6<br /> <br /> 5<br /> <br /> 15M09<br /> <br /> F9<br /> <br /> 4,8<br /> <br /> 4,3<br /> <br /> 146<br /> <br /> 134<br /> <br /> 84,2<br /> <br /> 77,7<br /> <br /> 25,5<br /> <br /> 25,1<br /> <br /> 75,4<br /> <br /> 56,2<br /> <br /> 64,1<br /> <br /> 50,6<br /> <br /> 6<br /> <br /> 154M09<br /> <br /> F9<br /> <br /> 4,1<br /> <br /> 4,6<br /> <br /> 180<br /> <br /> 150<br /> <br /> 86,3<br /> <br /> 62,0<br /> <br /> 24,5<br /> <br /> 24,1<br /> <br /> 78,9<br /> <br /> 51,5<br /> <br /> 67,1<br /> <br /> 46,4<br /> <br /> 7<br /> <br /> 9M09<br /> <br /> F9<br /> <br /> 4,1<br /> <br /> 4,1<br /> <br /> 161<br /> <br /> 163<br /> <br /> 94,4<br /> <br /> 65,4<br /> <br /> 20<br /> <br /> 19,7<br /> <br /> 62,9<br /> <br /> 69,5<br /> <br /> 53,5<br /> <br /> 62,5<br /> <br /> 8<br /> <br /> 55M09<br /> <br /> F9<br /> <br /> 5,5<br /> <br /> 4,8<br /> <br /> 136<br /> <br /> 170<br /> <br /> 80,1<br /> <br /> 73,1<br /> <br /> 22,2<br /> <br /> 22,9<br /> <br /> 66,7<br /> <br /> 68,3<br /> <br /> 56,7<br /> <br /> 61,5<br /> <br /> 9<br /> <br /> BT7<br /> <br /> F9<br /> <br /> 4,7<br /> <br /> 4,5<br /> <br /> 159<br /> <br /> 140<br /> <br /> 82,3<br /> <br /> 80,6<br /> <br /> 19,2<br /> <br /> 19,0<br /> <br /> 57,7<br /> <br /> 49,4<br /> <br /> 49,0<br /> <br /> 44,5<br /> <br /> 10<br /> <br /> HT1<br /> <br /> F9<br /> <br /> 5,0<br /> <br /> 4,2<br /> <br /> 165<br /> <br /> 145<br /> <br /> 78,0<br /> <br /> 72,5<br /> <br /> 23,5<br /> <br /> 23,0<br /> <br /> 77,2<br /> <br /> 55,0<br /> <br /> 65,2<br /> <br /> 52,5<br /> <br /> CV (%)<br /> <br /> 8,8<br /> <br /> 7,2<br /> <br /> 7,9<br /> <br /> 8,4<br /> <br /> LSD.05<br /> <br /> 5,3<br /> <br /> 4,4<br /> <br /> 4,0<br /> <br /> 4,6<br /> <br /> (Nguồn Bộ môn Công nghệ sinh học, Viện CLT - CTP)<br /> <br /> Qua kết quả so sánh, chúng tôi rút ra được 2<br /> giống lúa triển vọng là 5M09 được đặt tên là<br /> HDT5 và 7M09 được đặt tên là HDT7 đề nghị<br /> <br /> gửi khảo nghiệm sản xuất (khảo nghiệm Quốc<br /> gia và khảo nghiệm tác giả) từ vụ Xuân 2012 với<br /> một số đặc điểm chính như sau:<br /> <br /> Bảng 3. Một số đặc điểm chính của 2 giống lúa thơm được đưa khảo nghiệm từ vụ Xuân năm 2012<br /> Tên giống<br /> TGST (ngày)<br /> Khối lượng 100 hạt (g)<br /> <br /> VM<br /> <br /> 5M09 (HDT5)<br /> <br /> 7M09 (HDT7)<br /> <br /> BT7<br /> <br /> HT1<br /> <br /> 105<br /> <br /> 105<br /> <br /> 107<br /> <br /> 104<br /> <br /> VM<br /> <br /> 108<br /> <br /> 125<br /> <br /> 116<br /> <br /> 117<br /> <br /> VX<br /> <br /> 26,2<br /> <br /> 22,0<br /> <br /> 19,2<br /> <br /> 23,5<br /> <br /> VX<br /> <br /> 87,3<br /> <br /> 82,6<br /> <br /> 57,7<br /> <br /> 77,2<br /> <br /> VM<br /> <br /> 74,5<br /> <br /> 69,5<br /> <br /> 49,4<br /> <br /> 55,0<br /> <br /> VX<br /> <br /> 72,3<br /> <br /> 70,2<br /> <br /> 49,0<br /> <br /> 65,2<br /> <br /> VM<br /> <br /> 69,5<br /> <br /> 62,5<br /> <br /> 44,5<br /> <br /> 52,0<br /> <br /> Rầy nâu (điểm)<br /> <br /> VX<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> Bệnh đạo ôn (điểm)<br /> <br /> VX<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1<br /> <br /> NSLT (tạ/ha)<br /> <br /> NSTT (tạ/ha)<br /> Khả năng chống chịu<br /> <br /> Bệnh bạc lá (điểm)<br /> + Đánh giá đồng ruộng<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1<br /> <br /> + Đánh giá nhân tạo<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5<br /> <br /> 7<br /> <br /> 5<br /> <br /> Chống đổ<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 5<br /> <br /> 1<br /> <br /> HL amylose (%)<br /> <br /> 16,4<br /> <br /> 14,5<br /> <br /> 14,8<br /> <br /> 18,9<br /> <br /> HL protein (%)<br /> <br /> 8,5<br /> <br /> 8,9<br /> <br /> 9,1<br /> <br /> 8,3<br /> <br /> Mùi thơm (điểm)<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2<br /> <br /> Độ mềm (điểm)<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4<br /> <br /> Đặc điểm chất lượng<br /> <br /> Độ trắng (điểm)<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> Độ ngon (điểm)<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2<br /> <br /> Nguồn: Bộ môn Công nghệ sinh học, Bộ môn SLSH & Chất lượng Nông sản, Viện CLT và CTP.<br /> <br /> 240<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br /> <br /> 3.3. Khảo nghiệm sản xuất các giống lúa thơm<br /> mới chọn tạo<br /> Giống lúa HDT5 và HDT7 được đưa khảo<br /> nghiệm từ vụ Xuân 2012. Qua kết quả khảo<br /> nghiệm 2 vụ (xuân và mùa 2012), 2 giống lúa<br /> này được đánh giá là triển vọng.<br /> 3.3.1. Kết quả khảo nghiệm Quốc gia giống lúa<br /> HDT5 và HDT7<br /> Đặc điểm chính của 2 giống HDT5 và HDT7<br /> trong khảo nghiệm Quốc gia:<br /> 2 giống HDT5 và HDT7 có thời gian sinh<br /> trưởng tương đương nhau, xếp vào nhóm ngắn<br /> ngày, tương đương với giống lúa BT7 và HT1<br /> (142 ngày trong vụ xuân và 105 - 110 ngày trong<br /> vụ mùa). Độ thuần đồng ruộng của 2 giống tương<br /> đối tốt và ổn định ở cả hai vụ xuân và mùa, được<br /> đánh giá là điểm. Mức độ nhiễm sâu bệnh trên<br /> đồng ruộng đối với các loại sâu bệnh hại chính<br /> <br /> như bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá, bệnh khô vằn bệnh<br /> đốm nâu, sâu đục thân, sâu cuốn lá và rầy nâu<br /> được đánh giá ở mức không nhiễm hoặc nhiễm<br /> nhẹ (ở mức điểm 0-3), tương đương với giống<br /> HT1và BT7 (bảng 4).<br /> Về năng suất: Năng suất thực thu tại các<br /> điểm khảo nghiệm trong vụ xuân 2012 của giống<br /> HDT5 đạt từ 48,67 - 66,37, trung bình đạt 57,73<br /> tạ/ha; của giống HDT7 đạt từ 44,80 - 65,67 tạ/ha,<br /> bình quân 56,9 tạ/ha. Năng suất thực thu bình<br /> quân của cả 2 giống HDT5 và HDT7 tại các điểm<br /> khảo nghiệm được đều cao hơn của giống BT7<br /> (50,94 tạ/ha) và tương đương của giống HT1<br /> (55,80 tạ/ha). Trong vụ mùa, do khi trỗ gặp điều<br /> kiện thời tiết bất thuận (mưa, gió to) nên năng<br /> suất thực thu của giống HDT5 và HDT7 tại các<br /> điểm khảo nghiệm được đánh giá là tương đương<br /> với giống BT7 và HT1. Kết quả được đưa ra<br /> trong bảng 5 và 6.<br /> <br /> Bảng 4. Mức nhiễm sâu bệnh của các giống lúa khảo nghiệm Quốc gia, năm 2012<br /> Đơn vị tính: Điểm<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Tên giống<br /> HDT5<br /> HDT7<br /> BT7<br /> HT1<br /> <br /> Bệnh đạo<br /> ôn hại lá<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> <br /> Bệnh đạo<br /> ôn cổ bông<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> <br /> Bệnh<br /> bạc lá<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> <br /> Bệnh khô<br /> vằn<br /> 1-3<br /> 1-3<br /> 1-3<br /> 1-3<br /> <br /> Bệnh đốm<br /> nâu<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> <br /> Sâu đục<br /> thân<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> <br /> Sâu cuốn<br /> lá<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> <br /> Rầy nâu<br /> 0-1<br /> 1-3<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> <br /> Nguồn: TTKKN giống, sản phẩm cây trồng và phân bón Quốc gia.<br /> <br /> Bảng 5. Năng suất thực thu (tạ/ha) của các giống lúa tại các điểm khảo nghiệm Quốc gia vụ xuân<br /> năm 2012<br /> Tên giống<br /> HDT5<br /> HDT7<br /> HT1<br /> BT7<br /> CV (%)<br /> LSD05<br /> <br /> Hưng Yên<br /> 58,4<br /> 57,4<br /> 59,2<br /> 46,6<br /> 4,8<br /> 4,7<br /> <br /> Hải Dương<br /> 48,7<br /> 44,8<br /> 40,9<br /> 39,3<br /> 8,9<br /> 7,0<br /> <br /> Nghệ An<br /> 66,4<br /> 54,3<br /> 58,4<br /> 55,5<br /> 7,0<br /> 8,3<br /> <br /> Điểm khảo nghiệm<br /> Thái Bình Thanh Hoá<br /> 51,0<br /> 51,7<br /> 54,5<br /> 63,9<br /> 51,4<br /> 55,8<br /> 45,9<br /> 49,9<br /> 9,0<br /> 4,7<br /> 8,4<br /> 4,3<br /> <br /> Vĩnh Phúc<br /> 63,3<br /> 58,7<br /> 66,7<br /> 54,7<br /> 4,7<br /> 4,8<br /> <br /> Hòa Bình<br /> 65,7<br /> 65,7<br /> 63,3<br /> 58,0<br /> 4,4<br /> 4,1<br /> <br /> Hà Tĩnh<br /> 56,7<br /> 56,3<br /> 50,6<br /> 47,7<br /> 8,2<br /> 6,7<br /> <br /> Bình<br /> quân<br /> 57,7<br /> 56,9<br /> 55,8<br /> 49,9<br /> <br /> Nguồn: TTKKN giống, sản phẩm cây trồng và phân bón Quốc gia vụ xuân 2012.<br /> <br /> Bảng 6. Năng suất thực thu (tạ/ha) của các giống lúa tại các điểm khảo nghiệm Quốc gia vụ mùa<br /> năm 2012<br /> Tên giống<br /> HDT5<br /> HDT7<br /> HT1<br /> BT7<br /> CV (%)<br /> LSD05<br /> <br /> Hưng Yên<br /> 59,3<br /> 52,6<br /> 62,7<br /> 54,8<br /> 6,1<br /> 6,2<br /> <br /> Hải Dương Bắc Giang<br /> 54,3<br /> 62,3<br /> 54,8<br /> 63,7<br /> 57,8<br /> 50,7<br /> 51,4<br /> 55,7<br /> 6,5<br /> 7,0<br /> 6,3<br /> 7,4<br /> <br /> Điểm khảo nghiệm<br /> Thái Bình Thanh Hoá<br /> 40,4<br /> 47,5<br /> 46,8<br /> 43,2<br /> 44,1<br /> 53,3<br /> 42,4<br /> 45,7<br /> 7,7<br /> 6,4<br /> 6,4<br /> 5,4<br /> <br /> Vĩnh Phúc<br /> 34,0<br /> 35,0<br /> 45,0<br /> 37,0<br /> 6,0<br /> 4,3<br /> <br /> Hòa Bình<br /> 46,0<br /> 47,7<br /> 53,3<br /> 51,7<br /> 6,9<br /> 6,1<br /> <br /> Điện Biên<br /> 62,2<br /> 59,3<br /> 54,7<br /> 46,3<br /> 6,2<br /> 6,7<br /> <br /> Bình<br /> quân<br /> 50,8<br /> 50,4<br /> 50,0<br /> 48,3<br /> <br /> Nguồn: TTKKN giống, sản phẩm cây trồng và phân bón Quốc gia vụ mùa 2012.<br /> <br /> 241<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2