Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br />
<br />
TẠO GIỐNG LÚA THƠM BẰNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ<br />
ThS. Dương Xuân Tú<br />
Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm<br />
SUMMARY<br />
Application of DNA molecular marker in aromatic rice breeding<br />
The project: “Application of DNA molecular marker in aromatic rice breeding” has been carried out since<br />
2007 and divide into two phases of implementation. In the second phase from 2011 to 2012, we almost<br />
conducted activities for application and development of the major results given in the fist phase (during period<br />
2007 - 2010) of project: The DNA molecular marker BADH2 close linkage to the fgr gene on chromosome 8<br />
controlling synthesis of 2-acetyl-1-pyrroline (2AP) widely known as the key component of fragrant in aromatic<br />
rice had been selected for using to identify the aromatic rice and non-aromatic rice in the fragrant rice<br />
breeding; The process “Application of DNA molecular marker in aromatic rice” had been developed based on<br />
using marker BADH2 to select gene fgr (genotype) and evaluating in the field to select target traits (phenotype)<br />
for the goals of breeding; 488 rice lines and some promising aromatic rice lines created in the fist phase also<br />
were used as materials for continuous selection and development in the second phase. By this inheritance, in<br />
the second phase of project, we have selected 4 highly - promised aromatic rice varieties put in the system of<br />
National trials, also ecological trials in the Northern regions of Vietnam. The HDT8 variety highly appreciated for<br />
the quality, yield and high capacity of insect and disease resistance has been precariously approved for<br />
releasing into production in the Northern region of Vietnam, and commercialized by transferring the<br />
authorization of seed production and delivery for private company to develop lager scale production since 2012.<br />
Keywords: Aroma, DNA molecular marker, frg gene, rice.<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ *<br />
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã<br />
vươn lên là nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế<br />
giới. Tuy nhiên, chất lượng gạo xuất khẩu của ta<br />
còn thấp, giá rẻ nên hiệu quả không cao. Một<br />
trong những mục tiêu quan trọng của ngành sản<br />
xuất lúa gạo ở Việt Nam đến năm 2020 đã được<br />
Chính phủ đặt ra là: “Nâng cao chất lượng và tính<br />
cạnh tranh, phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng và xuất<br />
khẩu”. Chính vì vậy, tăng diện tích các giống lúa<br />
chất lượng cao là hướng đi tất yếu trong sản xuất<br />
lúa gạo của ta trong hiện tại và tương lai.<br />
Chọn tạo giống lúa chất lượng cao góp phần<br />
tăng diện tích lúa chất chất lượng, tăng hiệu quả cho<br />
sản xuất lúa gạo là nhiệm vụ quan trong đặt ra cho<br />
những nhà chọn tạo giống lúa ở Việt Nam hiện nay.<br />
Trong những năm vừa qua, tại Viện Cây lương thực<br />
và Cây thực phẩm (Viện CLT - CTP), chương trình<br />
chọn tạo giống lúa chất lượng cao đã được triển<br />
khai đồng thời với sự kết hợp với ứng dụng công<br />
nghệ sinh học: chọn giống bằng chỉ thị phân tử với<br />
một số gen mục tiêu (gen thơm, gen kháng bạc<br />
lá...), nuôi cấy bao phấn tạo nhanh dòng thuần đã<br />
tăng được hiệu quả chọn tạo. Dựa trên các kết quả<br />
nghiên cứu trước đã được công bố về chất 2-acetyl1-pyrroline (2APs) tạo mùi thơm ở hầu hết các<br />
giống lúa tẻ thơm hiện nay (Buttery và cộng sự,<br />
1983; Lorieux và cộng sự 1996); Gen đơn lặn (fgr)<br />
nằm trên nhiễm sắc thế số 8 kiểm soát tổng hợp hợp<br />
Người phản biện: PGS.TS. Nguyễn Trí Hoàn.<br />
<br />
chất 2AP là hợp chất chính của mùi thơm trên hầu<br />
hết các giống lúa tẻ thơm (Ahn và cộng sự 1992;<br />
Louis M. T. Bradbury và cộng sự 2005). Nhóm<br />
nghiên cứu thuộc Bộ môn Công nghệ sinh học Viện<br />
CLT - CTP đã tiến hành nghiên cứu thành công<br />
việc ứng dụng chỉ thị phân chọn chính xác kiểu gen<br />
qui định tính trạng mùi thơm, một trong những tiêu<br />
chí quan trọng của lúa gạo chất lượng trong chọn<br />
tạo giống lúa thơm chất lượng cao hiện nay.<br />
Giai đoạn 2011 - 2012, Viện CLT - CTP tiếp<br />
tục được Bộ NN&PTNT giao chủ trì thực hiện đề<br />
tài: “Tạo giống lúa thơm bằng chỉ thị phân tử”<br />
nhằm ứng dụng, khai thác tốt kết quả nghiên cứu,<br />
phát triển ra sản xuất các giống lúa thơm là sản<br />
phẩm đã được đưa ra trong giai đoạn 2007 - 2010.<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Vật liệu<br />
- 488 dòng lúa từ F4 - F8 và các dòng lúa<br />
thơm triển vọng được chọn ra từ các tổ hợp lai<br />
hữu tính trong giai đoạn 2007 - 2010.<br />
- Chỉ thị phân tử BADH2 được sử dụng để<br />
xác định gen thơm fgr, gồm 4 mồi: EAP, ESP,<br />
IFAP và INSP<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
2.2.1. Phương pháp chỉ thị phân tử<br />
Phương pháp PCR sử dụng chỉ thị BADH2,<br />
gồm 4 mồi: EAP, ESP, IFAP và INSP để phát<br />
237<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
hiện gen fgr kiếm soát tổng hợp chất 2APs tạo<br />
mùi thơm trong cây lúa.<br />
- Tách chiết DNA:<br />
AND được tách chiết theo phương pháp của<br />
Cheng có cải tiến (Cheng et al., 2006). DNA<br />
được kiểm tra độ nguyên vẹn bằng chạy điện di<br />
trên nền gel Agarose 1%.<br />
- Phản ứng PCR:<br />
Thể tích phản ứng 20μl chứa 10 mM TrisHCl (pH 8,4); 2 mM MgCl2, 2mM dNTPs; 1,5<br />
μM primer, 1U/µl Taq polymerase và 1 µl mẫu<br />
ADN 10g/µl. Chương trình phản ứng PCR: (1)<br />
95°C trong 5 phút; (2) 95°C trong 30 giây; (3)<br />
58°C trong 30 giây; (4) 72°C trong 1,5 phút, 30<br />
chu kỳ lặp lại từ (2) đến (4); (5) 72°C trong 5<br />
phút và sau đó giữ lạnh ở 4°C.<br />
- Điện di sản phẩm PCR:<br />
Sản phẩm PCR được điện di trên máy điện di<br />
mao quản QIAxcel của hãng Qiagen và điện di<br />
agarose 2% với hiệu điện thế 100V, thời gian 40<br />
phút, ladder 100bp, nhuộm bằng Ethidium<br />
Bromide 0,5ug/ml trong 30 phút.. Hình ảnh được<br />
phân tích trên máy chụp hình gel (gel DOC).<br />
<br />
2.2.2. Phương pháp đánh giá và chọn lọc<br />
- Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm đánh giá vật<br />
liệu và chọn dòng được bố trí tuần tự, không<br />
nhắc lại; thí nghiệm so sánh, khảo nghiệm tác giả<br />
giống theo 10TCVN. Sử dụng đối chứng là giống<br />
BT7 và HT1 và các dạng bố mẹ. Vườn dòng<br />
chọn được trồng tại Viện CLT - CTP. Các dòng<br />
triển vọng được đưa trồng thử nghiệm tại các<br />
vùng sinh thái ở khu vực phía Bắc cho đánh giá<br />
tính thích ứng và phát triển sản xuất.<br />
- Đánh giá và chọn dòng: Chọn dòng mang<br />
gen thơm bằng phương pháp PCR. Các dòng<br />
mang gen thơm tiếp tục được đánh giá và chọn<br />
lọc theo mục tiêu bằng phương pháp chọn lọc<br />
truyền thống. Đối chứng là giống HT1, BT7<br />
2.2.3. Khảo nghiệm Quốc gia (khảo nghiệm<br />
VCU)<br />
- Theo Qui phạm khảo nghiệm giá trị canh<br />
tác và sử dụng (VCU) 10TCVN.<br />
2.3. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu<br />
Số liệu thí nghiệm được xử lý theo phần<br />
mềm Excel và IRRISTAT 5.0<br />
<br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Sử dụng qui trình chọn tạo giống lúa thơm bằng chỉ thị phân tử để chọn các giống lúa thơm<br />
triển vọng có năng suất khá, chất lượng cao, chống chịu tốt<br />
488 dòng từ F5 - F8<br />
Nguồn gốc từ 107 tổ hợp lai đơn và lai kép:<br />
Giống lúa năng suất cao giống lúa thơm, chất lượng giống lúa thơm, chất lượng<br />
Giống lúa thơm, chất lượng giống lúa năng suất cao, chống chịu tốt<br />
Vụ Xuân<br />
và vụ<br />
Mùa năm<br />
2011<br />
<br />
Xác định gen thơm fgr bằng CTPT<br />
<br />
162 dòng DHT gen fgr<br />
<br />
175 dòng ĐHT gen fgr<br />
<br />
162 dòng không mang gen fgr<br />
Đánh giá, chọn dòng theo mục tiêu<br />
<br />
28 dòng triển vọng<br />
282 dòng chọn lại từ cá thể<br />
Xác định gen thơm fgr bằng CTPT<br />
<br />
Vụ Xuân và<br />
vụ Mùa<br />
năm 2012<br />
<br />
70 dòng DHT gen fgr<br />
<br />
216 dòng ĐHT gen fgr<br />
<br />
24 dòng không mang gen fgr<br />
<br />
Đánh giá, chọn dòng theo mục tiêu<br />
39 dòng lúa triển vọng, có mùi thơm, TGST: 100 – 110 ngày (vụ Mùa), năng suất ≥ 6,5 tấn/ha,<br />
hàm lượng amylose ≤ 20%, chống chịu khá với sâu bệnh hại<br />
<br />
238<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br />
<br />
Bảng 1. Kết quả chọn dòng lúa thơm bằng ứng dụng chỉ thị phân tử chọn kiểu gen thơm fgr kết hợp<br />
chọn lọc và đánh giá kiểu hình giai đoạn 2011 - 2012<br />
Vụ xuân<br />
Năm<br />
<br />
Số dòng<br />
gieo<br />
<br />
Vụ mùa<br />
<br />
Xác định gen thơm fgr<br />
ĐHT<br />
<br />
DHT<br />
<br />
K<br />
<br />
Số dòng<br />
chọn<br />
<br />
Chọn lại<br />
cá thể<br />
<br />
Số dòng<br />
gieo<br />
<br />
Dòng<br />
chọn<br />
<br />
Chọn lại<br />
cá thể<br />
<br />
2011<br />
<br />
488<br />
<br />
175<br />
<br />
162<br />
<br />
151<br />
<br />
25<br />
<br />
365<br />
<br />
390<br />
<br />
28<br />
<br />
282<br />
<br />
2012<br />
<br />
310<br />
<br />
216<br />
<br />
70<br />
<br />
24<br />
<br />
39<br />
<br />
86<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
Ghi chú: ĐHT: đồng hợp tử gen thơm fgr; DHT: dị hợp tử gen thơm fgr; K: không có gen fgr<br />
<br />
Hình 1. Hình ảnh đại diện điện di sản phẩm PCR vườn dòng lúa vụ xuân 2011 bằng chỉ thị BADH2<br />
gồm 4 mồi: ESP, IFAP, INSP, EAP. A12: size marker 1000bp, H02: HT1 - Đối chứng thơm,<br />
H03: KD - Đối chứng K. Thơm, A04 - A08: P6/ST, A09 - A12: N46/ĐB6<br />
<br />
Hình 2. Đại diện hình ảnh điện di sản phẩm PCR vườn dòng lúa trong xuân 2012 bằng chỉ thị BADH2<br />
gồm 4 mồi: ESP, IFAP, INSP, EAP. Điện di agarose 2%. Giếng 1: ladder 100bp, giếng 2: H2O, giếng<br />
3: HT1, giếng 4: KD18, giếng 5-9: BB1-10/BT7, giếng 11 - 14: AC5/Q5/AC5, giếng 15 - 18:<br />
AC5/BB1-4<br />
Trên nguồn vật liệu gồm 488 dòng từ F5 F8 được kế thừa từ giai đoạn trước, chúng tôi<br />
tiếp tục tiến hành gieo trồng, đánh giá và chọn<br />
lọc những dòng lúa thơm theo mục tiêu với một<br />
số tiêu chí chính: Cao cây trung bình từ 90 110cm, dạng hình đẹp; thời gian sinh trưởng ≤<br />
110 ngày (vụ mùa); năng suất trên 6,5 tấn/ha<br />
trong vụ xuân và trên 5,5 tấn trong vụ mùa; chất<br />
lượng gạo tốt, cơm có mùi thơm, hàm lượng<br />
amylose ≤ 20, nhiễm nhẹ sâu bệnh hại chính<br />
(rầy nâu, bệnh đạo ôn, bạc lá), ở mức điểm 1-3.<br />
Kết quả đến vụ xuân 2012, chúng tôi đã chọn<br />
<br />
được 39 dòng lúa triển vọng, mang các đặc điểm<br />
theo mục tiêu chọn tạo.<br />
3.2. So sánh và khảo nghiệm các giống lúa<br />
thơm triển vọng<br />
Vụ xuân và vụ mùa năm 2011, chúng tôi tiến<br />
hành so sánh chính qui 8 giống lúa thơm triển<br />
vọng đã được chọn trong giai đoạn 2007 - 2010 để<br />
chọn ra những giống có đủ các tiêu chí theo mục<br />
tiêu chọn tạo cho khảo nghiệm sản xuất. Kết quả<br />
so sánh về năng suất và các yếu tố cấu thành năng<br />
suất của các giống được đưa ra trong bảng 2.<br />
239<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
Bảng 2. Đặc điểm các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa thơm so sánh chính<br />
qui tại Viện CLT - CTP, năm 2011<br />
TT<br />
<br />
Tên dòng,<br />
giống<br />
<br />
Thế hệ<br />
<br />
Bông/khóm<br />
<br />
Tổng số<br />
hạt/bông<br />
<br />
Tỷ lệ chắc<br />
(%)<br />
<br />
KL.1000 (g)<br />
<br />
NSLT (tạ/ha)<br />
<br />
NSTT (tạ/ha)<br />
<br />
X<br />
<br />
M<br />
<br />
X<br />
<br />
M<br />
<br />
X<br />
<br />
M<br />
<br />
X<br />
<br />
M<br />
<br />
X<br />
<br />
M<br />
<br />
X<br />
<br />
M<br />
<br />
1<br />
<br />
2M09<br />
<br />
F9<br />
<br />
4,5<br />
<br />
4,7<br />
<br />
168<br />
<br />
138<br />
<br />
80,4<br />
<br />
80,5<br />
<br />
26,3<br />
<br />
26,1<br />
<br />
79,8<br />
<br />
68,1<br />
<br />
67,8<br />
<br />
61,3<br />
<br />
2<br />
<br />
5M09<br />
<br />
F9<br />
<br />
4,7<br />
<br />
5,0<br />
<br />
180<br />
<br />
160<br />
<br />
90,0<br />
<br />
85,8<br />
<br />
22<br />
<br />
21,7<br />
<br />
87,3<br />
<br />
74,5<br />
<br />
72,3<br />
<br />
69,5<br />
<br />
3<br />
<br />
39M09<br />
<br />
F9<br />
<br />
4,8<br />
<br />
5,2<br />
<br />
158<br />
<br />
150<br />
<br />
79,6<br />
<br />
52,8<br />
<br />
27,5<br />
<br />
27,1<br />
<br />
85,5<br />
<br />
58,8<br />
<br />
69,7<br />
<br />
52,9<br />
<br />
4<br />
<br />
7M09<br />
<br />
F9<br />
<br />
4,8<br />
<br />
4,6<br />
<br />
162<br />
<br />
150<br />
<br />
85,8<br />
<br />
77,5<br />
<br />
26,2<br />
<br />
26,0<br />
<br />
82,6<br />
<br />
69,5<br />
<br />
70,2<br />
<br />
62,6<br />
<br />
5<br />
<br />
15M09<br />
<br />
F9<br />
<br />
4,8<br />
<br />
4,3<br />
<br />
146<br />
<br />
134<br />
<br />
84,2<br />
<br />
77,7<br />
<br />
25,5<br />
<br />
25,1<br />
<br />
75,4<br />
<br />
56,2<br />
<br />
64,1<br />
<br />
50,6<br />
<br />
6<br />
<br />
154M09<br />
<br />
F9<br />
<br />
4,1<br />
<br />
4,6<br />
<br />
180<br />
<br />
150<br />
<br />
86,3<br />
<br />
62,0<br />
<br />
24,5<br />
<br />
24,1<br />
<br />
78,9<br />
<br />
51,5<br />
<br />
67,1<br />
<br />
46,4<br />
<br />
7<br />
<br />
9M09<br />
<br />
F9<br />
<br />
4,1<br />
<br />
4,1<br />
<br />
161<br />
<br />
163<br />
<br />
94,4<br />
<br />
65,4<br />
<br />
20<br />
<br />
19,7<br />
<br />
62,9<br />
<br />
69,5<br />
<br />
53,5<br />
<br />
62,5<br />
<br />
8<br />
<br />
55M09<br />
<br />
F9<br />
<br />
5,5<br />
<br />
4,8<br />
<br />
136<br />
<br />
170<br />
<br />
80,1<br />
<br />
73,1<br />
<br />
22,2<br />
<br />
22,9<br />
<br />
66,7<br />
<br />
68,3<br />
<br />
56,7<br />
<br />
61,5<br />
<br />
9<br />
<br />
BT7<br />
<br />
F9<br />
<br />
4,7<br />
<br />
4,5<br />
<br />
159<br />
<br />
140<br />
<br />
82,3<br />
<br />
80,6<br />
<br />
19,2<br />
<br />
19,0<br />
<br />
57,7<br />
<br />
49,4<br />
<br />
49,0<br />
<br />
44,5<br />
<br />
10<br />
<br />
HT1<br />
<br />
F9<br />
<br />
5,0<br />
<br />
4,2<br />
<br />
165<br />
<br />
145<br />
<br />
78,0<br />
<br />
72,5<br />
<br />
23,5<br />
<br />
23,0<br />
<br />
77,2<br />
<br />
55,0<br />
<br />
65,2<br />
<br />
52,5<br />
<br />
CV (%)<br />
<br />
8,8<br />
<br />
7,2<br />
<br />
7,9<br />
<br />
8,4<br />
<br />
LSD.05<br />
<br />
5,3<br />
<br />
4,4<br />
<br />
4,0<br />
<br />
4,6<br />
<br />
(Nguồn Bộ môn Công nghệ sinh học, Viện CLT - CTP)<br />
<br />
Qua kết quả so sánh, chúng tôi rút ra được 2<br />
giống lúa triển vọng là 5M09 được đặt tên là<br />
HDT5 và 7M09 được đặt tên là HDT7 đề nghị<br />
<br />
gửi khảo nghiệm sản xuất (khảo nghiệm Quốc<br />
gia và khảo nghiệm tác giả) từ vụ Xuân 2012 với<br />
một số đặc điểm chính như sau:<br />
<br />
Bảng 3. Một số đặc điểm chính của 2 giống lúa thơm được đưa khảo nghiệm từ vụ Xuân năm 2012<br />
Tên giống<br />
TGST (ngày)<br />
Khối lượng 100 hạt (g)<br />
<br />
VM<br />
<br />
5M09 (HDT5)<br />
<br />
7M09 (HDT7)<br />
<br />
BT7<br />
<br />
HT1<br />
<br />
105<br />
<br />
105<br />
<br />
107<br />
<br />
104<br />
<br />
VM<br />
<br />
108<br />
<br />
125<br />
<br />
116<br />
<br />
117<br />
<br />
VX<br />
<br />
26,2<br />
<br />
22,0<br />
<br />
19,2<br />
<br />
23,5<br />
<br />
VX<br />
<br />
87,3<br />
<br />
82,6<br />
<br />
57,7<br />
<br />
77,2<br />
<br />
VM<br />
<br />
74,5<br />
<br />
69,5<br />
<br />
49,4<br />
<br />
55,0<br />
<br />
VX<br />
<br />
72,3<br />
<br />
70,2<br />
<br />
49,0<br />
<br />
65,2<br />
<br />
VM<br />
<br />
69,5<br />
<br />
62,5<br />
<br />
44,5<br />
<br />
52,0<br />
<br />
Rầy nâu (điểm)<br />
<br />
VX<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
Bệnh đạo ôn (điểm)<br />
<br />
VX<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
1<br />
<br />
NSLT (tạ/ha)<br />
<br />
NSTT (tạ/ha)<br />
Khả năng chống chịu<br />
<br />
Bệnh bạc lá (điểm)<br />
+ Đánh giá đồng ruộng<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
1<br />
<br />
+ Đánh giá nhân tạo<br />
<br />
3<br />
<br />
5<br />
<br />
7<br />
<br />
5<br />
<br />
Chống đổ<br />
<br />
3<br />
<br />
1<br />
<br />
5<br />
<br />
1<br />
<br />
HL amylose (%)<br />
<br />
16,4<br />
<br />
14,5<br />
<br />
14,8<br />
<br />
18,9<br />
<br />
HL protein (%)<br />
<br />
8,5<br />
<br />
8,9<br />
<br />
9,1<br />
<br />
8,3<br />
<br />
Mùi thơm (điểm)<br />
<br />
3<br />
<br />
3<br />
<br />
3<br />
<br />
2<br />
<br />
Độ mềm (điểm)<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
Đặc điểm chất lượng<br />
<br />
Độ trắng (điểm)<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
Độ ngon (điểm)<br />
<br />
3<br />
<br />
3<br />
<br />
3<br />
<br />
2<br />
<br />
Nguồn: Bộ môn Công nghệ sinh học, Bộ môn SLSH & Chất lượng Nông sản, Viện CLT và CTP.<br />
<br />
240<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br />
<br />
3.3. Khảo nghiệm sản xuất các giống lúa thơm<br />
mới chọn tạo<br />
Giống lúa HDT5 và HDT7 được đưa khảo<br />
nghiệm từ vụ Xuân 2012. Qua kết quả khảo<br />
nghiệm 2 vụ (xuân và mùa 2012), 2 giống lúa<br />
này được đánh giá là triển vọng.<br />
3.3.1. Kết quả khảo nghiệm Quốc gia giống lúa<br />
HDT5 và HDT7<br />
Đặc điểm chính của 2 giống HDT5 và HDT7<br />
trong khảo nghiệm Quốc gia:<br />
2 giống HDT5 và HDT7 có thời gian sinh<br />
trưởng tương đương nhau, xếp vào nhóm ngắn<br />
ngày, tương đương với giống lúa BT7 và HT1<br />
(142 ngày trong vụ xuân và 105 - 110 ngày trong<br />
vụ mùa). Độ thuần đồng ruộng của 2 giống tương<br />
đối tốt và ổn định ở cả hai vụ xuân và mùa, được<br />
đánh giá là điểm. Mức độ nhiễm sâu bệnh trên<br />
đồng ruộng đối với các loại sâu bệnh hại chính<br />
<br />
như bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá, bệnh khô vằn bệnh<br />
đốm nâu, sâu đục thân, sâu cuốn lá và rầy nâu<br />
được đánh giá ở mức không nhiễm hoặc nhiễm<br />
nhẹ (ở mức điểm 0-3), tương đương với giống<br />
HT1và BT7 (bảng 4).<br />
Về năng suất: Năng suất thực thu tại các<br />
điểm khảo nghiệm trong vụ xuân 2012 của giống<br />
HDT5 đạt từ 48,67 - 66,37, trung bình đạt 57,73<br />
tạ/ha; của giống HDT7 đạt từ 44,80 - 65,67 tạ/ha,<br />
bình quân 56,9 tạ/ha. Năng suất thực thu bình<br />
quân của cả 2 giống HDT5 và HDT7 tại các điểm<br />
khảo nghiệm được đều cao hơn của giống BT7<br />
(50,94 tạ/ha) và tương đương của giống HT1<br />
(55,80 tạ/ha). Trong vụ mùa, do khi trỗ gặp điều<br />
kiện thời tiết bất thuận (mưa, gió to) nên năng<br />
suất thực thu của giống HDT5 và HDT7 tại các<br />
điểm khảo nghiệm được đánh giá là tương đương<br />
với giống BT7 và HT1. Kết quả được đưa ra<br />
trong bảng 5 và 6.<br />
<br />
Bảng 4. Mức nhiễm sâu bệnh của các giống lúa khảo nghiệm Quốc gia, năm 2012<br />
Đơn vị tính: Điểm<br />
TT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
<br />
Tên giống<br />
HDT5<br />
HDT7<br />
BT7<br />
HT1<br />
<br />
Bệnh đạo<br />
ôn hại lá<br />
0-1<br />
0-1<br />
0-1<br />
0-1<br />
<br />
Bệnh đạo<br />
ôn cổ bông<br />
0-1<br />
0-1<br />
0-1<br />
0-1<br />
<br />
Bệnh<br />
bạc lá<br />
0-1<br />
0-1<br />
0-1<br />
0-1<br />
<br />
Bệnh khô<br />
vằn<br />
1-3<br />
1-3<br />
1-3<br />
1-3<br />
<br />
Bệnh đốm<br />
nâu<br />
0-1<br />
0-1<br />
0-1<br />
0-1<br />
<br />
Sâu đục<br />
thân<br />
0-1<br />
0-1<br />
0-1<br />
0-1<br />
<br />
Sâu cuốn<br />
lá<br />
0-1<br />
0-1<br />
0-1<br />
0-1<br />
<br />
Rầy nâu<br />
0-1<br />
1-3<br />
0-1<br />
0-1<br />
<br />
Nguồn: TTKKN giống, sản phẩm cây trồng và phân bón Quốc gia.<br />
<br />
Bảng 5. Năng suất thực thu (tạ/ha) của các giống lúa tại các điểm khảo nghiệm Quốc gia vụ xuân<br />
năm 2012<br />
Tên giống<br />
HDT5<br />
HDT7<br />
HT1<br />
BT7<br />
CV (%)<br />
LSD05<br />
<br />
Hưng Yên<br />
58,4<br />
57,4<br />
59,2<br />
46,6<br />
4,8<br />
4,7<br />
<br />
Hải Dương<br />
48,7<br />
44,8<br />
40,9<br />
39,3<br />
8,9<br />
7,0<br />
<br />
Nghệ An<br />
66,4<br />
54,3<br />
58,4<br />
55,5<br />
7,0<br />
8,3<br />
<br />
Điểm khảo nghiệm<br />
Thái Bình Thanh Hoá<br />
51,0<br />
51,7<br />
54,5<br />
63,9<br />
51,4<br />
55,8<br />
45,9<br />
49,9<br />
9,0<br />
4,7<br />
8,4<br />
4,3<br />
<br />
Vĩnh Phúc<br />
63,3<br />
58,7<br />
66,7<br />
54,7<br />
4,7<br />
4,8<br />
<br />
Hòa Bình<br />
65,7<br />
65,7<br />
63,3<br />
58,0<br />
4,4<br />
4,1<br />
<br />
Hà Tĩnh<br />
56,7<br />
56,3<br />
50,6<br />
47,7<br />
8,2<br />
6,7<br />
<br />
Bình<br />
quân<br />
57,7<br />
56,9<br />
55,8<br />
49,9<br />
<br />
Nguồn: TTKKN giống, sản phẩm cây trồng và phân bón Quốc gia vụ xuân 2012.<br />
<br />
Bảng 6. Năng suất thực thu (tạ/ha) của các giống lúa tại các điểm khảo nghiệm Quốc gia vụ mùa<br />
năm 2012<br />
Tên giống<br />
HDT5<br />
HDT7<br />
HT1<br />
BT7<br />
CV (%)<br />
LSD05<br />
<br />
Hưng Yên<br />
59,3<br />
52,6<br />
62,7<br />
54,8<br />
6,1<br />
6,2<br />
<br />
Hải Dương Bắc Giang<br />
54,3<br />
62,3<br />
54,8<br />
63,7<br />
57,8<br />
50,7<br />
51,4<br />
55,7<br />
6,5<br />
7,0<br />
6,3<br />
7,4<br />
<br />
Điểm khảo nghiệm<br />
Thái Bình Thanh Hoá<br />
40,4<br />
47,5<br />
46,8<br />
43,2<br />
44,1<br />
53,3<br />
42,4<br />
45,7<br />
7,7<br />
6,4<br />
6,4<br />
5,4<br />
<br />
Vĩnh Phúc<br />
34,0<br />
35,0<br />
45,0<br />
37,0<br />
6,0<br />
4,3<br />
<br />
Hòa Bình<br />
46,0<br />
47,7<br />
53,3<br />
51,7<br />
6,9<br />
6,1<br />
<br />
Điện Biên<br />
62,2<br />
59,3<br />
54,7<br />
46,3<br />
6,2<br />
6,7<br />
<br />
Bình<br />
quân<br />
50,8<br />
50,4<br />
50,0<br />
48,3<br />
<br />
Nguồn: TTKKN giống, sản phẩm cây trồng và phân bón Quốc gia vụ mùa 2012.<br />
<br />
241<br />
<br />