intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tạo một ngôn ngữ mô tả UI XML

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:60

112
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xây dựng UI (giao diện người dùng) và khung làm việc đi kèm trong ngôn ngữ Java Arron Ferguson, Giảng viên, British Columbia Institute of Technology Tóm tắt: Việc viết ra các GUI (giao diện người dùng đồ hoạ) bằng mã chương trình có thể thường dẫn đến các lựa chọn thiết kế lộn xộn, đến lượt nó lại trở nên mờ nhạt giữa các logic nghiệp vụ (business logic) và mã UI. Hãy khám phá cách tạo một bộ thẻ UI XML khai báo với một khung làm việc Java™ đi kèm mà phân tích cú pháp, xác thực,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tạo một ngôn ngữ mô tả UI XML

  1.   Tạo một ngôn ngữ mô tả UI XML
  2. Tạo một ngôn ngữ mô tả UI XML Xây dựng UI (giao diện người dùng) và khung làm việc đi kèm trong ngôn ngữ Java Arron Ferguson, Giảng viên, British Columbia Institute of Technology Tóm tắt: Việc viết ra các GUI (giao diện người dùng đồ hoạ) bằng mã chương trình có thể thường dẫn đến các lựa chọn thiết kế lộn xộn, đến lượt nó lại trở nên mờ nhạt giữa các logic nghiệp vụ (business logic) và mã UI. Hãy khám phá cách tạo một bộ thẻ UI XML khai báo với một khung làm việc Java™ đi kèm mà phân tích cú pháp, xác thực, xây dựng, và cuối cùng là liên kết các thành phần GUI được mô tả đến các quy tắc nghiệp vụ vào lúc chạy. Giới thiệu Sự phát triển GUI có thể là một công việc mệt mỏi. Các khung làm việc GUI không phải lúc nào cũng được giải thích rõ bằng văn bản, và khối lượng mã yêu cầu có thể phát triển nhanh chóng, làm giảm tốc độ luồng phát triển. Trên tất cả, các công cụ kéo và thả và các IDE hỗ trợ các khung làm việc GUI này thường có thể hướng nhà phát triển phần mềm GUI về tạo bộ mã không thể quản lý và không thể đọc được. Việc này có thể làm mờ nhạt thêm đường phân cách giữa các quy tắc nghiệp vụ và bộ mã mô tả GUI mà có thể làm cho việc bảo trì của phần mềm đó thêm khó khăn. Các từ chữ viết tắt (acronyms) thường sử dụng API: Application programming interface - Giao diện Lập trình Ứng dụng.  DOM: Document Object Model - Mô hình Đối tượng Tài liệu. 
  3. GUI: Graphical user interface - Giao diện Người dùng Đồ họa.  HTML: Hypertext Markup Language - Ngôn ngữ Đánh dấu Siêu văn bản.  IDE: Integrated Development Environment - Môi trường Phát triển Tích  hợp. JAR: Java Archive - Định dạng tệp nén của Java.  UI: User interface - Giao diện Người dùng  URI: Uniform Resource Identifier - Bộ định danh Tài nguyên Thống nhất.  XML: Extensible Markup Language - Ngôn ngữ Đánh dấu Mở rộng.  XSD: XML Schema Infoset Model - Mô hình Infoset lược đồ XML.  W3C: World Wide Web Consortium - Tổ hợp World Wide Web,  Đây là nơi ngôn ngữ UI mô tả trở nên tiện lợi. Một UI ngôn ngữ mô tả “cái gì,” không phải là “ra sao”. Thí dụ, HTML mô tả nội dung hiển thị, không trả về các chức năng dùng để trả về nội dung. Bằng cách không quy định “ra sao” trong các ngôn ngữ mô tả, luồng điều khiển cũng được loại ra. Mặc dù sự mất mát này nghe có vẻ như là một sự hạn chế, nó trở thành một sức mạnh, như một tác dụng phụ — chẳng hạn như sửa đổi toàn bộ trạng thái (thí dụ các biến) hoặc gọi ra các hàm hoặc phương thức khác — được loại bỏ. Việc chọn ra một ngôn ngữ mô tả cũng đưa ra lợi ích của việc tách riêng mã UI khỏi mã ứng dụng. Việc tách riêng này có thể đem lại các lợi ích tương lai chẳng hạn như phân biệt rõ ràng giữa vai trò dự án và vai trò tổ nhóm mà thậm chí có thể giảm bớt chi phí tích hợp các quy tắc nghiệp vụ với nhiều khung nhìn hoặc công nghệ khung nhìn.
  4. Ngày nay, có khá nhiều mẫu UI XML mô tả đang sử dụng. Các hệ điều hành. Linux® và UNIX® sử dụng môi trường máy tính bàn GNOME có Glade. Những người dùng Microsoft® Windows® có Ngôn ngữ Đánh dấu Ứng dụng Mở rộng được (XAML), hỗ trợ tập hợp nhiều đặc tính, gồm việc lồng vào mã trong XML. Định dạng MXML của Adobe® Flex® Framework mô tả các GUI cho tr ình chơi nhạc Adobe Shockwave (SWF) và cả việc lồng vào mã. Xem mục Tài nguyên để có các liên kết đến nhiều thông tin hơn. Một tập hợp các yêu cầu cho một khung làm việc UI mô tả cơ sở trong công nghệ Java có thể là: Xác thực (Validation): Sử dụng lược đồ XML.  A DOM: Một DOM thông lệ để xử lý các đặc điểm riêng chẳng hạn như  duy trì sự đồng bộ trạng thái thành phần GUI và trạng thái nút XML. Persistence: Sắp xếp theo thứ tự (Marshalling) và sắp xếp không theo thứ  tự (unmarshalling) của GUI. Image data: Lưu lại như dữ liệu Base64.  Swing components: Việc trình bày các thành phần Swing thường được sử  dụng nhiều hơn để phát triển GUI. Với các yêu cầu này trong đầu, bây giờ là lúc tạo XML mô tả. XML mô tả
  5. Một cố gắng đầu tiên ở định dạng XML, trong Liệt kê 1, trình bày một cửa sổ đơn giản, bảng panel, và nút. Các thuộc tính thấy trong Liệt kê 1 đại diện về cơ bản cho các đặc tính được đòi hỏi, chẳng hạn như hệ tọa độ, kích thước, và các định danh duy nhất, tham chiếu đến các thành phần trong-bộ-nhớ riêng lẻ. Liệt kê 1. Khái niệm XML mô tả
  6. Lược đồ XML UI XML mô tả này sẽ ánh xạ các phần tử XML sang khung làm việc Swing của Java, đưa ra cái lớn nhất về tính khả chuyển, vì Swing được đảm bảo sẵn có trên tất cả các môi trường thời gian chạy Java hiện thời. Nhiều thành phần Swing sẽ có các phần tử XML đại diện ở định dạng XML. Khung làm việc sử dụng một lược đồ XML. Lược đồ XML cho phép áp đặt sắp xếp thứ tự xác định, thứ bậc, và các kiểu dữ liệu trong một cá thể lược đồ. Đây là điều quan trọng; khung làm việc sẽ chờ đợi một tập hợp các phần tử XML nào đó của các kiểu được quy định và theo một thứ tự riêng. Liệt kê 2 trình bày các phần tử và thuộc tính ban đầu của hệ thống phân cấp trong một cá thể l ược đồ XML. Liệt kê 2. Lược đồ UI XML mô tả: Các phần tử ban đầu
  7. targetNamespace="http://xml.bcit.ca/PurnamaProject/2003/xui" xmlns:xs="http://www.w3.org/2001/XMLSchema" xmlns:xui="http://xml.bcit.ca/PurnamaProject/2003/xui">
  8. Hãy quan sát chi tiết lược đồ. Đầu tiên, mô tả XML phải đến trước mọi thứ — thậm chí trước cả các khoảng trống và bình luận, như được chỉ ra theo XML Recommendation (tiến cử XML). Tiếp theo, phần tử schema chứa các phần tử khác:
  9. elementFormDefault="qualified" trình bày rằng tất cả các phần tử phải có  một vùng tên — hoặc là một tiền tố hoặc một vùng tên mặc định. targetNamespace="http://xml.bcit.ca/PurnamaProject/2003/xui" quy định  URI vùng tên đích. Cá thể lược đồ sử dụng XML W3C Schema Recommendation và tất cả các  phần tử trong nó (xmlns:xs="http://www.w3.org/2001/XMLSchema"). xmlns:xui="http://xml.bcit.ca/PurnamaProject/2003/xui" xác định một  không gian tên nữa và tiền tố đi kèm của nó. Việc sử dụng các không gian tên trong một XSD là rất quan trọng: Nó loại bỏ xung đột về không gian tên. Một xung đột không gian tên xảy ra khi có từ hai phần tử trở lên từ hai hay nhiều định dạng XML có cùng một tên. Xung đột này gây ra sự nhầm lẫn cho bất kỳ ứng dụng nào quan tâm đến bộ thẻ tương ứng của nó. Bằng cách sử dụng các không gian tên và các tiền tố không gian tên đi kèm, bạn tránh được hoàn toàn vấn đề này. Tiếp theo, phần tử kiểu dữ liệu mức gốc XUI nói rõ rằng: Cho phép một chuỗi từ 0 đến 128 các phần tử Window và cuối cùng là một  phần tử Resource Cả hai phần tử này là phần tử quy chiếu tìm thấy sau này trong cá thể lược đồ. Có thuộc tính id được đòi hỏi và phải thuộc kiểu anyURI.  Phần tử XUI (có thể) chứa nhiều phần tử Window mặc dù nó có thể không có các phần tử Window dựa trên một giá trị 0 trong thuộc tính minOccurs. Đối với phần tử Resource:
  10. Nó có một mô hình nội dung rỗng do phần tử rỗng xs:sequence của nó  xs:sequence. Nó có ba thuộc tính, tất cả đều được yêu cầu.  Thuộc tính cuối cùng, thuộc tính type, tạo một kiểu đơn giản dẫn xuất từ  kiểu được định nghĩa của XSD (token), nơi mà mặt hạn chế là enumeration, có tính đến các giá trị bằng chữ được liệt kê của java và groovy. Mục đích của phần tử Resource là cung cấp khung làm việc Java mà URI của một tài nguyên (một JAR, trong trường hợp này) chứa các lớp Java được biên dịch mà có thể được nạp vào thời gian chạy và được liên kết đến. Tài nguyên này dựa vào một lớp riêng (giá trị của thuộc tính class mà sẽ được gọi ra, về bản chất đưa ra một lớp được biểu hiện ra mà sẽ trả lời tất cả các sự kiện được tạo từ GUI. Phần tử Window: Chứa một chuỗi của một GridLayout, một sự lựa chọn không hạn chế một  trong số các phần tử BasicDialog, OpenFileDialog, SaveFileDialog, CustomDialog, Panel, SplitPane, và TabbedPane, cuối cùng là số 0 hoặc một MenuBar. Có bảy thuộc tính — tất cả đều được yêu cầu — sử dụng các kiểu dữ liệu  được định nghĩa khác nhau (chú ý tiền tố xs) trong ML Schema Recommendation. Window có thể chứa nhiều vùng chứa khác nhau ở mức cao nhất và mức trung bình. Phần tử Window tham chiếu đến một phần tử GridLayout. Phần tử GridLayout quy định kích thước của một lưới các ô mà các thành phần có thể chiếm giữ. GridLayout đưa ra các đặc tính bố trí tương tự như
  11. java.awt.GridBagLayout trong môi trường Java loại trừ mà không gặp bất kỳ sự phức tạp nào. Cho đến lúc này, rõ ràng là Lược đồ XML là có ý nghĩa đáng kể. Liệt kê 3 trình bày một vài phần tử nữa. Liệt kê 3. Lược đồ UI XML mô tả: nhiều phần tử hơn ...
  12. ref="xui:ComboBox"/>
  13. ...
  14. Hãy lưu ý là thông tin trạng thái ổn định được lưu trữ — thông tin trạng thái duy nhất có thể trợ giúp trong việc tái cấu trúc các thành phần GUI. Một thí dụ là thông tin trạng thái của phần tử CustomDialogt: Số lượng các phần tử Panel cho phép trong hội thoại.  Hội thoại theo kiểu mô thái không (Một hội thoại mô thái bẫy t rọng tâm  đến khi người dùng đóng hội thoại lại.) Hệ tọa độ (x và y tính theo pixel) trong máy tính để bàn.  Kích thước (chiều rộng và chiều cao tính theo pixel).  Tầm nhìn của cửa sổ.  Một bảng Panel là một vùng chứa trung bình và cho phép một số lượng khá lớn các thành phần nguyên tử được chứa. Xem lại Liệt kê 3, Panel có chính xác một GridLayout và một sự chọn lựa không có thành phần nguyên tử được đặt bên trong Panel này hoặc nhiều như cần thiết. Panel tự nó có hệ toạ độ x và y. Tuy nhiên, khác với việc tham chiếu đến các pixel trong máy tính bàn (như CustomDialog tiến hành), Panel sử dụng hệ toạ độ x và y để tham chiếu đến việc định vị trong GridLayout của vùng chứa cha. Như một con búp bê Nga, kết cấu lồng nhau này bắt chước rất giống với nguyên tắc bố trí của Swing. Với toàn bộ cái này ở đúng chỗ, đây là lúc để nhằm đến việc cài đặt phần mềm. Hỗ trợ khung làm việc Java
  15. Chúng ta hãy bắt đầu bằng một tổng quan về khung làm việc Java dự kiến. Bộ mã trong Liệt kê 4 trình bày các bước mà lập trình viên ứng dụng phải thực hiện theo để tạo một ứng dụng. Liệt kê 4. Khái niệm các cuộc gọi API Java try { // Gain access to a XUI builder through factory // In this framework the term XUI is going to represent the custom DOM XUIBuilder builder = XUIBuilderFactory.getInstance().getXUIBuilder(); // (1) // Validate and parse (unmarshal) the XML document builder.parse("browser.xml"); // (2) // Build a custom DOM XUI xui = builder.getXUIDocument(); // (3) // Create 1:1 GUI component mapping to custom DOM
  16. xui.visualize(); // (4) (5) // Create bindings to data model (i.e. JAR file from Resource element) xui.bind(); // (6) // Get root node from the XUI document XUINode root = xui.getRoot(); // Save a copy of the DOM to file (marshal) xui.marshalXUI("browser-marshalled.xml"); } catch (XUIParseException xpe) { xpe.printStackTrace(); } catch (XUIBindingException xbe) { xbe.printStackTrace();
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2