intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tập bài giảng Bóng chuyền - Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:84

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tập bài giảng "Bóng chuyền" trình bày các nội dung chính sau đây: Lý thuyết bóng chuyền; Kỹ thuật di chuyển bóng chuyền; Kỹ thuật phát bóng chuyền; Kỹ thuật đập bóng chuyền. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tập bài giảng Bóng chuyền - Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH ------------------------------------- TẬP BÀI GIẢNG BÓNG CHUYỀN Volleyball (Dành cho sinh viên ngành Quản lý thể dục thể thao) Giảng viên soạn : Lê Đăng An Bộ môn : Quản lý thể dục thể thao Khoa : Quản lý thể thao Mã học phần : QTT013 THANH HÓA, NĂM 2018 1
  2. PHẦN GIỚI THIỆU CHUNG 1. Mục tiêu và yêu cầu của học phần 1.1. Mục tiêu tổng quát * Nguồn gốc và lịch sử phát triển môn bóng chuyền. Nguồn gốc: Vào năm 1895 William Morgan, một giáo viên Thể dục ở Hội các thành viên tôn giáo ( YMCA) trình diễn một trò chơi mới mang tên Mintonette. Đó là trò chơi dùng ruột của quả Bóng rỗ, được chuyền qua chuyền lại qua một tấm lưới căng ở độ cao 6,6 foot tại YMCA thành phố Holyoke bang Massachusete Mỹ. Với William Morgan trò chơi chuyền bóng qua lưới tương tự như Quần vợt, cái khác là ở chổ “ không dùng vợt mà phải dùng tay để chuyền bóng. Bóng không quá nhỏ mà phải có kích thước lớn”. Vào năm 1947 tại Paris ( Pháp) Ông Paul Libaud là người đã hợp nhất các liên đoàn Bóng chuyền quốc gia thành liên đoàn Bóng chuyền quốc tế ( FIVB). FIVB nhận trọng trách phát triển môn Bóng chuyền trên toàn thế giới. Vào năm 1984 Tiến sỉ Ruben Acosta người Mehico được bầu làm chủ tịch FIVB. Ông mơ ước bước vào thế kỷ 21 môn Bóng chuyền sẽ trở thành môn thể thao phổ cập nhất trên hành tinh. b. Lich sử phát triển môn bóng chuyền. Bóng chuyền là một môn thể thao tập thể được ngăn cách giữa sân, cột và lưới. Chính vì có cột và lưới ngăn cách giữa hai đội cho nên nó là môn thể thao đối kháng không trực tiếp. Bóng chuyền khác với các môn thể thao khác là bóng không dừng lâu trên cơ thể. Sự tiếp xúc với bóng khác với các môn bóng đá, bóng rỗ, bóng ném là khi bóng chạm vào tay phải nhanh chóng bật bóng đi (ngoại trừ khi phát bóng) Phần lớn sự tiếp xúc với Bóng trong Bóng chuyền là sự tiếp xúc trong không gian. Việc tiếp xúc bóng là điều cơ bản, sự phối hợp với đồng đội là điều sống còn, phối hợp tốt sẽ dẫn đến thắng lợi. Bóng chuyền cần sự tập trung cao độ của người chơi, sự sắp xếp cầu thủ, khả năng di chuyển hợp lý trên sân là nền tảng cho sự thắng lợi. Thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của từng cầu thủ là mấu chốt chiến thuật . 2
  3. C. Quá trình phát triển môn bóng chuyền Ra đời vào năm 1895 và ngay sau đó vào năm 1896 trò chơi này được đưa ra thảo luận tại Hội nghị YMCA thành phố Springfield bang Massachusete và trình diển trước các Giám đốc Giáo dục thể chất, sau đó được đổi tên là Volleyball (trái bóng bay) mà ở Việt nam chúng ta gọi là Bóng chuyền. Trong vòng 20 năm từ khi thành lập, Bóng chuyền phát triển rất nhanh. Số người chơi không quy định, không có chiến thuật, các kỹ thuật còn hạn chế chủ yếu là chuyền bóng, các điều luật còn đơn giản. Năm 1913 Bóng chuyền được đưa vào chương trình thi đấu của Đại hội thể thao vùng Viễn Đông lần thứ nhất tổ chức tại thành phố Manila Philipine. Năm 1916 Hội thể thao Đại học toàn Mỹ thừa nhận Bóng chuyền là môn thể thao vì đã có trên 2000 người Mỹ mê say tập luyện môn thể thao này. Đồng thời lúc này Luật Bóng chuyền ra đời và ban hành tại Mỹ. Năm 1922 Giải Bóng chuyền toàn Mỹ lần đầu tiên được tổ chức Năm 1928 Liên đoàn Bóng chuyền Mỹ được thành lậpNăm 1929 Liên đoàn Bóng chuyền Nhật bản được thành lập và môn Bóng chuyền được đưa vào thi đấu trong Đại hội thể thao Trung Mỹ và vùng biển Caribe. Vào ngày 20/04/1947 tại Paris (Pháp) Đại biểu của 14 nước gồm: Bỉ, Brazin, Tiệp khắc, Ai cập, Hunggari, Italia, Ba lan, Rumani, Mỹ…. thành lập liên đoàn Bóng chuyền Quốc tế FIVB (Federation International Volleyball). Chủ tịch liên đoàn Bóng chuyền Thế giới đầu tiên là Ông Paul Libaud người Pháp. Năm 1949 Giải vô địchBóng chuyền đầu tiên được tổ chức tại Praha (Tiệp Khắc). Năm 1957 Bóng chuyền được thừa nhận là môn thi đấu trong Thế vận Hội. Năm 1964 tại Thế vận hội lần thứ 18 ở Tokyo (Nhật Bản) lần đầu tiên chương trình thi đấu có môn Bóng chuyền . Ngày 26/07/1984 tại cuộc hội thảo ở bờ biển được tổ chức trong kỳ Thế vận hội ở Los Angeles. Tiến sỉ Ruben Acosta người Mêhico được bầu làm chủ tịch. Năm 1987 FIVB tổ chức Giải Bóng chuyền bãi biển lần đầu tiên. d. Bóng chuyền gia nhập và phát triển ở Việt Nam: Ở Việt Nam: Bóng chuyền xuất hiện vào năm 1922, du nhập bằng con đường 3
  4. quân đội. Mới đầu môn Bóng chuyền không phát triển rộng khắp do chiến tranh liên tục, sự đầu tư cơ sở vật chất cũng như đội ngũ VĐV hạn chế. Khi nước nhà thống nhất, môn Bóng chuyền được phát triển rộng khắp từ nôngthôn đến thành thị, trong các nghành, các lĩnh vực, ở mọi lứa tuổi đều tham gia thi đấu. Hơn 30 năm qua, môn Bóng chuyền nước ta đã đạt được một số kết qủa cả hai phương diện: Bóng chuyền quần chúng và Bóng chuyền thành tích cao. Những năm gần đây, môn Bóng chuyền không ngừng phát triển và được coi là môn thể thao mũi nhọn. Được đầu tư và phát triển nâng cao thành tích thi đấu. Trong mấy năm qua, đội Bóng chuyền nước ta đã tham gia giải bóng chuyền Đông Nam Á cùng giải Bóng chuyền Châu Á và đã đạt được thành tích đáng khích lệ. Đặc biệt là chiếc huy chương đồng đầu tiên của đội bóng chuyền nữ nước ta tại Đại hội TDTT Đông Nam Á (Segames) 19 tổ chức tại Inđônêxia. Đã góp phần vào tiếng nói chung Bóng chuyền Việt Nam trên đấu trường Đông Nam Á. e. Tác dụng của môn bóng chuyền. - Bồi dưỡng con người về mặt ý chí, phẩm chất và đạo đức. - Tăng cường sức khỏe và nâng cao thể lực. - Nâng cao tính kỷ luật, tập thể và tăng cường tình đoàn kết giữa các đơn vị,Dân tộc và các Quốc gia. Bóng chuyền còn là sự ngoại giao hợp tác giữa các Dân tộc và Quốc gia. g. Mục đích: - Rèn luyện cho sinh viên có kỹ năng thành thạo các động tác kỹ thuật bao gồm; - Thực hành chính xác các kỹ thuật cơ bản của từng nội dung đã học, - Hình thành và củng cố kỹ năng, kỹ xảo vận động cần thiết trong cuộc sống và trong hoạt động chuyên môn của thể dục thể thao - Góp phần quan trọng trong việc giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, ý chí và lối sống phù hợp với yêu cầu của xã hội. 2.1 Mục tiêu cụ thể * Kiến thức: - SV có kiến thức về môn bòng chyền - Hiểu biết các nội dung của môn bóng chuyền. 4
  5. - Nắm bắt được phương phương pháp tập luyện môn bón chuyền. * Kỹ năng: - Cung cấp cho sinh viên kỹ năng, kiến thức, phù hợp với yêu cầu của học phần, trang bị những kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động thể dục thể thao. Để từ đó sinh viên có thể phát triển các hoạt động thể dục thê thao cộng đồng phục vụ cho cuộc sống, do vậy học phần được cấu trúc hệ thống kiến thức nhau. 2. Cấu trúc tổng quát học phần 2.1 Tín chỉ 1: Thực hành kỹ năng Bóng chuyền Danh mục tên bài giảng: Bài 1: lý thuyết Bóng chuyền Bài 2: Kỹ thuật di chuyển Bóng Chuyền Bài 3: Kỹ thuật phát Bóng Bài 4: kỹ thuật đập bóng - Số tiết lên lớp của GV: 15 - Số tiết SV làm bài, học nhóm tại lớp: 15 - Số tiết SV nghiên cứu ngoài xã hội, tự làm bài tập: 30 2.2 Tín chỉ 2: Thực hành kỹ năng Bóng Chuyền Bài 1: Kỹ thuật Chắn Bóng Bài 2: Chiến thuật tấn công Bài 3: Chiến thuật phòng thủ - Số tiết lên lớp của GV:15 - Số tiết SV làm bài, học nhóm tại lớp: 15 - Số tiết SV nghiên cứu ngoài xã hội, tự làm bài tập: 30 5
  6. 3. Nội dung từng bài giảng trong tín chỉ thực hành 3.1 Tín chỉ 1: Thực hành kỹ thuật Bóng Chuyền Bài 1: Lý thuyết Bóng Chuyền. ( 03 tiết GV lên lớp, 03 tiết SV tự học ) 3.1.1.1. Phần mở đầu tiếp cận bài Bóng chuyền là một môn thể thao tập thể được ngăn cách giữa sân, cột và lưới. Chính vì có cột và lưới ngăn cách giữa hai đội cho nên nó là môn thể thao đối kháng không trực tiếp. Bóng chuyền khác với các môn thể thao khác là bóng không dừng lâu trên cơ thể. Sự tiếp xúc với bóng khác với các môn bóng đá, bóng rỗ, bóng ném là khi bóng chạm vào tay phải nhanh chóng bật bóng đi (ngoại trừ khi phát bóng) Phần lớn sự tiếp xúc với Bóng trong Bóng chuyền là sự tiếp xúc trong không gian. Việc tiếp xúc bóng là điều cơ bản, sự phối hợp với đồng đội là điều sống còn, phối hợp tốt sẽ dẫn đến thắng lợi. Bóng chuyền cần sự tập trung cao độ của người chơi, sự sắp xếp cầu thủ, khả năng di chuyển hợp lý trên sân là nền tảng cho sự thắng lợi. Thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của từng cầu thủ là mấu chốt chiến thuật . 3.1.1.2. Phần kiến thức, kỹ thuật căn bản 1. Lịch sử ra đời và sự phát triển của môn Bóng chuyền.. Năm 1895, William G. Morgan giữ chức Trưởng bộ môn giáo dục thể chất ở YMCA (Hiệp hội Thanh niên Cơ Đốc) tại Holyoke, Massachusetts. Bốn năm trước đó, đồng nghiệp của ông là James Naismith đã khai sinh ra môn bóng rổ. Trò chơi của Naismith nhanh chóng thu hút, nhưng có một nhược điểm: không phải tất cả mọi người đều có thể theo kịp độ nhanh của bóng. Morgan cần một trò chơi mà đàn ông trung niên có thể chơi được. Morgan sáng tạo ra một trò chơi mới, ban đầu được gọi là mintonette. Ông chọn tên này vì môn thể thao mới này ó liên quan đến cầu lông (badminton). Mintonette chơi trên sân được chia bởi một tấm lưới 6 feet 6 inch (1,98m). Hai đội đánh bóng qua lại cho đến khi một đội bỏ lỡ bóng. Cuộc thi bóng chuyền đầu tiên diễn ra vào ngày 7 tháng 7 năm 1896. Trò chơi của Morgan nhanh chóng thay đổi. Một trong những thay đổi đầu tiên là tên gọi. Alfred Halstead được cho là người đã đổi tên môn thể thao này thành 6
  7. "volley ball" (bóng chuyền). Số lượng người chơi mỗi đội cũng được giới hạn. Lúc mới đầu, một đội được phép có bao nhiêu cầu thủ cũng được, miễn là phù hợp với sân 50x25 feet (7,62×15,24m). Số lượng người chơi được xác định là 9 cho mỗi bên và sau đó giảm còn 6. Những người chơi có quyền luân phiên thay đổi vị trí cho nhau. Theo quy định, mỗi đội có thể chạm vào bóng ba lần trước khi đánh qua lưới, ban đầu không giới hạn số lần chạm bóng. Quả bóng chuyền đầu tiên chính thức ra đời năm 1896. Đến năm 1900, hình dạng và trọng lượng tiêu chuẩn của quả bóng gần như giống với quả bóng ngày nay. Chiều cao của lưới cũng được nâng lên nhằm tăng thêm thử thách. Ngày nay, lưới mép trên cao 8 feet (2,43m) đối với cuộc thi cho nam và 7 feet (2,24m) đối với nữ. Theo các quy định ban đầu, đội nào giành được 21 điểm sẽ là đội chiến thắng. Năm 1917, điểm giảm xuống còn 15. Các thành viên YMCA đã mang trò chơi này từ Holyoke đến các trường truyền giáo Mỹ ở châu Á. Bóng chuyền đã trở nên rất phổ biến ở phương Đông. Trò chơi này cũng lan sang Nga. Khi các cuộc thi quốc tế bắt đầu vào những năm 1950, Nga là một đội mạnh. Trong Thế chiến I, quân đội Mỹ mang bóng chuyền sang châu Âu. Năm 1928, Liên đoàn bóng chuyền Mỹ được thành lập. Liên đoàn bóng chuyền quốc tế (FIVB) được thành lập năm 1947. Năm 1949, Giải vô địch bóng chuyền thế giới dành cho nam đầu tiên diễn ra ở Prague, Tiệp Khắc. Môn bóng chuyền nhanh chóng vượt ra khỏi mục tiêu ban đầu là dành cho đàn ông trung niên. Các trường cao đẳng và trung học bắt đầu áp dụng môn này cho cả nam và nữ. Bóng chuyền trở thành môn thể thao mùa thu hấp dẫn đối với các học sinh nữ. Giải vô địch bóng chuyền nữ quốc gia Mỹ được tổ chức lần đầu vào năm 1949. Giải vô địch bóng chuyền thế giới dành cho nữ đầu tiên diễn ra năm 1952 tại Moscow. NCAA (Hiệp hội thể thao đại học quốc gia Hoa Kỳ) chính thức bổ sung giải vô địch bóng chuyền dành cho nữ vào năm 1981. 7
  8. Giải vô địch bóng chuyền NCAA dành cho nam lần đầu tổ chức vào năm 1970. Trong mùa đầu tiên, đội UCLA đã giành chiến thắng với sáu trên bảy danh hiệu. Vào những năm 1940, một phong cách khác của bóng chuyền xuất hiện tại các vùng biển bang California. Các nhóm hai hoặc bốn người chơi vẽ sân bóng chuyền trên cát, ngẫu hứng thi thố trên bãi biển. Trước khi cuộc thi bắt đầu, các đội sẽ ngâm mình trong nước biển. Giải đấu đôi nam đầu tiên được tổ chức tại State Beach, California vào năm 1943. Năm 1965, Hiệp hội bóng chuyền bãi biển California được thành lập, chịu trách nhiệm về tiêu chuẩn hóa các quy tắc của bóng chuyền bãi biển và tổ chức các giải đấu chính thức. Đến năm 1976, những người chơi bóng chuyền bãi biển thi đấu để tranh những giải thưởng tiền mặt như những tay chuyên nghiệp. Hiệp hội bóng chuyền chuyên nghiệp (AVP) được thành lập năm 1983. Khi những ngôi sao bóng chuyền trong nhà bắt đầu chơi trên bãi biển, môn thể thao này trở nên phổ biến hơn. Bóng chuyền bãi biển lan từ California đến Florida và sau đó đến các tiểu bang khác, thậm chí đến cả các tiểu bang không giáp biển. Ở một số vùng, bóng chuyền bãi biển được chơi trong nhà có lót cát. Đến năm 1993, bóng chuyền bãi biển đã trở nên phổ biến tại Mỹ, giải đấu được phát sóng trên truyền hình quốc gia. Bóng chuyền với bốn thành viên ở mỗi đội trở nên phổ biến trong những năm 1990. Ngày nay, cuộc thi bóng chuyền nam, nữ trong nhà và bãi biển là một phần của thế vận hội Olympic. Bóng chuyền trong nhà trở thành một môn thể thao Olympic từ năm 1964. Đội chủ nhà năm đó - Nhật Bản đã giành huy chương vàng, hạng mục dành cho nữ. Trong cuộc cạnh tranh huy chương của nam, Nga chiếm ưu thế, giành huy chương vàng tại cuộc thi bóng chuyền Olympic đầu tiên. Đội nam của Mỹ giành huy chương vàng năm 1984 và 1988. 2. Luật môn bóng chuyền, phương pháp trọng tài bóng chuyến. Sân Bãi Và Dụng Cụ ĐIỀU 1: Sân Thi Đấu (Hình1 và 2) 8
  9. Khu đấu gồm sânthi đấu và khu tự do. Sân thi đấu phải là hình chữ nhật và đối xứng. (Điều 1.1) 1.1. Kíchthước: Sân thi đấu hìnhchữ nhật, kích thước 18 x 9m, xung quanh là khu tự do rộng ít nhất 3m về tất cả mọi phía. Khoảng không tựdo là khoảng không gian trên khu sân đấu không có vật cản nào ở chiều cao tốithiểu 7m tính từ mặt sân. Khu tự do củacác cuộc thi đấu thế giới của FIVB rộng tối thiểu 5m từ đường biên dọc và 8m từđường biên ngang. Khoảng không tự do phải cao tối thiểu 12,5m tính từ mặt sân. 1.2. Mặt sân: 1.2.1. Mặt sânphải phẳng, ngang bằng và đồng nhất. Mặt sân không có bất kỳ nguy hiểm nào gâychấn thương cho vận động viên. Cấm thi đấu trên mặt sân gồ ghề hoặc trơn. Mặt sân của cáccuộc thi đấu thế giới và chính thức của FIVB chỉ được làm bằng gỗ hoặc chấtliệu tổng hợp. Các loại mặt sân đều phải được FIVB công nhận trước. 1.2.2. Mặt sânthi đấu trong nhà phải là màu sáng. Trong các cuộcthi đấu thế giới và chính thức của FIVB các đường biên phải là màu trắng. Sânđấu và khu tự do phải có màu sắc khác biệt nhau. (Điều 1.1; 1.3). 1.2.3. Độ dốcthoát nước cho phép của mặt sân là 5mm/m. Cấm dùng các vật liệu cứng để làm cácđường giới hạn trên sân. 1.3. Các đường trên sân (Hình2): 1.3.1 Bề rộngcác đường trên sân là 5cm có màu sáng khác với màu sân và bất lỳ đường kẻ nàokhác (Điều 1.2.2). 1.3.2. Các đườngbiên: Hai đường biêndọc và hai đường biên ngang giới hạn sân đấu. Các đường này nằm trong phạm vikích thước sân đấu. (Điều 1.1). 9
  10. 1.3.3. Đườnggiữa sân (Hình 2) Trục đường giữasân chia sân đấu ra làm hai phần bằng nhau, mỗi phần 9 x 9m, đương nhiên bềrộng của đường giữa sân chia đều cho mỗi bên. Đường này chạy dưới lưới nối haiđường biên dọc với nhau. 1.3.4. Đường tấncông: Ở mỗi bên sân cómột đường tấn công được kẻ song song với đường giữa sân tính từ mép sau đườngtấn công tới trục của đường giữa là 3m, để giới hạn khu trước (khu tấn công). Trong những cuộcthi đấu thế giới và chính thức của FIVB, đường tấn công được kéo dài thêm từcác đường biên dọc 5 vạch ngắt quãng, mỗi vạch dài 15cm, rộng 5cm, cách nhau20cm và tổng độ dài là 175cm. (Hình 2). (Điều 1.3.3; 1.4.1). 1.4 Các khu trên sân: (Hình2) 1.4.1. Khutrước: Ở mỗi bên sân,khu trước được giới hạn bởi trục giữa sân và tới mép sau của đường tấn công(Điều 1.3.3; 1.3.4) Khu trước đượcmở rộng từ mép ngoài đường biên dọc tới hết khu tự do. (Điều 1.1; 1.3.2). 1.4.2. Khu phátbóng: Khu phát bóng làkhu rộng 9m nằm sau đường biên ngang (không tính đường biên ngang). Hình 2 – Khu thi đấu 10
  11. Khu phát bóngđược giới hạn bởi hai vạch dài 15cm thắng góc với đường biên ngang, cách đườngnày 20cm và được coi là phần kéo dài của đường biên dọc. Cả hai vạch này đềuthuộc khu phát bóng (Điều 1.3.2) (Hình 2). Chiều sâu khuphát bóng kéo dài tới hết khu tự do. (Điều 1.1). 1.4.3 Khu thay người (Hình 1) Khu thay ngườiđược giới hạn bởi hai đường kéo dài của đường tấn công đến bàn thư ký. (Điều1.3.4). 1.4.4. Khu khởiđộng. (Hình 1) Trong các cuộc thiđấu thế giới và chính thức của FIVB ở mỗi góc sân của khu tự do có 1 khu khởiđộng kích thước 3 x 3m. 1.4.5. Khu phạt(hình 1 ) Mỗi bên sân ởkhu tự do, trên đường kéo dài của đường biên ngang, ở sau ghế ngồi của mỗi độicách 1,5m có 1 khu phạt kích thước 1 x 1m đặt được hai ghế giới hạn bằng cácvạch đỏ rộng 5cm. 1.5. Nhiệt độ: Nhiệt độ thấpnhất không được dưới 100C (500F). Trong các cuộcthi đấu thế giới và chính thức của FIVB nhiệt độ tối đa không được cao hơn 250C(770F) và thấp dưới 160C (610F). 1.6. ánh sáng: Tại các cuộc thiđấu thế giới và chính thức của FIVB độ sáng của sân đấu đo ở độ cao 1m cách mặtsân phải từ 1000 đến 1500 lux (Điều 1). ĐIỀU 2: LƢỚI VÀ CỘT LƢỚI (Hình3) 2.1. Chiều cao của lưới: 2.1.1. Lưới đượccăng ngang trên đường giữa sân. Chiều cao mép trên của lưới nam là 2,43m và củanữ là 2,24m. (Điều 1.3.3). 2.1.2. Chiều caocủa lưới phải được đo ở giữa sân. Hai đầu lưới ở trên đường biên dọc phải caobằng nhau và không cao hơn chiều cao quy định 2cm. (Điều 1.1; 1.3.2; 2.1.1). 2.2. Cấu tạo: 11
  12. Lưới màu đen,dài 9,50 - 10m, rộng 1m, đan thành các mắt lưới hình vuông mỗi cạnh 10cm (mỗibên đầu lưới kể từ mép ngoài băng giới hạn lưới có 1 khoảng dài từ 0,25m đến0,5m) (Hình 3). Hình 3 Viền suốt méptrên lưới là một băng vải trắng gấp lại rộng 7cm. Hai đầu băng vải có một lỗ đểluồn dây buộc vào cọc lưới. Luồn một sợi dâycáp mềm bên trong băng vải trắng tới hai cọc lưới để căng mép trên của lưới.Hai đầu băng viền mép trên của lưới có hai lỗ và dùng hai dây để buộc kéo vàocột giữ căng vải băng mép trên lưới. Viền suốt mépdưới lưới là một băng vải trắng gấp lại rộng 5cm, trong luồn qua một dây buộcgiữ căng phần dưới của lưới vào hai cột. 2.3. Băng giới hạn: Là hai băngtrắng dài 1m, rộng 5cm đặt ở hai bên đầu lưới thẳng góc với giao điểm của đườngbiên dọc và đường giữa sân. Băng giới hạn làmột phần của lưới (Hình 3; Điều 1.3.2). 2.4. Ăng ten: Ăng ten là thanhtròn dẻo đường kính 10mm dài 1,8m làm bằng sợi thủy tinh hoặc chất liệu tươngtự. Ăng ten đượcbuộc chặt sát với mép ngoài mỗi 12
  13. băng giới hạn. Ăng ten được đặt đối nhau ở haibên lưới (Hình 3; Điều 2.3). Phần ăng ten caohơn lưới 80cm, được sơn xen kẽ các đoạn màu tương phản nhau, mỗi đoạn dài 10cm,tốt nhất là màu đỏ và trắng. Ăng ten thuộcphần của lưới và giới hạn 2 bên của khoảng không gian bóng qua trên lưới (Hình3 và 5, Điều 11.1.1). 2.5. Cột lưới (Hình 3) 2.5.1. Cột cănggiữ lưới đặt ở ngoài sân cách đường biên dọc 0,50 - 1,00m, cao 2,55m, có thểđiều chỉnh được. Trong các cuộcthi đấu thế giới và chính thức của FIVB, cột căng giữ lưới phải đặt ngoài sâncách đường biên dọc 1m. 2.5.2. Cột lướitròn và nhẵn, được cố định chắc xuống đất, không dùng dây cáp giữ. Cấm cột lướicó các dụng cụ phụ trợ nguy hiểm. 2.6. Thiết bị phụ: Tất cả các thiếtbị phụ phải theo đúng qui định trong điều lệ của FIVB. ĐIỀU 3: BÓNG 3.1. Các tiêu chuẩn của bóng: Bóng phải làhình cầu tròn, làm bằng da mềm hoặc da tổng hợp, trong có ruột bằng cao su hoặcchất liệu tương tự. Màu sắc của bóngphải đồng màu, hoặc phối hợp các màu. Chất liệu datổng hợp và phối hợp các màu của bóng dùng trong các cuộc thi đấu quốc tế phảitheo đúng chuẩn mức của FIVB. Chu vi của bóng:65 - 67cm, trọng lượng của bóng là 260 - 280g. Áp lực trong củabóng: từ 0,30 đến 0,325 kg/cm2 (4,26 – 4,61psi), (294,3 - 318,82mbarhoặc hPa) 3.2. Tính đồng nhất của bóng: Mọi quả bóngdùng trong một trận đấu phải có cùng chu vi, trọng lượng, áp lực, chủng loại,màu sắc ... (Điều 3.1). Các cuộc cuộcthi đấu thế giới và chính thức của FIVB, Vô địch quốc gia hay vô địch Liên đoànphải dùng bóng được FIVB công nhận, trừ khi FIVB cho phép khác. 3.3. Hệ thống sử dụng 3 bóng: Các cuộc thi đấuthế giới của FIVB và chính thức đều sử dụng 3 bóng thi đấu với 6 người nhặtbóng, mỗi góc sân ở khu tự do một người và sau mỗi trọng tài một người (Hình10). NHỮNGNGƢỜI THAM GIA 13
  14. ĐIỀU 4: ĐỘIBÓNG 4.1. Thànhphần của đội: 4.1.1. Một độigồm tối đa 12 vận động viên, 1 huấn luyện viên trưởng, 1 huấn luyện viên phó,một săn sóc viên và một bác sĩ. (Điều 5.2; 5.3). Trong các cuộcthi đấu thế giới và chính thức của FIVB, Bác sĩ phải được FIVB công nhận trước. 4.1.2. Một vậnđộng viên của đội (trừ Libero) là đội trưởng trên sân phải được ghi rõ trongbiên bản thi đấu (Điều 5.1; 19.1.3). 4.1.3. Chỉ cácvận động viên đã đăng ký trong biên bản thi đấu mới được phép vào sân và thiđấu. Khi huấn luyện viên và đội trưởng đã ký vào biên bản thi đấu thì không đượcthay đổi thành phần đăng ký của đội nữa (Điều 1; 5.1.1; 5.2.2). 4.2 Vị trícủa đội bóng: 4.2.1. Các vậnđộng viên không thi đấu có thể ngồi trên ghế của đội mình hoặc đứng ở khu khởiđộng của đội mình. Huấn luyện viênvà những người khác của đội phải ngồi trên ghế nhưng có thể tạm thời rời chỗ(Điều 1.4.4; 5.2.3; 7.3.3). Ghế của đội đặtở 2 bên bàn thư ký, ngoài khu tự do (Hình 1a, 1b) 4.2.2. Chỉ cácthành viên của đội mới được phép ngồi trên ghế và tham gia khởi động trong thờigian trận đấu. (Điều 4.1.1; 7.2). 4.2.3. Các vậnđộng viên không thi đấu trên sân có thể khởi động không bóng như sau: 4.2.3.1. Trongthời gian trận đấu, các vận động viên có thể khởi động không bóng ở khu khởiđông (Điều 1.4.4; 8.1; Hình 1). 4.2.3.2. Trongthời gian hội ý và hội ý kỹ thuật, có thể khởi động ở khu tự do sau sân của độimình (Điều 1.3.3; 15.4; Hình 1). 4.2.4. Khi nghỉgiữa hiệp các vận động viên có thể khởi động bóng ở khu tự do (Điều 18.1). 14
  15. 4.3. Trang phục: Trang phục thiđấu của một vận động viên gồm: áo thể thao, quần đùi, tất và giầy thể thao. 4.3.1. Áo, quầnđùi và tất của toàn đội phải đồng bộ, sạch sẽ và đồng màu (trừ vận động viênLibero, Điều 4.1; 20.2). 4.3.2. Giầy phảinhẹ, mềm, đế bằng cao su hay bằng da và không có đế gót. Trọng tài thứnhất phải kiểm tra sự thống nhất trang phục của từng đội bóng và buộc phải thựchiện đúng điều này. Trong các cuộcthi đấu thế giới và chính thức của FIVB cho người lớn, cấm sử dụng giầy đế đen.Áo, quần đùi phải theo đúng tiêu chuẩn của FIVB. 4.3.3. Áo vậnđộng viên phải đánh số từ 1 đến 18. 4.3.3.1. Số áophải ở giữa ngực và giữa lưng. Màu sắc và độ sáng của số phải tương phản vớimàu sắc và độ sáng của áo. 4.3.3.2. Sốtrước ngực phải cao ít nhất là 15cm, số sau lưng ít nhất là 20cm. Nét số phảirộng tối thiểu 2cm. Trong các cuộcthi đấu thế giới và chính thức của FIVB, phải in số áo của vận động viên ở ốngquần đùi bên phải. Số phải cao từ 4 - 6cm, nét số rộng ít nhất 1cm. 4.3.4. Trên áođội trưởng dưới số trước ngực phải có một vạch khác màu sắc 8 x 2cm (Điều 5.1). 4.3.5. Cấm vậnđộng viên cùng đội mặc trang phục khác màu nhau (trừ vận động viên Libero)và/hoặc áo không có số chính thức (Điều 19.2). 4.4. Thay đổi trang phục: Trọng tài thứnhất có thể cho phép một hay nhiều vận động viên (Điều 23): 4.4.1. Thi đấukhông đi giầy. 4.4.2. Thaytrang phục thi đấu bị ướt giữa hai hiệp hay sau khi thay người nhưng trang phụcmới phải cùng màu, cùng kiểu và cùng số áo. (Điều 4.3; 15.5). 15
  16. 4.4.3. Nếu trờirét, toàn đội được mặc quần áo trình diễn để thi đấu, miễn là đồng màu, đồngkiểu (trừ vận động viên Libero), có ghi số hợp lệ theo Điều 4.3.3. (Điều 4.1.1;19.2). 4.5. Những đồ vật bị cấm: 4.5.1. Cấm mangcác đồ vật gây chấn thương hoặc tạo trợ giúp cho vận động viên. 4.5.2. Vận độngviên có thể mang kính cá nhân và tự chịu trách nhiệm về việc này. ĐIỀU 5: ĐỘI TRƢỞNG VÀ HUẤN LUYỆNVIÊN Đội trưởng vàhuấn luyện viên là những người chịu trách nhiệm về hành vi và kỷ luật của cácthành viên trong đội. Vận động viên Libero (L) không được làm đội trưởng. (Điều19.1.3; 20). 5.1. Đội trƣởng: 5.1.1. Trướctrận đấu, đội trưởng phải ký vào biên bản thi đấu và thay mặt đội bắt thăm(Điều 7.1; 25.2.1.1). 5.1.2. Trongtrận đấu, đội trưởng vào đấu là đội trưởng trên sân (Điều 6.2; 19.1.3) Khi đội trưởngcủa đội không vào sân thi đấu, huấn luyện viên hoặc bản thân đội trưởng phảichỉ định một vận động viên khác trên sân trừ Libero làm đội trưởng trên sân.Vận động viên này chịu trách nhiệm làm đội trưởng trên sân đến khi bị thay rahoặc đội trưởng của đội lại vào sân thi đấu, hoặc khi hiệp đấu kết thúc. Khi bóng ngoàicuộc, chỉ đội trưởng trên sân được quyền nói với trọng tài (Điều 8.2): 5.1.2.1. Đề nghịtrọng tài giải thích hoặc làm rõ điều luật cũng như thắc mắc về đội mình. Nếuđội trưởng trên sân không đồng ý với giải thích của trọng tài thứ nhất thì đượckhiếu nại, nhưng phải cho trọng tài thứ nhất biết việc ghi khiếu nại vào biênbản thi đấu vào lúc kết thúc trận đấu. (Điều 23.2.4). 16
  17. 5.1.2.2. Cóquyền đề nghị: a. Thay đổitrang phục thi đấu. (Điều 4.3; 4.4.2). b. Đề nghị kiểmtra lại vị trí trên sân. (Điều 7.4). b. Đề nghị lạimặt sân, lưới, bóng... (Điều 1.2, 2.3). 5.1.2.3. Đề nghịhội ý và thay người. (Điều 15.2.1; 15.4; 15.5). 5.1.3. Kết thúctrận đấu, đội trưởng phải (Điều 6.3): 5.1.3.1. Cảm ơntrọng tài và ký vào biên bản công nhận kết quả trận đấu. (Điều 25.2.3.3). 5.1.3.2. Độitrưởng (hoặc đội trưởng trên sân) có thể ghi vào biên bản thi đấu ý kiến khiếunại đã báo cáo với trọng tài thứ nhất (Điều 5.1.2.1; 25.2.3.2). 5.2. Huấn luyện viên: 5.2.1. Trongsuốt trận đấu, huấn luyện viên được chỉ đạo đội mình từ bên ngoài sân đấu. Huấnluyện viên là người quyết định đội hình thi đấu, thay người và xin hội ý. Khithực hiện các việc này, huấn luyện viên phải liên hệ với trọng tài thứ hai.(Điều 1.1; 7.3.2; 15.4; 15.5). 5.2.2. Trướctrận đấu, huấn luyện viên ghi và soát lại tên và số áo các cầu thủ của đội đãghi trong biên bản rồi ký tên. (Điều 4.1; 25.2.1.1). 5.2.3. Trongthời gian trận đấu, huấn luyện viên: 5.2.3.1. Trướcmỗi hiệp, trao phiếu báo vị trí có ký tên cho thư ký hoặc trọng tài thứ haihoặc thư ký. (Điều 7.3.2). 5.2.3.2. Ngồitrên ghế gần bàn thư ký nhất, nhưng có thể rời chỗ ngồi chốc lát. (Điều 4.2), 5.2.3.3. Xin tạmdừng hội ý và thay người. (Điều 15.4; 15.5). 5.2.3.4. Cũngnhư các thành viên khác của đội huấn luyện viên có thể chỉ đạo vận động viêntrên sân. Huấn luyện viên có thể đứng hoặc đi lại trong khu tự do 17
  18. trước ghếngồi của đội mình tính từ đường tấn công tới khu khởi động để chỉ đạo vận độngviên, nhưng không được làm ảnh hưởng hoặctrì hoãn cuộc đấu. (Điều 1.3.4; 1.4.4). 5.3. Huấn luyện viên phó: 5.3.1. Huấnluyện viên phó ngồi trên ghế, nhưng không có quyền tham gia vào trận đấu. 5.3.2. Trườnghợp huấn luyện viên trưởng phải rời khỏi đội, huấn luyện viên phó có thể làmthay nhiệm vụ nhưng phải do đội trưởng trên sân yêu cầu và phải được sự đồng ýcủa trọng tài thứ nhất. (Điều 5.1.2; 5.2). THỂ THỨC THI ĐẤU ĐIỀU 6: ĐƢỢC1 ĐIỂM, THẮNG 1 HIỆP VÀ THẮNG 1 TRẬN 6.1. Đƣợc một điểm: 6.1.1. Được mộtđiểm khi: 6.1.1.1. Bóngchạm sân đối phương (Điều 8.3; 10.1.1). 6.1.1.2. Do độiđối phương phạm lỗi (Điều 6.1.2) 6.1.1.3. Đội đốiphương bị phạt (Điều 16.2.3; 21.3.1). 6.1.2. Phạm lỗi: Khi một đội cóhành động đánh bóng sai luật hoặc phạm luật bằng hành động nào khác thì trọngtài thổi còi phạm lỗi, xét mức phạm lỗi và quyết định phạt theo luật. 6.1.2.1. Nếu haihay nhiều lỗi xảy ra liên tiếp thì chỉ tính lỗi đầu tiên. 6.1.2.2. Nếu haiđội cùng phạm hai hoặc nhiều lỗi thì xử hai đội cùng phạm lỗi. Đánh lại phabóng đó (Hiệu tay 11.23). 6.1.3. Hậu quảcủa thắng một pha bóng. Một pha bóng làchuỗi các hành động đánh bóng tính từ thời điểm người phát bóng đánh chạm bóngđến khi trọng tài thổi còi "bóng chết" (Điều 8.1; 8.2). 18
  19. 6.1.3.1. Nếu độiphát bóng thắng pha bóng đó thì đội phát bóng được một điểm và tiếp tục phátbóng. 6.1.3.2. Nếu độiđối phương đỡ phát bóng thắng pha bóng đó thì đội đó được một điểm và giànhquyền phát bóng. 6.2. Thắng một hiệp: Đội thắng mộthiệp (trừ hiệp thứ 5 - hiệp quyết thắng) là đội được 25 điểm trước và hơn độikia ít nhất 2 điểm. Trường hợp hòa 24 - 24, phải đấu tiếp cho đến khi hơn nhau2 điểm (26 - 24, 27 - 25...) (Điều 6.3.2) (Hiệu tay 11.9). 6.3. Thắng một trận: 6.3.1. Đội thắngmột trận là đội thắng 3 hiệp (Điều 6.2). (Hiệu tay 11.9). 6.3.2. Trongtrường hợp hòa 2 - 2, hiệp quyết thắng (hiệp 5) đấu đến 15 điểm và đội thắngphải hơn ít nhất 2 điểm (Điều 7.1; 15.4.1). 6.4. Bỏ cuộc và đội hình không đủ ngƣờiđấu: 6.4.1. Nếu mộtđội sau khi đã được mời đến thuyết phục vẫn từ chối không đấu, đội đó bị tuyênbố bỏ cuộc và bị thua với kết quả toàn trận 0 –3; mỗi hiệp 0 - 25 (Điều 6.2;6.3). 6.4.2. Nếu mộtđội không có lý do chính đáng để có mặt đúng giờ thi đấu thì bị tuyên bố bỏcuộc và xử lý kết quả thi đấu như Điều 6.4.1. 6.4.3. Một độibị tuyên bố không đủ đội hình thi đấu một hiệp hoặc một trận (Điều 7.3.1) thìbị thua hiệp đó hoặc trận đó. Đội đối phương được thêm đủ số điểm và số hiệpcòn thiếu để thắng hiệp trận đó. Đội có đội hình không đủ người đấu bị giữnguyên số điểm và kết quả các hiệp trước (Điều 6.2; 6.3; 7.3.1). ĐIỀU 7: TỔCHỨC TRẬN ĐẤU 7.1. Bắt thăm: Trước trận đấu,trọng tài thứ nhất cho bắt thăm để chọn quyền ưu tiên đội nào phát bóng trướcvà đội nào chọn sân ở hiệp thứ 1 (Điều 12.1.1). 19
  20. Nếu thi đấu hiệpthứ 5, phải tiến hành bắt thăm lại (Điều 6.3.2). 7.1.1. Tiến hànhbắt thăm với sự có mặt của hai đội trưởng hai đội (Điều 5.1). 7.1.2. Đội thắngkhi bắt thăm được chọn: 7.1.2.1. Quyềnphát bóng hoặc đỡ phát bóng (Điều 13.1.1). 7.1.2.2. Hoặcchọn sân. Đội thua lấy phần còn lại. 7.1.3. Nếu haiđội khởi động riêng, đội nào phát bóng trước được khởi động trên lưới trước(Điều 7.2). 7.2. Khởi động: 7.2.1. Trướctrận đấu, nếu các đội đã khởi động tại sân phụ thì được cùng khởi động với lướilà 6 phút; nếu không có thể là 10 phút, theo điều 7.2.1. 7.2.2. Nếu (cả)hai đội trưởng yêu cầu khởi động riêng với lưới thì thời gian cho mỗi đội khởiđộng là 3 hoặc 5 phút, theo Điều 7.2.1. 7.3. Đội hìnhthi đấu của đội: 7.3.1 Mỗi độiphải luôn có 6 cầu thủ khi thi đấu. Đội hình thi đấuban đầu chỉ rõ trật tự xoay vòng của các cầu thủ trên sân. Trật tự này phải giữđúng suốt hiệp đấu (Điều 6.4.3; 7.6). 7.3.2. Trướchiệp đấu, huấn luyện viên phải ghi đội hình của đội vào phiếu báo vị trí (xemĐiều 19.1.2) và ký vào phiếu, sau đó đưa cho trọng tài thứ hai hoặc thư ký(Điều 5.2.3.1; 19.1.2; 24.3.1; 25.2.1.2). 7.3.3. Các vậnđộng viên không có trong đội hình thi đấu đầu tiên của hiệp đó là cầu thủ dự bị(trừ Libero) (Điều 7.3.2; 15.5; 19.1.2). 7.3.4. Khi đãnộp phiếu báo vị trí cho trọng tài thứ hai hoặc thư ký thì không được phép thayđổi hình trừ việc thay người thông thường (Điều 15.2.2; 15.5). 7.3.5. Giảiquyết sự khác nhau giữa vị trí cầu thủ trên sân và phiếu báo vị trí (Điều24.3.1): 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2