intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tạp chí Môi trường: Chuyên đề TTX/2018

Chia sẻ: ViTunis2711 ViTunis2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:56

65
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tạp chí Môi trường: Chuyên đề TTX/2018 trình bày các nội dung chính sau: Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh: Thúc đẩy quá trình tái cấu trúc và hoàn thiện thể chế kinh tế theo hướng bền vững, tài nguyên và môi trường trong chính sách phát triển theo hướng xanh ở Việt Nam, triển vọng hợp tác Việt Nam với Quỹ Khí hậu xanh,... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tạp chí Môi trường: Chuyên đề TTX/2018

  1. CƠ QUAN CỦA TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG Chuyên đề TTX 2018 VIETNAM ENVIRONMENT ADMINISTRATION MAGAZINE (VEM) Website: tapchimoitruong.vn Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh: Thúc đẩy quá trình tái cấu trúc và hoàn thiện thể chế kinh tế theo hướng bền vững Triển vọng hợp tác Tài nguyên và môi Cần khuyến khích Việt Nam với trường trong chính sách doanh nghiệp đầu tư Quỹ Khí hậu xanh phát triển theo hướng vào Tăng trưởng xanh xanh ở Việt Nam
  2. Website: www.tapchimoitruong.vn TRONG SỐ NÀY HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP TS. Nguyễn Văn Tài (Chủ tịch) LUẬT PHÁP - CHÍNH SÁCH GS. TS. Đặng Kim Chi TS. Mai Thanh Dung [2] NGUYỄN TUẤN ANH: Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh: Thúc đẩy quá trình tái cấu trúc và hoàn thiện thể chế kinh tế theo GS. TSKH. Phạm Ngọc Đăng hướng bền vững TS. Nguyễn Thế Đồng GS. TS. Nguyễn Văn Phước [5] NGUYỄN DANH SƠN: Tài nguyên và môi trường trong chính TS. Nguyễn Ngọc Sinh sách phát triển theo hướng xanh ở Việt Nam PGS. TS. Nguyễn Danh Sơn [9] NGUYỄN THẾ CHINH, NGUYỄN SỸ LINH: Ngành TN&MT nỗ PGS. TS. Lê Kế Sơn lực triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược quốc PGS. TS. Lê Văn Thăng gia về Tăng trưởng xanh GS. TS. Trần Thục [12] CHU THỊ THANH HƯƠNG: Huy động nguồn lực triển khai TS. Hoàng Văn Thức Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Pari về biến đổi khí hậu PGS. TS. Trương Mạnh Tiến tại Việt Nam GS. TS. Lê Vân Trình [14] NGUYỄN THỊ DIỆU TRINH: Triển vọng hợp tác Việt Nam với GS. TS. Nguyễn Anh Tuấn Quỹ Khí hậu xanh TS. Hoàng Dương Tùng [16] HOÀNG VĂN TÂM: Bộ Công Thương tích cực thực hiện GS. TS. Bùi Cách Tuyến Kế hoạch tăng trưởng xanh [20] TRẦN QUỐC THÁI, TRẦN NGỌC LINH, TRẦN QUANG HIỆP: Phát triển đô thị tăng trưởng xanh Việt Nam đến năm 2030 TỔNG BIÊN TẬP Đỗ Thanh Thủy [22] MAI VĂN TRỊNH, LÊ HOÀNG ANH: Kế hoạch giảm phát thải khí nhà kính trong ngành Nông nghiệp Tel: (024) 61281438 [24] NGUYỄN HỮU TIẾN: Ngành giao thông vận tải: Tích cực, chủ l Trụ sở tại Hà Nội: Tầng 7, Lô E2, động triển khai Chiến lược và Kế hoạch hành động Tăng trưởng phố Dương Đình Nghệ, xanh phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội Phòng Trị sự: (024) 66569135 Phòng Biên tập: (024) 61281446 Fax: (024) 39412053 Email: tapchimoitruongtcmt@vea.gov.vn l Thường trú tại TP. Hồ Chí Minh: Phòng A 403, Tầng 4 - Khu liên cơ quan Bộ TN&MT, số 200 Lý Chính Thắng, phường 9, quận 3, TP.HCM Tel: (028) 66814471 - Fax: (028) 62676875 Email: tcmtphianam@gmail.com GIẤY PHÉP XUẤT BẢN Số 1347/GP-BTTTT cấp ngày 23/8/2011 Thiết kế mỹ thuật: Nguyễn Mạnh Tuấn Bìa: Khu đô thị xanh Ecopark (Hưng Yên) Ảnh: Nguyễn Cường Chế bản & in: C.ty TNHH in ấn Đa Sắc Chuyên đề Tăng trưởng xanh năm 2018 Giá: 30.000đ
  3. TRAO ĐỔI - DIỄN ĐÀN [27] PHẠM NGỌC ĐĂNG: Quy hoạch điện lực VII (điều chỉnh): Cần đẩy mạnh các biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả [30] TRẦN LÊ: Khôi phục khả năng tự chống chịu và phục hồi của đồng bằng sông Cửu Long [32] LI YONG: UNIDO đồng hành với Việt Nam trong phát triển công nghiệp bền vững GIẢI PHÁP - CÔNG NGHỆ XANH [34] NGHIÊM GIA, NGUYỄN ĐỨC VINH NAM: Giảm thiểu khí bụi thải - Mục tiêu quan trọng trong Chiến lược Tăng trưởng xanh của ngành thép Việt Nam [37] XUÂN LẬP: Tăng cường tiết kiệm điện và sử dụng năng lượng tái tạo trong nuôi trồng thủy sản [39] NGUYỄN XUÂN THÁI: Ứng dụng phần mềm nhận diện sản phẩm xanh bằng smartphone [40] HOÀNG THỊ MINH HỒNG: CHANGE - Ðồng hành với cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường [42] NGUYỄN ÁI DƯƠNG: Giải pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực sản xuất xi măng hướng đến sự phát triển bền vững MÔI TRƯỜNG & DOANH NGHIỆP [43] NGUYỄN QUANG VINH: Cần khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào Tăng trưởng xanh [46] LÂM PHÚC TÚ: Công ty CP Vận tải biển Việt Nam: Nỗ lực giảm thiểu khí nhà kính từ hoạt động vận tải biển NHÌN RA THẾ GIỚI [48] TRƯƠNG HUYỀN: Phát triển đô thị thông minh và bền vững tại một số khu vực ở châu Á [50] THANH HÀ: Nhật Bản hướng đến nền kinh tế xanh, tăng trưởng bền vững
  4. LUẬT PHÁP - CHÍNH SÁCH CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ TĂNG TRƯỞNG XANH: Thúc đẩy quá trình tái cấu trúc và hoàn thiện thể chế kinh tế theo hướng bền vững NGUYỄN TUẤN ANH - Phó Vụ trưởng Vụ Khoa học, Giáo dục, TN&MT, Bộ KH&ĐT đề xuất lộ trình thực hiện; Rà soát và đánh giá các công nghệ hiện có, cơ chế quản lý và mức khí thải, lộ trình thực hiện; Nghiên cứu phát triển vận tải thủy nội địa đa phương thức ở Việt Nam… Dự án cũng hỗ trợ Bộ Tài chính hoàn thiện các quy định về các khoản thu phí, lệ phí nhằm tăng cường công tác BVMT, góp phần thực hiện VVCác đại biểu chụp ảnh lưu niệm tại Hội thảo Công bố dự án CIGG TTX; Đề xuất phương án thu phí, lệ phí đối với việc dán L nhãn năng lượng góp phần à quốc gia chịu nhiều tác động của biến (KH&ĐT) có trách nhiệm thực hiện TTX; Nghiên cứu đổi khí hậu (BĐKH), để đạt được các chủ trì, phối hợp với các Bộ/ các chính sách, công cụ tài mục tiêu phát triển bền vững, nâng cao ngành liên quan và UBND chính mới và nghiên cứu xây chất lượng tăng trưởng, đảm bảo môi trường các tỉnh/TP trực thuộc Trung dựng dự thảo chính sách về lệ và sinh thái bền vững, với sự hỗ trợ của UNDP ương tổ chức triển khai thực phí BVMT đối với các nguồn cùng nhiều nhà tài trợ, tháng 9/2012, Chính hiện Chiến lược TTX”. Theo khí thải góp phần thực hiện phủ đã ban hành Chiến lược quốc gia về Tăng đó, Bộ KH&ĐT giao Vụ Khoa TTX…; Xây dựng lộ trình trưởng xanh (Chiến lược TTX). Chiến lược học, Giáo dục,TN&MT, Dự án thực hiện Chiến lược năng xác định, TTX là một nội dung quan trọng của CIGG tập trung thực hiện các lượng tái tạo cho ngành Công phát triển bền vững, đảm bảo phát triển kinh tế mục tiêu: Tăng cường năng Thương. nhanh, hiệu quả, bền vững và góp phần quan lực cho Bộ KH&ĐT, Bộ Tài Bên cạnh đó, Dự án CIGG trọng thực hiện Chiến lược quốc gia về BĐKH chính, Bộ Giao thông vận tải còn hỗ trợ các đơn vị liên quan của Việt Nam. Chiến lược TTX xác định 3 (GTVT) và các tỉnh/TP được tăng cường năng lực tiếp cận nhiệm vụ chính: (1) Giảm cường độ phát thải lựa chọn để thực hiện Chiến tài chính khí hậu: Đánh giá khí nhà kính (KNK): Xanh hóa nền kinh tế để lược TTX và KHHĐ TTX của đầu tư và chi tiêu công và tư thực hiện nỗ lực chung về thích ứng và giảm Việt Nam, lồng ghép TTX vào nhân cho BĐKH và TTX làm nhẹ BĐKH; (2) Xanh hóa sản xuất: Chuyển kế hoạch phát triển KT-XH. cơ sở cho báo cáo quốc gia dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng phát triển Dự án CIGG đã hỗ trợ Bộ theo cam kết tại Thỏa thuận có chiều sâu, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, GTVT xây dựng KHHĐ quốc Paris và đề xuất chính sách cải khuyến khích phát triển công nghiệp sinh thái, gia về TTX cho ngành GTVT thiện huy động và quản lý tài dịch vụ môi trường và đổi mới công nghệ; ở Việt Nam giai đoạn 2015- chính khí hậu; Tham gia hỗ (3) Xanh hóa lối sống và tiêu dùng bền vững. 2020; Xây dựng Lộ trình áp trợ Ngân hàng Nhà nước Việt dụng tiêu chuẩn khí thải đối Nam, Ngân hàng Phát triển HỖ TRỢ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH với ô tô tham gia giao thông Việt Nam xây dựng kế hoạch HÀNH ĐỘNG (KHHĐ) TTX CHO tại Việt Nam; Khảo sát đánh hành động TTX và tiếp cận MỘT SỐ BỘ/NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG giá kiểm soát khí thải đối với Quỹ Khí hậu xanh; Duy trì và Thực hiện nhiệm vụ cấp bách đề ra trong xe môtô, xe gắn máy tham gia tăng cường việc tham gia các Chiến lược TTX, “Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao thông tại Việt Nam và diễn đàn khu vực để thúc đẩy 2 Chuyên đề Tăng trưởng xanh năm 2018
  5. LUẬT PHÁP - CHÍNH SÁCH tăng cường năng lực tiếp cận tài chính khí hậu cho cơ quan Chính phủ và doanh nghiệp. Với sự hỗ trợ của Dự án CIGG, đến nay đã có 39 tỉnh/TP ban hành và đang thực hiện KHHĐ TTX, một số địa phương khác đang trong quá trình xây dựng, cụ thể: Tỉnh Quảng Ninh đã xây dựng và thực hiện KHHĐ TTX (Tháng 10/2015), TP. Đà Lạt - Lâm Đồng (Tháng 4/2016), TP. Hồ Chí Minh (Tháng 7/2017), tỉnh Hà Nam (Tháng 9/2017) và tỉnh Cao Bằng (Tháng 4/2018). Một số địa phương khác như tỉnh Bắc Kạn, KHHĐ TTX đã qua tham vấn lần 2, hiện đang được trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; TP. Hà Nội đã bắt đầu được xây dựng KHHĐ từ tháng 5/2018, dự kiến VVHội thảo Tham vấn kỹ thuật về đầu tư của khu vực tư nhân trong năm 2018 sẽ hoàn thành và trình UBND TP. Hà Nội phê duyệt thực hiện. cho BĐKH và TTX, ngày 20/10/2017 tại Hà Nội ĐẦU TƯ VÀ CHI TIÊU CHO BĐKH VÀ đầu tư; Nâng cao mức độ sẵn gia về TTX, tập trung vào lĩnh TTX sàng của Việt Nam trong việc vực giảm nhẹ tác động của Những năm qua, Bộ KH&ĐT, thông qua tiếp cận, quản lý và điều phối BĐKH và đóng góp vào TTX Dự án CIGG và phối hợp với Ngân hàng Thế các dòng tài chính quốc tế cho với tiềm năng giảm phát thải giới (WB), Tổ chức hợp tác phát triển Đức BĐKH và TTX. KNK thông qua đầu tư cho (GIZ) đã hoàn thiện và ban hành “Hướng dẫn Bên cạnh đó, các cuộc lĩnh vực hiệu quả năng lượng phân loại đầu tư công cho BĐKH và TTX” theo đàm phán quốc tế về BĐKH của 4 ngành công nghiệp (Xi hướng chủ động và đơn giản nhằm trang bị cũng chỉ ra vai trò quan trọng măng, thép, đường và giấy) cho các Bộ/ngành và địa phương các công cụ của tài chính tư nhân đối với cũng như đầu tư vào phát để đánh giá việc phân bổ ngân sách đầu tư công giảm phát thải KNK và ứng triển năng lượng tái tạo trong cho ứng phó với BĐKH và thúc đẩy TTX ở cấp phó với BĐKH nói chung. Sự giai đoạn 2010-2015. quốc gia/ngành, lĩnh vực và địa phương, áp kết hợp giữa một khung pháp Nghiên cứu cho thấy, ở dụng cho các chương trình, dự án được phân lý thuận lợi và các chính sách Việt Nam, các khoản đầu tư loại thuộc danh mục Dự án kế hoạch đầu tư ưu đãi phù hợp (Đồng tài trợ tư nhân cho BĐKH trong giai công hàng năm hoặc 5 năm của các Bộ/ngành từ khối tài chính công) là điều đoạn 2010-2015 tập trung và địa phương. Nội dung chính bao gồm: Rà kiện tiên quyết để thu hút tài chủ yếu vào lĩnh vực hiệu quả soát và nhận dạng các khoản đầu tư và chi tiêu; chính tư nhân cho các hoạt năng lượng và năng lượng tái Sắp xếp những dự án đã được nhận dạng theo động ứng phó với BĐKH. tạo được hỗ trợ chủ yếu thông mã phân loại tương ứng; Kiểm tra chất lượng Nhận thức được tầm quan qua các công cụ chính sách kết quả phân loại; Tổng hợp và báo cáo kết quả trọng về các chính sách trong trong nước và hỗ trợ phát triển phân loại đầu tư. nước đối với huy động tài chính thức (ODA). Về mặt Từ đó, xác định và phân loại các dự án đầu chính, đặc biệt là tài chính tư chính sách, Việt Nam đã ban tư công theo mục tiêu về BĐKH và TTX theo nhân, Bộ KH&ĐT thông qua hành một loạt các chính sách, một quy trình thống nhất; Hình thành số liệu, Dự án CIGG đã chủ trì thực quy định nhằm khuyến khích thông tin về các dự án đầu tư công cho BĐKH hiện “Nghiên cứu đầu tư của đầu tư trong lĩnh vực hiệu quả và TTX, tạo cơ sở để theo dõi/giám sát và báo khu vực tư nhân và các doanh năng lượng và năng lượng tái cáo định kỳ về phân bổ vốn đầu tư công cho nghiệp nhà nước trong lĩnh tạo như Luật Sử dụng năng BĐKH và TTX theo các mục tiêu của Chiến vực BĐKH và TTX” (CPrEIR) lượng tiết kiệm và hiệu quả lược quốc gia về BĐKH và TTX; Tăng cường với mục tiêu làm sáng tỏ một được ban hành năm 2010; các tính minh bạch trong việc phân bổ vốn đầu tư phần bức tranh đầu tư đa Nghị định, Quyết định, Thông công cho BĐKH và TTX; Cung cấp thông tin dạng của khu vực tư nhân cho tư… thúc đẩy phát triển năng cho các nhà hoạch định chính sách để đánh giá BĐKH và TTX. lượng tái tạo. thêm những phương án chiến lược giúp tăng Nghiên cứu hướng tới các Số liệu kết hợp về hai dòng cường lồng ghép ứng phó với BĐKH và TTX khoản đầu tư và chi tiêu tư đầu tư công và tư thể hiện nỗ vào quá trình xem xét quyết định đầu tư, từ nhân được định hướng bởi lực chung nhằm đạt được mục chuẩn bị đầu tư đến thẩm định và ra quyết định mục tiêu của Chiến lược quốc tiêu giảm phát thải KNK mà Chuyên đề Tăng trưởng xanh năm 2018 3
  6. LUẬT PHÁP - CHÍNH SÁCH Việt Nam mong muốn, góp phần hỗ trợ Ủy ban Các khóa tập huấn TOT đẩy áp dụng các mô hình sản Quốc gia về BĐKH và kết nối với quốc tế để đã được tổ chức tại Hà Nội xuất xanh, tiêu dùng xanh, lượng hóa được các khoản đầu tư tư nhân liên (Năm 2016) và TP. Hồ Chí lối sống xanh…Theo đó, Dự quan đến giảm nhẹ tác động của BĐKH. Minh (Năm 2017) thu hút án đã tổ chức Chương trình Các nhiệm vụ chính của CPrEIR bao gồm: hàng trăm học viên tham gia. Nhận dạng về đầu tư của khu vực tư nhân Nhìn chung, hai khóa tập huấn “Hành trình xanh vì Việt Nam cho BĐKH và TTX; Hỗ trợ việc lập báo cáo được đánh giá tốt và phù hợp xanh”, tọa đàm với sinh viên tài chính khí hậu bằng cách thêm vào chức nội dung đào tạo. Sản phẩm từ các trường đại học chuyên năng theo dõi dòng chảy tài chính tư nhân cho khóa tập huấn có thể được sử ngành kinh tế, môi trường, BĐKH; Đánh giá mức độ hiệu quả của cơ chế dụng làm tài liệu hỗ trợ các tập nông lâm nghiệp…; Tổ chức chính sách nói chung, chính sách tài chính huấn viên khi triển khai thực công nói riêng khuyến khích đầu tư tư nhân hiện khóa đào tạo cho cán bộ Cuộc thi “Xây dựng ý tưởng cho BĐKH và TTX. nhà nước cấp Trung ương và tiêu dùng bền vững” để lựa Hơn nữa, bổ sung cho báo cáo đánh giá chi cấp tỉnh. Tuy nhiên, khi sử chọn ra các ý tưởng tiêu dùng tiêu công cho BĐKH (CPEIR), CPrEIR là nền dụng các tài liệu này, các tập bền vững xuất sắc nhất có khả tảng quan trọng cho việc xây dựng một khuôn huấn viên có thể/cần điều năng ứng dụng cao; Xây dựng khổ tài chính cho TTX/tài chính xanh/tài chỉnh về một số nội dung cụ các phim ngắn tuyên truyền chính khí hậu toàn diện cho Việt Nam. Khuôn thể, thời lượng, phương pháp khổ này sẽ hỗ trợ cho các cơ quan ra quyết định tiến hành để phù hợp với đối về lối sống xanh, sản xuất bằng cách nâng cao hiệu quả theo dõi các nỗ tượng học viên và các nguồn xanh và tiêu dùng bền vững; lực thực hiện TTX và ứng phó với BĐKH của lực cho phép. Tọa đàm "Giao thông xanh vì Việt Nam, đưa ra các quyết định về định hướng Việt Nam xanh" với sự tham chính sách, phân bổ nguồn lực hợp lý để có thể TĂNG CƯỜNG CÁC HOẠT ĐỘNG TRUYỀN gia của đại diện cơ quan quản tối đa hóa hiệu quả thực hiện. THÔNG VỀ TTX lý nhà nước, chuyên gia và ĐÀO TẠO NÂNG CAO NĂNG LỰC Bên cạnh các hoạt động doanh nghiệp hoạt động trong CHO ĐỘI NGŨ TẬP HUẤN VIÊN trên, Dự án CIGG cũng chú lĩnh vực GTVT… Dự án cũng Hoạt động “Xây dựng chương trình/ trọng tới các hoạt động truyền phối hợp với Viện Công nghệ module tập huấn cho tập huấn viên (TOT) về thông - Công cụ để hỗ trợ các Châu Á tại Việt Nam (AIT TTX cho cán bộ quản lý nhà nước” đã được bên liên quan và cộng đồng Việt Nam) tổ chức Chương thực hiện trong khuôn khổ Dự án CIGG. Hoạt tiếp cận, chia sẻ các thông tin động này góp phần phát triển đội ngũ tập huấn về TTX, thực hiện lối sống trình đào tạo “Em sống xanh” viên thông qua việc trang bị kiến thức và kỹ xanh, sản xuất xanh và tiêu cho học sinh từ 8 - 12 tuổi, qua năng bài bản về TTX, từ đó mở rộng phạm vi dùng bền vững. Các hoạt đó truyền cảm hứng và hướng đào tạo, nâng cao nhận thức và năng lực thực động truyền thông bao gồm: dẫn học sinh thực hiện những hiện TTX ở các cấp Trung ương và địa phương. Phát sóng các bản tin về các hành vi xanh trong cuộc Hoạt động này cung cấp bộ tài liệu đào sự kiện của Dự án trên truyền sống,chương trình không chỉ tạo với kiến thức cập nhật về TTX thiết kế cho hình Việt Nam (VTV1); đăng cán bộ làm công tác lập kế hoạch ở các cấp và tải các tin, bài viết về TTX và giúp học sinh hình thành thói chuyển giao kiến thức, bổ sung một số kỹ năng các sự kiện của Dự án trên Tạp quen mà còn truyền cảm hứng giảng dạy cần thiết cho đội ngũ giảng viên, tập chí Môi trường,Cổng Thông để các em trở thành những huấn viên để sau khóa học sẽ đào tạo cho cán tin điện tử Bộ KH&ĐT và một “Hạt giống vàng”, chia sẻ kiến bộ đang làm việc tại các cơ quan quản lý nhà số phương tiện truyền thông thức, hành động với bạn bè, nước về hoạch định chính sách phát triển cấp khác…Phối hợp với các Bộ/ Trung ương và cấp tỉnh. ngành và địa phương có liên người thân cùng thực hiện Nội dung tập trung giới thiệu phương pháp quan tổ chức các sự kiện như những hành vi sống xanh.Tổ đào tạo; Bối cảnh ra đời và những khái niệm cơ đào tạo, hội nghị, hội thảo, chức sự kiện đạp xe với chủ đề bản về TTX; Kinh nghiệm quốc tế và thực hiện triển lãm về TTX… “Giao thông xanh vì Việt Nam TTX tại Việt Nam; Đổi mới cơ chế chính sách Đặc biệt, trong năm 2017- xanh” với sự tham gia của sinh hướng tới TTX; Phát triển cơ sở hạ tầng bền 2018, Dự án đã và đang thực viên các trường đại học, một vững hướng tới TTX; Lồng ghép TTX trong kế hiện Chiến dịch truyền thông hoạch phát triển; Hướng dẫn xây dựng chương bao gồm: Tuần lễ TTX , tiêu số cơ quan và đối tác có liên trình đào tạo về TTX. dùng bền vững trong lĩnh vực quan trên địa bàn Hà Nội và GTVT và thương mại, thúc cộng đồng■ 4 Chuyên đề Tăng trưởng xanh năm 2018
  7. LUẬT PHÁP - CHÍNH SÁCH Tài nguyên và môi trường trong chính sách phát triển theo hướng xanh ở Việt Nam PGS. TS. NGUYỄN DANH SƠN Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam Phát triển xanh (PTX) là xu thế tất yếu của thời đại. PTX coi bảo vệ tài nguyên và môi trường (TN&MT) là trung tâm, nền tảng cho các hoạt động kinh tế và nâng cao chất lượng sống của xã hội. Tại Việt Nam những năm qua, trong quản lý quá trình chuyển đổi từ phát triển nâu sang PTX có nhiều vấn đề đặt ra, trong đó 3 vấn đề trong chính sách bảo vệ TN&MT cần được quan tâm: xanh hóa chính sách phát triển; xanh hóa các chỉ tiêu phát triển; thực hiện quy hoạch BVMT làm cơ sở cho các quy hoạch phát triển khác. PHÁT TRIỂN XANH - XU THẾ TẤT YẾU CỦA THỜI ĐẠI cập nhật, làm sâu sắc hơn tư đây nhất của Hội Bảo vệ duy PTBV. Xanh hóa phát Thiên nhiên và Môi trường Năm 1972 là mốc đánh dấu sự thay triển là tiếp cận thể hiện đáp Việt Nam cũng nhận xét, “xét đổi nhận thức về TN&MT bởi Tuyên bố ứng đòi hỏi này. Xanh là tính về thực chất thì KTX cũng là Stockholm về môi trường con người tại từ về màu sắc đặc trưng cho PTBV, là phương thức để thực Hội nghị của Liên hợp quốc họp tại TP. màu của tự nhiên và xanh hiện PTBV trong bối cảnh Stockholm, Thụy Điển. Phát triển bền vững hóa là để chỉ rằng, các hoạt BĐKH”, “TTX, KTX không (PTBV) là khái niệm mới, xuất hiện đầu động phát triển hướng tới gìn thay thế khái niệm PTBV mà tiên vào năm 1987 trong báo cáo của Ủy ban giữ tài nguyên thiên nhiên, là cách thức thể hiện PTBV Môi trường và phát triển thế giới (WCED) BVMT. PTX đối lập với phát trong bối cảnh BĐKH, trong với tiêu đề “Tương lai chung của chúng ta”, triển nâu mà ở đó các hoạt đó nhấn mạnh nhiều hơn tới ngay sau đó được thừa nhận và sử dụng rộng động phát triển thường lạm khía cạnh TN&MT”. rãi trên thế giới. Khái niệm PTBV thể hiện dụng, thâm dụng tài nguyên Như vậy, phát triển của trách nhiệm của thế hệ hiện tại đối với các thiên nhiên và gây ô nhiễm mọi quốc gia trên thế giới thế hệ tiếp theo trong việc duy trì nền tảng môi trường. Phát triển đang chuyển rõ rệt từ phát tự nhiên cho phát triển là TN&MT. Đây là theo hướng xanh về thực triển nâu sang PTBV, PTX tư duy phát triển mới, khác hoàn toàn so với chất cũng là phát triển theo như là xu thế tất yếu (Hình 1). tư duy phát triển trước đó coi tự nhiên, môi hướng bền vững với sự chú ý trường là tặng vật của tự nhiên, được thừa kế nhiều hơn vào gìn giữ, bảo vệ TN&MT– NỀN TẢNG và sử dụng mà không hoặc ít quan tâm chú ý TN&MT như là nền tảng của CỦA PTX bảo vệ, bù đắp. PTBV xác lập bên cạnh 2 trụ PTBV. Chiến lược quốc gia về TN&MT có những chức cột vốn có và vốn được quan tâm phát triển Tăng trưởng xanh (TTX) của năng rất quan trọng đối với là kinh tế - xã hội (KT-XH) thêm một trụ cột nước ta cũng xác định “TTX cuộc sống và phát triển của nữa là TN&MT, với nguyên tắc hài hòa các là một nội dung quan trọng muôn loài, trong đó có của trụ cột này để tạo thế vững chắc, bền lâu cho của PTBV”. Nghiên cứu gần con người. Nhiều thế kỷ qua phát triển. Ngày nay PTBV đã trở thành xu hướng tất yếu được tất cả các quốc gia đồng thuận và cam kết thực hiện. BĐKH như là hệ quả tất yếu của tư duy và hành động phát triển nhiều thế kỷ coi nhẹ và làm tổn hại, xói mòn nền tảng tự nhiên của phát triển đã và đang trở thành thách thức to lớn đối với quá trình phát triển theo hướng bền vững. Tác động ngày càng rõ rệt và mạnh mẽ của BĐKH trên phạm vi toàn cầu đòi hỏi VVHình 1. Xu thế diễn tiến từ phát triển nâu sang PTX Chuyên đề Tăng trưởng xanh năm 2018 5
  8. LUẬT PHÁP - CHÍNH SÁCH sự phát triển, sự tiến bộ của xã hội loài người, Day của Trái đất đã tới sớm 450 triệu năm qua, trong đó đặc biệt là phát triển kinh tế đều dựa vào khai hơn 3 ngày/năm. Nghĩa là, sự kiện gần nhất xảy ra cách thác, sử dụng các chức năng của tự nhiên như chúng ta hiện đang cần có đây 65 triệu năm. Cuộc tuyệt một nền tảng tất yếu. Các thành tựu trí tuệ hơn 1 Trái đất mới đáp ứng chủng quy mô lớn lần thứ 6 của con người trong khoa học, công nghệ, được nhu cầu của mình và sự đang diễn ra - lần này là do một mặt làm cho việc khai thác, sử dụng các phát triển của con người trên chính hành vi của con người chức năng của tự nhiên trở nên năng suất hơn, Trái đất đang ngày càng thâm gây ra” và kêu gọi “Cách duy hiệu quả hơn cả về kinh tế và cả về sinh thái dụng nhiều hơn vào quỹ nhất để vượt qua thử thách nhưng đồng thời cũng làm cho nó (tức việc thiên nhiên (Hình 2). là phải chuyển vấn đề môi khai thác, sử dụng ấy) trở nên ngày càng ráo Các nhà kinh tế đang trường từ vị trí thứ yếu sang riết hơn, thậm chí tàn bạo hơn. Đáng buồn lưu ý về sai lầm trong các vị trí trung tâm trong việc và đáng tiếc là hệ quả của sự ráo riết này lại lý thuyết phát triển kinh tế hoạch định chính sách”. ngày càng vượt xa kết quả, hiệu quả khai thác, hiện nay rằng, các tiến bộ PTX cũng là PTBV với sử dụng dẫn đến thực trạng hiện nay là tất cả khoa học và công nghệ, cụ nội dung đặt TN&MT vào các chức năng của tự nhiên đang bị xói mòn, thể là vốn vật chất (tri thức, trung tâm các quyết định suy giảm, suy thoái bất chấp các cảnh báo liên máy móc, công nghệ, ...) hay phát triển. PTBV coi trọng tục của các nhà khoa học và quản lý để rồi rốt vốn tài chính (đầu tư) có thể mối quan hệ hài hòa giữa cục dẫn tới trạng thái BĐKH toàn cầu, đe dọa thay thế cho vốn tự nhiên các trụ cột KT-XH và môi phá hủy các kết quả phát triển đã đạt được, (TN&MT) và cần được thay trường, còn PTX coi bảo vệ đe dọa chính sự phát triển tiếp tục, thậm chí đổi bằng lý thuyết phát triển TNMT là trung tâm, là nền sự tồn vong của xã hội loài người. Đã và đang kinh tế bền vững, theo hướng tảng cho các hoạt động kinh có ngày càng nhiều minh chứng thực tế cho xanh, trong đó TN&MT tế và nâng cao chất lượng thấy, sự phát triển hiện nay đang “ăn” vào tự được coi là một loại vốn nền sống của xã hội (Hình 3). nhiên ngày càng nhiều và cần được cảnh báo, tảng quan trọng, không thể Trong phát triển theo báo động. Nghiên cứu của Mạng lưới Dấu được thay thế bằng bất kỳ hướng xanh, TNMT với vai chân toàn cầu và Qũy quốc tế Bảo vệ thiên loại vốn nào khác. trò là nền tảng, là trung tâm nhiên (WWF) cho biết năm 2017, bắt đầu từ Năm 2007, Chương trình cần được bảo vệ và củng cố ngày 2/8 đến hết năm con người trên Trái đất Môi trường Liên hợp quốc chắc chắn lâu dài cho các thế phải “lạm quỹ” thiên nhiên để đáp ứng các (UNEP) đã đưa ra báo cáo hệ, đặt ra một nguyên tắc nhu cầu sống của mình trong khi năm 2016 dày hơn 500 trang có tên cơ bản cần được tuân thủ là từ ngày 3/8, năm 1997 là từ ngày 30/9, năm “Viễn cảnh môi trường toàn nghiêm ngặt trong mọi quyết 1985 là từ ngày 5/11. Ngày mà con người trên cầu lần thứ tư” (GEO-4) về định phát triển là sự gia tăng Trái đất phải “lạm quỹ” thiên nhiên để đáp tình hình môi trường của của năng suất tài nguyên phải ứng các nhu cầu sống của mình được gọi là Trái đất chúng ta với lời cảnh luôn lớn hơn sự gia tăng của Overshoot Day. Công bố của GFN cho biết báo “Trái đất đã trải qua 5 GDP, trong đó mức khai thác tính trung bình từ năm 1970, ngày Overshoot cuộc tuyệt chủng lớn trong tài nguyên tái tạo (h) luôn VVHình 2. Dấu chân sinh thái thế giới VVHình 3. Tài nguyên, môi trường là nền tảng 6 Chuyên đề Tăng trưởng xanh năm 2018
  9. LUẬT PHÁP - CHÍNH SÁCH Sin ie) on tế Xã iales (s o om ế h th (ok inh hộ ) ht z i K Kin ái Sinh thái Xã hội (okologie) VVHình 4. PTBV, PTX trong giới hạn khả năng cung cấp của tự nhiên nhỏ hơn (hoặc bằng) khả năng tái tạo vì cách tiếp cận phát triển ngày 2/11/2016 thảo luận của tài nguyên (y): h < y và mức thải (W) hiện nay không tính đến về Kế hoạch tái cơ cấu nền luôn nhỏ hơn (hoặc bằng) khả năng hấp giới hạn này (tam giác bên kinh tế giai đoạn 2016-2020 thụ chất thải của môi trường (A): W < A. trái, Hình 4). cho rằng: “Môi trường của Nguyên tắc này cũng thể hiện nguyên lý chúng ta đạt đến ngưỡng của PTBV là trách nhiệm của thế hệ hiện BẢO VỆ TN&MT không thể chịu thêm được tại đối với các thế hệ tiếp theo về đảm bảo TRONG CHÍNH SÁCH nữa” và đề nghị cần “xác lập cơ sở, nền tảng TN&MT cho phát triển PHÁT TRIỂN THEO vị trí mới cho môi trường”. kinh tế và nâng cao chất lượng sống cho HƯỚNG XANH Ở VIỆT Vị trí mới này của môi các thế hệ tiếp theo. NAM trường, trong bối cảnh phát Phát triển theo hướng xanh, ý nghĩa Như đã đề cập ở trên, triển của đất nước đang đẩy nền tảng cho phát triển của TN&MT PTX là phát triển dựa trên mạnh công nghiệp hóa, còn bao hàm một nội dung quan trọng, nền tảng TN&MT và cần hiện đại hóa, đô thị hóa, hội có tính chất bao trùm là mọi sự sử dụng, được quản lý, kiểm soát nhập quốc tế, đương nhiên tiêu dùng TNMT đều phải nằm trong trong giới hạn khả năng không phải là đi sau, thậm giới hạn khả năng cung cấp của TN&MT. cung cấp của tự nhiên. Do chí dọn dẹp hậu quả như Bởi 2 lý do: Sự phát triển của con người vậy, chính sách phát triển hiện tại mà từ nay chí ít phải trong tương lai ít ra là hàng nghìn năm theo hướng xanh trước hết là song hành trong mọi hoạt nữa vẫn chỉ có thể trông cậy vào TN&MT là phải chính sách phát triển động phát triển. Thậm chí, của Trái đất. Sự tìm kiếm một nền tảng mà ở đó TN&MT được bảo có nơi (khu vực, vùng) cần TN&MT khác cho phát triển từ ngoài vệ, giữ gìn cho các thế hệ. phục hồi môi trường, phục trái đất vẫn còn chưa hé mở triển vọng Thế hệ hiện tại cần chuyển hồi các chức năng của môi rõ ràng và tươi sáng. Thứ hai, kể cả khi giao cho thế hệ kế tiếp nền trường trước khi tiếp tục tìm kiếm được thì tính hiệu quả về mọi tảng tự nhiên để phát triển. các hoạt động phát triển mặt cũng chắc chắn là câu hỏi khó có Đó là mệnh lệnh phát triển KT-XH khác. câu trả lời thuận vì khoảng cách tiếp cận bền vững đối với chúng ta. Để làm như vậy, có quá xa (với đơn vị đo lường tính bằng số Ở nước ta, nền tảng tự nhiều việc phải làm, từ thay năm ánh sáng). Chính vì vậy mà lý thuyết nhiên này đang bị xói mòn đổi nhận thức, chính sách PTBV, PTX đều xác định cách tiếp cận nghiêm trọng, ảnh hưởng cho đến thay đổi hành vi có tính nguyên tắc là mọi quyết định và lớn tới sự phát triển không thân thiện với môi trường hành động phát triển của con người về chỉ thế hệ hiện tại mà cả thế trong toàn xã hội, trong đó kinh tế (okonomie), xã hội (soziales), hệ tiếp theo, trở thành một có 3 việc sau liên quan trực sinh thái (okologie) đều phải được nằm thách thức to lớn đối với tiếp tới tạo lập vị trí mới cho trong giới hạn khả năng cung cấp của tự công cuộc PTBV đất nước. môi trường trong quản lý và nhiên (vòng tròn bên phải, Hình 4) thay Tại phiên họp của Quốc hội chính sách phát triển theo Chuyên đề Tăng trưởng xanh năm 2018 7
  10. LUẬT PHÁP - CHÍNH SÁCH hướng xanh ở nước ta và cũng là những gợi ý giá TN&MT. Cho đến nay triển sao cho thích hợp chính sách đóng góp vào sửa đổi Luật BVMT chúng ta vẫn còn đang với sự phân hóa tự nhiên, đang được tiến hành theo yêu cầu của Chính quản lý TN&MT chủ yếu là đặc điểm môi trường và phủ: về mặt vật lý (số lượng, trữ hoàn cảnh KT-XH của địa Thứ nhất, xanh hóa chính sách phát triển. lượng…) mà chưa phải về phương phân vùng”. Phân Xanh hóa chính sách phát triển, hiểu một cách mặt giá trị. Trong hệ thống vùng môi trường cùng đơn giản, là chính sách hướng tới hay làm cho tài khoản quốc gia (và địa với khả năng đáp ứng của các hoạt động phát triển ngày càng trở nên phương) chúng ta vẫn còn các chức năng môi trường thân thiện với tự nhiên, qua đó củng cố nền chưa thiết lập được phần được thể hiện qua các chỉ tảng tự nhiên cho PTBV. Hiện trạng “môi giá trị TN&MT. Tài sản báo về khả năng cung cấp trường của chúng ta đạt đến ngưỡng không xanh (tức TN&MT) cần hàng hóa, dịch vụ TNMT, thể chịu thêm được nữa” như Bộ trưởng Bộ được lượng giá để theo dõi, năng lực chịu tải, khả năng TN&MT đã báo cáo trước Quốc hội phản giám sát sự biến động, thay tiếp nhận chất thải của môi ánh một thực tế là chính sách và thực hiện đổi và có hành động, tác trường là những nội dung chính sách phát triển ở nước ta thời gian qua động điều chỉnh cần thiết. Thứ ba, thực hiện quy cơ bản trong quy hoạch còn chưa/ít thân thiện với môi trường. Chính sách phát triển hiện nay ở nước ta đang được hoạch BVMT làm cơ sở cho BVMT, để rồi về phần đổi mới, hoàn thiện theo hướng thân thiện các quy hoạch phát triển mình quy hoạch BVMT là với TN&MT. Tuy vậy, theo nhận xét của tôi, khác. Quy hoạch BVMT đã cơ sở cho các quy hoạch những cố gắng theo hướng này dường như được xác định trong Luật phát triển khác. còn chưa thật căn cơ, đúng với nghĩa xanh BVMT (tại mục 1, chương KẾT LUẬN hóa chính sách. Lý lẽ cho nhận xét này gồm: II). Cho đến nay, kể từ khi Các đổi mới, hoàn thiện chính sách TN&MT Luật BVMT có hiệu lực thi Việt Nam đang trong chủ yếu mới nhằm vào bảo vệ hơn là xanh hành (1/1/2015) vẫn chưa quá trình đẩy mạnh công hóa; Yêu cầu về nền tảng tự nhiên cho PTBV có hướng dẫn cụ thể thực cuộc đổi mới toàn diện trong các đổi mới, hoàn thiện chính sách hiện quy hoạch BVMT. đất nước, trong đó bảo vệ chưa phải là trọng tâm, trung tâm. Một khi xác định TN&MT TN&MT cho PTBV trong Thực tế chính sách này, cần đưa nội dung là nền tảng cho các hoạt bối cảnh BĐKH ngày càng xanh hóa trước tiên vào việc sửa đổi Luật động phát triển KT-XH được coi trọng. Hiện trạng BVMT hiện đang được tiến hành. Cụ thể, thì tất yếu quy hoạch về môi trường của chúng ta tạo lập nền tảng pháp lý trong Luật BVMT TN&MT phải được đi đã đạt đến ngưỡng không (sửa đổi) sắp tới thông qua tuyên ngôn của trước làm nền tảng cho các thể chịu thêm được nữa và Nhà nước về chính sách BVMT, cụ thể là tại quy hoạch phát triển khác. đòi hỏi phải có những thay Điều 5 của Luật BVMT hiện hành bổ sung Luật Quy hoạch (2017) xác đổi quyết liệt cả từ quản lý, một khoản mục coi TN&MT là nền tảng của định hệ thống quy hoạch chính sách phát triển cho PTBV. quốc gia, trong đó quy đến hành động cụ thể của Thứ hai, xanh hóa các chỉ tiêu phát triển. hoạch BVMT thuộc loại mỗi cộng đồng, người dân Việc xanh hóa các chỉ tiêu phát triển nên quy hoạch ngành (Điều trong xã hội. Xanh hóa được tiến hành đồng thời theo cả 2 hướng: 3). Xét theo nội dung quy chính sách phát triển, các Tăng cường các chỉ tiêu xanh trong bộ chỉ hoạch BVMT (tại Điều 9, chỉ tiêu phát triển và thực tiêu PTBV các cấp độ (quốc gia, địa phương). Luật BVMT) thì phân vùng hiện quy hoạch BVMT làm Chỉ tiêu xanh là chỉ tiêu liên quan trực tiếp tới môi trường là 1 nội dung TN&MT, như: độ che phủ của rừng, mật độ cơ bản. Về lý luận, phân cơ sở cho các quy hoạch cây xanh ở đô thị, lượng (tỷ lệ) chất thải các vùng môi trường là cơ sở phát triển khác là những loại không được xử lý thải ra môi trường, tỷ lệ quan trọng hàng đầu cho việc cần sớm được quan đất thoái hóa, đa dạng sinh học, ... cũng như quy hoạch BVMT, vì nó “về tâm thực hiện như là hành gián tiếp cho TN&MT, như GDP xanh, đầu tư bản chất là tổ chức không động thiết thực thực hiện xanh, tiêu dùng xanh, sản phẩm xanh...; Tăng gian lãnh thổ dựa trên sự Nghị quyết của BCH TW cường giá trị hóa các chỉ tiêu về TN&MT. Giá đồng nhất về phát sinh, cấu Đảng lần thứ 7 (khóa XI) trị hóa chỉ tiêu về TN&MT là “gán các giá trúc hình thái và tính thống số 24-NQ/TW Về chủ động trị” cho TN&MT (theo cách diến đạt trong nhất nội tại của vùng cho ứng phó với BĐKH, tăng Báo cáo của WB “Phát triển Việt Nam 2010, mục đích bảo vệ và bảo tồn, cường quản lý tài nguyên Quản lý tài nguyên thiên nhiên” hay là lượng khai thác sử dụng và phát và BVMT 8 Chuyên đề Tăng trưởng xanh năm 2018
  11. LUẬT PHÁP - CHÍNH SÁCH Ngành TN&MT nỗ lực triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh PGS. TS. NGUYỄN THẾ CHINH TS. NGUYỄN SỸ LINH BTNMT ban hành Chương thuộc Trung ương; Xây dựng Viện Chiến lược, Chính sách TN&MT trình hành động của ngành Đề án huy động nguồn lực cho thực hiện Chiến lược quốc gia công tác BVMT; Đề án quản lý, C về TTX giai đoạn 2015 - 2020 kiểm soát ô nhiễm môi trường hiến lược quốc gia về Tăng trưởng và định hướng đến năm 2030 trong các khu đô thị đến năm xanh (TTX) được Chính phủ phê (Chương trình hành động). 2020; Nghiên cứu ban hành duyệt ngày 25/9/2012 tại Quyết định Chương trình có 5 mục tiêu: Quy chế chi tiêu công xanh số 1393/QĐ-TTg, trong đó giai đoạn 2011- Kiểm soát, phòng ngừa, giảm cho ngành TN&MT; Tổ chức 2020, tầm nhìn đến năm 2050 tập trung vào thiểu việc phát sinh các nguồn áp dụng thí điểm việc cấp hạn 3 nhóm nhiệm vụ chính: Giảm cường độ phát gây ô nhiễm, phục hồi các ngạch trong khai thác nước thải khí nhà kính (KNK) và thúc đẩy sử dụng khu vực đã bị ô nhiễm; Tăng mặt, nước ngầm cho từng khu năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; xanh cường năng lực ứng phó với vực; Kiểm kê, xây dựng cơ sở hóa sản xuất; xanh hóa lối sống và thúc đẩy BĐKH, giảm nhẹ phát thải dữ liệu về nguồn vốn tự nhiên. tiêu dùng bền vững. Để cụ thể hóa các nhiệm KNK; Khuyến khích và hỗ trợ Sau hơn 3 năm triển khai vụ nêu trên, Chiến lược TTX đã đề ra các phát triển nhanh các ngành thực hiện Chương trình hành giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy quá trình tái sản xuất sản phẩm sinh thái động, ngành đã đạt được một cấu trúc và hoàn thiện thể chế kinh tế theo và phát triển dịch vụ môi số kết quả ban đầu, cụ thể: hướng sử dụng hiệu quả hơn tài nguyên thiên trường; Khai thác, sử dụng Tuyên truyền nâng cao nhiên, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh hiệu quả và bền vững các nhận thức thông qua các diễn tế, thông qua tăng cường đầu tư đổi mới công nguồn tài nguyên thiên nhiên; đàn kinh tế xanh, TTX giữa nghệ; góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu Bảo tồn đa dạng sinh học và các nhà báo, nhà quản lý, nhà (BĐKH), giảm nghèo và đảm bảo phát triển phát triển các nguồn vốn tự hoạch định chính sách và kinh tế bền vững. nhiên. 5 mục tiêu nêu trên doanh nghiệp; Phối hợp với gắn liền với nhiệm vụ quản lý Hội Bảo vệ Thiên nhiên và MỘT SỐ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI nhà nước mà Chính phủ giao Môi trường Việt Nam tổ chức THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ngành TN&MT và 4 giải pháp Hội thảo về TTX nhìn từ góc HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH TN&MT đã được ngành đề xuất thực độ TN&MT… VỀ TTX hiện, gồm: Tuyên truyền, nâng Để nâng cao hiệu quả Sau gần 2 năm ban hành Chiến lược TTX, cao nhận thức, khuyến khích quản lý nhà nước về TN&MT ngày 20/3/2014, Chính phủ đã ban hành hỗ trợ thực hiện TTX; Hoàn cũng như theo dõi diễn biến Quyết định số 403/QĐ-TTg phê duyệt Kế thiện pháp luật, tăng cường về tài nguyên, chất lượng môi hoạch hành động quốc gia về TTX giai đoạn năng lực thực hiện TTX; Tăng trường, Bộ TN&MT đã xây 2014 - 2020. Kế hoạch bao gồm 12 nhóm cường và đa dạng hóa đầu tư dựng và ban hành hệ thống nhiệm vụ với 66 hoạt động cụ thể theo 4 cho TTX; Tăng cường hợp tác chỉ tiêu thống kê ngành. Đây là chủ đề chính: Xây dựng thể chế quốc gia và quốc tế về TTX. Để thực hiện một trong những kết quả thực Kế hoạch TTX tại địa phương (8 hoạt động); 5 mục tiêu và 4 giải pháp nêu hiện hành động ưu tiên số 1- Giảm cường độ phát thải KNK và thúc đẩy sử trên, Chương trình hành động Xây dựng khung chính sách dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo (20 của ngành TN&MT đã đề ra về TTX của ngành TN&MT hoạt động); Thực hiện xanh hóa sản xuất (25 7 hoạt động (nhiệm vụ) ưu giai đoạn 2016 - 2020. Bên hoạt động); Xanh hóa lối sống và tiêu dùng tiên thực hiện, gồm: Xây dựng cạnh đó, Bộ giao cho Tổng cục bền vững (13 hoạt động). khung chính sách về TTX của Môi trường xây dựng hướng Để cụ thể hóa các hành động của ngành ngành giai đoạn 2016 - 2020; dẫn chi tiết về lập Quy hoạch TN&MT, ngày 23/4/2015, Bộ trưởng Bộ Lập quy hoạch BVMT cấp BVMT cấp quốc gia và cấp TN&MT đã ký Quyết định số 965/QĐ- quốc gia và cấp tỉnh, TP trực tỉnh, TP trực thuộc Trung Chuyên đề Tăng trưởng xanh năm 2018 9
  12. LUẬT PHÁP - CHÍNH SÁCH ương. Theo đó, Viện Chiến lược, Chính sách Đối với hoạt động ưu tiên về TN&MT và yêu cầu phát TN&MT đã triển khai thực hiện Đề tài khoa số 3, nghiên cứu, tổ chức áp triển kinh tế - xã hội. học cấp Bộ “Nghiên cứu cơ sở khoa học và dụng thí điểm việc cấp hạn Về hợp tác quốc tế, Bộ thực tiễn, xây dựng quy trình và hướng dẫn ngạch trong khai thác nước TN&MT cũng đã đẩy mạnh lập quy hoạch BVMT cấp tỉnh” từ tháng mặt, nước ngầm cho từng khu và mở rộng thông qua nhiều 1/2015 - 8/2017. Đề tài là cơ sở quan trọng vực cũng được Bộ TN&MT đối tác song phương (Đan cho việc đề xuất xây dựng hướng dẫn chi tiết triển khai. Cụ thể, Bộ đã xây Mạch, Nhật Bản, Thụy Sĩ, Hàn quy hoạch BVMT cấp tỉnh. dựng và ban hành Thông Quốc, Mỹ, Trung Quốc…), Liên quan đến hoạt động ưu tiên số tư số 47/2017/TT-BTNMT cũng như các tổ chức quốc 2 về xây dựng Đề án huy động nguồn lực ngày 7/11/2017 quy định về tế đa phương như Chương cho công tác BVMT, Tổng cục Môi trường giám sát khai thác, sử dụng tài trình Phát triển Liên hợp đang được giao nghiên cứu xây dựng Đề nguyên nước. quốc (UNDP), Chương trình án, nhằm huy động các nguồn lực cho hoạt Thực hiện hoạt động ưu Môi trường Liên hợp quốc động BVMT, đặc biệt là huy động nguồn tiên số 4 về xây dựng Đề án (UNEP), Quỹ Môi trường lực từ xã hội, doanh nghiệp (xã hội hóa quản lý, kiểm soát ô nhiễm toàn cầu (GEF), Ngân hàng công tác BVMT). Mặt khác, theo số liệu môi trường trong các khu Thế giới (WB)... Nội dung thống kê của Bộ Tài chính, chi ngân sách đô thị đến năm 2020, Bộ đã hợp tác ngày càng đi vào chiều cho BVMT trong giai đoạn 2012 - 2016 là xây dựng và trình Thủ tướng sâu, bao gồm các lĩnh vực 131.857 tỷ đồng, trong đó, chi thường xuyên Chính phủ phê duyệt Quy quản lý môi trường như đánh cho BVMT thuộc của cả ngân sách Trung hoạch mạng lưới quan trắc giá tác động môi trường, kiểm ương và địa phương khoảng 89.131 tỷ đồng; TN&MT quốc gia giai đoạn soát ô nhiễm, xử lý ô nhiễm chi cho ngành TN&MT thực hiện các nhiệm 2016 - 2025, tầm nhìn đến hóa chất tồn lưu, bảo tồn đa vụ BVMT là 24.246 tỷ đồng; chi dự phòng năm 2030, với mục tiêu đến dạng sinh học, BĐKH. ngân sách Trung ương để phòng chống, khắc năm 2030, xây dựng hệ thống Đối với Quy chế chi phục thiên tai là 18.480 tỷ đồng. Như vậy, tỷ quan trắc TN&MT quốc gia tiêu công xanh cho ngành lệ chi ngân sách cho BVMT đã đạt khoảng hợp lý, đồng bộ, hiện đại, đáp TN&MT, thời gian qua, 2% tổng chi ngân sách nhà nước. ứng yêu cầu quản lý nhà nước Viện Chiến lược, Chính sách VVKiểm soát ô nhiễm môi trường trong các khu đô thị là một trong những nhiệm vụ ưu tiên của ngành TN&MT 10 Chuyên đề Tăng trưởng xanh năm 2018
  13. LUẬT PHÁP - CHÍNH SÁCH TN&MT đã chủ trì thực hiện Đề tài khoa về nguồn vốn tự nhiên, góp môi trường là nơi đảm nhận học cấp Bộ “Nghiên cứu cơ sở khoa học và phần thực hiện mục tiêu TTX vai trò chứa đựng đầu ra cho thực tiễn, đề xuất bộ tiêu chí kinh tế xanh áp ở Việt Nam đã được triển khai hệ thống kinh tế. Theo đó, dụng trong lĩnh vực quản lý TN&MT”. Dù là hiệu quả. giá trị, hay đóng góp của tài đề tài nghiên cứu không trực tiếp cho nhiệm Mặc dù đã đạt được một nguyên cần được tính đúng và vụ “Nghiên cứu ban hành quy chế chi tiêu số kết quả ban đầu, nhưng đủ trong hệ thống kinh tế; môi công xanh cho ngành TN&MT”, nhưng đã quá trình triển khai thực hiện trường là nơi chứa đựng đầu góp phần cung cấp cơ cở cho việc áp dụng Chương trình hành động ra của nền kinh tế, nên cần các tiêu chí kính tế xanh trong hoạt động của ngành TN&MT về TTX được tính toán khả năng chịu quản lý của ngành. Việc xây dựng và ban gặp một số khó khăn, thách tải, cũng như đầu tư để duy trì hành quy chế chi tiêu công xanh cho ngành thức, đó là cần có sự tham sức chứa của môi trường khi TN&MT nói riêng và chi tiêu công nói chung vấn và đồng thuận của nhiều nền kinh tế phát triển; ở Việt Nam hiện mới chỉ dừng ở rà soát kinh Bộ, ngành vì có sự liên quan Tiếp tục huy động các nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị áp đến nhiều lĩnh vực; Xác định nguồn lực hỗ trợ quốc tế dụng chi tiêu công, hay mua sắm công xanh những chỉ tiêu cụ thể về TTX theo cơ chế song phương, đa ở Việt Nam. mà ngành có thể thực hiện phương và hợp tác giữa các Thực hiện nhiệm vụ kiểm kê, xây dựng trong Chiến lược TTX của đơn vị trực thuộc Bộ với đối cơ sở dữ liệu về nguồn vốn tự nhiên, hiện quốc gia. Nhìn chung, TTX ở tác nước ngoài để triển khai nay, Viện Chiến lược, Chính sách TN&MT Việt Nam là vấn đề đòi hỏi gắn các nhiệm vụ ưu tiên, trong đó đã phối hợp với các đơn vị liên quan triển với quá trình tái cấu trúc nền ưu tiên hoạt động tăng cường khai Dự án Điều tra, khảo sát hoàn thiện cơ kinh tế nên cần có thời gian, năng lực, trao đổi học thuật và chế, chính sách kinh tế, tài chính thúc đẩy cũng như nguồn lực để thực xây dựng khung chính sách về phục hồi, phát triển nguồn vốn tự nhiên hiện. Tuy nhiên, do hạn chế về chi tiêu công xanh, mua sắm trong 5 năm (2015 - 2019), với mục tiêu hoàn nguồn lực, nên việc triển khai xanh, hệ thống quản lý, kiểm thiện hệ thống cơ chế, chính sách kinh tế, tài các hành động về TTX nói soát ô nhiễm môi trường trong chính thúc đẩy phục hồi, phát triển nguồn chung và Kế hoạch hành động các khu đô thị và hệ thống tài vốn tự nhiên, góp phần thực hiện Chiến lược của ngành TN&MT thực hiện khoản quốc gia về nguồn vốn quốc gia về TTX và phát triển bền vững của Chiến lược quốc gia về TTX tự nhiên; Việt Nam. Trong đó, sản phẩm chính của Dự nói riêng không được xem là Đẩy mạnh hoạt động án là Dự thảo khung chính sách kinh tế, tài ưu tiên để bố trí nguồn lực nghiên cứu về mô hình kinh chính thúc đẩy phục hồi, phát triển nguồn thực hiện. vốn tự nhiên giai đoạn đến năm 2020, tầm tế tuần hoàn, hoàn thiện hệ nhìn đến năm 2030. Đây là bước khởi đầu, CÁC GIẢI PHÁP thống quản lý tài nguyên, đặt nền tảng cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu THỰC HIỆN HIỆU BVMT theo thể chế kinh tế thị QUẢ CHƯƠNG TRÌNH trường phù hợp với điều kiện về nguồn vốn tự nhiên. Ngoài ra, hiện đã có HÀNH ĐỘNG của Việt Nam, trong đó áp một số nghiên cứu ban đầu về nguồn vốn tự nhiên trong kinh tế xanh, TTX ở Việt Nam. Để tiếp tục triển khai dụng các công cụ kinh tế thích Cụ thể như năm 2015, GS. Đặng Huy Huỳnh thực hiện hiệu quả Chương hợp với từng giai đoạn phát đã có nghiên cứu về bảo tồn và sử dụng hợp trình hành động của ngành triển của đất nước, góp phần lý vốn tự nhiên trong nền kinh tế xanh ở TN&MT về TTX, trong thời thúc đẩy nền kinh tế xanh; Việt Nam, trong đó đề xuất “Cần đẩy mạnh gian tới, ngành sẽ tập trung Ưu tiên bố trí nguồn lực nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ vào một số giải pháp: để thực hiện các hoạt động ưu cho chương trình phục hồi, phát triển vốn tự Đẩy mạnh công tác tuyên tiên đến năm 2020, trong đó nhiên, các hệ sinh thái đã bị suy thoái, những truyền, nâng cao nhận thức về có nhiệm vụ số 2 về lập Quy loài có giá trị kinh tế, có giá trị bảo tồn, đặc vai trò của ngành, đặc biệt là hoạch BVMT cấp quốc gia và biệt các loài cây thuốc, lâm sản ngoài gỗ, cây nguồn vốn tự nhiên trong nền cấp tỉnh, TP trực thuộc Trung có nguồn gốc bản địa”; hay “bảo vệ nguồn kinh tế xanh, hay TTX ở Việt ương; nhiệm vụ số 3 là xây vốn tự nhiên, bảo vệ rừng và đa dạng sinh Nam; dựng Đề án huy động nguồn học cần đưa vào trong các kế hoạch, chương Thay đổi tư duy về quản lý lực cho công tác BVMT và trình, dự án phát triển kinh tế, xem như là tài nguyên, BVMT (trong đó nhiệm vụ xây dựng Đề án một trong những tiêu chí đánh giá các giải có ứng phó với BĐKH) theo quản lý, kiểm soát ô nhiễm pháp phát triển nền kinh tế xanh, TTX”. Như hướng, tài nguyên thiên nhiên môi trường trong các khu đô vậy, có thể thấy, việc xây dựng cơ sở dữ liệu là đầu vào của nền kinh tế và thị đến năm 2020n Chuyên đề Tăng trưởng xanh năm 2018 11
  14. LUẬT PHÁP - CHÍNH SÁCH Huy động nguồn lực triển khai Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Pari về biến đổi khí hậu tại Việt Nam CHU THỊ THANH HƯƠNG bản phát triển thông thường lớn nhất là về nguồn lực thực Cục Biến đổi khí hậu, Bộ TN&MT và có thể giảm tiếp đến 25% hiện; cũng như việc thay đổi nếu nhận được hỗ trợ từ quốc nhận thức, tư duy và công T tế. cụ quản lý để chuyển từ ứng hỏa thuận Pari về biến đổi khí hậu Sau khi Chính phủ phê phó tự nguyện hiện nay sang (BĐKH) ngày 12/12/2015 đã được đại duyệt Thỏa thuận Pari ngày ứng phó mang tính ràng buộc diện hơn 195 quốc gia thông qua tại 31/10/2016, Việt Nam có pháp lý, chịu sự giám sát, kiểm Hội nghị lần thứ 21 các Bên tham gia Công ước nghĩa vụ thực hiện các yêu tra quốc tế, cụ thể: khung của Liên hợp quốc (LHQ) về BĐKH cầu do Thỏa thuận quy định. Nhiệm vụ giảm nhẹ phát (COP 21) ở Pari (Pháp). Đây là kết quả quan Để triển khai thực hiện, Thủ thải KNK: Vốn đầu tư ban trọng sau hơn 20 năm nỗ lực đàm phán của tướng Chính phủ đã ban hành đầu cho giảm nhẹ phát thải cộng đồng thế giới. Thỏa thuận Pari về BĐKH Quyết định số 2053/QĐ-TTg KNK cao, thị trường công là cơ sở pháp lý toàn cầu để các quốc gia trên ngày 28/10/2016 phê duyệt Kế nghệ tiết kiệm năng lượng thế giới cùng chung tay ứng phó, giải quyết vấn hoạch thực hiện Thỏa thuận và năng lượng tái tạo ở Việt đề BĐKH, hướng tới mô hình phát triển các Pari về BĐKH. Kế hoạch Nam còn hạn chế, cơ chế hỗ bon thấp, tăng khả năng chống chịu và thích thực hiện Thỏa thuận Pari về trợ tài chính hiện có chưa đủ nghi với BĐKH để phát triển bền vững. Thỏa BĐKH gồm 68 nhiệm vụ, chia mạnh để khuyến khích các thuận chính thức có hiệu lực ngày 4/11/2016. làm 2 giai đoạn 2016 - 2020 doanh nghiệp đầu tư cho các Đến nay, Thỏa thuận đã được 179 Bên phê và 2021 - 2030, với 5 trụ cột hoạt động giảm nhẹ phát thải chuẩn trong tổng số 197 Bên tham gia Công chính: Giảm nhẹ phát thải KNK; Chưa có hệ thống MRV ước khung của LHQ về BĐKH. KNK; Thích ứng với BĐKH; về giảm nhẹ phát thải KNK Thỏa thuận đề ra mục tiêu khống chế mức Nguồn lực thực hiện; Hệ ở cấp quốc gia và cấp ngành, tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu thấp hơn thống công khai, minh bạch quy định về tiêu chuẩn công nhiều so với ngưỡng 2ºC vào cuối thế kỷ so (hệ thống MRV); Thể chế, nghệ, dán nhãn thiết bị đã có với thời kỳ tiền công nghiệp; đồng thời khuyến chính sách. hiệu lực, song việc thực hiện khích các quốc gia tăng cường hoạt động để Trong quá trình triển còn chậm; Nhận thức về sử hạn chế mức tăng nhiệt độ ở ngưỡng 1,5ºC. khai Kế hoạch thực hiện Thỏa dụng tiết kiệm năng lượng, Thỏa thuận bao gồm 29 Điều, tập trung giải thuận Pari về BĐKH tại Việt ứng dụng năng lượng tái tạo, quyết các nội dung của Công ước khí hậu, áp Nam đã bộc lộ một số khó áp dụng các biện pháp canh dụng cho tất cả các quốc gia thành viên tham khăn, trong đó thách thức tác giảm nhẹ phát thải KNK gia Thỏa thuận. Nội dung Thỏa thuận đã giải quyết được nhiều khác biệt về trách nhiệm của mỗi Bên trong giảm nhẹ phát thải khí nhà kính (KNK) trên cơ sở đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC), thể hiện nỗ lực cao nhất của mỗi quốc gia và sẽ liên tục được điều chỉnh trong những năm tới. Là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề do BĐKH, Việt Nam đã chủ động và tích cực xây dựng Đóng góp dự kiến do quốc gia tự quyết định (INDC) và đệ trình INDC lên Ban Thư ký Công ước khung của LHQ về BĐKH vào tháng 9/2015. Theo INDC của Việt Nam, đến năm 2030, Việt Nam cam VVĐoàn Thanh niên tỉnh Kiên Giang triển khai trồng rừng kết giảm 8% lượng phát thải KNK so với kịch ngập mặn ven biển thích ứng với BĐKH 12 Chuyên đề Tăng trưởng xanh năm 2018
  15. LUẬT PHÁP - CHÍNH SÁCH còn hạn chế; Việc thực thi các chính sách bảo vệ và phát triển rừng (BV&PTR) còn gặp nhiều khó khăn, Thúc đẩy Tăng trưởng xanh tại TP. Hạ Long nguồn thu nhập từ các hoạt động BV&PTR còn thấp; Chưa có cơ chế chính sách cụ thể để thu hút sự tham gia của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong công tác BV&PTR; Thể chế, chính sách về quản lý và hỗ trợ xử lý chất thải chưa hoàn thiện, còn chồng chéo và chưa được thực thi triệt để. Tổ chức quản lý chất thải chưa thống nhất ở cả cấp Trung ương và địa phương T heo Báo cáo của Sở KH&ĐT tỉnh Quảng Ninh, tính đến thời điểm hiện tại các nội với mô hình mang tính riêng biệt từng đô thị, việc dung công việc đã được triển khai gồm: đầu tư cho xử lý chất thải còn ít, chưa cân đối và định Xem xét về cơ chế tài chính cho tăng trưởng mức thấp… xanh (TTX), việc áp dụng Chương trình mục Nhiệm vụ thích ứng với BĐKH: Nhu cầu cho tiêu quốc gia đối với biến đổi khí hậu (BĐKH) phòng chống thiên tai, thích ứng với BĐKH, nước và TTX, xây dựng kế hoạch khả năng, xây dựng biển dâng và ngập lụt đô thị rất lớn, tuy nhiên nguồn lực quốc gia còn hạn chế và cần cân đối cho các mục chương trình tài chính cấp tỉnh để thực hiện các tiêu khác nhau, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam vẫn hoạt động TTX, đồng thời cung cấp danh sách là nước nghèo, tỷ lệ tái nghèo có nguy cơ tăng ở khu các đối tượng mục tiêu cho hoạt động tăng cường vực nông thôn; Cơ cấu tổ chức của các cơ quan thực sử dụng các quỹ hiện tại; thiết kế “Thư ngỏ” giới hiện công tác phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, ứng thiệu hoạt động và các hình thức hỗ trợ tài chính phó với BĐKH còn chưa thống nhất từ Trung ương của Quỹ BVMT gửi đến 1.000 doanh nghiệp trên đến địa phương; Cán bộ làm công tác này còn hoạt động kiêm nhiệm, do đó, cần có cơ chế phối hợp địa bàn tỉnh và nhận được những phản hồi tích hoàn thiện hơn nữa để nâng cao tính hiệu quả; Công cực từ các đơn vị. tác dự báo, cảnh báo chưa kịp thời; Công tác phòng, Đưa ra các giải pháp tiết kiệm năng lượng chi chống thiên tai mới chỉ tập trung vào giai đoạn ứng tiết đối với 4 đơn vị đã có kết quả kiểm toán năng phó sự cố, chưa chú trọng đến hoạt động phòng lượng (Công ty CP xi măng Hạ Long; Công ty CP ngừa; công tác cứu trợ còn chồng chéo. Công tác tìm xi măng Thăng Long; Công ty CP Khách sạn Sài kiếm cứu nạn còn thiếu trang thiết bị chuyên dùng Gòn; Công ty CP XNK Thủy sản Quảng Ninh), và lực lượng chuyên nghiệp; Các giải pháp thích ứng với BĐKH phần lớn mới tập trung vào các giải pháp thống nhất triển khai các đề xuất trong báo cáo công trình như đắp đê, nâng cao cốt nền... Các giải kiểm toán; triển khai thí điểm hệ thống chiếu pháp phi công trình như quy hoạch, trồng rừng ngập sáng giao thông sử dụng đèn LED tiết kiệm năng mặn, trồng cây chắn sóng… tuy đã được quan tâm lượng tại TP Hạ Long và TP Uông Bí. nhưng vẫn chưa đủ. Cùng với đó, việc phát triển đô Hoàn thiện bản đồ du lịch khu vực vịnh Hạ thị tuy đã có quy hoạch, nhưng quản lý còn nhiều bất Long bằng các ngôn ngữ tiếng Việt, Anh, Nhật và cập; Thị trường bảo hiểm đã hình thành trong thời gian gần đây, nhưng chưa thực sự phát triển, đặc biệt tờ gấp tiếng Anh dành cho doanh nghiệp khu vực là thị trường bảo hiểm thiên tai và BĐKH do tính rủi vịnh Hạ Long nhằm quảng bá mở rộng thương ro cao; Ý thức cộng đồng trong quản lý thiên tai và hiệu vịnh Hạ Long; triển khai kế hoạch cải thiện thích ứng với BĐKH đã được chú trọng, nhưng vẫn trang web và xúc tiến du lịch thông qua trang còn hạn chế. mạng xã hội (SNS). Bên cạnh đó, thành lập Ban Để triển khai Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Du lịch sinh thái cộng đồng trên đảo Quan Lạn Pari về BĐKH trong thời gian tới, cần huy động nguồn lực thực hiện cả trong, ngoài nước, đặc biệt, gồm 26 thành viên, đồng thời thống nhất ký kết chú trọng sự tham gia của doanh nghiệp vào ứng phó kế hoạch hành động chi tiết hợp phần thúc đẩy du với BĐKH để thực hiện đầy đủ 68 nhiệm vụ của Kế lịch sinh thái trên đảo Quan Lạn hoạch. Bên cạnh đó, công tác nâng cao nhận thức, tư Mai Hương duy cần được tăng cường để chuyển từ ứng phó tự nguyện hiện nay sang ứng phó mang tính ràng buộc pháp lý, chịu sự giám sát, kiểm tra quốc tế sau này Chuyên đề Tăng trưởng xanh năm 2018 13
  16. LUẬT PHÁP - CHÍNH SÁCH Triển vọng hợp tác Việt Nam với Quỹ Khí hậu xanh NGUYỄN THỊ DIỆU TRINH Vụ Khoa học, Giáo dục, TN&MT - Bộ KH&ĐT Tính đến hết tháng 6/2018, Việt Nam là một trong số 10 quốc gia châu Á (trong tổng số 33 quốc gia trong khu vực) tiếp cận thành công nguồn tài trợ của Quỹ Khí hậu xanh (GCF). Theo đó, Việt Nam có 2/18 Dự án khu vực châu Á đã nhận được tài trợ từ GCF với số vốn 116,1 triệu USD (Chiếm 15% số vốn tài trợ của GCF cho khu vực) và 1 Dự án hỗ trợ sẵn sàng tiếp cận GCF, trong tổng số 19 Dự án Quỹ GCF đã tài trợ cho 19 nước trong khu vực châu Á. ĐÔI NÉT VỀ GCF (tiếp cận gián tiếp). Mục đích KH&ĐT đã tích cực tham gia GCF được thành lập năm 2010 tại Hội của các phương thức tiếp cận các hoạt động đối thoại, hợp nghị Các bên tham gia Công ước khung của này là tạo xúc tác cụ thể cho tác với GCF về cấu trúc chính Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (COP16) tại hợp tác công tư trong BĐKH sách và cơ hội hỗ trợ Việt Nam Cancun, Mêhicô nhằm huy động các nguồn tài bên cạnh việc cung cấp các hỗ trong ứng phó với BĐKH và trợ cho đầu tư phát triển ít phát thải và ứng phó trợ truyền thống như viện trợ đầu tư phát triển ít phát thải. với biến đổi khí hậu (BĐKH) ở các nước đang phát triển chính thức ODA, Tháng 6/2016, Việt Nam phát triển. Các lĩnh vực chiến lược của GCF hỗ trợ tài chính không hoàn đã trở thành một trong các gồm: Năng lượng, giao thông, xây dựng, đô thị, lại, và các khoản cho vay nợ. quốc gia đầu tiên tại châu Á công nghiệp và thiết bị; Sử dụng đất, thay đổi sử Vì vậy, một số khu vực, cộng được GCF phê duyệt khoản tài dụng đất và rừng (LULUCF); Tăng cường khả đồng có thể tiếp cận GCF trợ trị giá 29,5 triệu đô la Mỹ năng chống chịu và phúc lợi cho các cộng đồng, trong cả 2 lĩnh vực thích ứng thông qua Chương trình Phát dân cư và khu vực dễ bị tổn thương; Nâng cao và giảm nhẹ (50/50). triển Liên hợp quốc (UNDP) chất lượng y tế, phúc lợi, an ninh nước và lương Các đơn vị (cả tiếp cận cho Dự án “Tăng cường năng thực; Tăng cường khả năng chống chịu của cơ trực tiếp hay gián tiếp) đều lực chống chịu với tác động sở hạ tầng và môi trường; Tăng cường khả phải thể hiện được năng lực của BĐKH cho các cộng đồng năng chống chịu của hệ sinh thái và dịch vụ hệ thích hợp trong quản lý tài dân cư ven biển tại Việt Nam” sinh thái. Ban Chỉ đạo GCF gồm 24 thành viên chính và thỏa mãn các yêu cầu do Bộ NN&PTNT và Bộ Xây đại diện các nước đang phát triển và các nước tín dụng của GCF tương ứng dựng đồng thực hiện. phát triển. với quy mô của các chương Ngày 16/6/2017, GCF đã Tính đến tháng 4/2018, GCF đã nhận được trình, dự án cũng như khả chính thức phê duyệt khoản cam kết đóng góp khoảng 10,3 tỉ đôla Mỹ và năng quản lý và đánh giá tác hỗ trợ trị giá 300 nghìn đô la đã huy động được 10,2 tỉ đôla Mỹ, có mục tiêu động môi trường và an ninh Mỹ cho Việt Nam thông qua huy động 100 tỉ đô la Mỹ đến năm 2020 để xã hội trong quá trình thực Chương trình Hỗ trợ chuẩn thực hiện thỏa thuận toàn cầu về BĐKH. Đây hiện các hoạt động BĐKH. bị và sẵn sàng của Việt Nam là cơ chế tài chính mới được thành lập và vận nhằm tăng cường năng lực hành năm 2013. Tuy nhiên, dự kiến trong thời VIỆT NAM - ĐIỂM SÁNG cho NDA Việt Nam trong quá gian tới, GCF sẽ là cơ chế tài chính quan trọng TRONG QUAN HỆ HỢP trình xây dựng khung chiến TÁC VỚI GCF và duy nhất trên cơ sở sáp nhập các cơ chế tài lược quốc gia và phối hợp hợp chính hiện thời để thực hiện Công ước khung Để điều phối các hoạt tác hiệu quả hơn nữa với GCF. của Liên hợp quốc về BĐKH (UNFCCC). động hợp tác với GCF, Thủ Bộ KH&ĐT đã hoàn thành Các quốc gia có thể tiếp cận GCF thông tướng Chính phủ giao Bộ Kế thủ tục tiếp nhận khoản tài qua đối tác công và tư (tiếp cận trực tiếp); các hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) trợ và chính thức đi vào hoạt tổ chức đa phương, song phương, trong nước là Cơ quan thẩm quyền quốc động kể từ tháng 1/2018. hay khu vực được GCF công nhận, như các tổ gia (NDA) về GCF và các vấn Ngày 16/3/2018, Ban chỉ chức của Liên hợp quốc hay thể chế tài chính đề liên quan. Theo đó, Bộ đạo GCF đã quyết định phê 14 Chuyên đề Tăng trưởng xanh năm 2018
  17. LUẬT PHÁP - CHÍNH SÁCH VVBộ KH&ĐT tổ chức công bố Dự án “Tăng cường năng lực chống chịu với tác động của BĐKH cho các cộng đồng cư dân ven biển tại Việt Nam”, ngày 26/6/2017 duyệt khoản tài trợ trị giá 86,3 triệu đôla TIỀM NĂNG HỢP TÁC cơ quan thẩm quyền/đầu Mỹ, trong đó, viện trợ không hoàn lại là HIỆU QUẢ VỚI GCF mối quốc gia (NDA), cơ 11,3 triệu đô la Mỹ cho Dự án “Thúc đẩy Trong thời gian qua, quan được GCF công tiết kiệm năng lượng cho ngành công Việt Nam tích cực hợp tác nhận (AEs) và các bên có nghiệp Việt Nam” do Bộ Công Thương và với GCF để khơi thông liên quan khác ở khu vực Ngân hàng Thế giới phối hợp xây dựng. dòng tài chính khí hậu này châu Á. phục vụ việc thực hiện Kết quả của đối thoại Ngoài ra, Bộ KH&ĐT đang tích cực nghiên Chiến lược Tăng trưởng hợp tác Việt Nam - GCF cứu hỗ trợ một số tổ chức trong nước trở xanh (TTX), BĐKH và và chuyến thăm Việt Nam thành tổ chức của Việt Nam được GCF đóng góp do quốc gia tự công nhận. tháng 6/2017 của Giám quyết định (NDC). Các đốc điều hành GCF cùng Hiện nay, Bộ KH&ĐT đang tiếp tục hoạt động hợp tác được Lễ ký kết gói tài trợ sẵn phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thể hiện trên nhiều hình sàng giữa Bộ trưởng Bộ và các tổ chức được GCF công nhận đang thức thông qua các chuyến KH&ĐT và Giám đốc hoạt động tại Việt Nam (17 tổ chức) xây thăm, trao đổi chuyên điều hành GCF tại Songdo dựng danh mục dự án ưu tiên với tổng giá môn cấp cao và cấp kỹ (Hàn Quốc) tháng 8/2017 trị khoảng 2,2 tỷ đô la Mỹ, trong đó đề xuất thuật giữa Việt Nam và GCF đã được thực hiện và đã khẳng định sự hợp tác tài trợ từ nguồn GCF khoảng 780 triệu đô chặt chẽ và mở ra nhiều la Mỹ cho các hoạt động ứng phó với tác mang lại nhiều lợi ích cho cả hai phía. hướng đi mới để phát triển động của BĐKH, giảm thiểu rủi ro và tăng hợp tác giữa Việt Nam - Tháng 4/2018, Quỹ trưởng phát thải thải ở Việt Nam nhằm GCF. Đồng thời, đây cũng GCF đã lựa chọn Việt thu hút nguồn hỗ trợ từ GCF. Bộ KH&ĐT Nam làm đối tác đồng chủ là cơ hội để chúng ta thể hiện đang cung cấp 4 thư không phản đối trì Hội nghị Đối thoại của hiện với các nhà tài trợ, với 4 đề xuất xin tài trợ của GCF (2 đề xuất Quỹ GCF với các nước đối tác về khả năng và cấp toàn cầu và cấp vùng do IFC và IUCN châu Á cùng sự tham dự tiềm năng của Việt Nam khởi xướng; 2 đề xuất cho Việt Nam do của 7 Bộ trưởng và hơn trong các hoạt động hợp UNDP và FAO thực hiện). 200 đại biểu đại diện các tác phát triển Chuyên đề Tăng trưởng xanh năm 2018 15
  18. LUẬT PHÁP - CHÍNH SÁCH Bộ Công Thương tích cực thực hiện Kế hoạch Tăng trưởng xanh Thực hiện Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh (TTX) của ngành Công Thương giai đoạn 2015 - 2020 (Kế hoạch TTX), Bộ Công Thương đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp về cơ chế chính sách và các biện pháp quản lý, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, Tạp chí Môi trường đã có cuộc phỏng vấn ông Hoàng Văn Tâm - Phó Chánh Văn phòng Biến đổi khí hậu (BĐKH) và TTX (Bộ Công Thương) về kết quả thực hiện một số nội dung trong Kế hoạch hành động TTX giai đoạn vừa qua cũng như giải pháp thực hiện trong thời gian tới. VVÔng Hoàng Văn Tâm - Phó Chánh Văn phòng BĐKH và TTX (Bộ Công Thương) 9PV. Xin ông cho biết, một số kết quả thực kế hoạch nêu trên đều hướng BVMT, TTX, ứng phó với hiện Kế hoạch TTX của Bộ Công Thương trong đến huy động hiệu quả mọi BĐKH, trong đó tập trung vào thời gian qua? nguồn lực từ các thành phần một số ngành lĩnh vực ưu tiên Ông Hoàng Văn Tâm: Thực hiện mục tiêu kinh tế trong nước và bên bao gồm: Ngành CN chế biến, phát triển ngành Công Thương theo hướng ngoài để phát triển TTX, tái chế tạo (cơ khí, luyện kim, hóa TTX và phát triển bền vững (PTBV), Bộ Công cơ cấu ngành CN theo hướng chất, chế biến nông, lâm thủy Thương đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp về hiện đại; Chú trọng đào tạo sản, dệt may, da giày); Ngành cơ chế chính sách và các biện pháp quản lý, quy nguồn nhân lực CN có kỹ điện tử, viễn thông (sản xuất hoạch, kế hoạch phát triển ngành. Năm 2014 và năng, có kỷ luật, có năng lực thiết bị điện tử, máy tính, điện 2015, Bộ Công Thương đã tham mưu và trình sáng tạo; Ưu tiên phát triển và thoại và linh kiện điện tử); Thủ tướng Chính phủ ban hành một số văn chuyển giao công nghệ đối với Ngành năng lượng mới và bản quan trọng để định hướng chuyển đổi, tái các ngành, các lĩnh vực có lợi năng lượng tái tạo (NNTT) cơ cấu ngành Công Thương theo hướng TTX, thế cạnh tranh và công nghệ (gió, mặt trời, địa nhiệt, năng giảm phát thải khí nhà kính (KNK), thân thiện hiện đại, tiên tiến ở một số lượng sinh khối)… với môi trường và PTBV, cụ thể như: Chiến lĩnh vực chế biến nông, lâm, Triển khai một số nhiệm lược phát triển ngành công nghiệp (CN) Việt thủy sản, điện tử, viễn thông, vụ ưu tiên trong giai đoạn Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 năng lượng mới và tái tạo, cơ 2015 - 2020, Bộ Công Thương (Quyết định số 879/QĐ-TTg ngày 9/6/2014), khí chế tạo và hóa dược; Điều đã cụ thể hóa các chủ trương, Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương phục vụ chỉnh phân bố không gian chính sách của Đảng, Chính sự nghiệp CN hóa, hiện đại hóa và PTBV giai CN hợp lý nhằm phát huy sức phủ thực hiện mục tiêu xanh đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 mạnh liên kết giữa các ngành, hóa sản xuất, giảm phát thải (Quyết định số 2146/QĐ-TTg ngày 1/12/2014); vùng, địa phương để tham gia khí nhà kính (KNK) trong Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược và sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. một số lĩnh vực thông qua Kế hoạch hành động quốc gia về TTX giai đoạn Căn cứ vào các quan việc ban hành các quy định về 2015 - 2020 (Quyết định số 13443/QĐ-BCT điểm và định hướng TTX sử dụng năng lượng tiết kiệm ngày 8/12/2015)…và gần đây nhất là Kế hoạch của Chính phủ, Bộ Công và hiệu quả; ban hành các tiêu cơ cấu lại ngành Công Thương giai đoạn 2018 Thương đã và đang triển khai chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật - 2020, xét đến 2025 (Quyết định số 598/QĐ- các quy hoạch, kế hoạch phát quốc gia về hiệu suất năng TTg ngày 25/5/2018). Tất cả các Chiến lược và triển ngành gắn với mục tiêu lượng và quy định dán nhãn 16 Chuyên đề Tăng trưởng xanh năm 2018
  19. LUẬT PHÁP - CHÍNH SÁCH năng lượng, nâng cao năng lực và nhận thức về TTX cho các đối tượng có liên quan. Từ năm 2012 đến nay, Bộ đã ban hành các thông tư quy định về định mức tiêu hao năng lượng, mức hiệu suất năng lượng tối thiểu cho các ngành công nghiệp tiêu thụ nhiều năng lượng như thép, hóa chất, bia, nước giải khát, công nghiệp sản xuất giấy, sản xuất nhựa. Trong năm 2018 và những năm tiếp theo, Bộ sẽ tiếp tục ban hành Thông tư quy định về hiệu suất năng lượng tối thiểu cho các ngành công nghiệp khác làm cơ sở cho các hoạt động sử dụng hiệu quả và tiết kiệm năng lượng trong các ngành CN trên cả nước và tăng cường việc thanh tra, kiểm tra VVHội thảo Phương pháp luận xây dựng kế hoạch thực hiện việc chấp hành các quy định của pháp luật Báo cáo đóng góp quốc gia tự xác định lĩnh vực năng lượng do về sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng, Bộ Công Thương tổ chức ngày 15/5/2018 trong đó tập trung kiểm tra đối với các cơ sở tiêu thụ năng lượng trọng điểm nhằm nâng Thương đã thiết lập hệ thống Thông qua các hoạt động cao ý thức chấp hành pháp luật và góp phần mạng lưới các tổ chức, cá nhân của Chiến lược quốc gia về quan trọng đảm bảo ổn định nguồn cung liên quan đến ứng phó với SXSH, hàng chục hướng dẫn năng lượng, giảm áp lực về nhu cầu năng BĐKH và TTX trên cả nước, kỹ thuật về quản lý sản xuất, cải lượng quốc gia. bao gồm đầu mối của 63 Sở tiến công nghệ, các giải pháp Để thực hiện các mục tiêu về PTBV và Công Thương, các trường đại sử dụng hiệu quả nguyên, TTX trong lĩnh vực năng lượng, Bộ đã trình học, các viện nghiên cứu, các nhiên liệu cho các ngành, tiểu cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản tập đoàn, tổng công ty, đơn vị ngành CN đã được ban hành pháp luật và thúc đẩy tổ chức thực hiện hoạt có liên quan thuộc Bộ. Hàng và phổ biến rộng rãi cho cộng động phát triển NLTT như Chiến lược quốc Quý, Văn phòng BĐKH và đồng DN. Các tài liệu tham gia về phát triển NLTT đến năm 2030, tầm TTX (Bộ Công Thương) phát khảo, kinh nghiệm trong nước nhìn 2050; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các bản tin điện tử qua và quốc tế về SXSH đã và đang hành nhiều cơ chế chính sách hỗ trợ phát hệ thống email, thông qua các được Bộ Công Thương xây triển các dạng NLTT như phát điện từ rác mạng lưới, để đưa tin và cập dựng, cập nhật và công bố thải, điện sinh khối, điện gió, điện mặt trời. nhật các thông tin mới nhất về trên trang thông tin điện tử Bên cạnh đó, Bộ đã ban hành nhiều quy định BĐKH và TTX. www.sxsh.vn. cụ thể hỗ trợ doanh nghiệp (DN) phát triển 9PV. Để thực hiện các mục Ngoài ra, tháng 12/2017 các dự án điện tái tạo ở Việt Nam như Hợp tiêu TTX, không thể thiếu đến 12/2022, Bộ Công đồng mẫu, trình tự, thủ tục lập, thẩm định và được vai trò của các DN, vậy Thương và Ngân hàng Thế phê duyệt quy hoạch phát triển và sử dụng Bộ Công Thương đã triển khai giới (WB) đã và sẽ triển khai điện sinh khối… Với các cơ chế chính sách những chương trình, đề án cụ Dự án vốn vay trị giá 100 triệu nêu trên, số lượng các dự án phát triển NLTT thể nào nhằm khuyến khích USD cho các dự án đầu tư về được đăng ký và từng bước đi vào giai đoạn các DN đẩy mạnh áp dụng tiết kiệm năng lượng (TKNL) đầu tư. sản xuất sạch hơn (SXSH)? thuộc các ngành CN của Việt Trong những năm qua, để tiếp tục phát Ông Hoàng Văn Tâm: Nam. Các DN có thể tiếp cận huy kết quả của các Chương trình, đề án có Để hỗ trợ và thúc đẩy các DN nguồn vốn này qua hai Ngân liên quan đến TTX như Chiến lược sản xuất hoạt động liên quan đến TTX, hàng Công Thương Việt Nam sạch hơn trong công nghiệp, Chương trình Bộ Công Thương đã và đang (Vietcombank) và Ngân hàng mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng triển khai Chiến lược quốc Cổ phần Đầu tư và phát triển tiết kiệm và hiệu quả, Bộ Công Thương đã gia về SXSH trong CN, các dự Việt Nam (BIDV). Để thúc và đang tiếp tục duy trì các mô hình truyền án hỗ trợ kỹ thuật nâng cao đẩy các dự án đầu tư về TKNL, thông đa dạng, phong phú nhằm nâng cao năng lực và giúp các DN tiếp Bộ Công Thương cùng với khả năng tiếp cận thông tin và tuyên truyền cận các nguồn vốn vay ưu đãi WB đã tiếp nhận nguồn tài trợ các mô hình, bài học kinh nghiệm tốt thực dài hạn để đầu tư dự án về tiết từ Quỹ Khí hậu xanh trị giá 75 hiện TTX của ngành. Ngoài ra, Bộ Công kiệm năng lượng, BVMT. triệu USD để thực hiện bảo Chuyên đề Tăng trưởng xanh năm 2018 17
  20. LUẬT PHÁP - CHÍNH SÁCH lãnh rủi ro đối với các dự án vốn vay đầu tư cho cản kỹ thuật, xu thế phát tế và trong nước vẫn chưa TKNL. Bên cạnh đó, Bộ Công Thương và WB triển theo hướng phát thải được hoàn thiện. Do đó, đây tiếp tục triển khai Chương trình tài chính các thấp, TTX của các quốc gia vẫn còn là vấn đề rất mới đối bon cho các hoạt động TKNL. Theo đó, WB tài trên thế giới và khu vực, đặc với Việt Nam nói chung và trợ khoản kinh phí khoảng 8 triệu USD để mua biệt là ở các thị trường lớn lĩnh vực CN nói riêng. Do lại các tín chỉ giảm phát thải KNK từ hoạt động có tính dẫn dắt nền kinh tế đó, nguồn lực về con người TKNL. Các chương trình và hoạt động nêu trên toàn cầu như Trung Quốc, và chuyển giao công nghệ về sẽ tạo động lực giúp các nhà đầu tư, các ngân Mỹ, EU…; Nhà nước cần TTX chưa được xã hội quan hàng thương mại quan tâm, đầu tư các hoạt triển khai các cơ chế, chính tâm và đầu tư tương xứng. động TKNL, góp phần đảm bảo an ninh năng sách vừa mang tính bắt buộc, Bên cạnh đó, những cơ lượng quốc gia, thực hiện cam kết của Việt vừa mang tính khuyến khích hội và thách thức trong bối Nam về giảm phát thải KNK trong khuôn khổ trong việc chuyển đổi mô cảnh cuộc cách mạng công các hoạt động triển khai Đóng góp quốc gia tự hình tăng trưởng theo hướng nghiệp 4.0 hiện nay vẫn là xác định (NDCs) và Thỏa thuận Pari về BĐKH. TTX, giảm phát thải KNK; bài toán khó cho các DN Việt Về vấn đề nâng cao nhận thức cho các DN Mở rộng cơ hội tiếp cận các Nam quyết định trong việc thực hiện TTX, trong những năm gần đây, nguồn lực tài chính, chuyển chuyển dịch sang nền kinh tế giảm phát thải KNK và BVMT đã được cộng giao công nghệ phát thải các bon thấp, TTX. đồng DN và toàn xã hội đón nhận và nghiên thấp, TTX cho các DN; Xây Ngoài ra, những chính cứu nghiêm túc về những lợi ích mà nó mang dựng cơ chế chính sách và sách và cơ chế mới về BĐKH lại. Tuy nhiên, nếu xét tổng thể, vẫn còn một hỗ trợ các DN thực hiện các sẽ tác động không nhỏ đến số lượng không nhỏ các DN nhận thức một nỗ lực giảm phát thải KNK chiến lược phát triển lâu dài cách chưa đầy đủ về TTX trong sản xuất và thông qua các cơ chế mới về đối với ngành CN như cơ chế tiêu dùng. Nguyên nhân chính có thể kể đến là BĐKH như mua bán, trao mua bán phát thải Cácbon, nhiều DN vẫn chưa có tầm nhìn và chiến lược đổi tín chỉ các bon. chính sách về dấu vết các bon sản xuất kinh doanh dài hạn, do đó, vẫn chưa 9PV: Ông có thể cho biết trong sản xuất và lưu thông nhận ra những lợi ích lâu dài và bền vững của những khó khăn, thách thức hàng hóa trên thị trường, việc chuyển dịch phương thức sản xuất kinh trong việc thực hiện Kế hoạch chính sách tài chính toàn cầu doanh, đổi mới công nghệ theo hướng phát TTX và một số giải pháp sẽ về hạn chế sử dụng nhiên liệu thải các bon thấp, TTX; Việc thực hiện các giải được Bộ triển khai trong thời hóa thạch… pháp để xanh hóa sản xuất thường có chi phí gian tới? Nhằm nâng cao năng lực đầu tư cao, thời gian thu hồi vốn dài hơn so với Ông Hoàng Văn Tâm: cạnh tranh quốc gia và phát các hoạt động kinh doanh khác, do đó, kém Bên cạnh những kết quả triển bền vững trong bối hấp dẫn đối với các DN; Các tác động cơ chế, tích cực nêu trên thì vẫn còn cảnh ứng phó với BĐKH của chính sách toàn cầu về BĐKH, TTX chưa ảnh nhiều khó khăn, thách thức ngành Công Thương, trong hưởng lớn và trực tiếp đến các DN Việt Nam mà ngành phải đối mặt trong thời gian tới, Văn phòng trong ngắn hạn nên nhiều DN vẫn chưa quan thời gian tới đó là: Nhu cầu về BĐKH và TTX sẽ tham tâm đến xu thế này của thế giới; Công tác tuyên tài chính để thực hiện TTX mưu cho lãnh đạo Bộ Công truyền về những vấn đề mới liên quan đến rất lớn, trong khi nguồn lực Thương chỉ đạo, tổ chức thực TTX, giảm phát thải KNK đối với cộng đồng dài hạn cho việc này lại đang hiện các nhiệm vụ: DN chưa được đầu tư tương xứng với tầm quan rất hạn chế. Các Dự án về Thứ nhất, rà soát, cập trọng của vấn đề; Khả năng tiếp cận thông tin TTX được đánh giá đem lại nhật Kế hoạch hành động và sự quan tâm của DN về cơ chế chính sách, lợi ích lâu dài cho DN và nền TTX và ứng phó với BĐKH công nghệ sạch, phát thải thấp trên thế giới còn kinh tế. Tuy nhiên, nhận thức của Bộ và xây dựng kế hoạch hạn chế; Các cơ chế, chính sách của nhà nước, về vấn đề này vẫn còn hạn triển khai cụ thể trong giai quy định của pháp luật về giảm phát thải KNK, chế cả ở lĩnh vực tài chính, đoạn 2021-2030 để thực hiện TTX chưa đầy đủ và cụ thể, chưa có quy định ngân hàng và cộng đồng DN. Quyết định số 2053/QĐ-TTg bắt buộc nên việc tự giác, tự nhận thức và tổ Do đó, việc phát triển các dự ngày 28/10/2016 của Thủ chức thực hiện của các DN phần nào chưa đáp án về TTX vẫn chưa đạt như tướng Chính phủ và Quyết ứng nhu cầu của xã hội và xu thế thế giới. mong muốn. định số 1670/QĐ-TTg ngày Để giải quyết những vấn đề tồn tại nêu Tiếp theo, việc giảm phát 31/10/2017 của Thủ tướng trên, trong thời gian tới, cần đẩy mạnh công tác thải KNK bắt buộc chưa có Chính phủ về phê duyệt tuyên truyền các cơ chế chính sách của quốc quy định của pháp luật, các Chương trình mục tiêu ứng gia, cũng như những vấn đề mới như các rào hướng dẫn kỹ thuật của quốc phó với BĐKH và TTX. 18 Chuyên đề Tăng trưởng xanh năm 2018
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0