intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thách thức và lợi thế của đào tạo trực tuyến trong cách mạng công nghiệp 4.0

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

40
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu bài viết nhằm đưa ra một số góc nhìn, nhận định về vấn đề Đào tạo trực tuyến trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay. Trước hết, tác giả thống nhất về cách thức sử dụng thuật ngữ “đào tạo trực tuyến” hay “E-Learning” dựa trên tổng quan một số nghiên cứu và tài liệu liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thách thức và lợi thế của đào tạo trực tuyến trong cách mạng công nghiệp 4.0

  1. THÁCH THỨC VÀ LỢI THẾ CỦA ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN TRONG CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ThS. Nguyễn Đức Nhân Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Tóm tắt Mục tiêu bài viết nhằm đưa ra một số góc nhìn, nhận định về vấn đề Đào tạo trực tuyến trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay. Trước hết, tác giả thống nhất về cách thức sử dụng thuật ngữ “đào tạo trực tuyến” hay “E-Learning” dựa trên tổng quan một số nghiên cứu và tài liệu liên quan. Tiếp đó, bài viết tiếp cận với cách mạng công nghiệp 4.0 qua một số thuật ngữ cơ bản của nó. Cuối cùng, các vấn đề E-Learning được đặt vào bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 để chỉ ra các thách thức và lợi thế đối với hình thức đào tạo trực tuyến E-Learning. Đó là những thách thức đến từ mặt công nghệ, nội dung và cả người học E-Learning để từ đó đòi hỏi hình thức đào tạo này phải tận dụng các lợi thế nhằm nâng cao và phát triển trong điều kiện hiện nay. Từ khóa: đào tạo trực tuyến, thách thức, lợi thế, cách mạng công nghiệp 4.0 Đào tạo trực tuyến (còn được gọi là E-Learning) mặc dù đã xuất hiện ở Việt Nam được một khoảng thời gian, nhưng có thể nói rằng nó vẫn chỉ đang ở trong giai đoạn hình thành và sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Hình thức đào tạo này đang được quan tâm và triển khai tại nhiều trường đại học ở Việt Nam bởi những ưu điểm vượt trội của nó trong cả việc dạy và học. Cùng với đó, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới, tác động sâu rộng đến tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội tại mỗi quốc gia. E-Learning cũng cần phải thực hiện những sự cải tiến và chuyển đổi, tận dụng các lợi thế để đón nhận các thách thức mới, từ đó có thể đáp ứng nhu cầu học tập của người học một cách hiệu quả hơn. Đó là việc tiếp cận với các khái niệm mới trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 như Trí tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn vật - Internet of Things (IoT) và Dữ liệu lớn (Big Data) để ứng dụng chúng trong đào tạo trực tuyến. Đó là sự thích nghi với nhu cầu học tập di động MobilE-Learning ngày càng cao, hay sự kết hợp với các dịch vụ điện tử e-services nhằm tăng cường sự hấp dẫn và gắn kết của người học. 1. Đào tạo trực tuyến (E-Learning) Trước hết cần làm rõ định nghĩa về đào tạo trực tuyến E-Learning, đây là một khái niệm tương đối mới và thường được dựa trên nền tảng hiểu biết về một khái niệm cũ hơn: đào tạo từ xa (distance learning) - một hình thức giảng dạy và học tập mà trong đó người học sẽ không có giao tiếp mặt đối mặt (face to face) với người dạy. 171
  2. E-Learning được định nghĩa như là một môi trường học tập sử dụng các công nghệ về thông tin và truyền thông (ICTs - information and communication technologies) làm nền tảng cho các hoạt động giảng dạy và học tập (Nichols, 2007). Có thể hiểu đơn giản rằng, E-Learning là phương thức học tập ảo thông qua các thiết bị có kết nối Internet đối với một máy chủ ở nơi khác có lưu giữ sẵn bài giảng điện tử và phần mềm cần thiết để có thể hỏi đáp hay yêu cầu cho học viên học trực tuyến từ xa (UNESCO, 2009). Như vậy, E-Learning về cơ bản là một dạng tiếp cận của đào tạo từ xa với cách thức hiện đại và công nghệ tiên tiến. Một loạt các công cụ hấp dẫn và hữu ích đã được áp dụng như là các video bài giảng, diễn đàn trao đổi, ứng dụng hội thảo video hay hệ thống quản lý học tập. Một số lợi thế của hình thức đào tạo E-Learning được chỉ ra theo tài liệu của UNESCO (2009) như sau: Thứ nhất, E-Learning cho phép người học có thể truy cập khóa học từ bất kỳ nơi đâu, bất kỳ thời gian nào. Do đó, các hoạt động học tập diễn ra mọi lúc mọi nơi, kiến thức có thể được truyền đạt theo yêu cầu và đáp ứng một cách nhanh chóng, 24 giờ một ngày, 7 ngày trong tuần. Thứ hai, E-Learning có thể giúp tiết kiệm cả về chi phí tài chính và thời gian. Học phí cho các khóa học có thể được giảm thiểu đáng kể thông qua việc cắt giảm chi phí đi lại và chi phí tổ chức địa điểm. Đồng thời, thời gian đào tạo có thể rút ngắn từ 20 - 40% so với phương pháp giảng dạy truyền thống nhờ hạn chế sự phân tán và thời gian đi lại. Thứ ba, ưu thế vượt trội của các khóa học E-Learning chính là ở sự uyển chuyển và linh động. Học viên có thể chọn lựa đăng ký nhiều khoá học mà họ có nhu cầu cũng như đa dạng các loại khóa học khác nhau, như những khoá học có sự chỉ dẫn của giảng viên trực tuyến hoặc khoá học tự tương tác. Hơn nữa, học viên có thể tự điều chỉnh tốc độ học theo khả năng và có thể nâng cao kiến thức thông qua những tài liệu trực tuyến bổ trợ khác. Cuối cùng, sự tối ưu của E-Learning đến từ việc hệ thống hóa với các hỗ trợ từ các công nghệ số. Các nội dung bài giảng sẽ được truyền tải một cách nhất quán. Hệ thống E-Learning cũng dễ dàng tạo và cho phép học viên tham gia học tập, thuận tiện trong theo dõi tiến độ học tập và kết quả học tập của học viên. Với khả năng tạo những bài đánh giá, người quản lý dễ dàng biết được nhân viên nào đã tham gia học, khi nào họ hoàn tất khoá học, làm thế nào họ thực hiện và mức độ phát triển của họ. Bên cạnh đó, cũng cần nhắc đến những mặt hạn chế của hình thức đào tạo trực tuyến E-Learning, trong đó nổi bật là vấn đề cảm xúc và không gian tạo sự ấn tượng cho người học cũng như sự hạn chế trong tương tác trực tiếp giữa người học và người 172
  3. dạy. Do đó, E-Learning đòi hỏi người học phải có khả năng làm việc độc lập với ý thức tự giác cao độ; đồng thời, người học cũng cần phải biết lập kế hoạch phù hợp với bản thân, tự định hướng trong học tập, thực hiện tốt kế hoạch học tập đã đề ra. Quan trọng hơn cả, hệ thống E-Learning chưa thể thay thế được các hoạt động liên quan tới việc rèn luyện và hình thành kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng thao tác và vận động. 2. Cách mạng công nghiệp 4.0 Cách mạng công nghiệp 4.0 (hay Industry 4.0) là một thuật ngữ gồm một loạt các công nghệ tự động hóa hiện đại, trao đổi dữ liệu và chế tạo. Cách mạng công nghiệp 4.0 được Schwab (2017) định nghĩa là “một cụm thuật ngữ cho các công nghệ và khái niệm của tổ chức trong chuỗi giá trị” đi cùng với các hệ thống vật lý trong không gian ảo, Internet kết nối vạn vật (IoT) và Internet của các dịch vụ (IoS). Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (kết hợp giữa thành quả của 3 cuộc cách mạng công nghiệp trước đó với thế giới kỹ thuật số) đang là xu thế lớn trên toàn cầu, với động lực là sự phát triển về khoa học - công nghệ. Bản chất của cuộc cách mạng công nghiệp này là dựa trên nền tảng công nghệ số và tích hợp tất cả các công nghệ thông minh để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất (Schwab, 2017). Đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp này là sự hợp nhất về mặt công nghệ, nhờ đó xóa bỏ ranh giới giữa các lĩnh vực vật lý, kỹ thuật số và sinh học, đem lại sự kết hợp giữa hệ thống ảo và thực thể. Những yếu tố cốt lõi của kỹ thuật số trong CMCN 4.0 sẽ là: Trí tuệ nhân tạo (AI), Vạn vật kết nối – Internet of Things (IoT) và Dữ liệu lớn (Big Data). Một số công nghệ đang và sẽ có tác động lớn nhất như là công nghệ in 3D, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới (graphene, skyrmions…), công nghệ tự động hóa, xe tự lái, công nghệ nano và đặc biệt là xu hướng chế tạo, sử dụng robot - người máy thay thế con người trong quá trình thực hiện mọi loại hình công việc. Hiện tại, cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra sâu rộng với tốc độ đột phá “không có tiền lệ lịch sử”trên toàn thế giới (Schwab, 2017), tại cả các quốc gia phát triển cũng như các nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam. Bên cạnh những cơ hội mới, cách mạng công nghiệp 4.0 cũng đặt ra cho nhân loại nhiều thách thức phải đối mặt. 3. Thách thức đối với đào tạo trực tuyến trong cách mạng công nghiệp 4.0 Mặc dù hình thức đào tạo E-Learning có thể mang lại nhiều lợi ích đáng kể nhưng cũng có những thách thức không nhỏ trong bối cảnh hiện nay đối với việc tăng cường và cải thiện hiệu quả của E-Learning. Những thách thức này đến từ chính những vấn đề nội tại của hình thức đào tạo E-Learning kết hợp cùng với những đòi hỏi từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. 173
  4. Thách thức về mặt công nghệ của E-Learning. Đi cùng sự phát triển nhanh chóng của các loại công nghệ như AI, IoT và BigData, các hệ thống E-Learning có thể bắt kịp và tận dụng công nghệ mới như thế nào để giải quyết và cải thiện chất lượng đào tạo. Một trong những vấn đề của E-Learning là sự hạn chế về giao tiếp giữa mọi người với nhau. Con người về bản chất có những nhu cầu về mặt giao tiếp xã hội, nếu không có sự tương tác với những người khác thì có thể sẽ là yếu tố triệt tiêu động lực đối với người dùng. Mọi hoạt động đào tạo với E-Learning đều được thực hiện thông qua các loại máy tính, gần đây là các thiết bị di động khác, đòi hỏi cần có các ứng dụng tăng cường sự tương tác, ví dụ như ứng dụng hội thảo video hay các ứng dụng giao tiếp bằng hình ảnh trực quan. Điều này cũng có thể góp phần giảm sự nhàm chán mà các lớp học online thường mang lại, tăng cường sự gắn kết của học viên với lớp học. Như đã có nhắc đến trước đó, ngày nay các chương trình E-Learning có thể được cung cấp qua các thiết bị di động đang ngày càng phổ biến rộng rãi như điện thoại thông minh hay máy tính bảng. Sẽ không chỉ sử dụng máy tính cho công tác đào tạo trực tuyến, mà đã tiến đến bước sử dụng MobilE-Learning, tức là giúp người học tiếp cận dễ dàng hơn. Thiết bị mobile sẽ làm giản tiện hơn nữa việc học trực tuyến và sẽ làm tăng số lượng người học lên nữa. Đối với người học, MobilE- Learning nghĩa là sự kết nối và linh hoạt được tăng cường tương tự như sự kết hợp giữa công việc và học tập. Điều này đồng nghĩa với tính linh động của E-Learning càng phải được tăng lên, người học có thể học mọi lúc, mọi nơi, ngay cả trong thời gian di chuyển đến nơi làm việc của họ bởi chỉ đơn giản là có một chiếc smartphone bên cạnh. Các hệ thống E-Learning sẽ đáp ứng nhu cầu này như thế nào? Phát triển các ứng dụng điện thoại (apps) cho bài giảng hay ứng dụng hệ thống trả lời tự động bằng AI cho một số câu hỏi thiết kế sẵn nhằm giảm thời gian chờ đợi các giảng viên phản hồi, tạo sự tương tác liên tục với người học có thể sẽ là một giải pháp. Thách thức về mặt nội dung của E-Learning. Để nâng cao chất lượng đào tạo, nội dung giảng dạy của E-Learning cũng cần phải được đầu tư và phát triển với chất lượng cao hơn, thực sự trở thành nội dung trực tuyến e-content. Có thể nhận thấy rằng không phải tất cả các nội dung đào tạo đều phù hợp sử dụng trong nền tảng E-Learning. Các nội dung trong đào tạo E-Learning cần được cập nhật một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn thông qua các hoạt động tương tác như cho phép học viên tranh luận chủ động với các nội dung bài giảng qua các bài tập thay vì chỉ đưa ra thông tin. Theo xu hướng phát triển giáo dục, người học sẽ đăng ký các khóa học vì họ thật sự muốn học hỏi các kiến thức mới, từ đó nhu cầu gắn việc “học” với “hành”, tức lý thuyết với thực tiễn là càng cao hơn. Các bài tập tương tác khác nhau sẽ mang lại giá trị cao hơn cho người học và có vai trò quan trọng trong quá trình đào tạo E-Learning (Fuchsberger, et al., 2016). 174
  5. Thách thức từ phía người học E-Learning. Cũng như mọi ứng dụng công nghệ khác, sẽ luôn có hai mặt của vấn đề mà đòi hòi người dùng phải biết cách kiểm soát nó. Đó không chỉ là về mặt sử dụng thành thạo các loại công nghệ mới và còn là thay đổi phương thức học tập. E-Learning không phải là phù hợp với tất cả mọi người bởi vì nó nhấn mạnh vào việc học tập độc lập, chủ động và đòi hỏi phải hoàn thành rất nhiều các bài tập, nhiệm vụ và hoạt động tương tác khác. Người học với một động lực thấp sẽ phải đối mặt với cảm giác áp lực và khó có thể hoàn thành khóa học một cách hiệu quả. Thêm vào đó, nhiều người chưa có nhận thức phù hợp về tính hiệu quả của E-Learning và vẫn học tập chủ yếu theo các phương pháp truyền thống, từ đó làm gia tăng sự thiếu hứng thú và nhàm chán với các nội dung khóa học. Trong khi đó, người học chủ động tham gia tích cực vào các hoạt động của khóa học lại là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của đào tạo E-Learning. Nó đòi hỏi một mức độ rất cao của việc tự tạo động lực học tập, do đó nhiều người học sẽ cảm thấy khó khăn để chuyển từ phương pháp học tập truyền thống sang mô hình học tập E-Learning kiểu mới. 4. Lợi thế của đào tạo trực tuyến trong cách mạng công nghiệp 4.0 Các thách thức trên đối với đào tạo trực tuyến về công nghệ, nội dung hay từ phía người học cũng chính là động lực để hệ thống phải ngày càng hoàn thiện hơn. E-Learning đang được sử dụng rộng rãi trong hệ thống giáo dục tại các quốc gia phát triển và sẽ tiếp tục được phát triển hơn nữa tại các quốc gia đang phát triển với những lợi thế vốn có của nó, cùng với các lợi thế đặc biệt của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay. Giáo dục đến được với tất cả mọi người. Sự biến chuyển của giáo dục cùng với sự phát triển của công nghệ đã mở ra một viễn cảnh mới, cơ hội học tập dành cho học viên ở mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp, mọi thành phần trong xã hội. Bất cứ ai cũng có thể tham gia vào các khóa học với một thiết bị có kết nối Internet. Đi cùng với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay là một nền kinh tế tri thức mà gắn liền với nó là một xã hội học tập – đào tạo suốt đời. Theo xu hướng, nông nghiệp cũng chuyển hóa dần sang nông nghiệp hữu cơ, đòi hỏi có tri thức, hay lực lượng lao động phổ thông cũng sẽ dần được thay thế bằng các loại robot. Giáo dục hiện đại, đặc biệt với các hình thức đào tạo trực tuyến có thể giúp cho lực lượng này được đào tạo lại một cách nhanh chóng và hiệu quả. Tận dụng Big Data trong chia sẻ tri thức và đánh giá hiệu quả học tập. Các giảng viên và nhà giáo dục có thể tạo ra một mạng lưới rộng khắp nhằm chia sẻ các nguồn lực, công cụ và ý tưởng trong giảng dạy một cách nhanh chóng và dễ dàng; đồng thời đó là nguồn cung cấp tri thức để nâng cao chất lượng giáo dục. Đối với các 175
  6. học viên, các dữ liệu về toàn bộ quá trình học tập và đào tạo có thể được phân tích và đánh giá, từ đó giúp họ có được định hướng phát triển phù hợp và hiệu quả nhất. Vấn đề quan trọng là việc quản lý các dữ liệu này một cách thích hợp, người học sẽ có thể tiếp cận với dữ liệu bất cứ lúc nào cho việc theo dõi lịch sử cũng như phân tích cho tương lai. Dễ dàng tích hợp với các dịch vụ điện tử e-services. E-service là thuật ngữ để ám chỉ các loại dịch vụ được cung cấp qua nền tảng Internet (Mandal, 2015). Nó bao gồm các loại dịch vụ đa dạng như e-insurances, e-banking hay e-financial advice. Trong xu hướng công nghệ hiện nay, việc tích hợp các loại dịch vụ trên sẽ tạo sự thuận tiện đáng kể cho người dùng khi mà họ đã quen thuộc với việc sử dụng các thông tin điện tử, từ đó tăng sự hấp dẫn cũng như gắn kết cho người dùng với khóa đào tạo mà họ tham gia. 5. Kết luận Dù đào tạo trực tuyến E-Learning không còn là một xu hướng mới, nhưng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã mang lại cho nó nhiều chuyển biến đáng kể. Việc xây dựng môi trường học tập trực tuyến sẽ đòi hỏi phải ngày càng được cải thiện đáp ứng hiệu quả các hoạt động học tập của người học. Sự phát triển không ngừng của công nghệ trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 này sẽ mang lại không chỉ những cơ hội mà còn là nhiều thách thức không nhỏ đối với các hệ thống đào tạo trực tuyến E- Learning hiện nay. Các khái niệm mới ra đời, các nhu cầu mới phát sinh thêm đòi hỏi các hệ thống đào tạo E-Learning phải phân tích, tận dụng được các lợi thế nhằm đối mặt hiệu quả với các thách thức đến từ cách mạng công nghiệp 4.0. 176
  7. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Fuchsberger, V. et al., 2016. Knowledge Acquisition in Industry 4.0: Studying (e) Learning Experience, s.l.: s.n. 2. Mandal, N., 2015. A Present Scenario of E-Information Service in Rural India. Knowledge Lıbrarıan, 2(6), pp. 149-176. 3. Nichols, M., 2007. E-Learning in context, s.l.: s.n. 4. Schwab, K., 2017. The fourth industrial revolution. Crown Business. 5. Tavangarian, D. et al., 2004. Is E-Learning the Solution for Individual Learning?. Electronic Journal of E-Learning, 2(2), pp. 273-280. 6. UNESCO, 2009. Guide to measuring information and communication technologies (ICT) in education, s.l.: s.n. 177
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2