intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thang điểm miễn dịch: Một phân loại mới để tiên lượng bệnh nhân ung thư

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

7
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hệ thống phân loại TNM cung cấp các hướng dẫn đáng tin cậy để phân loại hầu hết các loại ung thư và được áp dụng rộng rãi trên lâm sàng cũng như trong các nghiên cứu ung thư. Bài viết Thang điểm miễn dịch: Một phân loại mới để tiên lượng bệnh nhân ung thư trình bày cách đánh giá thang điểm miễn dịch; Ý nghĩa của Immunoscore và ứng dụng lâm sàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thang điểm miễn dịch: Một phân loại mới để tiên lượng bệnh nhân ung thư

  1. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX THANG ĐIỂM MIỄN DỊCH: MỘT PHÂN LOẠI MỚI ĐỂ TIÊN LƯỢNG BỆNH NHÂN UNG THƯ Trương Quốc Thanh* TÓM TẮT 7 immune microenvironment (TIME) for tumor Phân loại TNM dựa trên các thông số nội tại progression. The Immunoscore is a digital của khối u như đặc điểm của tế bào u, sự tiến pathology, IHC-based immune assay measuring triển, sự xâm lấn và di căn xa. Phân loại này the densities of T cells at different tumor không đánh giá được tầm quan trọng của vi môi locations. The Immunoscore has proven to have trường miễn dịch khối u đối với sự phát triển của a prognostic value superior and independent to các tế bào u. Immunoscore là phương pháp phân the one of the traditional TNM system. The tích miễn dịch dựa trên hóa mô miễn dịch và giải Immunoscore may also help predict and stratify phẫu bệnh kỹ thuật số để định lượng mật độ tế patients who will benefit from adjuvant bào T ở các vị trí khác nhau của khối u. Nhiều chemotherapy and predict response to kết quả nghiên cứu đã chứng minh Immunoscore immunotherapy. có giá trị tiên lượng vượt trội và độc lập với hệ Key words: Immunoscore; Prognosis; thống TNM. Immunoscore còn có thể giúp dự Survival; Immunotherapy; Microenvironment. đoán, phân tầng những bệnh nhân sẽ được hưởng lợi từ hóa trị bổ trợ và dự báo đáp ứng với liệu I. ĐẶT VẤN ĐỀ pháp miễn dịch. Hệ thống phân loại TNM cung cấp các Từ khoá: Thang điểm miễn dịch; tiên lượng; hướng dẫn đáng tin cậy để phân loại hầu hết thời gian sống; liệu pháp miễn dịch; vi môi các loại ung thư và được áp dụng rộng rãi trường. trên lâm sàng cũng như trong các nghiên cứu ung thư. Phân loại này dựa trên các đặc điểm SUMMARY của khối u, bao gồm mức độ của khối u IMMUNOSCORE: A NEW nguyên phát (T), sự hiện diện của tế bào u CLASSIFICATION FOR ESTIMATING trong các hạch bạch huyết vùng (N), và bằng THE PROGNOSIS OF CANCER chứng về di căn xa (M). Mặc dù có giá trị PATIENTS cao, phân loại TNM vẫn không cung cấp The TNM classification is based on intrinsic tumor parameters such as characteristic of tumor thông tin tiên lượng đầy đủ. Kết quả lâm cells, tumor progression, tumor invasion and the sàng có thể khác nhau đáng kể giữa các bệnh presence of distant metastases. This classification nhân trong cùng giai đoạn bệnh, thể hiện failed to assess the importance of the the tumor những hạn chế của hệ thống phân loại TNM (1). Phân loại này không kết hợp được các *Trung tâm Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Bạch Mai tác động của phản ứng miễn dịch vật chủ và Chịu trách nhiệm chính: Trương Quốc Thanh chỉ tập trung vào các tế bào khối u, nên bỏ Email: Thanh282hmu@gmail.com qua ảnh hưởng của vi môi trường khối u Ngày nhận bài: 21.10.2020 (TME) (2). Ngày càng có nhiều bằng chứng Ngày phản biện khoa học: 15.11.2020 chứng minh rằng sự tiến triển của ung thư Ngày duyệt bài: 16.11.2020 60
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 phụ thuộc mạnh mẽ vào vi môi trường phức vật chủ ( 4). Nghiên cứu về tác động của các tạp của khối u mà nó phát triển. TME gồm loại tế bào miễn dịch (tế bào B, tế bào T, tế nhiều thực thể tế bào khác nhau bao gồm bào NK, đại thực bào…), nhiều tác giả đều nguyên bào sợi, tế bào nội mô, mạch máu, nhận thấy các tế bào lympho T, tế bào T gây mạch bạch huyết và tế bào của hệ thống độc, tế bào T H1 và tế bào T trí nhớ có liên miễn dịch (Hình 1). Xâm nhập tế bào miễn quan chặt chẽ với kết quả lâm sàng tốt cho dịch thích ứng được chứng minh là có giá trị tất cả các loại ung thư. Trong khi đó, các loại tiên lượng vượt trội so với các tiêu chuẩn tế bào miễn dịch còn lại có tác động khác xâm lấn cổ điển bao gồm mức độ, giai đoạn nhau tùy thuộc vào loại ung thư, và giai đoạn và tình trạng di căn (3). Ngoài các thành bệnh. Để đánh giá sự tác động của các tế bào phần vật chất bên trong khối u, TME bao lympho T đối với mô u một thang điểm đánh gồm một số yếu tố hòa tan như cytokine, giá dựa trên việc định lượng hai quần thể tế chemokine và các sản phẩm của quá trình bào lympho T (CD3/CD45RO hoặc chuyển hóa tế bào. Sự tiến triển của khối u CD3/CD8 hoặc CD8/CD45RO) đã được thiết và sự sống sót của bệnh nhân phản ánh các lập, được gọi là Thang điểm miễn dịch tương tác ở mức độ tế bào và phân tử phức (Immunoscore) (5). tạp của khối u với hệ thống miễn dịch của Hình 1. Minh họa vi môi trường khối u 61
  3. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX 1. Cách đánh giá thang điểm miễm thấp, 25-70% là Immunoscore trung bình và dịch. Immunoscore dựa trên việc định lượng 70-100% là Immunoscore cao (6). hai quần thể tế bào lympho T(CD3/CD45RO Để tăng độ chính xác, sự đồng thuận và hoặc CD3/CD8 hoặc CD8/CD45RO) ở hai tiện lợi cho việc tính toán, các phần mềm khu vực khác nhau (trung tâm khối u và ở giải phẫu bệnh kĩ thuật số được áp dụng để vùng rìa khối u xâm lấn). Mỗi quần thể tế tính điểm thay cho việc đánh giá chủ quan bào được tính từ 0 điểm (mật độ tế bào thấp) bằng kính hiển vi quang học. Các bước tiến đến 1 điểm (mật độ tế bào cao). hành được minh họa trong hình 2. Sau khi Immunoscore được tính tổng từ số điểm của nhuộm HMMD với các dấu ấn CD3 và CD8, hai quần thể tế bào ở hai khu vực nên dao các tiêu bản được quét và hai hình ảnh kỹ động từ 0 đến 4 điểm. Immunoscore 0 (I0) thuật số tương ứng được xác nhận bởi người tương ứng với mật độ thấp của cả hai loại tế thực hành. Phân tích hình ảnh được thực hiện bào miễn dịch được tìm thấy ở cả hai vùng, bằng các phần mềm chuyên dụng (ví dụ Immunoscore 4 (I4), tương ứng với mật độ Immunoscore Analyzer): tự động phát hiện cao được tìm thấy ở cả hai vùng. Bên cạnh cấu trúc mô bệnh học của khối u và các đó có cách tính khác dựa vào tỷ lệ phần trăm. thành phần mô lành liên quan (niêm mạc, lớp Mật độ của hai quần thể tế bào lympho T ở dưới niêm mạc, lớp cơ, thanh mạc…), sau đó hai vùng được tính toán và chuyển thành tỷ được xác nhận bởi một nhà bệnh học. Ngoài lệ phần trăm. Trung bình của bốn giá trị phần ra các vùng hoại tử, áp xe, hình ảnh gây trăm này được chuyển sang hệ thống tính nhiễu (nếp gấp, vùng rách, nền) cũng được điểm Immunoscore 2 bậc (thấp, cao) hoặc 3 loại trừ để tránh dương tính giả. Xác định bậc (thấp, trung bình, cao), tùy thuộc vào vùng rìa khối u xâm nhập (IM), có chiều từng nghiên cứu. Ví dụ: đối với rộng kéo dài 360 μm vào mô lành và 360 μm Immunoscore 3 bậc, giá trị trung bình trong vào mô u, được phần mềm tính toán tự động khoảng 0-25% được tính là Immunoscore (6). Hình 2. Tính toán Immunoscore bằng giải phẫu bệnh kỹ thuật số 62
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 2. Ý nghĩa của Immunoscore và ứng SITC cho thấy nhóm bệnh nhân UT ĐT giai dụng lâm sàng đoạn II với nguy cơ cao(T4, biệt hóa kém, Về vai trò tiên lượng, nhiều công trình thủng hoặc tắc ruột…) nếu có Immunoscore nghiên cứu đã chứng minh phản ứng miễn thấp thì có nguy cơ tái phát cao, cần được dịch của vật chủ được đo bằng Immunoscore theo dõi chặt chẽ và nên được hóa trị bổ vượt trội hơn so với phân loại TNM về thời trợ. Ngược lại, những bệnh nhân UT ĐT giai gian tái phát, thời gian sống không bệnh đoạn II nguy cơ cao nhưng có Immunoscore (DFS) và thời gian sống tổng thể (OS) cao thì nguy cơ tái phát tương tự như những (4,5,6). bệnh nhân có nguy cơ thấp và không phải Đến thời điểm hiện tại, ý nghĩa tiên lượng điều trị bổ trợ. Chính vì những lí do trên, vượt trội của Immunoscore được chứng minh Immunoscore đã chính thức được đồng thuận đầy đủ nhất là trong ung thư đại tràng (UT áp dụng trên lâm sàng trong UT ĐT và được ĐT). Nghiên cứu SITC (nghiên cứu đa trung ủng hộ mạnh mẽ để thêm vào phân loại tâm của hiệp hội Immunoscore) đã cho thấy TNM tạo thành một hệ thống phân loại gọi là những bệnh nhân có Immunoscore cao có TNM-Immune. Để chứng minh giá trị của nguy cơ tái phát thấp nhất, thời gian sống Immunoscore và thúc đẩy việc sử dụng thêm và thời gian sống không bệnh lâu Immunoscore trong thực hành lâm sàng, một nhất. Trong nhóm training của nghiên cứu hiệp hội Immunoscore trên toàn thế giới đã gồm 700 bệnh nhân chỉ có 5% bệnh nhân có được thành lập, với sự hỗ trợ của Hiệp hội Immunoscore cao bị tái phát sau 3 Liệu pháp Miễn dịch về Ung thư ( 8,9). năm, trong khi đó bệnh nhân có Immunoscore thấp có đến 26%. Phân tích đa III. KẾT LUẬN biến đánh giá tầm quan trọng tương đối của Nhiều nghiên cứu đã chứng minh vai trò các thông số khác nhau cho thấy trung tâm của hệ thống miễn dịch trong việc Immunoscore là thông số mạnh nhất so với kiểm soát sự tiến triển của khối các thông số còn lại (giai đoạn TNM; độ biệt u. Immunoscore được phát triển là một hệ hóa; huyết khối tĩnh mạch; giới tính; típ mô thống tính điểm dựa vào định lượng mật độ bệnh học và tình trạng bất ổn vi vệ tinh). thâm nhiễm tế bào lympho trong trung tâm Nghiên cứu này đã chứng minh rằng và vùng rìa xâm lấn của khối u và đã được Immunoscore có thể dự đoán nguy cơ tái chứng minh là có giá trị tiên lượng vượt trội phát ở bệnh nhân UT ĐT giai đoạn I-III với so với hệ thống phân đoạn giai đoạn TNM, giá trị tiên lượng độc lập và vượt trội so với cho phép phân tầng bệnh nhân tốt hơn và phân loại TNM (7). giúp đánh giá hợp lý các lựa chọn điều trị tốt Ngoài việc tạo thành một yếu tố tiên nhất cho từng bệnh nhân. Immunoscore đã lượng ở thời điểm ban đầu, Immunoscore được nghiên cứu rộng rãi đối với ung thư đại còn có vai trò trong việc giúp lựa chọn và dự tràng nhưng cũng có nhiều hứa hẹn đối với đoán phản ứng với các liệu pháp điều trị, đặc các loại ung thư khác và các nghiên cứu khác biệt là liệu pháp miễn dịch. Nghiên cứu nhau hiện đang được tiến hành để mở rộng phạm vi ứng dụng của nó (6,9). 63
  5. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Angell H, Galon, (2013), From the immune 1. Gao Peng, Song Yong-xi, (2013), "Is the contexture to the Immunoscore: the role of prediction of prognosis not improved by the prognostic and predictive immune markers in seventh edition of the TNM classification for cancer, Curr Opin Immunol, 25, 261–7 colorectal cancer? Analysis of the 6. Galon, J. & Lanzi, A, (2020), Immunoscore surveilla006Ece, epidemiology, and end and its introduction in clinical practice, Q. J. results (SEER) database", BMC Cancer, 13. Nucl. Med. Mol. Imaging, 64, 152–161. 2. Bruni D, Angell H.K, (2020), The immune 7. Pages, F. et al, (2018), International contexture and Immunoscore in cancer validation of the consensus Immunoscore for prognosis and therapeutic efficacy, Nat Rev the classification of colon cancer: a Cancer. prognostic and accuracy study, Lancet, 391, 3. Galon J, Costes A, Sanchez-Cabo F et al 2128–2139. (2006). Type, density, and location of 8. Galon, J., Pagès, F., Marincola, F.M, immune cells within human colorectal tumors (2012), Cancer classification using the predict clinical outcome, Science, 313, 1960– Immunoscore: a worldwide task force, J 4. Transl Med, 10, 205. 4. Angell HK, Bruni D, Barrett JC et al, 9. Marliot, F. et al, (2020), Analytical (2020), The Immunoscore: Colon Cancer and validation of the Immunoscore and its Beyond, Clin Cancer Res, 26(2), 332-339. associated prognostic value in patients with colon cancer. J. Immunother. Cancer, 8. 64
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1