Thành phần hóa học tinh dầu trong lá loài trâm vối lá đen (Cleistocalyx nigrans (gagnep.) mer. & perry) và loài Trâm gân mạng (cleistocalyx retinervius merr. & perry) thu hái ở Vườn quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh
lượt xem 2
download
Trong nghiên cứu này, thành phần hóa học tinh dầu từ lá loài Trâm vối lá đen (Cleistocalyx nigrans) và loài Trâm gân mạng (Cleistocalyx retinervius) đã được thực hiện. Hàm lượng tinh dầu đạt lần lượt là 0,10% và 0,21% tương ứng theo nguyên liệu tươi. Tinh dầu được phân tích bằng sắc ký khí (GC) và sắc ký khí khối phổ (GC/MS). Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thành phần hóa học tinh dầu trong lá loài trâm vối lá đen (Cleistocalyx nigrans (gagnep.) mer. & perry) và loài Trâm gân mạng (cleistocalyx retinervius merr. & perry) thu hái ở Vườn quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH PHẦN HÓA HỌC TINH DẦU TRONG LÁ LOÀI TRÂM VỐI LÁ ĐEN (Cleistocalyx nigrans (Gagnep.) Mer. & Perry) VÀ LOÀI TRÂM GÂN MẠNG (Cleistocalyx retinervius Merr. & Perry) THU HÁI Ở VƯỜN QUỐC GIA VŨ QUANG, TỈNH HÀ TĨNH Trần Hậu Khanh1, 2, Phạm Hồng Ban3, Trần Minh Hợi4 TÓM TẮT Trong nghiên cứu này, thành phần hóa học tinh dầu từ lá loài Trâm vối lá đen (Cleistocalyx nigrans) và loài Trâm gân mạng (Cleistocalyx retinervius) đã được thực hiện. Hàm lượng tinh dầu đạt lần lượt là 0,10 và 0,21 tương ứng theo nguyên liệu tươi. Tinh dầu được phân tích bằng sắc ký khí (GC) và sắc ký khí khối phổ (GC/MS). Tổng cộng 42 hợp chất được xác định, chiếm 89,72 tổng lượng tinh dầu của loài Trâm vối lá đen (Cleistocalyx nigrans). Thành phần chính của tinh dầu là n-Octanal (18,05 ), Decanal (17,29 ), 4Z- Decanal (15,14 ). Đối với loài Trâm gân mạng (Cleistocalyx retinervius), kết quả nghiên cứu đã xác định được 43 hợp chất, chiếm 82,39 tổng lượng tinh dầu, trong đó Caryophyllene oxide (15,48 ), Myrcene (15,29 ), (E)-Caryophyllene (=β-Caryophyllene) (8,90 ), (E)-β-Ocimene (8,39 ) là các thành phần chính của tinh dầu. Đây là những dẫn liệu đầu tiên về thành phần hóa học tinh dầu trong lá của 2 loài này thu hái tại Vườn Quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam. Từ khóa: Hà Tĩnh, họ Sim, Trâm gân mạng, Trâm vối lá đen, Vũ Quang. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 8 retinervius) thu hái ở Vườn Quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Họ Sim (Myrtaceae Juss, 1789), theo Chen J. & Tĩnh. Craven, L. A. (2007) trong Thực vật chí Trung Quốc, 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tập 13 (2007) được chia thành 13 chi, 122 loài [6]. 2.1. Vật liệu Theo Panell, J. & Chantaranothai, P. (2002) trong Lá loài Trâm vối lá đen (Cleistocalyx nigrans) và Thực vật chí Thái Lan năm 2002, họ Sim được chia Trâm gân mạng (Cleistocalyx retinervius) được thu hái thành 14 chi, 204 loài, chủ yếu là cây gỗ hay cây bụi, ở Vườn Quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh vào tháng phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới 7 năm 2019 (ký hiệu mẫu THK796L và THK 816L). [18]. Theo Phạm Hoàng Hộ trong Cây cỏ Việt Nam, Tiêu bản của hai loài này đã được định loại, so với tập II, năm 2003 thống kê họ Sim gồm có 14 chi 101 mẫu chuẩn và lưu giữ ở Bộ môn Thực vật, Viện Sự loài [11]. Theo Nguyễn Tiến Bân (2003), họ Sim gồm phạm Tự nhiên, Trường Đại học Vinh. có 15 chi với 107 loài [4]. Nhiều loài trong họ Sim cho 2.2. Phương pháp tinh dầu và được sử dụng làm thuốc [7], [14], [16]. Trâm + Tách tinh dầu vối lá đen (Cleistocalyx nigrans (Gagnep.) Merr. & Lá tươi (khoảng 1 kg) được cắt nhỏ và chưng cất Perry) là loài đặc hữu của Việt Nam, phân bố ở Biên bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước trong thời gian Hòa, tỉnh Đồng Nai [4]. Trâm gân mạng (Cleistocalyx 2 giờ ở áp suất thường theo Dược điển Việt Nam IV retinervius Merr. & Perry) là loài đặc hữu của Việt Nam, [5]. phân bố ở Đà Nẵng [4]. Cho đến nay chưa thấy có bất kỳ + Phân tích tinh dầu công bố nào về thành phần và hàm lượng tinh dầu trong Hoà tan 1,5 mg tinh dầu đã được làm khô bằng lá của 2 loài này. Bài báo này trình bày kết quả nghiên Na2SO4 khan trong 1ml n-hexan tinh khiết loại dùng cứu thành phần hóa học tinh dầu của lá Trâm vối lá đen cho sắc kí và phân tích phổ. (Cleistocalyx nigrans) và Trâm gân mạng (Cleistocalyx Sắc kí khí (GC): Được thực hiện trên máy Agilent Technologies HP 6890N Plus gắn vào detectơ FID của Hãng Agilent Technologies, Mỹ. Cột sắc kí 1, 3 Viện Sư phạm Tự nhiên, Trường Đại học Vinh HP-5MS với chiều dài 30 m, đường kính trong (ID) = 2 Sở Khoa học và Công nghệ Hà Tĩnh 0,25 mm, lớp phim mỏng 0,25 m đã được sử dụng. 4 Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa Khí mang H2. Nhiệt độ buồng bơm mẫu (kỹ thuật học và Công nghệ Việt Nam chương trình nhiệt độ-PTV) 250oC. Nhiệt độ detectơ Email: tranhaukhanh@gmail.com 260oC. Chương trình nhiệt độ buồng điều nhiệt: 60oC N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 63
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ (2 phút), tăng 4oC/phút cho đến 220oC, dừng ở nhiệt Từ tinh dầu lá của loài Trâm vối lá đen độ này trong 10 phút [1], [5]. (Cleistocalyx nigrans) đã xác định được 42 hợp chất Sắc kí khí-khối phổ (GC/MS): Việc phân tích chiếm 89,72 tổng lượng tinh dầu. Thành phần chính định tính được thực hiện trên hệ thống thiết bị sắc kí của tinh dầu là n-Octanal (18,05 ), Decanal (17,29 ), khí và phổ kí liên hợp GC/MS của Hãng Agilent 4Z-Decanal (15,14 ), Spathulenol (4,97 ), n-Nonanol Technologies HP 6890N. Agilent Technologies HP (4,74 ), Decanoic acid (3,24 ) và Caryophyllene 6890N ghép nối với Mass Selective Detector Agilent oxide (3,00 ). HP 5973 MSD. Cột HP-5MS có kích thước 0,25 m x Từ tinh dầu lá của loài Trâm gân mạng 30 m x 0,25 mm và HP1 có kích thước 0,25 m x 30 (Cleistocalyx retinervius) đã xác định được 43 hợp m x 0,32 mm. Chương trình nhiệt độ với điều kiện chất chiếm 82,39 tổng lượng tinh dầu. Thành phần 60oC/2 phút; tăng nhiệt độ 4oC/1 phút cho đến chính của tinh dầu là Caryophyllene oxide (15,48 ), 220oC, sau đó lại tăng nhiệt độ 20oC/phút cho đến Myrcene (15,29 ), (E)-Caryophyllene (=β- 260oC; với He làm khí mang. Việc xác nhận các cấu Caryophyllene) (8,90 ), (E)-β-Ocimene (8,39 ), tử được thực hiện bằng cách so sánh các dữ kiện phổ Spathulenol (3,14 ), α-Humulene (2,64 ), α-Pinene MS của chúng với phổ chuẩn đã được công bố có (2,36 ), Humulene Epoxide II (2,22 ) và Linalool trong thư viện Willey/Chemstation HP [1], [10], (2,17 ), các hợp chất còn lại chiếm tỷ lệ không đáng [19]. kể. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1 cho cho thấy, có 42 hợp chất được phát Thành phần hóa học của tinh dầu trong lá Trâm hiện trong loài C. nigrans và 43 hợp chất được phát vối lá đen (Cleistocalyx nigrans) và lá Trâm gân hiện trong loài C. retinervius. n-Octanal, Decanal và mạng (Cleistocalyx retinervius), thu ở Vườn Quốc 4Z-Decanal là 3 hợp chất đặc trưng cho loài C. gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh đã được xác định. Hàm nigrans, Caryophyllene oxide và Myrcene đặc trưng lượng tinh dầu đạt lần lượt là 0,10 và 0,21 khối cho loài C. retinervius. Có 12 hợp chất đều có ở cả 2 lượng tươi, tinh dầu có màu vàng nhạt, được phân loài được đặc trưng bởi Caryophyllene oxide chiếm tích bằng Sắc kí khí (GC) và Sắc kí khí - Khối phổ một lượng lớn ở loài C. retinervius và chiếm một liên hợp (GC/MS) (Bảng 1). lượng đáng kể ở loài C. nigrans. Đây là những dẫn liệu mới về tinh dầu của hai loài này. Bảng 1. Thành phần hóa học tinh dầu trong lá của loài Trâm vối lá đen (Cleistocalyx nigrans) và loài Trâm gân mạng (Cleistocalyx retinervius) Tỷ lệ ( ) TT Hợp chất RI C. nigrans C. retinervius 1 Hexanal 0 0,49 - 2 n-Nonane 900 0,26 - 3 n-Heptanal 901 0,66 - 4 α-Pinene 939 - 2,36 5 n-Heptanol 966 0,87 - 6 β-Pinene 984 - 0,23 7 Myrcene 991 - 15,29 8 n-Octanal 1005 18,05 - 9 (Z)-β-Ocimene 1037 - 1,74 10 (E)-β-Ocimene 1048 0,13 8,39 11 n-Octanol 1068 0,43 - 12 trans-Linalool oxide (furanoid) 1077 0,62 - 13 cis-Linalool oxide (furanoid) 1093 0,72 - 14 unknown (67,150, RI 1098) 1098 - 1,33 15 Linalool 1101 0,27 2,17 16 Perillene 1104 - 0,24 17 Nonanal 1105 1,07 - 64 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 18 o-Guiacol 1107 - 0,37 19 Unknown (82, 109, RI 1112) 1112 - 1,01 20 Z-Myroxide 1143 - 0,38 21 Camphor 1154 - 0,18 22 n-Nonanol 1171 4,74 - 23 cis-Linalool oxide (pyranoid) 1175 0,23 - 24 tran-Linalool oxide (pyranoid) 1178 0,27 - 25 α-Terpineol 1197 - 0,30 26 4Z-Decenal 1198 15,14 - 27 Decanal 1210 17,29 - 28 Neral 1245 - 0,30 29 Linalyl acetate (=Linalool acetate) 1257 - 0,30 30 Geranial 1273 - 0,41 31 unknown (97, 166, RI 1275) 1275 - 1,88 32 2-Undecanone 1294 0,49 1,48 33 Unknown (43, 98, RI 1299) 1299 4,81 - 34 Unknown (111, 154, RI 1300) 1300 - 1,11 35 Decanoic acid 1375 3,24 - 36 Geranyl acetate 1384 - 0,26 37 (E)-Caryophyllene (=β-Caryophyllene) 1437 - 8,90 38 Aromadendrene 1456 - 1,14 39 α-Humulene 1471 - 2,64 40 9-epi-(E)-Caryophyllene 1479 - 0,19 41 γ-Muurolene 1490 - 0,26 42 2-Tridecanone 1497 1,25 0,30 43 β-Selinene 1504 0,61 - 44 (E,E)-α-Farnesene 1512 - 0,27 45 α-Selinene 1513 0,31 - 46 γ-Cadinene 1530 0,42 0,41 47 δ-Cadinene 1536 - 0,21 48 cis-Calamenene 1538 0,24 0,21 49 E-Nerolidol 1569 - 0,16 50 β-Oplopenone 1587 0,27 - 51 Spathulenol 1597 - 3,14 52 Spathulenol 1598 4,97 - 53 Unknown (79, 220, RI 1601) 1601 - 2,60 54 Caryophyllene oxide 1605 3,00 15,48 55 Cubeban-11-ol 1613 - 0,58 56 Cubeban-11-ol 1614 0,26 - 57 β-Biotol 1618 0,25 - 58 Humulene Epoxide II 1631 0.,3 2,22 59 1-epi-Cubenol 1646 0,36 0,34 60 Ageratochromene 1652 0,24 - 61 epi-α-Cadinol (=Tau-Cadinol) 1657 0.44 1,25 62 α-Cadinol 1672 0,25 0,38 63 neo-Intermedeol 1676 0,42 - 64 n-Tetradecanol 1681 0,55 - N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 65
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 65 trans-Calamenen-10-ol 1685 0,29 - 66 14-Hydroxy-9-epi-(E)-Caryophyllene 1688 - 0,51 67 (E,E)-Farnesol 1727 - 0,18 68 unknown (43, 221, RI 1748) 1748 1,14 - 69 Zerumbone 1758 0,13 - 70 6,10,14-Trimethylpentadecan-2-one 1848 0,66 - 71 m-Camphorene 1962 - 0,55 72 unknown (43, 282, RI 1999) 1999 1,28 - 73 Phytol 2117 1,66 0,75 Tổng cộng 89,72 82,39 Ghi chú: RI: Chỉ số duy trì tương đối của hợp chất Khi so sánh 2 loài nghiên cứu với loài hành thử nghiệm để xác minh hoạt tính trị liệu tiềm Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Mer. & Perry ở Việt năng của tinh dầu C. nigrans dựa trên các gợi ý về Nam [15] cho thấy, loài C. operculatus có thành phần thành phần tinh dầu đã biết qua nghiên cứu này. tinh dầu lá chủ yếu là (Z)-β-Ocimene (32,1 ), Tinh dầu từ lá của loài C. nigrans và loài C. Myrcene (24,6 ), β-Caryophyllen (14,5 ) và (E)-β- retinervius ở Vườn Quốc gia Vũ Quang cho thấy tinh Ocimene (9,4 ) [15]. Đây cũng là những thành phần dầu của hai loài này có thể trở thành những chất có chính trong tinh dầu lá của loài C. retinervius trong hoạt tính sinh học mới có ý nghĩa trong trị liệu và nghiên cứu này. Trong khi đó, loài C. nigrans mặc dù thương mại. cùng chi với hai loài trên nhưng có thành phần tinh 4. KẾT LUẬN dầu chủ yếu là n-Octanal (18,05 ), Decanal (17,29 ) Hàm lượng tinh dầu từ lá loài Trâm vối lá đen và 4Z-Decanal (15,14 ) - những thành phần này (Cleistocalyx nigrans) đạt 0,10 khối lượng tươi. không có trong hai loài trên. Ngoài ra, sự kết hợp của Tổng cộng 42 hợp chất được xác định, chiếm 89,72 các hợp chất chính được quan sát từ lá C. nigrans (n- tổng lượng tinh dầu. Trong tinh dầu được đặc trưng Octanal/Decanal/4Z-Decanal/Spathulenol và n- bởi các hợp chất n-Octanal (18,05 ), Decanal Nonanol), cũng như Caryophyllene (17,29 ) và 4Z-Decanal (15,14 ). oxide/Myrcene/(E)-Caryophyllene và (E)-β- Trong lá loài Trâm gân mạng (Cleistocalyx Ocimene trong lá C. retinervius đã không được báo retinervius) đã xác định được 43 hợp chất chiếm cáo trước đây từ Việt Nam và các nơi khác trên thế 82,39 tổng lượng tinh dầu. Caryophyllene oxide giới. Các hợp chất quan sát được có thể đã góp phần (15,48 ), Myrcene (15,29 ), E-Caryophyllene (=β- vào các hoạt động sinh học của tinh dầu Cleistocalyx. Caryophyllene) (8,90 ), (E)-β-Ocimene (8,39 ) là Tinh dầu loài C. operculatus được báo cáo có tác các thành phần chính của tinh dầu. dụng kháng khuẩn, chống oxy hóa và trị vết bỏng TÀI LIỆU THAM KHẢO [17], [3], [8], [9]. Caryophyllene oxide được báo cáo 1. Adams, R. P., 2007, Identification of essential oil có khả năng chống tăng sinh của tế bào ung thư [2], components by gas [12], đây là một trong những thành phần chính trong chromatography/massspectrometry, 4thEdition, Allured tinh dầu của C. retinervius (15,48 ), ngoài những Publishing, Carol Stream, Illinois, USA. thành phần đã nêu trên. Dựa trên những kết quả này 2. Ambrož, M. et al., 2019, Sesquiterpenes α- cho ta thấy, tinh dầu loài C. retinervius có tiềm năng humulene and β-caryophyllene oxide enhance the điều trị ung thư và rất cần được nghiên cứu thêm. efficacy of 5-fluorouracil and oxaliplatin in colon cancer Đây là một lĩnh vực nghiên cứu khác về tác dụng của cells, Acta Pharm, 69(1), 121-128. tinh dầu C. retinervius. 3. Bajpai, V. K., Dung, N. T., Suh, H. J., Kang, S. C., Octanal và Decanal được báo cáo có tác dụng ức 2010, Antibacterial activity of essential oil and extracts of chế và tiêu diệt vi khuẩn [13], đây là những thành Cleistocalyx operculatus buds against the bacteria of phần chính trong tinh dầu của C. nigrans –là loài đặc Xanthomonas spp., Journal of the American Oil hữu của Việt Nam, tuy nhiên đến nay vẫn chưa có Chemists’ Society, 87, 1341-1349. nghiên cứu nào khảo sát về các tác dụng sinh học 4. Nguyễn Tiến Bân, 2003, Danh lục các loài thực của loài này. Các nghiên cứu tiếp theo có thể tiến vật Việt Nam. Tập 2, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 66 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 5. Bộ Y tế, 2010. Dược điển Việt Nam IV. Nxb Y học, 13. Liu, K., Chen, Q., Liu, Y., Zhou, X., Wang, X., Hà Nội. 2012. Isolation and biological activities of decanal, 6. Chen, J. & Craven, L.A, Myrtaceae. In: Wu, Z. Y., linalool, valencene, and octanal from sweet orange oil, J Raven, P.H. & Hong, D. Y. (Eds.), 2007. Flora of China. Food Sci, 77(11), C1156-61. Vol 13, Science Press, Beijing and Missouri Botanical 14. Đỗ Tất Lợi, 2004. Những cây thuốc và vị thuốc Garden Press, St Louis, Missouri. Việt Nam. Nxb Y học, Hà Nội. 7. Võ Văn Chi, 2018. Từ điển cây thuốc Việt Nam. 15. Hoàng Văn Lựu, 1996. Nghiên cứu thành phần Tập 2, Nxb Y học, Hà Nội. hóa học của một số cây thuộc họ Sim (Myrtaceae) và họ 8. Dung, N. T., Kim, J. M., Kang, S. C., (2008). cỏ roi ngựa (Verbenaceae) ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ Chemical composition, antimicrobial and antioxidant khoa học hóa học. Đại học Quốc gia Hà Nội. activities of the essential oil and the ethanol extract of 16. Lã Đình Mỡi, Lưu Đàm Cư, Trần Minh Hợi, Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr and Perry buds, Trần Huy Thái, Ninh Khắc Bản, 2000. Tài nguyên thực Food Chem. Toxicol., 46, 3632–3639. vật có tinh dầu ở Việt Nam. Tập 1, Nxb Nông nghiệp, Hà 9. Gia-Buu Tran, Nghia-Thu Tram Le and Sao-Mai Nội. Dam, 2018. Potential Use of Essential Oil Isolated from 17. Noura, S. D., Suraj, K. P., William, N. S., 2015. Cleistocalyx operculatus Leaves as a Topical Leaf essential oil composition, antimicrobial and Dermatological Agent for Treatment of Burn Wound, cytotoxic activities of Cleistocalyx operculatus from Dermatology Research and Practice. Hetauda, Nepal, American Journal of Essential Oils and 10. Heller SR and Milne GWA, 1983. EPA/NIH Natural Products, 3(1), 34-37. Mass Spectral Data Base, U.S. Government Printing 18. Parnell, J. & Chantaranothai, Myrtaceae. In: Office, Washington DC. Larsen, K. & Santisuk, T. (Eds.), 2002. Flora of 11. Phạm Hoàng Hộ, 2003. Cây cỏ Việt Nam. Quyển Thailand. Vol 7, The Forest Herbarium, Royal Forest 2, Nxb Trẻ, TP. HCM. Department, Bangkok. 12. Klaudyna, F., Anna, F., Leon, S. & Antoni, S., 19. Stenhagen, E., Abrahamsson, S. and McLafferty, 2016. β-caryophyllene and β-caryophyllene oxide-natural F. W., 1974. Registry of Mass Spectral Data, Wiley, New compounds of anticancer and analgesic properties, York. Cancer Medicine, 5(10), 3007–3017. CHEMICAL COMPOSITION OF ESSENTIAL OILS OF Cleistocalyx nigrans (Gagnep.) Mer. & Perry AND Cleistocalyx retinervius Merr. & Perry IN VU QUANG NATIONAL PARK, HA TINH PROVINCE Tran Hau Khanh 1, 2, Pham Hong Ban3, Tran Minh Hoi4 1, 3 School of Natural Science Education, Vinh University 2 Ha Tinh Department of Science and Technology 4 Institute of Ecology and Biological Resources, Vietnam Academy of Science and Technology Summary Chemical composition of essential oils obtained from the leaf of Cleistocalyx nigrans and Cleistocalyx retinervius were reported, corresponding oil content 0.10 and 0.21 . The analysis was performed by means of gas chromatography-flame ionization detector (GC-FID) and gas chromatography coupled with mass spectrometry (GC-MS). Fourty-two components were identified in leaf oil of Cleistocalyx nigrans, which represented about 89.72 of the total composition of the oil. The major constituents of the essential oil were n-Octanal (18.05 ), Decanal (17.29 ), (4Z)-Decanal (15.14 ). Fourty-three components were identified in leaf oil of Cleistocalyx retinervius, which presented about 82.39 of the total composition of the oil. The major constituents of the essential oil were Caryophyllene oxide (15.48 ), Myrcene (15.29 ), (E)- Caryophyllene (=β-Caryophyllene) (8.90 ), (E)-β-Ocimene (8.39 ). For the first time, the chemical compositions of the essential oils of Cleistocalyx nigrans and Cleistocalyx retinervius from Vietnam were being reported. Keywords: Cleistocalyx nigrans, Cleistocalyx retinervius, Ha Tinh, Myrtaceae, Vu Quang. Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Khiêm Ngày nhận bài: 21/02/2020 Ngày thông qua phản biện: 23/3/2020 Ngày duyệt đăng: 30/3/2020 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 67
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tách chiết và xác định thành phần hóa học tinh dầu sa nhân ở Hương Hồ, Hương Trà, Thừa Thiên Huế
10 p | 87 | 9
-
Nghiên cứu mô hình động học của quá trình chiết xuất và thành phần hóa học của tinh dầu vỏ Cam (Citrus sinensis)
7 p | 55 | 7
-
Khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính kháng vi sinh của tinh dầu hương nhu tía (Ocimum Sanctum L.) ở Bình Định
8 p | 59 | 5
-
Thành phần hóa học cơ bản và một số tính chất vật lý của cá ngừ đại dương đánh bắt tại Việt Nam
9 p | 136 | 4
-
Thành phần hóa học tinh dầu gỗ và lá loài Du sam núi đất (Keteleria evelyniana Mast.) ở Việt Nam
3 p | 15 | 4
-
Thành phần hóa học và hoạt tính chống oxy hóa của tinh dầu thiên niên kiện (Homalomena occulta) thu hái từ tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam
12 p | 13 | 3
-
Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của tinh dầu lá cây bông giờ (Curcuma cochinchinensis Gagnep.) ở tỉnh Phú Yên
8 p | 9 | 3
-
Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của tinh dầu cây húng quế (Ocimum basilicum L.) ở Thái Nguyên
6 p | 8 | 3
-
Thành phần hoá học và hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu dầu giun (Dysphania ambrosioides (L.) Mosyakin & Clemants) ở Lâm Đồng
8 p | 8 | 3
-
Thành phần hóa học của tinh dầu cây Kinh giới (Elsholtzia ciliata (Thunb.) Hyl.) trồng tại tỉnh Phú Thọ
5 p | 19 | 3
-
Khảo sát những thông số tối ưu cho quá trình chưng cất và thành phần hóa học tinh dầu lá lốt (Piper lolot C.DC)
4 p | 28 | 3
-
Thành phần hóa học tinh dầu loài sa nhân (Amomum villosum Lour.) từ Vườn quốc gia Bến En, tỉnh Thanh Hóa
6 p | 22 | 3
-
Nghiên cứu xác định thành phần hóa học có trong củ nghệ vàng Cham-pa-sắc, Lào và so sánh với nghệ vàng Kon Tum, Việt Nam
6 p | 62 | 3
-
Thành phần hoá học và đánh giá hoạt tính sinh học của tinh dầu hoa cây bông giờ (Curcuma cochinchinensis Gagnep.) ở phường 9, tỉnh Phú Yên
9 p | 11 | 3
-
Thành phần hóa học tinh dầu từ lá loài Trâm bullock (Syzygium bullockii) và loài Trâm quả trắng (Syzygium tsoongii) ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ, tỉnh Hà Tĩnh
6 p | 55 | 2
-
Khảo sát những thông số thích hợp cho quá trình chưng cất và thành phần hóa học của tinh dầu lá tràm cừ Melaleuca cajuputi Powell
4 p | 7 | 2
-
So sánh một số chỉ tiêu hóa lý và thành phần hóa học trên mẫu hạt tiêu đen từ Phú Quốc và Cùa, Quảng Trị
0 p | 64 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn