Tạp chí KHLN 2/2014 (3334 - 3342)<br />
©: Viện KHLNVN - VAFS<br />
ISSN: 1859 - 0373<br />
<br />
Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn<br />
<br />
THÀNH PHẤN LOÀI VÀ HIỆN TRẠNG BẢO TỒN<br />
CHI ĐỖ QUYÊN (Rhododendron L.) Ở LÂM ĐỒNG<br />
Nông Văn Duy1, Trần Thái Vinh1, Vũ Kim Công1, Quách Văn Hợi1,<br />
Đặng Thị Thắm1, Nguyễn Thị Huyền1, Trần Văn Tiến2 và Ngô Sỹ Long2<br />
1<br />
Viện Nghiên cứu Khoa học Tây Nguyên,<br />
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam<br />
2<br />
Khoa sinh học, Trường Đại học Đà Lạt<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Từ khóa: Chi Đỗ quyên,<br />
thành phần loài, phân bố,<br />
hiện trạng bảo tồn, tỉnh<br />
Lâm Đồng<br />
<br />
Thành phần loài Đỗ quyên ở Lâm Đồng được nghiên cứu dựa trên mẫu vật<br />
thu được thông qua các chuyến điều tra khảo sát và dựa trên các tiêu bản<br />
lưu giữ ở các Bảo tàng thực vật trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Kết quả<br />
điều tra có 5 loài được ghi nhận ở Lâm Đồng. Hầu hết các loài Đỗ quyên<br />
phân bố rải rác ở các vùng núi cao, có độ cao từ 1.500 - 2.400m. Qua đánh<br />
giá hiện trạng, hầu hết các loài đang ở mức Nguy cấp (EN) và Sắp nguy cấp<br />
(VU). Nguyên nhân là do khai thác quá mức và điều kiện môi trường sống<br />
bị thay đổi, do đó cần có nhiều giải pháp cần thiết để bảo tồn và phát triển<br />
các loài có giá trị về thẩm mỹ này.<br />
<br />
A synopsis and consevation status of the genus Rhododendron L. in<br />
Lam Dong province<br />
<br />
Key words: Rhododendron,<br />
a synopsis, distribution,<br />
conservation status,<br />
Lam Dong province.<br />
<br />
3334<br />
<br />
A synopsis of the genus Rhododendron in Lam Dong province was made by<br />
mean of a literature search, consultation of the herbaria specimens, and a<br />
survey of several localities through Lam Dong province and Western<br />
Plateau of Vietnam. Five species encounted were scatter - distributed in<br />
high mountain, at the altitude between 1,500 - 2,400m a.s.l. They were<br />
assessed at the national level as Endangered (EN) and Vulnerable (VU) due<br />
to over - exploitation and fragmented habitat. Therefore, it needs urgent in<br />
situ and ex situ protection.<br />
<br />
Nông Văn Duy et al., 2014(2)<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Chi Đỗ quyên (Rhododendron L.) thuộc họ<br />
Đỗ quyên (Ericaceae Juss.), trên thế giới có<br />
khoảng 1000 loài (Fang & Stevens, 2005).<br />
Đây là chi có phân bố rất rộng, xuất hiện ở<br />
hầu khắp Bắc bán cầu ngoại trừ các vùng<br />
khô hạn, và trải dài xuống Nam bán cầu ở<br />
Đông Nam Á và vùng Bắc Australasia. Độ<br />
đa dạng loài cao nhất được tìm thấy ở vùng<br />
núi Himalaya từ Uttarakhand (Nepal) và<br />
Sikkim (Ấn Độ) tới Vân Nam và Tứ Xuyên<br />
(Trung Quốc), ở các vùng núi khác cũng có<br />
độ đa dạng cao như ở Đông Dương, Hàn<br />
Quốc, Nhật Bản và Đài Loan. Ngoài ra, còn<br />
có nhiều loài Đỗ quyên nhiệt đới gốc Đông<br />
Nam Á và Bắc Úc. Người ta đã ghi nhận 55<br />
loài ở Borneo và 164 loài ở New Guinea.<br />
Tương đối ít loài hơn tại Bắc Mỹ và châu Âu<br />
(Argent, 2006).<br />
Ở Việt Nam, Phạm Hoàng Hộ (1999) đã mô<br />
tả 30 loài và 7 thứ. Nguyễn Tiến Bân (2003)<br />
ghi nhận có 28 loài và 6 thứ. Nguyễn Tiến<br />
Hiệp và Phạm Hoàng Hộ (2003), ghi nhận có<br />
25 loài và 6 thứ. Nguyễn Thị Thanh Hương<br />
(2012), đã bổ sung thêm loài Rhododendron<br />
kendrickii<br />
Nutt.<br />
và<br />
Rhododendron<br />
meridionale P.C. Tam cho hệ thực vật Việt<br />
Nam. Cho đến nay, chi Đỗ quyên hiện biết có<br />
44 loài (Nguyễn Thị Thanh Hương, 2012).<br />
Chúng phân bố chủ yếu ở các vùng núi Sa Pa<br />
(Lào Cai), Bạch Mã (Thừa Thiên Huế), Bà<br />
Nà (Đà Nẵng), Tam Đảo (Vĩnh Phúc). Lâm<br />
Đồng cũng là nơi có một số loài Đỗ quyên<br />
mọc tự nhiên.<br />
Các loài thuộc chi Đỗ quyên đều cho hoa đẹp,<br />
có màu sắc rực rỡ, do đó nhiều loài Đỗ quyên<br />
được khai thác triệt để trồng làm cảnh và<br />
thương mại hóa. Trong đó nhiều loài có nguy<br />
cơ suy giảm số lượng cá thể cũng như quần<br />
thể. Việc điều tra thống kê về thành phần loài,<br />
<br />
Tạp chí KHLN 2014<br />
<br />
sinh thái, phân bố và hiện trạng làm cơ sở bảo<br />
tồn và phát triển nguồn gen Đỗ quyên tại Lâm<br />
Đồng là hết sức cần thiết.<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br />
CỨU<br />
2.1. Vật liệu nghiên cứu<br />
Mẫu hoa, lá của các loài Đỗ quyên phân bố<br />
trong tự nhiên ở Lâm Đồng nói riêng và các<br />
tỉnh Tây Nguyên nói chung được thu qua các<br />
đợt điều tra thực địa.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Định loại bằng phương pháp truyền thống<br />
trong nghiên cứu phân loại thực vật đó là so<br />
sánh hình thái, kết hợp với các tài liệu nghiên<br />
cứu đã công bố trong và ngoài nước (Phạm<br />
Hoàng Hộ, 1999; Fang, Stevens, 2005)... và<br />
các mẫu tiêu bản gốc lưu giữ ở các Bảo tàng<br />
thực vật ở trong và ngoài nước như: Phòng<br />
tiêu bản Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh<br />
vật (HN); Phòng tiêu bản, Viện Sinh học<br />
Nhiệt đới tp. Hồ Chí Minh (VNM); Phòng<br />
Tiêu bản Vườn thực vật Hoa Nam Quảng<br />
Châu (IBSC) và Viện Thực vật Côn Minh,<br />
Trung Quốc (KUN), Bảo tàng quốc gia Pháp<br />
ở Paris (P).<br />
Đánh hiện trạng của loài theo IUCN, phiên<br />
bản 8.0 năm 2010.<br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Thành phần loài<br />
Qua kết quả điều tra khảo sát, có 5 loài thuộc<br />
chi Đỗ quyên (Rhododendron L.) phân bố ở<br />
Lâm Đồng (bảng 1). Các loài này thường<br />
mọc rải rác trong rừng kín thường xanh, ở độ<br />
cao 1500 - 2000m so với mực nước biển. Các<br />
loài có hoa to đẹp, màu sắc sặc sỡ có giá trị<br />
trồng làm cảnh nên được khai thác để thương<br />
mại hóa.<br />
3335<br />
<br />
Tạp chí KHLN 2014<br />
<br />
Nông Văn Duy et al., 2014(2)<br />
<br />
Bảng 1. Danh sách các loài phân bố ở Lâm Đồng - Tây Nguyên<br />
STT<br />
<br />
Tên khoa học<br />
<br />
Tên Việt Nam<br />
<br />
Dạng sống và phân bố<br />
<br />
1<br />
<br />
Rhododendron chevalieri Dop. ex A. Chev.<br />
<br />
Đỗ quyên Chevalier<br />
<br />
Phụ sinh, phân bố ở Bidoup, Hòn Giao<br />
<br />
2<br />
<br />
Rhododendron fleuryi Dop. ex A. Chev.<br />
<br />
Đỗ quyên hoa trắng<br />
<br />
Thân gỗ, phân bố ở Lang Bian, Bidoup<br />
<br />
3<br />
<br />
Rhododendron irroratum Franch. subsp<br />
kontumense (Sleumer) D.F.Chamb.<br />
<br />
Đỗ quyên Langbian<br />
<br />
Thân gỗ, phân bố ở Lang Bian, Bidoup<br />
<br />
4<br />
<br />
Rhododendron moulmainense Hook. f.<br />
<br />
Đỗ quyên lá nhọn<br />
<br />
Thân gỗ, phân bố ở Hòn Nga, Bidoup,<br />
Núi Voi<br />
<br />
5<br />
<br />
Rhododendron triumphans Yers. & Chev.<br />
<br />
Đỗ quyên rạng rỡ<br />
<br />
Phụ sinh, phân bố ở Bidoup<br />
<br />
3.2. Khóa định loại các loài thuộc chi<br />
Rhododendron L.<br />
<br />
3.3.1. Rhododendron chevalieri Dop ex A.<br />
Chev. - Đỗ quyên chevalier (hình 1)<br />
<br />
1a. Cành non có vảy hình khiên, lá có vảy hay<br />
có lông.<br />
<br />
Dop in A. Chev. 1929. Rev. Bot. Appl. 9:256;<br />
Phamh. 1991. Illustr. Fl. Vietn. l: 772; N. T.<br />
Hiep, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 442.<br />
<br />
2a. Mặt dưới lá có các đốm nâu và nhiều lông<br />
nâu, tràng hoa cao 8 - 10cm, màu đỏ gạch<br />
..............................................1. R. triumphans<br />
2b. Mặt dưới lá có lông tuyến hay vảy nhỏ,<br />
hoa cao dưới 6cm, màu vàng hay trắng có<br />
sọc vàng.<br />
3a. Tràng hoa cao 2,5 - 3,5cm, màu vàng nhạt<br />
................................................. 2. R. chevalier<br />
3b. Tràng hoa cao 4 - 5cm, màu trắng có sọc<br />
vàng nhạt...................................... 3. R. fleuyri<br />
1b. Cành non có lông, không có vảy hình<br />
khiên, lá không có lông.<br />
4a. Tràng hoa cao 3cm, màu đỏ tím, cụm hoa<br />
ở chót nhánh có 7 - 15 hoa...............................<br />
................. 4. R. irroratum subp. kontumense<br />
4b. Tràng hoa cao 3 - 5cm, màu trắng hồng có<br />
điểm vàng nhạt, cụm hoa ở chót nhánh có 2 3 hoa............................ 5. R. moulmainense<br />
3.3. Đặc điểm và hiện trạng bảo tồn của<br />
các loài<br />
Đặc điểm của chi thường là cây bụi hay cây<br />
gỗ nhỏ, sống ở đất, hay sống phụ sinh. Lá đơn<br />
mọc cách hay xếp theo hình xoắn ốc. Hoa nở<br />
thành chùm lớn hay hoa đơn độc, tràng hợp<br />
dạng hình chuông, nhị gấp đôi số tràng và xếp<br />
thành 2 vòng, bầu thượng.<br />
3336<br />
<br />
Cây bụi phụ sinh, cao 1 - 2m; cành mảnh, màu<br />
xám tro, có vảy hình khiên. Lá mọc thành vòng<br />
4 - 7 lá; phiến lá hình trứng ngược, dày, dài<br />
4 - 5cm; mặt trên bóng, có ít lông màu vàng;<br />
mặt dưới có lông tuyến. Cụm hoa mọc ở đầu<br />
cành, 3 - 5 hoa. Đài hình đĩa, thùy dài 3 - 4mm.<br />
Tràng dài 2,5 - 3,5cm, màu vàng nhạt, không<br />
lông. Nhị 10, chỉ nhị có lông ở gốc; bao phấn 4<br />
ô. Quả nang có nắp mảnh và vặn xoắn khi mở;<br />
hạt có phần phụ dạng đuôi ở cả 2 đầu.<br />
Mẫu nghiên cứu: Vietnam, Prov. de Nha<br />
Trang, massif de Hon Ba; Chevalier 38709<br />
(holo. P!).<br />
Phân bố và sinh thái: Ở Tây Nguyên loài có<br />
phân bố ở Kon Tum (Đắk Glêi: Ngọc Linh);<br />
còn ở Lâm Đồng loài có phân bố ở Bidoup,<br />
Hòn Giao thuộc huyện Lạc Dương. Mọc phụ<br />
sinh hỗn giao trong rừng kín thường xanh, ở<br />
độ cao khoảng 1500 - 2000m so với mực<br />
nước biển. Loài thường sống phụ sinh với các<br />
loài có kích thước lớn như: Pơ mu (Fokienia<br />
hodginsii), Kha thụ (Castanopsis sp.), Côm<br />
(Elaeocarpus sp.),....<br />
Mùa hoa quả: Ra hoa tháng 8 - 9.<br />
Giá trị sử dụng: Loài có hoa màu vàng trắng,<br />
đẹp dùng trồng làm cảnh ở vườn nhà cũng<br />
như ở công viên.<br />
<br />
Nông Văn Duy et al., 2014(2)<br />
<br />
Hiện trạng và bảo tồn: Kết quả điều tra khảo<br />
sát cho thấy loài đang bị đe dọa nghiêm trọng<br />
do có hoa đẹp nên bị khai thác quá mức để<br />
thương mại hóa, ngoài ra khả năng tái sinh<br />
của loài cũng rất thấp. Theo tiêu chuẩn đánh<br />
giá của IUCN (2010): a- quần thể của loài đã<br />
suy giảm nhanh, hơn 50% trong thời gian gần<br />
đây (10 năm); b- quần thể phân bố của loài<br />
< 100km2 và hiện nay tiếp tục suy giảm số<br />
lượng cá thể trong quần thể; c- quần thể nhỏ<br />
và đang tiếp tục bị suy giảm; d- quần thể có số<br />
lượng cá thể trưởng thành rất nhỏ. Trên cơ sở<br />
đó, loài Đỗ quyên chevalier ở Lâm Đồng<br />
được xếp vào mức độ Sắp nguy cấp VU.A2a;<br />
B2b; C2b(iii, iv); D2b(iii, iv). Do đó cần phải<br />
nghiêm cấm khai thác và có biện pháp xúc<br />
tiến tái sinh, nhân giống gây trồng bảo tồn và<br />
phát triển.<br />
3.3.2. Rhododendron fleuryi Dop ex A.<br />
Chev. - Đỗ quyên hoa trắng (hình 2)<br />
Dop in A. Chev. 1929. Rev. Bot. Appl. 9: 255;<br />
Phamh. 1991. Illustr. Fl. Vietn. 1: 770; N. T.<br />
Hiệp, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 443.<br />
Cây gỗ nhỏ, cao 1 - 3m; cành non có lông vảy<br />
hình khiên, cành già màu tía. Lá hình bầu dục<br />
nhọn, 5 - 8 × 2 - 4cm; gốc tù, chóp nhọn ở<br />
đầu; mặt dưới có vảy nhỏ, mặt trên không<br />
lông; mép cuộn lại; gân bên 4 - 7 đôi; cuống<br />
lá có rãnh mặt dưới dài 1cm, có lông dài 1 2mm, dễ rụng. Cụm hoa hình tán, ở đầu cành;<br />
3 - 5 hoa, gần như không cuống. Đài nhỏ, mặt<br />
dưới có vảy, hình tam giác, rộng 5mm. Tràng<br />
hình ống, cong ra ngoài, cỡ 4,5 - 5cm, mặt<br />
dưới có vảy, màu trắng có sọc vàng bên trong.<br />
Nhị 10, hơi thò ra khỏi tràng; chỉ nhị mảnh, có<br />
nhiều lông ở gốc; bao phấn 4 ô. Bầu hình<br />
trứng, 5 ô, có lông; vòi nhụy dài; giá noãn hợp<br />
ở trục. Quả nang hóa gỗ, mở vách, hình trụ, cỡ<br />
1,5 × 0,7cm, có vảy. Hạt nhiều, nhỏ, có cánh.<br />
Mẫu nghiên cứu: Annam: massif du Lang Bian:<br />
grand piton du Lang - Bian, près du village de<br />
Beneur; A. Chevalier 30896 (Type: P).<br />
<br />
Tạp chí KHLN 2014<br />
<br />
Phân bố và sinh thái: Ở Tây Nguyên loài có<br />
phân bố ở Kon Tum (Đắk Glêi: Ngọc Linh); ở<br />
Lâm Đồng loài có phân bố ở Lang Bian,<br />
Bidoup thuộc huyện Lạc Dương. Mọc rải rác<br />
trong rừng kín thường xanh, ở độ cao 2000 2400m so với mực nước biển.<br />
Mùa hoa quả: Ra hoa quả tháng 2 - 5.<br />
Giá trị sử dụng: Loài có hoa màu trắng, to,<br />
đẹp, trồng làm cảnh ở vườn nhà, công viên và<br />
đường phố.<br />
Hiện trạng và bảo tồn: Qua điều tra khảo sát<br />
thấy loài đang bị đe dọa nghiêm trọng do có<br />
hoa trắng đẹp nên bị khai thác quá mức để<br />
thương mại hóa và khả năng tái sinh của loài<br />
cũng rất thấp. Theo tiêu chuẩn đánh giá của<br />
IUCN (2010): a- quần thể của loài đã suy<br />
giảm nhanh, hơn 70% trong thời gian gần đây<br />
(10 năm); b- quần thể phân bố của loài<br />
< 100km2 và hiện nay tiếp tục suy giảm số<br />
lượng cá thể trong quần thể; c- quần thể nhỏ<br />
và đang tiếp tục bị suy giảm; d- quần thể có số<br />
lượng cá thể trưởng thành rất nhỏ. Trên cơ sở<br />
đó, loài Đỗ quyên hoa trắng ở Lâm Đồng<br />
được xếp vào mức độ Nguy cấp EN.A2a;<br />
B2b; C2b(ii, iii); D2b(ii, iii). Do đó cần phải<br />
nghiêm cấm khai thác và cần có biện pháp<br />
xúc tiến tái sinh, nhân giống gây trồng để bảo<br />
tồn và phát triển.<br />
3.3.3. Rhododendron irroratum Franch.<br />
subsp. kontumense (Sleumer) D.F.Chamb.<br />
Đỗ quyên Langbian (hình 3)<br />
D.F.Chamb. 1978, Notes Roy. Bot. Gard.<br />
Edinburgh 36(1): 117; Phamh. 1991. Illustr.<br />
Fl. Vietn. l: 775; N.T. Hiệp, 2003. Checkl. Pl.<br />
Sp. Vietn. 2: 443.<br />
- Rhododendron kontumense Sleum. 1958,<br />
Blumea Suppl. 4: 54 - 55.<br />
- Rhododendron langbianense A. Chev. ex<br />
Dop in Lecomte, 1930. Fl. Gen. Indoch. 3:<br />
745; Phamh. 1972. Illustr. Fl. Vietn. 2: 29; L.<br />
K. Bien, 1984, Fl. Taynguyen. Eum. 84.<br />
<br />
3337<br />
<br />
Tạp chí KHLN 2014<br />
<br />
Cây bụi hay cây gỗ cao 3 - 7m; chồi non có<br />
lông. Lá hình mác ngược hay hình bầu dục<br />
hẹp, 7 - 14 × 2 - 4cm; gốc tròn hay hình nêm<br />
rộng; chóp có mũi nhọn; mép nguyên hay<br />
lượn sóng; hai mặt không lông khi trưởng<br />
thành; gân giữa rõ và nổi ở mặt dưới; lõm<br />
sâu ở mặt trên; gân bên 17 - 20 đôi; cuống<br />
dài 1 - 2cm, không lông. Cụm hoa mọc ở đầu<br />
cành, 7 - 15 hoa; nhánh dài 2 - 4cm, có lông<br />
tuyến màu nâu đỏ. Cuống hoa mập, dài 1 - 2cm,<br />
có lông tuyến dày, đôi khi có lông tơ. Thùy<br />
đài 5, dài 2mm, hình tròn hay hình tam giác<br />
rộng, mép có tuyến. Tràng hình ống, dài 3 - 4cm<br />
màu đỏ tím, có đốm màu xanh hay tía, có 5<br />
tuyến mật ở gốc; thùy tràng 5, hình mắt chim,<br />
2 - 2,5 × 3cm, có khía. Nhị 10, dài 2 - 3,5cm;<br />
chỉ nhị tròn, thẳng, có lông ở gốc; bao phấn<br />
4 ô. Bầu hình nón, dài 5 - 6mm, 8 - 10 ô, có<br />
lông tuyến dày đặc; vòi nhụy đôi khi có tuyến<br />
ở đỉnh; núm nhụy nhỏ. Quả nang mở vách,<br />
hình trụ thuôn, 1,5 - 2 × 0,6 - 1cm.<br />
Mẫu nghiên cứu: Vietnam, Prov. De Kontum,<br />
sommet de Ngoc Pang. Poilane 32176 (holo. P!).<br />
Phân bố và sinh thái: Ở Tây Nguyên loài<br />
phân bố ở Kon Tum (Đắk Glêi: Ngọc Linh); ở<br />
Lâm Đồng loài có phân bố ở đỉnh Lang Bian,<br />
Bidoup (Lạc Dương). Mọc rải rác trong rừng<br />
lùn, lá rộng thường xanh, ở độ cao 1900 2200m so với mực nước biển.<br />
Mùa hoa quả: Ra hoa tháng 1 - 4.<br />
Giá trị sử dụng: Loài thân gỗ, có hoa màu tím,<br />
to, đẹp nên trồng làm cảnh trong vườn nhà,<br />
công viên và đường phố.<br />
Hiện trạng và bảo tồn: Điều tra khảo sát cho<br />
thấy loài đang bị đe dọa nghiêm trọng vì đây<br />
là loài thường phân bố ở trên đỉnh ở các núi<br />
cao (1900 - 2200m), có nhiều sương mù, nên<br />
khi môi trường sống của loài bị thay đổi dẫn<br />
đến khả năng sống sót của loài càng thấp;<br />
ngoài ra số lượng cá thể rất ít, khả năng tái<br />
sinh thấp. Theo tiêu chuẩn đánh giá của IUCN<br />
(2010): a- quần thể của loài đã suy giảm<br />
3338<br />
<br />
Nông Văn Duy et al., 2014(2)<br />
<br />
nhanh, hơn 70% trong thời gian gần đây (10<br />
năm); b- quần thể phân bố của loài < 100km2<br />
và hiện nay tiếp tục suy giảm số lượng cá thể<br />
trong quần thể; c- quần thể nhỏ và đang tiếp<br />
tục bị suy giảm; d- quần thể có số lượng cá<br />
thể trưởng thành rất nhỏ. Trên cơ sở đó, loài<br />
Đỗ quyên Lang Bian ở Lâm Đồng được xếp<br />
vào mức độ Nguy cấp EN.A2a; B2b; C2b(I,<br />
ii); D2b(i, ii). Do đó cần phải có biện pháp<br />
bảo tồn như: xúc tiến tái sinh tự nhiên, nhân<br />
giống và gây trồng để phát triển.<br />
3.3.4. Rhododendron moulmainense Hook. f.<br />
- Đỗ quyên lá nhọn (hình 4)<br />
Hook. f. 1856. Bot. Mag. 82:, pl. 4904;<br />
Phamh. 1991. Illustr. Fl. Vietn. 1: 777; N. T.<br />
Hiep, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 444;<br />
M.Y. Fang & al. 2005. Fl. China, 14: 427.<br />
- Rhododendron oxyphyllum Franch. 1898.<br />
Journ. Bot. (Morot) 12(15 - 16): 264; Dop in<br />
Lecomte, 1930. Fl. Gen. Indoch. 3: 734.<br />
- Rhododendron klossii Ridl. 1909. Journ.<br />
Fed. Malay States Mus. 4: 43; Phamh. 1991.<br />
Illustr. Fl. Vietn. l: 777; N. T. Hiệp, 2003.<br />
Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2: 443.<br />
- Rhododendron laoticum Dop, 1930. Fl. Indo<br />
- Chine [P.H. Lecomte et al.] 3: 735.<br />
Cây bụi, sống địa sinh hay phụ sinh, cao 3 - 7m;<br />
vỏ màu nâu xám. Lá hình mác thuôn hay bầu<br />
dục - mác, 5 - 12 × 2,5 - 5cm; gốc hình nêm<br />
hay nêm rộng; chóp nhọn; mép cuộn; hai mặt<br />
không lông; cuống lá mập, dài 1 - 1,5cm,<br />
không lông. Cụm hoa mọc ở gần đầu cành;<br />
cụm hoa trên cùng nằm trên trục của lá trên<br />
cùng; 2 - 3 hoa. Cuống hoa dài 1 - 2cm, không<br />
lông. Đài 5, hơi lượn sóng, nhỏ, không lông.<br />
Tràng hình phễu hẹp, dài 4,3 - 5,5cm, màu<br />
trắng hồng có điểm vàng; ống tràng 15 - 20 ×<br />
3 - 4mm; tràng xẻ sâu, tỏa rộng, đỉnh nguyên.<br />
Nhị 10, dài 3,5 - 4cm, hơi ngắn hơn cánh<br />
tràng; chỉ nhị dẹt, có lông màu trắng bạc ở<br />
nửa dưới; bao phấn 4 ô. Bầu hình trụ dài, thon<br />
<br />