intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thành phần loài và khoá định loại các loài thực vật họ cau (Arecaceae) ở thành phố Huế

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

63
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ở thành phố Huế, các loài thực vật họ Cau (Arecaceae) có 28 loài thuộc 22 chi, trong đó có 2 loài chưa xác định được tên là: Archontophoenix sp. và Licuala sp.,… bổ sung 9 loài: Archontophoenix sp., Chamaedorea seifrizii, Dypsis decaryii, Dypsis leptocheilos, Hyophorbe lagenicaulis, Licuala sp., Phoenix canariensis, Ravenea rivularis, Sabal palmetto (theo Phạm Hoàng Hộ - 2003).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thành phần loài và khoá định loại các loài thực vật họ cau (Arecaceae) ở thành phố Huế

THÀNH PHẦN LOÀI VÀ KHOÁ ĐỊNH LOẠI<br /> CÁC LOÀI THỰC VẬT HỌ CAU (ARECACEAE) Ở THÀNH PHỐ HUẾ<br /> DƯƠNG THỊ MINH HOÀNG<br /> Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế<br /> Tóm tắt: Ở thành phố Huế, các loài thực vật họ Cau (Arecaceae) có 28 loài<br /> thuộc 22 chi, trong đó có 2 loài chưa xác định được tên là: Archontophoenix sp.<br /> và Licuala sp.,… bổ sung 9 loài: Archontophoenix sp., Chamaedorea seifrizii,<br /> Dypsis decaryii, Dypsis leptocheilos, Hyophorbe lagenicaulis, Licuala sp.,<br /> Phoenix canariensis, Ravenea rivularis, Sabal palmetto (theo Phạm Hoàng Hộ 2003). Trong 28 loài nghiên cứu có 24 loài nhập nội chủ yếu được trồng làm<br /> cảnh ở các công viên, công sở, đường phố, nhà riêng, 4 loài bản địa hầu hết mọc<br /> hoang dại ở các hàng rào, bờ ao. Đa số cây họ Cau có dạng thân cột được dùng<br /> làm cảnh (92,9%), chỉ có 2 loài thuộc chi Calamus có dạng thân leo thường mọc<br /> hoang dại (7,1%) và không có loài nào dạng thân thảo. Ngoài công dụng làm<br /> cảnh, một số loài còn được dùng làm dược liệu (21,4%), thực phẩm (10,7%),<br /> đan lát (7,1%) và vật liệu xây dựng (7,1%).<br /> Từ khóa: Arecaceae, phân loại<br /> <br /> 1. MỞ ĐẦU<br /> Họ Cau (Arecaceae) phân bố rất rộng ở các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Những nơi<br /> giàu loài nhất là Đông Nam Á và Nam Mỹ. Việt Nam cũng thuộc vùng nhiệt đới nên số<br /> lượng các loài, chi trong họ Cau rất phong phú và đa dạng. Các loài họ Cau được sử<br /> dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau: làm cảnh, thực phẩm, thủ công mỹ nghệ, làm<br /> thuốc, vật liệu xây dựng… Họ Cau không những có giá trị về mặt vật chất mà còn mang<br /> giá trị tinh thần rất lớn, gắn liền với đời sống văn hoá Việt. Thành phố Huế là một trong<br /> những nơi mang đậm nét văn hóa đó. Ngày nay xu hướng nhập nội các loài trong họ<br /> này tăng cao do thị hiếu trồng cây cảnh. Vì vậy, số lượng loài cụ thể vẫn chưa được<br /> thống kê chính xác và việc định tên cũng gặp nhiều khó khăn.<br /> Để giúp cho việc nhận biết chính xác và dễ dàng các loài thực vật họ Cau ở thành phố<br /> Huế, cần thiết phải xác định những đặc điểm hình thái cơ bản của các chi, loài trong họ.<br /> Qua nghiên cứu thực tế và tổng hợp tài liệu đã được công bố của các tác giả khác, bài<br /> viết này giới thiệu về thành phần loài và khoá định loại để nhận biết các loài trong họ<br /> Cau ở thành phố Huế.<br /> 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Đối tượng nghiên cứu<br /> Các loài thực vật họ Cau ở thành phố Huế.<br /> <br /> Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế<br /> ISSN 1859-1612, Số 04(35)/2015: tr. 70-76<br /> <br /> THÀNH PHẦN LOÀI VÀ KHÓA ĐỊNH LOẠI CÁC LOÀI THỰC VẬT HỌ CAU...<br /> <br /> 71<br /> <br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa<br /> Phương pháp thu mẫu của R. M. Klein & D. T. Klein (1979)<br /> 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm<br /> Sau khi thu mẫu chúng tôi tiến hành phân tích mẫu, và định loại.<br /> - Phân tích mẫu: Phân tích các đặc điểm của mẫu, đặc biệt là hoa dưới kính lúp soi nổi.<br /> - Ép mẫu: theo phương pháp của R. M. Klein & D.T.Klein (1979).<br /> - Định loại dựa trên phương pháp so sánh hình thái và dựa vào các tài liệu tham khảo<br /> sau đây để xác định tên khoa học:<br /> Phạm Hoàng Hộ (2003). Cây cỏ Việt Nam quyển III [2].<br /> Roberts Lee Riffle (2008). Timber press pocket guider to Palms [3].<br /> - Chuẩn hoá tên khoa học bằng tài liệu “Danh lục hệ thực vật Việt Nam” (2001- 2003).<br /> 2.2.3. Phương pháp xây dựng khoá định loại lưỡng phân<br /> Khoá định loại là dụng cụ được dùng phổ biến và rất hữu ích trong việc xác định tên<br /> khoa học của mẫu vật, trên cơ sở của hệ thống đã được công bố chính thức [1].<br /> Việc xây dựng khoá định loại phải tuân theo những nguyên tắc dưới đây:<br /> - Đặc điểm được dùng để phân loại phải đặc trưng cho mọi cá thể của quần thể, tương<br /> đối ổn định, có thể quan sát chúng một cách trực tiếp mà không cần dùng các dụng cụ<br /> đặc biệt, những đặc điểm là các số đo, đếm thì không nên có những giá trị gối nhau [1].<br /> - Lập bảng thống kê các đặc điểm của mẫu, rút ra những đặc điểm đặc trưng và khác<br /> nhau giữa các taxon để tiến hành xây dựng khoá.<br /> Trong thực tế có nhiều kiểu khoá khác nhau như khoá lưỡng phân, khoá số tổng hợp…<br /> Tuy nhiên, khoá lưỡng phân là kiểu khoá đơn giản và dễ sử dụng. Vì vậy kiểu khóa này<br /> thường được dùng phổ biến.<br /> 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 3.1. Thành phần loài<br /> Có 28 loài, thuộc 22 chi. Kết quả được tóm tắt trong bảng sau:<br /> Bảng 1. Thành phần loài các cây họ Cau ở thành phố Huế<br /> <br /> Archontophoenix sp.<br /> <br /> Tên<br /> địa phương<br /> Cau Nhật<br /> <br /> Dạng<br /> thân<br /> Cột<br /> <br /> Công<br /> dụng<br /> Làm cảnh<br /> <br /> Areca catechu L.<br /> <br /> Cau ăn trầu<br /> <br /> Cột<br /> <br /> Dược liệu,<br /> làm cảnh.<br /> <br /> Stt<br /> <br /> Tên chi<br /> <br /> Tên loài<br /> <br /> 1<br /> <br /> Archontophoenix<br /> <br /> 2<br /> <br /> Areca<br /> <br /> 72<br /> <br /> DƯƠNG THỊ MINH HOÀNG<br /> <br /> 3<br /> <br /> Borassus<br /> <br /> Borassus flabellifer L.<br /> <br /> Thốt nốt<br /> <br /> Cột<br /> <br /> Mây tắt<br /> <br /> Leo<br /> <br /> 4<br /> <br /> Calamus<br /> <br /> Calamus faberi Becc.<br /> Calamus salicifolius<br /> Becc.<br /> <br /> Thực<br /> phẩm,<br /> dược liệu,<br /> làm cảnh.<br /> Đan lát<br /> <br /> Mây thủ công<br /> <br /> Leo<br /> <br /> Đan lát<br /> <br /> Bụi<br /> <br /> Dược liệu,<br /> làm cảnh<br /> <br /> Bụi<br /> <br /> Làm cảnh<br /> <br /> Bụi<br /> <br /> Làm cảnh<br /> <br /> Bụi<br /> <br /> Làm cảnh<br /> <br /> Cột<br /> <br /> Thực<br /> phẩm,<br /> dược liệu,<br /> làm cảnh,<br /> vật liệu<br /> xây dựng<br /> <br /> Cột<br /> <br /> Làm cảnh<br /> <br /> Cột<br /> <br /> Làm cảnh<br /> <br /> Cột<br /> <br /> Thực<br /> phẩm,<br /> dược liệu,<br /> làm cảnh<br /> <br /> Cột<br /> <br /> Làm cảnh<br /> <br /> Bụi<br /> Bụi<br /> <br /> Làm cảnh<br /> Làm cảnh<br /> <br /> Cột<br /> <br /> Làm cảnh<br /> <br /> 5<br /> <br /> Caryota<br /> <br /> 6<br /> <br /> Chamaedorea<br /> <br /> 7<br /> <br /> Chrysalidocapus<br /> <br /> 8<br /> <br /> Cyrtostachys<br /> <br /> 9<br /> <br /> 10<br /> <br /> Cocos nucifera L.<br /> <br /> Dypsis<br /> <br /> Dypsis decaryii<br /> (Jum.) H. Beentje & J.<br /> Dransfield<br /> Dypsis leptocheilos<br /> (Hodel) H. Beentje & J.<br /> Dransfield<br /> <br /> Elaeis<br /> <br /> 12<br /> <br /> Hyophorbe<br /> <br /> 13<br /> <br /> Licuala<br /> <br /> 15<br /> <br /> Chamaedorea seifrizii<br /> Buret<br /> Chrysalidocapus<br /> lutescens Wendl.<br /> Cyrtostachys renda<br /> Blume<br /> <br /> Cocos<br /> <br /> 11<br /> <br /> 14<br /> <br /> Caryota mitis Lour.<br /> <br /> Livistona<br /> <br /> Phoenix<br /> <br /> Đùng đình<br /> ngứa, móc<br /> nương<br /> Cau trúc, cau<br /> Hawai<br /> Cau kiểng<br /> vàng<br /> Cau kiểng đỏ<br /> <br /> Dừa<br /> <br /> Cau<br /> <br /> tam<br /> giác<br /> <br /> Cau<br /> <br /> tam<br /> giác<br /> <br /> Elaeis guineensis Jacq.<br /> <br /> Cọ dầu<br /> <br /> Hyophorbe lagenicaulis<br /> (L. Bailey) H. E. Moore<br /> Licuala grandis Wendl.<br /> Licuala sp.<br /> Livistona chinensis<br /> (Jacq.) R. Br. ex Mart<br /> <br /> Cau sâm<br /> banh<br /> Kè lá to<br /> Cọ lá xẻ<br /> <br /> Livistona saribus<br /> (Lour.) Merr. Chev.<br /> <br /> Kè đỏ, kè<br /> Nam<br /> <br /> Cột<br /> <br /> Vật liệu<br /> xây dựng,<br /> dược liệu,<br /> làm cảnh<br /> <br /> Chà là cảnh<br /> <br /> Cột<br /> <br /> Làm cảnh<br /> <br /> Muồng<br /> <br /> Bụi<br /> <br /> Làm cảnh<br /> <br /> Phoenix loureiri<br /> (Becc.) Kunth.<br /> Phoenix humilis Royle.<br /> <br /> Cọ tàu<br /> <br /> THÀNH PHẦN LOÀI VÀ KHÓA ĐỊNH LOẠI CÁC LOÀI THỰC VẬT HỌ CAU...<br /> <br /> 16<br /> <br /> Ptychosperma<br /> <br /> 17<br /> <br /> Ravenea<br /> <br /> 18<br /> <br /> Rhapis<br /> <br /> 19<br /> <br /> Roystonia<br /> <br /> 20<br /> <br /> Sabal<br /> <br /> 21<br /> <br /> Veitchia<br /> <br /> 22<br /> <br /> Washingtonia<br /> <br /> Phoenix canariensis<br /> Hort. ex Chabaud.<br /> Ptychosperma<br /> maccarthuri Wendl.<br /> Ravenea rivularis<br /> Jum. & Perrier<br /> Rhapis excelsa<br /> (Thunb.) Henry ex<br /> Rehd.<br /> Roystonia regia O. F.<br /> Cook<br /> Sabal palmetto<br /> (Walt.) Lodd.<br /> Veitchia merrilli Wendl.<br /> Washingtonia filifera<br /> Wendl.<br /> <br /> 73<br /> <br /> Chà là<br /> Canary<br /> <br /> Cột<br /> <br /> Làm cảnh<br /> <br /> Cau cảnh<br /> <br /> Bụi<br /> <br /> Làm cảnh<br /> <br /> Cau tam giác<br /> Thái<br /> <br /> Cột<br /> <br /> Làm Cảnh<br /> <br /> Mật cật<br /> <br /> Bụi<br /> <br /> Làm cảnh<br /> <br /> Cau bụng,<br /> cau vua<br /> <br /> Cột<br /> <br /> Làm cảnh<br /> <br /> Cọ Sabal<br /> <br /> Cột<br /> <br /> Làm cảnh<br /> <br /> Cau trắng<br /> <br /> Cột<br /> <br /> Làm cảnh<br /> <br /> Cọ Mỹ<br /> <br /> Cột<br /> <br /> Làm cảnh<br /> <br /> Các loài thực vật thuộc họ Cau ở thành phố Huế khá đa dạng. So với kết quả nghiên cứu<br /> hệ thực vật ở Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ (2003) [2], nghiên cứu này đã bổ sung<br /> thêm 9 loài thuộc 8 chi. Đó là: Archontophoenix sp., Chamaedorea seifrizii, Dypsis<br /> decaryii, Dypsis leptocheilos, Hyophorbe lagenicaulis, Licuala sp., Phoenix<br /> canariensis, Ravenea rivularis, Sabal palmetto.<br /> Trong 28 loài điều tra được chỉ có 4 loài hoang dại mang nguồn gốc bản địa: Calamus<br /> salicifolius, Calamus faberi, Caryota mitis và Licuala sp., 24 loài còn lại là cây nhập<br /> nội. Đặc biệt, ở Huế có loài Phoenix canariensis với 4 cá thể (3 cây đực và 1 cây cái) đã<br /> được nhập vào trồng trên cả trăm năm. Việt Nam chỉ có duy nhất 4 cá thể thuộc loài này<br /> đang tồn tại ở Huế. Hiện nay chúng đang được công ty cây xanh thành phố Huế chăm<br /> sóc và nhân giống.<br /> Họ Cau ở thành phố Huế hầu hết là cây thân cột (26/28), chỉ có 2 loài thân leo (thuộc<br /> chi Calamus). Lá có 2 dạng chính: lá kép lông chim và lá xẻ chân vịt. Vị trí cụm hoa có<br /> 3 kiểu: giữa tán lá, ở nách lá và dưới tán lá, trong đó kiểu cụm hoa mọc giữa tán và<br /> dưới tán chiếm đa số, chỉ có loài Caryota mitis có cụm hoa mọc ở nách lá (chiếm 3.6%).<br /> Ở một số loài có các tua dài thòng với nguồn gốc khác nhau: có thể là do đầu mút các lá<br /> chét kéo dài (Chrysalidocarpus lutescens) hoặc do biến thái của các lá chét (Veitchia<br /> merrilli). Vì vậy, tua không phải là đặc điểm đặc trưng của một loài nào đó. Tuy nhiên,<br /> một số tác giả đã nhầm lẫn giữa 2 loài Veitchia merrilli (Cau trắng) và Dypsis<br /> pinnatifrons (Cau tua) do đã sử dụng tiêu chí trên để định loại. Để phân biệt 2 loài này<br /> chúng ta có thể sử dụng tiêu chí khác, cụ thể là: bẹ lá của loài Veitchia merrilli ôm trọn<br /> thân, cụm quả đứng; ngược lại bẹ lá của loài Dypsis pinnatifrons không ôm trọn thân,<br /> cụm quả thòng.<br /> <br /> 74<br /> <br /> DƯƠNG THỊ MINH HOÀNG<br /> <br /> 3.2. Khoá định loại<br /> Khóa định loại các loài thuộc họ Cau phân bố ở thành phố Huế được xây dựng dựa trên<br /> một số đặc điểm dễ nhận biết về hình thái như: dạng thân, dạng lá, cụm hoa, cụm quả.<br /> Khoá định loại được xây dựng như sau:<br /> 1A. Dạng thân leo<br /> 2A. Lá chét mọc thành từng nhóm 2- 3, roi gai xuất phát từ bẹ lá, quả hình tròn<br /> ………………………………………………………….<br /> Calamus saticifolius<br /> 2B. Lá chét mọc gần như đối diện nhau, roi gai do gân chính biến đổi thành, quả hình<br /> oval……………………….…………………………..……….. Calamus faberi<br /> 1B. Dạng thân cột<br /> 2A. Lá kép lông chim<br /> 3A. Lá kép lông chim lẻ<br /> 4A. Thân mọc đơn độc<br /> 5A. Thân gỗ nhỏ…………………………………….. Phoenix loureiri<br /> 5B. Thân gỗ lớn……………………………………… Phoenix canariensis<br /> 4B. Thân mọc thành bụi………………………………… Phoenix humilis<br /> 3B. Lá kép lông chim chẵn<br /> 4A. Lá kép lông chim chẵn 2 lần ………………….......... Caryota mitis<br /> 4B. Lá kép lông chim chẵn 1 lần<br /> 5A. Bẹ lá có lông, bẹ ôm thân tạo thiết diện tam giác<br /> 6A. Bẹ lá ôm thân tạo thiết diện tam giác không rõ, có lông phủ màu nâu<br /> đỏ …………………………………………….............<br /> Dypsis<br /> leptocheilos<br /> <br /> 6B. Bẹ lá ôm thân tạo thiết diện tam giác rõ rệt, có lông phủ màu xám tro<br /> …............................................................................ Dypsis decaryii<br /> 5B. Bẹ lá không có lông<br /> 6A. Thân mọc thành bụi<br /> 7A. Bẹ lá màu sặc sỡ<br /> 8A. Bẹ lá màu vàng ……….........………... Chrysalidocapus<br /> lutescens<br /> <br /> 8B. Bẹ lá màu đỏ chói …………………....... Cyrtostachys renda<br /> 7B. Bẹ lá màu xanh<br /> 8A. Hoa đơn tính, mọc khác gốc ............… Chamaedorea seifrizii<br /> 8B. Hoa đơn tính, mọc cùng gốc…............ Ptychosperma<br /> maccarthuri<br /> <br /> 6B. Thân mọc đơn độc<br /> 7A. Thân phình to<br /> 8A. Các lá chét không xếp trên một mặt phẳng<br /> ……….…………………………………… Roystonia regia<br /> 8B. Các lá chét xếp trên cùng một mặt phẳng<br /> …………………………………………….. Hyophorbe lagenicaulis<br /> 7B. Thân không phình to<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2