intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thành phần loài và thử nghiệm trị bệnh do ký sinh trùng gây ra trên cá Chẽm (Lates calcarifer Bloch, 1790) nuôi tại Khánh Hoà

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

87
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

375 mẫu cá chẽm (Lates calcarifer), chiều dài < 15cm, được thu từ 32 đàn cá nuôi trong khu vực Khánh Hòa đã được kiểm tra và phát hiện 14 loài ký sinh trùng, trong đó có 9 loài ngoại ký sinh và 5 loài nội ký sinh. Bệnh do trùng bánh xe (giống Trichodina) và do sán lá đơn chủ (Monogenea) thường xuyên xuất hiện và gây tác hại ở cá chẽm nuôi. Formalin với các nồng độ từ 150-250 ppm và chiết xuất từ củ tỏi với nồng độ 700-900ppm đã được sử dụng để trị hai bệnh này ở cá chẽm. Kết quả trị bệnh đã xác định rằng, formalin 250ppm hoặc chiết xuất từ tỏi 900ppm đã đạt hiệu quả cao trong trị bệnh do trùng bánh xe hoặc sán lá đơn chủ ký sinh ở cá chẽm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thành phần loài và thử nghiệm trị bệnh do ký sinh trùng gây ra trên cá Chẽm (Lates calcarifer Bloch, 1790) nuôi tại Khánh Hoà

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2013<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> THÀNH PHẦN LOÀI VÀ THỬ NGHIỆM TRỊ BỆNH DO KÝ SINH TRÙNG<br /> GÂY RA TRÊN CÁ CHẼM (Lates calcarifer Bloch 1790)<br /> NUÔI TẠI KHÁNH HÒA<br /> PARASITE SPECIES COMPOSITION AND THE TREATMENT TRIALS FOR PARASITIC<br /> DISEASES OF SEABASS (Lates calcarifer Bloch 1790)<br /> CULTURED IN KHANH HOA<br /> Phan Văn Út1<br /> Ngày nhận bài: 21/6/2012; Ngày phản biện thông qua: 03/6/2013; Ngày duyệt đăng: 10/12/2013<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> 375 mẫu cá chẽm (Lates calcarifer), chiều dài < 15cm, được thu từ 32 đàn cá nuôi trong khu vực Khánh Hòa đã<br /> được kiểm tra và phát hiện 14 loài ký sinh trùng, trong đó có 9 loài ngoại ký sinh và 5 loài nội ký sinh. Bệnh do trùng bánh<br /> xe (giống Trichodina) và do sán lá đơn chủ (Monogenea) thường xuyên xuất hiện và gây tác hại ở cá chẽm nuôi. Formalin<br /> với các nồng độ từ 150-250 ppm và chiết xuất từ củ tỏi với nồng độ 700-900ppm đã được sử dụng để trị hai bệnh này ở<br /> cá chẽm. Kết quả trị bệnh đã xác định rằng, formalin 250ppm hoặc chiết xuất từ tỏi 900ppm đã đạt hiệu quả cao trong trị<br /> bệnh do trùng bánh xe hoặc sán lá đơn chủ ký sinh ở cá chẽm.<br /> Từ khóa: cá chẽm, ký sinh trùng, trùng bánh xe, sán lá đơn chủ, Formalin<br /> <br /> ABSTRACT<br /> Three hundred seventy five seabass (Lates calcarifer), < 15cm in length, sampled from 32 fish farms in Khanh<br /> Hoa province were used to examine the infestation of parasites. The result revealed the presence of 14 species, including<br /> 9 ecto- and 5 endo-parasites. Trichodinosis and Monogeneasis were found frequently, causing serious impacts on the fishes.<br /> Trials for the control of two diseases were conducted by using formalin at 150-250 ppm and garlic extract at 700-900ppm.<br /> Treatments used formalin at 250ppm and garlic extract at 900ppm showed highly effective against diseases caused by<br /> Trichodina and Monogenean on the fish.<br /> Keywords: Seabass, parasite, trichodinidae, monogenean, Formalin<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Cá chẽm (Lates calcarifer) là đối tượng nuôi có<br /> giá trị kinh tế cao, tốc độ tăng trưởng nhanh, được<br /> nuôi chủ yếu ở một số nước thuộc khu vực châu Á Thái Bình Dương. Tuy nhiên, đi đôi với sự phát triển<br /> nghề nuôi cá chẽm là nguy cơ bùng phát dịch bệnh,<br /> đã có rất nhiều báo cáo trên thế giới về ký sinh trùng<br /> gây bệnh trên đối tượng này.<br /> Leong Tak Seng và Wong See Young đã có<br /> một thời gian dài nghiên cứu ký sinh trùng trên cá<br /> chẽm tại nhiều nước Đông Nam Á. Năm 1986, đã<br /> kiểm tra 149 con cá chẽm tại Thái Lan và 43 con tại<br /> Malaysia, tìm thấy 17 loài ký sinh trùng. Năm 1990, đã<br /> kiểm tra 642 con cá chẽm từ Thái Lan và Malaysia,<br /> xác định 16 loài ký sinh trùng, trong đó cá ở Thái Lan<br /> 1<br /> <br /> bị cảm nhiễm nặng bởi Trichodina sp., Cryptocaryon<br /> irritans,<br /> Pseudorhabdosynochus<br /> latesi<br /> và<br /> Diplectanum sp. Năm 1992, Leong và Wong kiểm<br /> tra 141 con cá chẽm tại Malaysia đã phát hiện được<br /> 6 loài ký sinh trùng thuộc 4 lớp gồm: 2-Monogenea,<br /> 2-Trematoda, 1-Nematoda và 1-Acanthocephala.<br /> Năm 1994 Leong Tak Seng đã chỉ ra rằng có nhất 4 loài<br /> sán lá đơn chủ ký sinh trên da cá Lates calcarifer gồm<br /> Pseudorhabdosynochus latesi; P. monosquamodiscus<br /> và 2 loài thuộc giống Diplectanium. Năm 2008,<br /> Rückert và ctv đã nghiên cứu khu hệ ký sinh trùng trên<br /> cá chẽm tại La pung (Indonesia), kết quả xác định 19<br /> loài ký sinh trùng, bao gồm: 1-Protozoa, 1-Myxozoan,<br /> 3-Digenea, 5-Monogenea, 3-Cestoda, 5-Nematoda và<br /> 1-Acanthocephala.<br /> <br /> ThS. Phan Văn Út: Viện Nuôi trồng thủy sản - Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 55<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> Do vậy nghiên cứu về ký sinh trùng và bệnh<br /> do chúng gây ra sẽ là cơ sở khoa học cho các biện<br /> pháp phòng và trị bệnh trong thực tiễn sản xuất.<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 375 mẫu thuộc 32 đàn cá chẽm từ các ao, lồng<br /> nuôi tại Khánh Hòa đã được thu và kiểm tra, chiều dài<br /> trung bình của cá là 7-12cm. Cá được vận chuyển hở<br /> từ vùng nuôi về phòng thí nghiệm có sục khí.<br /> Phương pháp nghiên cứu ký sinh trùng trên cá<br /> của Dogiel 1929 và được mô tả lại bởi Hà Ký (1993)<br /> đã được sử dụng trong nghiên cứu này với các bước<br /> chính: Các cơ quan bên ngoài và bên trong của cá<br /> đều được kiểm tra và phát hiện ký sinh trùng bằng<br /> kính lúp tay và kính hiển vi; Ký sinh trùng được thu<br /> và cố định, đồng thời xác định mức độ cảm nhiễm<br /> trên cá; Phương pháp làm các tiêu bản lưu giữ và<br /> xác định kích thước ký sinh trùng theo Margolis et<br /> al (1982); Ký sinh trùng được định danh dựa vào<br /> các tài liệu Kabata (1992); Lom và Dykova (1992);<br /> Williams và Jones (1994) và nhiều tài liệu khác.<br /> Trong quá trình nghiên cứu, một số bệnh do ký<br /> sinh trùng gây ra ở cá chẽm nuôi đã được phát hiện,<br /> các bệnh này đã gây tác hại đáng kể cho người nuôi<br /> cá chẽm ở Khánh Hòa, đặc biệt là giai đoạn cá nhỏ.<br /> Do vậy, một số thí nghiệm trị bệnh bằng hóa chất hoặc<br /> dịch chiết rút từ tỏi đã được thực hiện. Thí nghiệm<br /> được thực hiện trong các xô nhựa 60 lít, cá thí nghiệm<br /> được bắt từ ao hoặc lồng đang có hiện tượng chết và<br /> bị nhiễm ký sinh trùng ngoại ký sinh như sán lá đơn<br /> chủ (Monogenea) hoặc trùng bánh xe (Trichodinidae)<br /> với mức độ cảm nhiễm cao (tỷ lệ nhiễm 100%;<br /> cường độ nhiễm 18.8 trùng/cá đối với sán lá đơn chủ<br /> ở da và 47.5 trùng/TTK 10X đối với trùng bánh xe),<br /> <br /> Số 4/2013<br /> 15 con cá/1 xô. Formalin ở các nồng độ 150ppm,<br /> 200ppm, 250ppm và dịch chiết rút từ củ tỏi trong cồn<br /> etylic (tỷ lệ là 100g tỏi tươi trong 100ml cồn etylic, sau<br /> đó làm bay hơi hoàn toàn cồn) với nồng độ 700ppm,<br /> 800ppm, 900ppm (chỉ dùng sau khi dung môi đã bay<br /> hết) đã được dùng để trị hai bệnh nêu trên. Mỗi thí<br /> nghiệm có 1 nghiệm thức đối chứng, trong đó cá bệnh<br /> không được chữa trị bằng formalin hoặc dịch chiết rút<br /> từ tỏi. Tất cả các loại hóa dược đều được xác định<br /> liều gây chết 50% (LC50) theo công thức của Reed và<br /> Muench (1983). Cá đã được xác định cường độ nhiễm<br /> ký sinh trùng trước mỗi thí nghiệm (tỷ lệ nhiễm 100%),<br /> tắm 1 lần duy nhất trong 30 phút với formalin hoặc dịch<br /> chiết xuất từ tỏi, sau đó tiếp tục nuôi trong xô nhựa 24h<br /> để theo dõi, xác định mức độ cảm nhiễm sau khi tắm<br /> hóa dược, thí nghiệm được lặp lại cùng thời điểm 2<br /> lần. Một số yếu tố môi trường trong thí nghiệm trị bệnh<br /> được ghi nhận là nhiệt độ, độ mặn và pH.<br /> Mức độ nhiễm ký sinh trùng trên cá thí nghiệm<br /> được xác định theo hai chỉ tiêu: Tỷ lệ nhiễm (%)<br /> = số cá bị nhiễm/số cá kiểm tra x 100; Cường độ<br /> nhiễm, đối với sán lá đơn chủ được xác định bằng<br /> số trùng/1 con cá, với trùng bánh xe được xác định<br /> bằng số trùng/thị trường kính 10X.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Thành phần loài ký sinh trùng ký sinh ở cá<br /> chẽm<br /> Trên 375 con cá chẽm được kiểm tra, có 14 loài,<br /> thuộc 10 giống ký sinh trùng đã được phát hiện ký sinh<br /> ở cá chẽm nuôi tại Khánh Hòa và trong đó có 8 loài<br /> đã được định danh. Tên loài ký sinh trùng, cơ quan ký<br /> sinh và mức độ nhiễm được trình bày ở bảng 1.<br /> <br /> Bảng 1. Thành phần loài ký sinh trùng trên cá chẽm nuôi tại Khánh Hòa (n=375)<br /> STT<br /> <br /> Loài ký sinh trùng<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> Trichodina rostrata<br /> Cryptocaryon sp.<br /> Ceratomyxa sp.<br /> Henneguya cerebralis<br /> Goussia sp.<br /> <br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> <br /> Diplectanum latesi<br /> Diplectanum papaverensis<br /> Diplectanum nenue<br /> Diplectanum querni<br /> Neobenedenia melleni<br /> <br /> 11<br /> <br /> Lecithochirium neopacificum<br /> <br /> 12<br /> <br /> Proteocephalus sp.<br /> <br /> 13<br /> <br /> Piscicola sp.<br /> <br /> 14<br /> <br /> Caligus epidemicus<br /> <br /> (TTK 10X: Thị trường kính 10X)<br /> <br /> 56 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Cơ quan ký sinh<br /> <br /> Tỷ lệ nhiễm (%)<br /> <br /> Protozoa<br /> Da, mang<br /> 50,70<br /> Da, mang<br /> 16,13<br /> Mật<br /> 17,76<br /> Mang<br /> 10,43<br /> Dạ dày<br /> 1,24<br /> Metazoa<br /> Lớp Monogenea<br /> <br /> Cường độ nhiễm trung bình<br /> Số lượng<br /> Đơn vị<br /> <br /> 35,26<br /> 3,60<br /> 55,80<br /> 12,30<br /> 19,78<br /> <br /> Trùng/TTK 10X<br /> Trùng/TTK 10X<br /> Bào tử/TTK 40X<br /> Bào nang/cá<br /> Trùng/lam<br /> <br /> Mang<br /> <br /> 59,84<br /> <br /> 35,76<br /> <br /> Trùng/cá<br /> <br /> Da<br /> <br /> 47,45<br /> <br /> 8,50<br /> <br /> Trùng/cá<br /> <br /> 4,50<br /> <br /> 6,50<br /> <br /> Trùng/cá<br /> <br /> 4,68<br /> <br /> 1,50<br /> <br /> Trùng/cá<br /> <br /> 37,87<br /> <br /> 25,63<br /> <br /> Trùng/cá<br /> <br /> 39,52<br /> <br /> 7,56<br /> <br /> Trùng/cá<br /> <br /> Lớp Digenea<br /> Dạ dày, ruột<br /> Lớp Cestoida<br /> Ruột<br /> Lớp Hirudinea<br /> Da, mang<br /> Lớp Crustacea<br /> Da<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2013<br /> <br /> Ký sinh trùng tìm thấy đa phần là thuộc nhóm<br /> ngoại ký sinh trùng (Ectoparasite), chỉ có 5 loài nội ký<br /> sinh (Endoparasite) là Lecithochirium neopacificum;<br /> Proteocephalus sp.; Ceratomyxa sp.; Goussia sp.<br /> và Henneguya cerebralis. Ký sinh trùng nội ký sinh<br /> ở cá chẽm có thành phần loài và mức độ cảm nhiễm<br /> thấp do các mẫu cá này được thu từ các ao lồng<br /> <br /> nuôi bằng thức ăn viên. Tuy nhiên, hầu hết các đàn<br /> cá nuôi điều bị nhiễm ngoại ký sinh trùng với mức<br /> độ cao, đặc biệt là trùng bánh xe (Trichodinidae)<br /> và sán lá đơn chủ (Monogenea), đây là 2 ký sinh<br /> trùng thường gặp với tỷ lệ và cường độ cao ở cá<br /> chẽm, đã gây chết trực tiếp hoặc gián tiếp cho cá<br /> chẽm nuôi.<br /> <br /> Hình 1. Động vật đơn bào ký sinh trên cá chẽm nuôi tại Khánh Hòa<br /> (1) Henneguya cerebralis ký sinh dạng bào nang ở mang (Mẫu tươi, độ phóng đại 400 lần)<br /> (3) Trichodina rostrata ký sinh ở mang (Hình vẽ)<br /> (5) Goussia sp. Ký sinh dạ dày (Mẫu tươi, 100 lần)<br /> <br /> (2) Ceratomyxa sp. Ký sinh ở mật (Mẫu tươi, 400 lần)<br /> (4) Cryptocaryon sp. Ký sinh ở mang (Mẫu tươi, 100 lần)<br /> <br /> Hình 2. Sán lá song chủ (Digenea), sán dây (Cestoda), giáp xác (Copepoda) và đỉa ký sinh trên cá chẽm nuôi tại Khánh Hòa<br /> (1) Lecithochirium neopacificum ký sinh trong dạ dày<br /> (3) Caligus epidemicus ký sinh trên da, mang và khoang miệng<br /> <br /> (2) Proteocephalus sp. ký sinh trong ruột<br /> (4) Piscicola sp. ký sinh trên da, mang và khoang miệng<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 57<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2013<br /> <br /> Hình 3. Sán lá đơn chủ ký sinh trên cá chẽm nuôi tại Khánh Hòa<br /> (1) Neobenedenia melleni ký sinh trên da (Mẫu tươi)<br /> (3) Diplectanium papaverensis ký sinh ở mang: (3a) Móc giữa (Vẽ: Thanh Nga)<br /> (4) Diplectanium querni: (4a) Móc giữa; (4b) Giác bám kitin (Vẽ: Thanh Nga)<br /> <br /> Trùng bánh xe (Trichodinidae) đã đượ c phát<br /> hiện nhiễm cao và phổ biến ở da, mang và vây<br /> củ a cá chẽm nhỏ (< 12 cm) nuôi trong ao đìa ở<br /> Cam Lâm, Cam Ranh và Ninh Hòa, trong khi đó<br /> sán lá đơn chủ lại thường xuyên xuất hiện trong<br /> các đàn cá chẽ m nuôi lồng ở Ninh Hòa và Vịnh<br /> Nha Trang. Chính các tác nhân này đã gây chết<br /> nhiều loài cá biển ở giai đoạn nhỏ khi chất lượng<br /> nước nuôi kém và độ mặn tăng cao (Yaowanit<br /> Danayadol, 1994). Ngoài ra, các loài ký sinh<br /> trùng thuộc giáp xác như Caligus epidemicus và<br /> đỉa như Piscicola sp có thể gây thương tổn ở bề<br /> mặt cơ thể cá nuôi, là m cá mấ t má u và mẫ n cả m<br /> vớ i các tá c nhân thứ cấ p, tuy nhiên cá c tá c nhân<br /> này thườ ng xuấ t hiệ n vớ i tỷ lệ và cườ ng độ cao<br /> theo mùa vụ.<br /> <br /> (2) Diplectanium latesi ký sinh trên mang: (2a) Móc giữa; (2b) giác bám kitin<br /> (2c) gai giao cấu (Vẽ: Thanh Nga)<br /> (5) Diplectanium nenue: (5a) Móc giữa (Vẽ: Thanh Nga)<br /> <br /> Kết quả thử nghiệm LC50 của 2 loại hóa dược<br /> đối với cá chẽm có chiều dài 10 – 15 cm, tắm 30<br /> phút, theo dõi trong 24h là formalin 894 ppm và chiết<br /> xuất tỏi 2531 ppm.<br /> 2. Kết quả trị một số bệnh ký sinh trùng ở cá chẽm<br /> 2.1. Trị bệnh trùng bánh xe<br /> Cá bị bệnh do trùng bánh xe ký sinh đã được tiến<br /> hành trị với formalin (150ppm; 200ppm; 250ppm) và<br /> dịch chiết xuất từ tỏi (700ppm; 800ppm; 900ppm)<br /> trong điều kiện môi trường nước có nhiệt độ<br /> 28 – 30oC; pH = 7.6; S‰ = 32‰. Sau 30 phút tắm<br /> bằng hóa chất, cá bệnh được nuôi trong môi trường<br /> nước bình thường và kiểm tra mức độ nhiễm ký sinh<br /> trùng sau 2 ngày. Tỷ lệ (%) ký sinh trùng giảm sau trị<br /> bệnh được trình bày ở hình 4.<br /> <br /> Hình 4. Phần trăm (%) trùng bánh xe giảm đi so với trước khi trị bằng formalin và dịch tỏi<br /> ở các nồng độ khác nhau<br /> <br /> Sau khi tắm, hai loại hóa dược đã dùng đều<br /> có khả năng tiêu diệt >80% trùng bánh xe ký<br /> sinh trên da, vây và mang của cá chẽm, cá hoàn<br /> toàn khỏe và không có dấu hiệu bị sốc. Mức độ<br /> nhiễm trùng bánh xe ở nghiệm thức đối chứng<br /> đã không giảm mà còn tăng cao hơn so với trước<br /> <br /> 58 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> khi thí nghiệm. Tuy nhiên với các nồng độ sử<br /> dụng trong thí nghiệm này chưa tiêu diệt được<br /> 100% trùng bánh xe ký sinh. Do vậy, có thể tăng<br /> nồng độ hoặc tăng thời gian tắm cho cá chẽm<br /> bằng dịch chiết xuất từ củ tỏi để hiệu quả trị bệnh<br /> triệt để hơn.<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> Trên thế giới, đã có nghiên cứu dùng chiết xuất<br /> tỏi để trị bệnh trung bánh xe (Trichodina). Chanagun<br /> Chitmanat et al, 2005 thử nghiệm trên cá rô phi<br /> trong 2 tuần với nồng độ 800ppm ở điều kiện nhiệt<br /> độ là 260C và pH là 7-7.2 đã tiêu diệt triệt để ký sinh<br /> trùng này.<br /> 2.2. Kết quả trị bệnh sán lá đơn chủ ký sinh trên da<br /> Cá chẽm bị bệnh và chết rãi rác do sán lá đơn<br /> chủ Neobenedenia melleni ký sinh ở da gây ra<br /> <br /> Số 4/2013<br /> (với tỷ lệ nhiễm 100%, cường độ nhiễm 18.8 trùng/cá)<br /> đã được chữa trị bằng formalin (150ppm; 200ppm;<br /> 250ppm) và chất chiết xuất từ tỏi (700ppm; 800ppm;<br /> 900ppm), ở điều kiện nhiệt độ nước 29-300C,<br /> pH = 7,9-8,1, độ mặn 32‰. Sau 30 phút tắm hóa<br /> chất, cá thí nghiệm được nuôi trong môi trường<br /> nước sạch, kiểm tra mức độ nhiễm sán lá đơn chủ<br /> sau 48h. Tỷ lệ % ký sinh trùng giảm sau thí nghiệm<br /> được trình bày ở hình 5.<br /> <br /> Hình 5. Phần trăm (%) sán đơn chủ giảm so với trước khi tắm cho cá chẽm bằng formalin<br /> và dịch tỏi ở các nồng độ khác nhau<br /> <br /> Sau khi tắm formalin, ở nồng độ 250 ppm,<br /> 100% Neobenedenia melleni ký sinh ở cá thí<br /> nghiệm đã bị tiêu diệt, trong khi đó dịch chiết xuất<br /> từ củ tỏi ở nồng độ cao nhất trong thí nghiệm<br /> (900ppm) chỉ tiêu diệt được 86,3% loài sán này.<br /> Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước<br /> đây của nhiều tác giả (Yaowanit Danayadol, 1994;<br /> Do Thi Hoa et al, 2007) khi dùng Formalin để trị<br /> sán lá đơn chủ ký sinh trên các loài cá biển. Do<br /> đó có thể khẳng định rằng, formalin rất hiệu quả<br /> khi dùng để trị sán lá đơn chủ ký sinh trên da của<br /> cá biển.<br /> Trong kết quả thử nghiệm này đã chứng tỏ rằng<br /> dịch tỏi có thể dùng để trị sán lá đơn chủ N. melleni,<br /> nhưng để có hiệu quả hơn thì cần phải nâng cao<br /> nồng độ tắm, vì LC50 của cá chẽm đối với thảo<br /> dược này là rất cao (2531ppm), do đó có thể dùng<br /> nồng độ cao hơn mà vẫn an toàn cho cá. Mặt khác,<br /> theo nhiều nghiên cứu trước đây thì tỏi còn có thể<br /> <br /> phòng được các bệnh do vi khuẩn, nấm và virus,<br /> nên dùng dịch tỏi có thể kiểm soát được sự cảm<br /> nhiễm của các tác nhân thứ cấp.<br /> IV. KẾT LUẬN<br /> 14 loài ký sinh trùng đã được phát hiện ký sinh<br /> trên cá chẽm nuôi (7-12cm), đa phần là ký sinh<br /> trùng ngoại ký sinh. Ngoài ra, có 4 bệnh do ký sinh<br /> trùng gây ra đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến cá<br /> chẽm nuôi, đó là: bệnh do trùng bánh xe, bệnh do<br /> sán lá đơn chủ, bệnh do đỉa cá và bệnh do giáp xác<br /> ký sinh.<br /> Dùng formalin 250ppm hoặc dịch chiết từ tỏi<br /> nồng độ 900ppm để tắm cho cá bị bệnh do trùng<br /> bánh xe Trichodina sp. hoặc bệnh sán lá đơn chủ ký<br /> sinh ở da của cá chẽm bằng cách tắm trong 30 phút<br /> đã tiêu diệt được từ 86 - 100% hai loại ký sinh trùng<br /> này trong điều kiện nhiệt độ 28 – 30oC; pH = 7.6-8.1;<br /> S‰ = 32‰ mà vẫn an toàn cho cá.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Tiếng Việt<br /> 1.<br /> <br /> Hà Ký, 1992. Phương pháp nghiên cứu tác nhân gây bệnh ký sinh trùng ở cá. Bộ Thủy sản, 112 trang.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Ankri, S. and Mirelman, D., 1999. Antimicrobial properties of allicin from garlic. Microbes Infect 1: 125-129.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> Balasuriya, L. K.S.W. & Leong, T.S., 1995. Pseudorhabdosynochus monosquamodiscus n. sp. (Monogenea: Diplectanidae)<br /> from Lates calcarifer cultured in floating cages in Malaysia. Journal of Bioscience 6(1): 30-34.<br /> <br /> Tiếng Anh<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 59<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0