Kết quả nghiên cứu thành phần sâu hại chanh leo tại huyện Quế Phong
lượt xem 1
download
Bài viết tiến hành điều tra thành phần sâu hại, diễn biến một số sâu hại chính trên cây chanh leo và đánh giá tần suất xuất hiện; thử nghiệm một số loại thuốc phòng trừ sâu hại chính trên cây chanh leo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả nghiên cứu thành phần sâu hại chanh leo tại huyện Quế Phong
- HOẠT ĐỘNG KH-CN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN SÂU HẠI CHANH LEO TẠI HUYỆN QUẾ PHONG n Nguyễn Huy Khánh, Nguyễn Tuấn Lộc và Cs Trung tâm BVTV vùng Khu 4 1. Đặt vấn đề kỹ thuật phòng trừ. Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó và căn Chanh leo (passiflora edulis Sims) cứ quy hoạch phát triển mở rộng diện tích sản xuất vùng là loài cây trồng có giá trị dinh dưỡng nguyên liệu chanh leo tại huyện Quế Phong theo Quyết và kinh tế cao. Tại Nghệ An, từ năm định 1768/QĐ-UBND ngày 13/5/2013 và Quyết định bổ 2010, chanh leo giống Đài Nông 1 sung số 3041/QĐ-UBND ngày 16/7/2015 của UBND tỉnh được nhập từ Đài Loan và trồng thử Nghệ An, Trung tâm Bảo vệ thực vật vùng khu 4 tiến hành nghiệm tại bản Yên Sơn, xã Tri Lễ, thực hiện đề tài điều tra thành phần sâu hại chanh leo, diễn huyện Quế Phong. Đến hết năm 2016, biến một số sâu hại chính và biện pháp quản lý. theo số liệu thống kê của UBND huyện 2. Phương pháp nghiên cứu Quế Phong, diện tích trồng chanh leo 2.1. Điều tra thành phần sâu hại, diễn biến một số sâu toàn huyện là 197,6ha, năng suất trung hại chính trên cây chanh leo và đánh giá tần suất xuất hiện bình 20 tấn/ha. Với hiệu quả kinh tế Áp dụng theo phương pháp điều tra chung của Quốc gia đó, chanh leo được xác định là cây về bảo vệ thực vật (Phương pháp điều tra, đánh giá sâu, trồng chủ lực mang lại hiệu quả kinh bệnh, cỏ dại, chuột hại cây trồng cạn - Viện Bảo vệ thực tế cao, bền vững, tạo công ăn việc làm vật, 1997); Theo QCVN 01-38: 2010/BNN&PTNT về và tiến tới làm giàu cho đồng bào dân phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng, có cải tộc thiểu số vùng cao. tiến một số điểm cho phù hợp với thực tế sản xuất. Tần suất Tuy nhiên, chanh leo là cây trồng xuất hiện sâu hại được đánh giá theo bảng phân cấp sau: mới được đưa vào sản xuất, các nghiên Ký hiệu Quy định cứu về sâu hại chanh leo và biện pháp -: Không xuất hiện Không có điểm nào có sâu phòng trừ chưa nhiều, do vậy cán bộ kỹ +: Ít gặp < 5% điểm điều tra có sâu thuật và bà con nông dân chưa có kinh ++: Ít phổ biến 5-25% điểm điều tra có sâu nghiệm trong việc nhận dạng sâu hại, +++: Phổ biến thường gặp > 25-50% điểm điều tra có sâu diễn biến, quy luật phát sinh gây hại và ++++: Rất phổ biến > 50% điểm điều tra có sâu SỐ 6/2017 Tạp chí [1] KH-CN Nghệ An
- HOẠT ĐỘNG KH-CN 2.2. Thử nghiệm một số loại thuốc 3.2. Diễn biến sâu hại trên cây chanh leo tại huyện phòng trừ sâu hại chính trên cây Quế Phong năm 2015-2016 chanh leo 3.2.1. Diễn biến nhện nhỏ hại cây chanh leo Phương pháp bố trí thí nghiệm, theo dõi và đánh giá hiệu quả thuốc theo tiêu chuẩn cơ sở (TCCS) về khảo nghiệm thuốc Bảo vệ thực vật trên đồng ruộng của Cục Bảo vệ thực vật theo quyết định số 2614/QĐ/BVTV-KH ban hành ngày 28/12/2012. 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Thành phần sâu và nhện hại cây chanh leo tại huyện Quế Phong năm 2015-2016 Kết quả điều tra bước đầu đã thu thập và định danh được 24 loài thuộc 9 bộ và 16 họ côn trùng. Trong đó, 3 bộ gồm: Coleoptera, Hemiptera và Ho- Hình 1. Diễn biến nhện nhỏ hại chanh leo tại Quế Phong năm 2015 - 2016 moptera có số lượng loài nhiều nhất, cụ Kết quả được thể hiện tại hình 1 cho thấy: Nhện nhỏ thể: bộ Hemiptera (bộ cánh nửa) có 5 (nhện đỏ và nhện trắng) bắt đầu phát sinh gây hại vào giữa loài, chiếm 20,83%; bộ Homoptera (bộ tháng 3 trên cả chanh leo trồng mới và chanh lưu gốc cánh đều) có 5 loài, chiếm 20,83%; bộ nhưng với tỷ lệ thấp đạt 3,00%. Nhện phân bố ở cấp 1, 2, Coleoptera (bộ cánh cứng) có 3 loài, nghĩa là nhện nhỏ xuất hiện rải rác cho đến phân bố < 1/3 chiếm 12,50%; bộ Diptera (bộ hai ngọn non, lá non, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình. Mật cánh) có 3 loài, chiếm 12,50%. Các bộ độ nhện tăng dần vào các tháng nắng nóng, khô hạn hoặc khác có số loài ít hơn như: bộ Acarina những thời điểm lượng mưa thấp, công tác phòng trừ (bộ ve bét) có 2 loài, chiếm 8,33%; bộ không kịp thời, tập trung gây hại từ giữa tháng 4 đến tháng Thysanoptera (bộ cánh tơ) có 2 loài, 9 hàng năm. Nhện nhỏ chỉ thấy xuất hiện trên các ngọn chiếm 8,33%; bộ Isoptera (bộ cánh non và các lá non, trên quả còn nhỏ, quả xanh và ít thấy bằng) có 2 loài, chiếm 8,33%; bộ Or- xuất hiện trên các lá già, quả đã chín. Mật độ nhện giảm thoptera (bộ cánh thẳng) có 1 loài, dần vào những thời điểm có lượng mưa nhiều. Vào các chiếm 4,17%; bộ Hymenoptera (bộ tháng có nền nhiệt độ thấp (tháng 1, 2), hầu như nhện nhỏ cánh màng) có 1 loài, chiếm 4,17%. không xuất hiện. Tần suất xuất hiện các loài sâu hại khác Nhện nhỏ gây hại trên lá và quả với những biểu hiện, nhau, trong đó nổi lên một số loài gây hại triệu chứng như sau: chủ yếu như: ruồi đục quả, nhện nhỏ. Các Trên lá: Nhện nhỏ gây hại bằng cách hút dịch của mô loài khác như: bọ xít, rệp, mối, bọ trĩ... xuất tế bào lá làm cho mặt trên của lá bị vàng loang lổ, nếu mật hiện ít hoặc xuất hiện nhưng gây hại độ cao làm lá bị xoăn lại, mau rụng và chậm ra lá non. Gặp không đáng kể. Các loài sâu hại xuất hiện điều kiện thuận lợi, nhện sinh sản rất nhanh, làm cho từng nhiều chủ yếu tập trung gây hại từ tháng 5 mảng lớn của lá bị vàng, khô, thậm chí toàn bộ lá bị khô đến tháng 10 hàng năm. cháy và rụng, hoa bị thui chột không đậu trái được. Nhện nhỏ hại lá và quả SỐ 6/2017 Tạp chí [2] KH-CN Nghệ An
- HOẠT ĐỘNG KH-CN Trên quả: Quả chanh bị hại lốm đốm vàng và có thể (Bả Protein thủy phân tự chế + Methyl bị rụng, gây thiệt hại lớn cho nhà vườn. Eugenol liều lượng 2,0 lít/ha) trước phun 3.2.2. Diễn biến ruồi đục quả hại chanh leo lần 1 tỷ lệ quả bị rụng do ruồi gây hại là Từ tháng 7 trở đi, quả chanh leo chín rộ và cho thu 2,6-2,8 quả/ô, tỷ lệ quả rụng giảm dần sau hoạch liên tục. Đây là thời điểm ruồi đục quả xuất hiện các đợt phun bả protein. Tại công thức đối phổ biến và gây hại quả chanh leo. Chúng tôi tiến hành chứng (phun nước lã) do không áp dụng sử dụng bẫy hấp dẫn Vizubon-D với số lượng 30 biện pháp nên tỷ lệ quả bị rụng do ruồi gây bẫy/ha, 14 ngày thay mồi 1 lần. Kết quả tại bảng 2 cho hại tăng. thấy: Bẫy Vizubon D có sức hấp dẫn ruồi cao, sau 7 4. Kết luận và đề nghị ngày đặt bẫy mật độ ruồi vào bẫy trung bình 20,3-38,3 4.1. Kết luận con/bẫy. Sau 14 ngày, mật độ ruồi vào bẫy giảm, có thể - Bước đầu mới thu thập và giám định được do ruồi trên vườn chanh giảm hoặc do mùi hấp dẫn của 24 loài sâu và nhện hại thuộc 9 bộ và 16 họ bẫy giảm theo thời gian. Mật độ ruồi giảm dần sau các côn trùng. Loài gây hại phổ biến là nhện nhỏ đợt thay mồi. và ruồi đục quả. Ruồi đục quả gây hại trên quả chanh leo với triệu - Nhện nhỏ: Nhện nhỏ bắt đầu phát sinh chứng như sau: Vết chích của ruồi làm vỏ quả hơi lõm gây hại vào tháng 3 trên cả chanh leo trồng xuống, cứng, màu xám trắng, chính giữa vết chích có mới và chanh lưu gốc. Mật độ nhện tăng dần chấm màu đen. Vết thương do ruồi đục sẽ làm giảm giá vào những tháng nắng nóng khô hạn hoặc trị thương phẩm của quả. Ruồi đẻ trứng vào trong quả và những thời điểm lượng mưa thấp trong tháng. hình thành giòi, sau thời gian giòi gây hại, quả sẽ bị rụng. Mật độ nhện giảm dần vào những thời điểm 3.3. Kết quả thử nghiệm hiệu lực một số loại thuốc có lượng mưa nhiều, nhiệt độ thấp. trừ sâu hại chính chanh leo - Ruồi đục quả xuất hiện tại giai đoạn quả 3.3.1. Hiệu lực của một số loại thuốc trừ nhện nhỏ chín (tháng 6). Do chanh leo thu hoạch nhiều hại chanh leo đợt nên ruồi đục quả xuất hiện thường xuyên, Kết quả nghiên cứu cho thấy: cao điểm gây hại từ tháng 7 đến tháng 10. - Thuốc Dandy 15EC nồng độ 0,50%, Danitol 10EC - Sử dụng bẫy dẫn dụ Vizubon-D, phun chế nồng độ 0,20% đều có hiệu lực tốt trừ nhện nhỏ, sau 7 phẩm Etoprotein + hoạt chất trừ sâu Fipronil ngày phun thuốc hiệu lực đạt cao nhất > 80%. Sau phun có hiệu quả hấp dẫn và tiêu diệt ruồi đục quả 21 ngày, hiệu lực trừ nhện của thuốc giảm, mật độ nhện hại chanh leo. tiếp tục thiết lập lại quần thể trên vườn chanh leo. - Thuốc hóa học Dandy 15EC nồng độ - Dầu khoáng SK Enspray 99 EC nồng độ 0,50% có 0,50%; Danitol nồng độ 0,20% và dầu khoáng hiệu lực tốt nhất trừ nhện nhỏ hại cây chanh leo sau SK Enspray 99EC nồng độ 0,50% có hiệu lực phun 7 ngày, đạt 80,84%. Hiệu lực giảm dần sau phun cao trừ nhện nhỏ hại cây chanh leo. 14 và 21 ngày. 4.2. Đề nghị 3.3.2. Hiệu quả của một số chế phẩm phòng trừ ruồi - Tiếp tục điều tra thu thập thành phần côn đục quả chanh leo trùng và thiên địch trên cây chanh leo. Đối với các loài cây ăn quả nói chung, cây chanh leo - Cần có những nghiên cứu chuyên sâu về nói riêng, ruồi đục quả thường xuất hiện nhiều và gây đặc điểm hình thái, sinh vật học của những đối hại khi quả bắt đầu chuyển sang giai đoạn chín sinh lý tượng sâu hại chính và tiếp tục theo dõi quy trở đi. Do vậy để xác định đúng thời điểm sử dụng chế luật phát sinh gây hại của những sâu hại khác phẩm Entoprotein và bả Protein thủy phân tự chế + để phục vụ công tác dự tính, dự báo, chỉ đạo Methyl Eugenol đạt hiệu quả, chúng tôi đã tiến hành đặt phòng trừ. bẫy Vizubon - D hấp dẫn thu hút trưởng thành. Khi số - Tiếp tục thử nghiệm các loại thuốc khác lượng ruồi vào bẫy đạt 10 con/bẫy thì tiến hành phun để phòng trừ nhện nhỏ và ruồi đục quả gây hại chế phẩm, các lần phun bả protein cách nhau 7 ngày. chanh leo, ưu tiên thuốc có nguồn gốc sinh Kết quả theo dõi cho thấy: Sau khi thấy ruồi vào bẫy học và thời gian cách ly ngắn để đảm bảo sản nhiều, tiến hành sử dụng bả Entoprotein có hỗn hợp phẩm an toàn trước khi thu hoạch quả. thuốc bảo vệ thực vật để phun theo dạng điểm trên lá, - Nên sử dụng bẫy hấp dẫn Vizubon-D không phun lên quả. Bả protein có tác dụng hấp dẫn và phun bả protein trên diện rộng để mang ruồi vàng trưởng thành đến ăn và bị chết. Tại công thức lại hiệu quả cao trong việc phòng trừ ruồi I (Bả Ento-protein 150 DD liều lượng 2,0 lít/ha) và II đục quả./. SỐ 6/2017 Tạp chí [3] KH-CN Nghệ An
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu thành phần hóa học của dịch chiết lá cây chè xanh ở Truồi, Phú Lộc, Thừa Thiên Huế
9 p | 203 | 13
-
Kết quả nghiên cứu thành phần bướm ngày (lepidoptera, rhopalocera) tại Vườn Quốc gia Cát Bà, Hải Phòng
6 p | 74 | 7
-
Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng chống oxy hóa của vỏ quả cà phê thu hái tại Gia Lai Coffea canephora Pierre ex A. Froehner, Rubiaceae
8 p | 19 | 6
-
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng kali và thời vụ gieo cấy đến sinh trưởng và năng suất giống lúa thuần Hương Thanh 8 tại Thọ Xuân trong vụ Xuân 2018
9 p | 55 | 6
-
Kết quả nghiên cứu về loài sâm Puxailaileng ở vùng núi cao tỉnh Nghệ An
5 p | 137 | 5
-
Nghiên cứu thành phần hóa học trong vỏ quả Dó bầu (Aquilaria crassna pierre Ex Lecomte)
4 p | 31 | 4
-
Nghiên cứu thành phần hóa học của thân và lá cây Trứng cuốc (Stixis lour) họ Màn màn (Capparaceae)
7 p | 15 | 4
-
Kết quả nghiên cứu thành phần sâu, bệnh hại một số loài cây trồng rừng chính tại Việt Nam
8 p | 73 | 4
-
Nghiên cứu thành phần hóa học của hàu Thái Bình Dương Crassostrea gigas
3 p | 18 | 3
-
Thành phần loài mối ở rừng phòng hộ Nam Hải Vân và khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà - Núi Chúa
7 p | 22 | 3
-
Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của tinh dầu cây ngải cứu trồng tại Nghệ An (Artemisia vulgaris L.)
3 p | 7 | 3
-
Kết quả nghiên cứu xây dựng quy trình trồng trọt nguồn gen cây Độc hoạt (Angelica pubescens Ait.)
5 p | 62 | 3
-
Nghiên cứu thành phần hóa học của trà hoa vàng (Camellia quephongnensis Hakoda et Ninh) bằng khối phổ phân giải cao
5 p | 20 | 2
-
Kết quả nghiên cứu bước đầu về thành phần loài động vật nổi (Zooplankton) ở hồ Ayun Hạ, tỉnh Gia Lai
11 p | 4 | 2
-
Kết quả nghiên cứu về thành phần loài bộ Phù du (Insecta: Ephemeroptera) tại Vườn Quốc gia Phia Oắc - Phia Đén, tỉnh Cao Bằng
8 p | 5 | 2
-
Kết quả nghiên cứu sử dụng một số chất kích kháng lưu dẫn phòng trừ bệnh nấm hại lạc tại Gia Lâm, Hà Nội
7 p | 6 | 2
-
Kết quả nghiên cứu về thành phần loài lớp hai mảnh vỏ (Bivalvia) tại sông Trà Khúc, tỉnh Quảng Ngãi
6 p | 68 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn