intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả nghiên cứu về thành phần loài bộ Phù du (Insecta: Ephemeroptera) tại Vườn Quốc gia Phia Oắc - Phia Đén, tỉnh Cao Bằng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dựa trên việc định loại mẫu vật thu được ở 14 điểm nghiên cứu khác nhau tại hệ thống suối chính của Vườn Quốc gia Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng trong tháng 10/2020, đã xác định được 34 loài thuộc 23 giống, 9 họ của bộ Phù du (Insecta: Ephemeroptera). Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu về thành phần loài bộ Phù du (Insecta: Ephemeroptera) tại Vườn Quốc gia Phia Oắc - Phia Đén, tỉnh Cao Bằng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả nghiên cứu về thành phần loài bộ Phù du (Insecta: Ephemeroptera) tại Vườn Quốc gia Phia Oắc - Phia Đén, tỉnh Cao Bằng

  1. BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 5 DOI: 10.15625/vap.2022.0028 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI BỘ PHÙ DU (INSECTA: EPHEMEROPTERA) TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHIA OẮC - PHIA ĐÉN, TỈNH CAO BẰNG Nguyễn Văn Vịnh1,*, Nguyễn Thị Ánh Nguyệt1, Ngô Trần Quốc Khánh1 Tóm tắt. Dựa trên việc định loại mẫu vật thu được ở 14 điểm nghiên cứu khác nhau tại hệ thống suối chính của Vườn Quốc gia Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng trong tháng 10/2020, đã xác định được 34 loài thuộc 23 giống, 9 họ của bộ Phù du (Insecta: Ephemeroptera). Về cấu trúc thành phần loài, họ Heptageniidae có số lượng loài nhiều nhất với 12 loài. Tiếp theo là họ Baetidae có 9 loài; họ Ephemerellidae có 4 loài; họ Leptophlebiidae có 3 loài; họ Ephemeridae có 2 loài. Các họ Isonychiidae, Siphluriscidae, Teloganodidae và Vietnamellidae mỗi họ chỉ có 1 loài. Các loài thuộc họ Heptageniidae, Baetidae phân bố rộng và bắt gặp ở hầu hết các điểm thu mẫu, tuy nhiên một số loài có phân bố hẹp. Mức độ tương đồng về thành phần loài bộ Phù du giữa VQG Phia Oắc - Phia Đén, tỉnh Cao Bằng và các khu vực nghiên cứu khác là ở mức gần nhau ít và gần nhau. Mức độ tương đồng giữa VQG Phia Oắc - Phia Đén và KBTTN Pù Luông (K = 0,57) là cao nhất; với VQG Tam Đảo (K = 0,39) là thấp nhất. Từ khóa: Cao Bằng, côn trùng, phù du, thành phần loài, VQG Phia Oắc – Phia Đén. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Vườn Quốc gia Phia Oắc - Phia Đén, tỉnh Cao Bằng là khu vực có thung lũng hẹp, xung quanh được bao bọc bởi những dãy núi cao, địa hình bị chia cắt mạnh tạo thành nhiều khe suối. Chính vì sự đa dạng trong đặc điểm sinh cảnh đã tạo ra sự phong phú và các điều kiện thuận lợi cho hệ thống động vật thủy sinh phát triển, đặc biệt là nhóm côn trùng nước. Trong số các bộ côn trùng nước, bộ phù du (Ephemeroptera) được biết đến là bộ có số lượng loài rất phong phú, phân bố rộng khắp trên toàn thế giới. Hiện nay, trên thế giới đã ghi nhận được khoảng 3.046 loài thuộc 405 giống và 42 họ của bộ phù du (Barber- James, 2008). Trong tự nhiên, chúng đóng vai trò quan trọng trong chuỗi và lưới thức ăn tại các dạng thuỷ vực nước ngọt như: sông, suối, ao, hồ… Bên cạnh đó, ấu trùng thuộc bộ Phù du có sự nhạy cảm với môi trường nước nên đã được ứng dụng làm sinh vật chỉ thị chất lượng môi trường nước (Nguyễn Xuân Quýnh và cộng sự, 2001). Tuy nhiên cho đến nay chưa có nghiên cứu nào về bộ phù du tại Vườn Quốc gia Phia Oắc – Phia Đén. Chính vì vậy nghiên cứu này sẽ góp phần cung cấp các dẫn liệu mới về thành phần loài của bộ phù du tại khu vực này. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thời gian, đối tượng nghiên cứu, địa điểm thu mẫu 1 Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội * Email: vinhnv@hus.edu.vn
  2. 252 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM Mẫu vật sử dụng trong nghiên cứu là mẫu ấu trùng phù du thu được từ ngày 28/10/2020 đến 30/10/2020 tại 14 điểm nghiên cứu (từ S1 đến S14) thuộc hệ thống suối của VQG Phia Oắc - Phia Đén, tỉnh Cao Bằng. Sơ đồ về các điểm thu mẫu được thể hiện ở Hình 1. Hình 1. Các điểm thu mẫu tại Vườn Quốc gia Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng 2.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu mẫu được thực hiện theo phương pháp của Mc Cafferty (1983), Nguyen (2003), Nguyễn Xuân Quýnh và cộng sự (2001). Tại mỗi điểm, thu mẫu định tính được thực hiện ở cả nơi nước chảy, cũng như nước đứng. Quá trình thu mẫu định tính bằng vợt ao (Pond net) cà vợt cầm tay (Hand net), thời gian thu mẫu tại mỗi điểm là 30 phút. Mẫu thu ngoài thực địa được bảo quản trong cồn 80o, ghi etiket đầy đủ và đem về lưu trữ, bảo quản, phân tích và định loại tại phòng thí nghiệm, Bộ môn Động vật học ứng dụng, Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Phương pháp phân tích mẫu: Mẫu được rửa sạch cho ra khay thêm ít nước. Dùng panh nhặt hết các ấu trùng bộ Phù du cho vào lọ và bảo quản trong cồn 80o. Định loại mẫu vật dựa trên các tài liệu của Nguyen (2003), Nguyen và Bae (2003, 2004). Xử lý số liệu: Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft Office Exel 2020® và phần mềm Primer v.6 của hãng Primer®- ETM Ltd, UK. Chỉ số tương đồng Sorensen được sử dụng để so sánh mức độ tương đồng về thành phần loài giữa các khu vực
  3. PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 253 nghiên cứu được tính theo công thức: K=2c/(a+b) trong đó: K là chỉ số tương đồng, a số loài ở sinh cảnh thứ nhất, b là số loài ở sinh cảnh thứ 2, c là số loài chung của 2 sinh cảnh. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thành phần loài phù du tại VQG Phia Oắc - Phia Đén, tỉnh Cao Bằng Kết quả phân tích mẫu vật thu được tại khu vực nghiên cứu đã xác định được 34 loài thuộc 23 giống 9 họ của bộ Phù du. Các loài thuộc họ Heptageniidae, Baetidae phân bố rộng và bắt gặp ở hầu hết các điểm thu mẫu, tuy nhiên một số loài có phân bố hẹp như các loài thuộc họ Isonychiidae, Siphluriscidae, Teloganodidae và Vietnamellidae. Danh sách thành phần loài bộ Phù du ở VQG Phia Oắc - Phia Đén, tỉnh Cao Bằng được thể hiện qua Bảng 1. Bảng 1. Thành phần loài phù du tại VQG Phia Oắc - Phia Đén, năm 2020 TT Tên taxon 1. Họ Baetidae 1 Acentrella sp.1 2 Acentrella sp.2 3 Baetiella trispinata Tong and Dudgeon, 2000 4 Baetiella sp. 5 Baetis sp.1 6 Baetis sp.2 7 Baetis sp.3 8 Platybaetis bishopi Müller-Liebenau, 1980 9 Platybaetis edmundsi Müller-Liebenau, 1980 2. Họ Ephemerellidae 10 Cincticostella insolta (Allen, 1971) 11 Drunella perculta Allen, 1971 12 Serratella albostriata Tong and Dudgeon, 2000 13 Serratella sp. 3. Họ Ephemeridae 14 Ephemera serica Eaton, 1871 15 Ephemera sp. 4. Họ Heptageniidae 16 Asionurus primus Braasch and Soldan, 1986 17 Afronurus meo Nguyen and Bae, 2003 18 Afronurus mnong Nguyen and Bae, 2003 19 Compsoneuria thienenmanni Ulmer, 1939 20 Ecdyonurus cervina Braasch and Soldán, 1984 21 Ecdyonurus landai Braasch and Soldán, 1984 22 Epeorus aculeatus Braasch, 1990 23 Epeorus bifurcatus Braasch and Soldán, 1979
  4. 254 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM TT Tên taxon 24 Epeorus tiberius Braasch and Soldán, 1984 25 Iron martinus Braasch and Soldán, 1984 26 Paegniodes dao Nguyen and Bae, 2004 27 Thalerosphyrus vietnamensis (Dang, 1967) 5. Họ Isonychiidae 28 Isonychia formosana (Ulmer, 1912) 6. Họ Leptophlebiidae 29 Choroterpes trifurcate Ulmer, 1939 30 Isca janiceae Peters and Edmund, 1970 31 Habrophlebiodes prominens Ulmer, 1939 7. Họ Siphluriscidae 32 Siphluriscus chinensis Ulmer, 1920 8. Họ Teloganodidae 33 Teloganodes tristis (Hagen, 1858) 9. Họ Vietnamellidae 34 Vietnamella thani Tshernova, 1972 Tại khu vực nghiên cứu đã xác định được 05 loài: Drunella perculta Allen, 1971; Afronurus meo Nguyen and Bae, 2003; Afronurus mnong Nguyen and Bae, 2003; Epeorus carinatus Braasch and Soldán, 1984; Paegniodes dao Nguyen and Bae, 2004 là loài đặc hữu của Việt Nam. Mức độ đa dạng của bộ phù du ở VQG Phia Oắc - Phia Đén, tỉnh Cao Bằng được thể hiện ở số lượng các taxon bậc loài và bậc giống. Số lượng các taxon bậc loài và bậc giống theo từng họ được thể hiện qua Bảng 2. Bảng 2. Cấu trúc thành phần loài bộ phù du tại VQG Phia Oắc – Phia Đén, năm 2020 Loài Giống STT Tên họ Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Heptageniidae 8 34,9 12 35,3 2 Baetidae 4 17,4 9 26,5 3 Ephemerellidae 3 13,1 4 11,8 4 Leptophlebiidae 3 13,1 3 8,9 5 Ephemeridae 1 4,3 2 5,9 6 Isonychiidae 1 4,3 1 2,9 7 Siphluriscidae 1 4,3 1 2,9 8 Teloganodidae 1 4,3 1 2,9 9 Vietnamellidae 1 4,3 1 2,9 Tổng 23 34 100 100 Về bậc giống: Trong số 9 họ thu được tại Vườn Quốc gia Phia Oắc - Phia Đén, tỉnh Cao Bằng, họ Heptageniidae chiếm ưu thế với 8 giống chiếm 34,9 %. Tiếp theo là họ Baetidae có 4 giống chiếm 17,4 %. Họ Ephemerellidae và họ Leptophlebiidae mỗi họ có 3
  5. PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 255 giống chiếm 13,1 %. Các họ Ephemeridae, Siphluriscidae, Isonychiidae, Teloganodidae và Vietnamellidae mỗi họ chỉ có một giống chiếm 4,3 %. Về bậc loài: Sự khác nhau giữa các họ thu được tại khu vực nghiên cứu thể hiện rất rõ ở mức độ loài. Họ Heptageniidae có số lượng loài nhiều nhất với 12 loài chiếm 35,3 %. Tiếp theo là họ Baetidae với 9 loài chiếm 26,5 %, họ Ephemerellidae với 4 loài chiếm 11,8 %, họ Leptophlebiidae với 3 loài chiếm 8,9 %, họ Ephemeridae có 2 loài chiếm 5,9 %. Các họ Siphluriscidae, Isonychiidae, Teloganodidae và Vietnamellidae mỗi họ chỉ thu được 1 loài chiếm 2,9 %. 3.2. So sánh số lượng loài và thành phần loài bộ phù du ở Vườn Quốc gia Phia Oắc - Phia Đén, tỉnh Cao Bằng với một số khu vực nghiên cứu khác Để so sánh số lượng loài và thành phần loài bộ phù du tại VQG Phia Oắc - Phia Đén, tỉnh Cao Bằng với một số khu vực nghiên cứu khác, các số liệu về thành phần loài phù du tại các khu vực như VQG Bạch Mã (Cao và cộng sự, 2008), VQG Hoàng Liên (Nguyễn Văn Hiếu và cộng sự, 2011), VQG Tam Đảo (Nguyễn Văn Vịnh, 2004), Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông (Nguyễn Văn Vịnh và cộng sự, 2012), VQG Xuân Sơn (Nguyễn Văn Vịnh, 2014), VQG Bi - Doup (Nguyen và cộng sự, 2012) đã được sử dụng. Kết quả được trình bày ở Bảng 3. Bảng 3. Số lượng loài, giống và họ của bộ phù du tại các khu vực nghiên cứu STT Khu vực nghiên cứu Số loài Số giống Số họ 1 VQG Hoàng Liên – Lào Cai 71 35 12 2 VQG Bi-Doup – Lâm Đồng 55 30 7 3 VQG Xuân Sơn – Phú Thọ 49 35 12 4 KBTTN Pù Luông – Thanh Hóa 40 27 8 5 VQG Bạch Mã – Thừa Thiên Huế 37 25 11 6 VQG Phia Oắc – Cao Bằng 34 23 9 7 VQG Tam Đảo – Vĩnh phúc 32 24 8 Bên cạnh đó, để đánh giá mức độ tương đồng về thành phần loài giữa một số khu vực nghiên cứu khác chúng tôi đã sử dụng chỉ số đánh giá độ tương đồng Sorensen. Kết quả tính toán được trình bày trong Bảng 4. Bảng 4. Chỉ số tương đồng Sorensen giữa các khu vực so sánh VQG VQG VQG VQG VQG VQG KBTTN Pù Phia Hoàng Bi Xuân Bạch Tam Luông Oắc Liên Doup Sơn Mã Đảo VQG Phia Oắc VQG Hoàng Liên 0,42 VQG Bi-Doup 0,56 0,63 VQG Xuân Sơn 0,46 0,40 0,44 KBTTN Pù Luông 0,57 0,40 0,57 0,47 VQG Bạch Mã 0,51 0,33 0,41 0,49 0,44 VQG Tam Đảo 0,39 0,35 0,41 0,54 0,47 0,41
  6. 256 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM Mức độ tương đồng về thành phần loài bộ phù du giữa VQG Phia Oắc - Phia Đén, tỉnh Cao Bằng và các khu vực nghiên cứu khác là ở mức gần nhau ít và gần nhau. Trong đó, mức độ tương đồng giữa VQG Phia Oắc - Phia Đén và KBTTN Pù Luông (K = 0,57) là cao nhất; với VQG Tam Đảo (K = 0,39) là thấp nhất. Dựa vào chỉ số tương đồng trên ta có sơ đồ thể hiện mối liên quan giữa các khu vực nghiên cứu ở Hình 2. Hình 2. Mức độ tương đồng về thành phần loài phù du tại VQG Phia Oắc - Phia Đén, với các khu vực nghiên cứu khác 4. KẾT LUẬN - Đã xác định được 34 loài thuộc 23 giống 9 họ của bộ Phù du tại Vườn Quốc gia Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng. Về cấu trúc thành phần loài, họ Heptageniidae có số lượng loài 12 loài (35,3 %). Tiếp theo là họ Baetidae có 9 loài (26,5); họ Ephemerellidae có 4 loài (11,8 %). Họ Leptophlebiidae có 3 loài (8,9 %); họ Ephemeridae có 2 loài (5,9 %). Các họ Isonychiidae, Siphluriscidae, Teloganodidae và Vietnamellidae mỗi họ chỉ có 01 loài (2,9 %). Trong số 34 loài phù du thu được có 5 loài là đặc hữu của Việt Nam. - Mức độ tương đồng về thành phần loài bộ phù du giữa VQG Phia Oắc - Phia Đén, tỉnh Cao Bằng và các khu vực nghiên cứu khác là ở mức gần nhau ít và gần nhau. Trong đó, mức độ tương đồng giữa VQG Phia Oắc - Phia Đén và KBTTN Pù Luông (K = 0,57) là cao nhất; với VQG Tam Đảo (K = 0,39) là thấp nhất. Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi đề tài Khoa học Công nghệ cấp quốc gia: “Xây dựng cơ sở dữ liệu về phân loại học, phân bố của một số loài côn trùng đặc hữu ở Việt Nam phục vụ bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững”(Mã số: ĐTĐL.CN- 65/19). TÀI LIỆU THAM KHẢO Barber-James H. M., J. L. Gattolliat, M. Sartori and M. D. Hubbard, 2008. Global diversity of Mayflies (Ephemeroptera, Insecta) in freshwater, Hydrobiologia, 595: 339-350.
  7. PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 257 Cao T. K. T., Nguyen V. V., Bae Y. J., 2008. Aquatic Insect Fauna of Bach Ma National Park in Thua Thien - Hue province, Vietnam. Proceedings of the 3nd International Symposium on Aquatic Entomology in East Asia (AESEA), 3: 3 - 20. McCafferty W. P., 1983. Aquatic Entomology, Jones and Bartteth publishers, Boston - London, 448 pp. Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Pinder, Steve Tilling, 2001. Giám sát sinh học môi trường nước ngọt bằng động vật không xương sống cỡ lớn, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 55 tr. Nguyễn Văn Hiếu, Phạm Thị Thu Hồng, Lê Quỳnh Trang, Nguyễn Thị Ánh Nguyệt, Trần Tiến Thực, Nguyễn Văn Vịnh, 2011. Thành phần loài, phân bố của Phù du (Insecta: Ephemeroptera) tại suối Mường Hoa, Vườn Quốc gia Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai. Báo cáo Khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hội nghị Khoa học toàn quốc lần thứ 4: 616-622. Nguyễn Văn Vịnh, 2004. Dẫn liệu về phù du (Ephemeroptera: Insecta) ở suối Thác Bạc, Vườn Quốc gia Tam Đảo, Vĩnh Phúc”. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 20(2): 71-75. Nguyễn Văn Vịnh, Ngô Xuân Nam, Nguyễn Quang Huy, Lê Quỳnh Trang, Nguyễn Thị Ánh Nguyệt, Nguyễn Hữu Tiền, Nguyễn Văn Cường, 2012. Dẫn liệu về phù du (Ephemeroptera: Insecta) ở Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hoá, Hội nghị Khoa học Toàn quốc về Nghiên cứu và Giảng dạy Sinh học ở Việt Nam lần thứ Nhất, 392-396. Nguyễn Văn Vịnh, Dương Văn Cường, Trần Anh Đức, 2014. Kết quả nghiên cứu về bộ Phù du (lớp Côn trùng) tại VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Báo cáo khoa học Hội nghị Côn trùng học Quốc gia lần thứ 8, Nhà xuất bản Nông nghiệp: 321-326. Nguyen V. V., 2003. Systematic of the Ephemeroptera (Insecta) of Viet Nam, Thesis for the degree of Doctor of science, Department of Biology, The Graduate School of Seoul Women’s University, Korea, 281 pp. Nguyen V. V., Bae Y. J., 2004. Two Heptageniid Mayfly Species of Thalerosphyrus Eaton (Ephemeroptera: Heptageniid) from Viet Nam, Korean Journal of Entomology, 20: 215. Nguyen V. V., Bae Y. J., 2003. Biodiversity of Mayflies (Ephemeroptera) from Vietnam, Korean-Japan Join Conference on Applied Entomology and Zoology and Zoology, Korean: 105. Nguyen V. V., Nguyen Q. H., Nguyen T. M. H., Jung S. W., Hwang J. M. and Bae Y. J., 2012. “Aquatic Insect Fauna of Bidoup-Nui Ba National Park in Lam Dong province, Southern Vietnam”. Entomological Research Bulletin, 28: 29-34.
  8. 258 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM THE RESULT OF STUDY ON SPECIES COMPOSITION (INSECTA: EPHEMEROPTERA) IN THE PHIA OAC - PHIA DEN NATIONAL PARK, CAO BANG PROVINCE Nguyen Van Vinh1,*, Nguyen Thi Anh Nguyet 1, Ngo Tran Quoc Khanh1 Abstract. Based on the identify of samples collected from 14 sites in main streams of the Phia Oac - Phia Den National Park, Cao Bang province during field surveys in October 2020, a total of 34 species belonging to 24 genera, 9 families of mayflies (Insecta: Ephemeroptera) has been recorded. Among mayfly families found in the area, Heptageniidae is the most diverse family with twelve species, followed by Baetidae with nine species. Ephemerellidae with four species, Leptophlebiidae with three species, and Ephemeridae with two species. Each of the remaining families, Isonychiidae, Siphluriscidae, Teloganodidae and Vietnamellidae has only one species. Species of the family Heptageniidae, Baetidae were widely distributed and found at most of the sampling sites, while some species were narrowly distributed. The similarity in the species composition of mayflies between Phia Oac - Phia Den National Park, Cao Bang province and other research areas is presented as a similarity among each other. The degree of similarity between Phia Oac - Phia Den National Park and Pu Luong Nature Reserve (K = 0.57) is the highest. The degree of similarity between Phia Oac - Phia Den National Park and Tam Dao National Park (K = 0.39) is the lowest. Keywords: Cao Bang province, ephemeroptera, insecta, species composition, the Phia Oac - Phia Den National Park. 1 University of Science, Vietnam National University, Hanoi * Email: vinhnv@hus.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2