Thảo luận nhóm: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép Pomina, giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012
lượt xem 38
download
Thảo luận nhóm "Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép Pomina, giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012" được nghiên cứu với mục tiêu: Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty thông qua việc nghiên cứu tính chất của từng khoản mục chi phí, doanh thu, lợi nhuận,… tìm ra nguyên nhân để từ đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Mời các bạn cùng tìm hiểu chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thảo luận nhóm: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép Pomina, giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép POMINA, giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................4 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP POMINA........5 1.1. Giới thiệu chung..........................................................................................5 1.2. Bộ máy làm việc của công ty.....................................................................8 1.3. Phân tích ma trận SWOT...........................................................................9 CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP POMINA TRONG GIAI ĐOẠN 2010 2011..................11 2.1. Phân tích tình hình biến động và mối liên hệ giữa các khoản mục trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh....................................12 2.1.1. Tiến trình phân tích.............................................................................12 2.1.1.1. Phân tich theo phương pháp so sánh ngang...........................................12 ́ 2.1.1.2. Phân tich theo phương pháp so sánh dọc..................................16 ́ 2.1.2. Giải phápchung..................................................................................16 2.2. Phân tích tình hình biến động và mối liên hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán.............................................................................20
- 2.2.1. Tiến trình phân tích............................................................................20 2.2.1.1. Phân tích theo phương pháp so sánh ngang..........................................20 2.2.1.2. Phân tich theo phương pháp so sánh dọc.......................................22 ́ 2.2.2. Giải phápchung..................................................................................24 2.3. Phân tích tình hình biến động và mối liên hệ giữa các khoản mục trong bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ.........................................................25 2.3.1. Phân tich theo phương pháp so sánh ngang.............................................25 ́ 2.3.2. Giải phápchung..................................................................................28 CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP POMINA TRONG GIAI ĐOẠN 2011 2012..................28 3.1. Phân tích tình hình biến động và mối liên hệ giữa các khoản mục trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh....................................28 3.1.1. Tiến trình phân tích.............................................................................28 3.1.1.1. Phân tich theo phương pháp so sánh ngang..........................................28 ́ 3.1.1.2. Phân tich theo phương pháp so sánh dọc..................................31 ́ 3.1.2. Giải phápchung..................................................................................32 3.2.Phân tích tình hình biến động và mối liên hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán.............................................................................33 3.2.1. Tiến trình phân tích............................................................................33 3.2.1.1. Phân tích theo phương pháp so sánh ngang..........................................33
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép POMINA, giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012 3.2.1.2. Phân tich theo phương pháp so sánh dọc.......................................36 ́ 3.2.2. Giải phápchung..................................................................................38 3.3. Phân tích tình hình biến động và mối liên hệ giữa các khoản mục trong bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ.........................................................39 3.3.1. Phân tich theo phương pháp so sánh ngang.............................................39 ́ 3.3.2. Giải phápchung..................................................................................41 CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH.......................................................41 4.1.Các tỷ số tài chính phản ánh khả năng thanh toán........................41 4.2.Tỷ số phản ánh khả năng hoạt động...............................................45 CHƯƠNG 5 ĐÁNH GIÁ CHUNGVÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY.................................49 5.1.Đánh giá chung.......................................................................................49 5.2. Giải pháp...............................................................................................53 KẾT LUẬN........................................................................................................55 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................56
- LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, cùng với chính sách đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị trường, cũng như xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ. Đặc biệt là sau khi nước ta ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, nền kinh tế của nước ta đang phát triển một cách nhanh chóng. Điều này cũng có nghĩa là đặt Việt Nam trước thách thức phải mở cửa nền kinh tế theo như hiệp định đã thỏa thuận. Cùng với đó, hòa với dòng chảy hội nhập của cả nước, là sự ra đời của hàng loạt công ty, doanh nghiệp kinh doanh trong mọi ngành nghề. Lẽ tất nhiên là các công ty phải chịu áp lực cạnh tranh rất gay gắt từ mọi phía. Vì vậy, một câu hỏi đặt ra mà không một doanh nghiệp nào khi bước chân ra thị trường mà không suy nghĩ đến, đó là làm thế nào để đứng vững và phát triển. Và thông qua hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh các công ty sẽ trả lời được câu hỏi này. Thật vậy, để có thể tồn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh gay gắt được ví là “Thương trường như chiến trường” các công ty, doanh nghiệp phải tập trung, chú trọng vào giải quyết ba vấn đề cơ bản là : sản xuất cho ai, sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào? Các công ty phải tự quản lý mọi vấn đề của công ty từ vốn, nguyên vật liệu, công nghệ, lao động, bán hàng,…. Tất cả đều hướng tới một mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận. Đây là những yếu tố quan trọng quyết định rằng công ty sẽ phát triển haygiải thể. Vì vậy, các công ty phải sử dụng hiệu quả các nguồn lực của bản thân doanh nghiệp cũng như công ty cần nắm bắt đầy đủ, kịp thời mọi thông tin về tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để phục vụ mục tiêu lợi nhuận. Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả luôn là vấn đề được doanh nghiệp quan tâm và trở thành điều kiện thiết yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép POMINA, giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012 Chính những lý do trên, nhóm 1 đã lựa chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép POMINA, giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012” Mục tiêu của bài báo cáo này là phân tích hiệu quả hoạt động của công ty thông qua việc nghiên cứu tính chất của từng khoản mục chi phí, doanh thu, lợi nhuận,…, tìm ra nguyên nhân để từ đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Cụ thể trong phạm vi của bài tiểu luận này, nhóm chúng em sẽ tập trung vào phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bên cạnh đó cũng sẽ phân tích một số chỉ tiêu trong cân đối kế toán, bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty trong giai đoạn 2010 2012. Bằng cách thu thập, xử lývà phân tích, so sánh số liệu của công ty theo hàng dọc (phân tích, so sánh cơ cấu, tỷ trọng), và hàng ngang (phân tích về tốc độ tăng hoặc giảm). Để có thể tìm ra được các yếu tố có ảnh hưởng tốt, yếu tố nào ảnh hưởng xấu đến hiệu quả hoạt động của công ty. Đồng thời dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, tình hình thực tế trong và ngoài công ty, để có thể đưa ra các nguyên nhân từ đó đề ra các giải pháp nâng cao hiêu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng trong quá trình thảo luận và biên soạn, bài tiểu luận này chắc chắn vẫn còn nhiều sơ sót. Mong Cô và các bạn đóng góp thêm ý kiến quý giá để nhóm hoàn chỉnh hơn bài làm của mình Chân thành cảm ơn! Thân Cửu Nghĩa, Tháng 4 năm 2014
- CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP POMINA 2.1. Giới thiệu chung: Công ty Cổ phần Thép Pomina là một công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sắt thép gang; tái chế phế liệu kim loại; kinh doanh các sản phẩm từ thép. Ngày 17 tháng 07 năm 2008, Công ty được Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư tỉnh Bình Dương cấp giấy phép Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số 4603000570, hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp Việt Nam. Tên giao dịch đầy đủ bằng Tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP POMINA Tên giao dịch đối ngoại: POMINA STEEL CORPORATION. Tên giao dịch viết tắt: CÔNG TY THÉP POMINA. Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất các sản phẩm từ thép, gang, kim loại, các sản phẩm từ phế liệu. Trụ sở giao dịch của công ty: + Địa chỉ: đường 27, KCN sóng thần II, dĩ an, bình dương. + Điện thoại: 06503710 051 3710052 + Fax:0650 – 3740 862 + Email: pominasteel@hcm.vnn.vn + Website: www.pominasteel.com
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép POMINA, giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012 Vốn điều lệ hiện tại (thực góp): 1.630.000.000.000 đồng (một ngàn sáu trăm ba mươi tỷ đồng). Năm 1999, nhà máy cán thép POMINA Bình Dương được thành lập, với công nghệ hiện đại bậc nhất thế giới về sản xuất thép của Ý và Đức. Thương hiệu POMINA đã trở thành biểu tượng của chất lượng hàng đầu trong lĩnh vực thép của Việt Nam, đồng thời tạo được sự uy tín và sự tin tưởng tuyệt đối với khách hàng. Năm 2002, POMINA có khả năng cung cấp cho thị trường 600.000 tấn thép cán/năm. Năm 2005, POMINA đầu tư vào khu công nghiệp Phú Mỹ, với nhà máy luyện phôi công suất 500.000 ngàn tấn luyện/ năm, đây là nhà máy đầu tiên tại Việt Nam và cũng là nhà máy thứ 20 trên thế giới trang bị công nghệ Consteelcông nghệ hiện đại bậc nhất thế giới của Đức. Năm 2007, tổng công suất của nhà máy POMINA đạt 500.000 tấn luyện/năm và 600.000 tấn cán/năm. Tháng 6/2009, POMINA tiếp tục hoàn thành nhà máy Thành lập vào năm 1999, POMINA hiện nay là một chuỗi ba nhà máy luyện phôi và cán thép xây dựng với tổng công suất mỗi năm là 1,1 triệu tấn thép xây dựng và 1,5 triệu tấn phôi. POMINA là nhà sản xuất thép xây dựng lớn nhất Việt Nam, riêng nhà máy luyện công suất 1 triệu tấn/ năm là nhà máy luyện phôi có quy mô lớn nhất Đông Nam Á. Nhà máy POMINA 3 đang tiếp tục xây dựng giai đoạn 2 với công suất 1 triệu tấn thép mỗi năm, nâng công suất cán của toàn hệ thống lên 2,1 triệu tấn thép xây dựng/ năm.
- Với mục tiêu mang lại những sản phẩm là “cốt lõi sự sống”, POMINA luôn là nhà sản xuất tiên phong trong việc đầu tư vào các dây chuyền, công nghệ sản xuất hiện đại nhất thế giới từ các nhà cung cấp thiết bị sản xuất hàng đầu như Techint, Tenova, SMS Concast, Siemens – VAI. POMINA là nhà máy đầu tiên tại Việt Nam áp dụng hệ thống nạp liệu liên tục ngang thân lò Consteel® một hệ thống sản xuất thân thiện với môi trường, mức tự động hóa cao, đảm bảo an toàn trong sản xuất và tiết kiệm nhiên liệu. Với sự đầu tư đồng bộ, POMINA tự hào mang lại những sản phẩm thép chất lượng ổn định, an toàn và bền vững. Ngay từ nguồn phôi nguyên liệu trước khi đưa vào cán đều phải qua công đoạn kiểm định chặt chẽ nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm. Quá trình kiểm định nguyên liệu nghiêm ngặt cùng với công nghệ luyện cán thép hiện đại của POMINA đã cho ra những sản phẩm có ưu điểm vượt trội về cường độ chịu lực, độ bền, phù hợp với các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng. Ngoài ra, hệ thống nhà máy Pomina được trang bị hệ thống xử lý chất thải và nước theo tiêu chuẩn tuần hoàn khép kín. Các chất thải dạng rắn sẽ được giữ lại tại hệ thống lọc chất thải, còn nguồn nước sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn quy định sẽ được tái sử dụng, không thải ra môi trường. Pomina là nhà máy thép đầu tiên tại khực phía Nam có chứng nhận bảo vệ môi trường ISO 14001: 2004. 2.2. Bộ máy làm việc của công ty:
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép POMINA, giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012 1.3. Phân tích ma trận SWOT: ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU Thương hiệu thép có uy tín. Từ nay đến Quý 3/2011, khi Thép Mạng lưới phân phối sản phẩm, Thép Việt đã đưa thêm một nhà máy dịch vụ rộng khắp: bao gồm 07 Tổng cán đi vào hoạt động (07/2009) với đại lý và hơn 800 đại lý cấp II. Chi công suất 500.000 tấn/ năm, thì công phí sản xuất thấp nhờ vào quy mô suất luyện của Nhà máy Thép Thép công suất lớn. Việt chỉ mới đáp ứng 45% công suất Công nghệ sản xuất hiện đại, giá cán của toàn Pomina, do đó Công ty thành cạnh tranh. vẫn còn phải nhập nguyên liệu sản Chủ động nguồn nguyên liệu sản xuất trong khi Nhà máy luyện phôi xuất nhờ vào Nhà máy luyện phôi của thép chưa đi vào hoạt động. (Điều Thép Thép Việt công suất 500.000 này sẽ không còn khi nhà máy luyện tấn/ năm hoạt động từ tháng 10/2007. phôi đi vào hoạt động). Hơn nữa, Pomina đang trong quá trình xây dựng và lắp đặt thêm 1 nhà máy có công suất 1 triệu tấn luyện và 0.5 triệu tấn cán, công suất khi nhà máy đi vào hoạt động: 1.5 triệu tấn cán và 1.6 triệu tấn luyện trở thành
- Công ty có công suất sản xuất lớn nhất Việt Nam và Đông Nam Á. Kế hoạch đầu tư dự án nói trên của Pomina là nhằm tham gia vào chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu của ngành thép. Theo đó, các doanh nghiệp sản xuất thép được khuyến khích đầu tư ngay tại nguồn để tạo nguồn nguyên liệu ổn đinh, tiết kiệm ngoại tệ từ việc giảm nhập khẩu phôi thép. Hệ thống quản lý: SAP toàn hệ thống tất cả các nghiệp vụ. Đội ngũ ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên nhiều kinh nghiệm trong ngành, chuyên nghiệp và luôn được đào tạo liên tục. CƠ HỘI THÁCH THỨC Kinh tế thế giới có nhiều chuyển Nhu cầu ngành thép là khó dự đoán, biến tích cực, được dự báo là đã phụ thuộc vào sức khỏe nền kinh tế. chạm đáy khủng hoảng, làm tăng nhu Khi kinh tế đi xuống, tình trạng dư cầu cho ngành thép. thừa thép xảy ra. Nền kinh tế Việt Nam đang nhận Tuy nhiên, trong giai đoạn khủng được nhiều sự quan tâm từ phía nhà hoảng vừa qua, với nguồn vốn lưu đầu tư nước ngoài, đây chính là yếu động sẵn có, Pomina vẫn duy trì hoạt tố đẩy nhu cầu về tiêu thụ sản phẩm động khá tốt, và còn có thể tận dụng thép trong thời gian tới. được thời cơ mà khủng hoảng mang Chính sách kích cầu của Chính Phủ lại (đầu tư nhà máy mới ngay ở thời Việt Nam và giá cả tương đối thấp điểm này để tranh thủ nguồn vốn giá vào thời điểm hiện tại của Vật liệu rẻ, mua sắm máy móc, thiết bị với giá Xây dựng đã kích thích các nhà đầu tư thấp và đón trước cơ hội thị trường nhanh chóng triển khai dự án. xây dựng sẽ phục hồi mạnh sau vài Hiện nay việt nam phải nhập gần năm nữa). 50% lượng phôi cho hoạt động cán Như vậy, với tiềm lực tài chính thép thì tiềm năng cho các doanh mạnh, nguy cơ khi nền kinh tế đi nghiệp đầu tư vào ngành thép là rất xuống không ảnh hưởng nghiêm lớn. trọng đến hoạt động Công ty. CHƯƠNG 2
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép POMINA, giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP POMINA TRONG GIAI ĐOẠN 2010 – 2011 Dưới đây là phân tích các bảng báo cáo tài chính (bao gồm: bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) và các tỷ số tài chính của công ty trong giai đoạn: 2010 – 2011. Thông qua đó, phản ánh được thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian phân tích. 2.1. Phân tích tình hình biến động và mối liên hệ giữa các khoản mục trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: 2.1.1. Tiến trình phân tích: 2.1.1.1. Phân tich theo phương pháp so sánh ngang: ́ Hình 1: Biểu đồ thể hiện sự biến động của các chỉ tiêu trong doanh thu thuần Năm 2010 so với năm 2011: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: tăng 7,13%, tương ứng tăng 799.711 triệu đồng; Giá vốn bán hàng và cung cấp dịch vụ: tăng 9,52%, tương ứng tăng 937.556 triệu đồng; Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: giảm 10,71%, tương ứng giảm 145.077 triệu đồng;
- Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp: tăng 56,14%, tương ứng tăng 36.821 triệu đồng; Tổng lợi nhuận trước thuế: giảm 37,28%, tương ứng giảm 255.183 triệu đồng; Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp giảm 38,52%, tương ứng giảm 254.231 triệu đồng. Nhận xét và phân tích nguyên nhân: Đi sâu vào phân tíchbảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên, cho thấy, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng, nhưng giá vốn, cùng với các loại chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng làm cho lợi nhuận trước thuế lẫn sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty giảm. Giá vốn hàng bán tăng do các nguyên nhân chủ yếu sau: năm 2010 và 2011, công ty đã đi vào sản xuất ổn định với sản lượng tăng hằng năm khiến cho chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí về nhân công trực tiếp,… tăng theo. Để có thể phân tích cụ thể hơn nguyên nhân của sự gia tăng này, chúng ta sẽ đi vào phân tích từng chi phí cấu thành nên giá vốn hàng bán: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVL TT): Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của giá vốn hàng bán và. Vì vậy, nếu CP NVL TT tăng mạnh sẽ tác động đến sự gia tăng của giá vốn hàng bán. Khi nguồn cung nguyên vật liệu bị lệ thuộc quá nhiều vào bên ngoài thì cũng sẽ ảnh hưởng đến chi phí. Mà nguyên vật liệu dùng để sản xuất thép của công ty phần lớn là nhập khẩu từ nước ngoài, chủ yếu là Trung Quốc và một số đối tác Châu Âu nên chi phí nhập khẩu nguyên vật liệu từ xa cao. Một
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép POMINA, giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012 nguyên nhân cụ thể, là các doanh nghiệp Trung Quốc dùng biện pháp kinh doanh rất khôn khéo. Bằng việc bán cho các doanh nghiệp Việt Nam nguyên liệu phôi ở mức giá “trên trời” thì lại tự sản xuất ra các loại thép có mức giá thấp nhất. Cho dù đắn đo như thế nào, thì các doanh nghiệp sản xuất thép trong nước cũng khó có lựa chọn nào khác, bởi vì phôi thép là nguyên liệu chủ yếu để sản xuất thép hàng hoá, công ty cũng bị ảnh hưởng bởi việc kinh doanh khôn khéo này từ phía các đối tác Trung Quốc. Hơn nữa, trong những năm gần đây, công ty mở rộng sản xuất, nên công suất hoạt động tăng lên. Do đó, chi phí nguyên vật liệu tăng lên là một điều tất yếu. Mặt khác, giá mua nguyên vật liệu tăng còn có một nguyên nhân, một phần là giá dầu mỏ tăng cao trong những năm gần đây, nguồn tài nguyên ngày càng khan hiếm, cộng với lạm phát, ảnh hưởng xấu của tỷ giá hối đoái, kinh tế thế giới bất ổn,.. đây là những yếu tố cơ bản khiến giá nguyên vật liệu tăng cao. Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp cũng ảnh hưởng lớn trong việc giá vốn hàng bán tăng, nguồn chi phí này gia tăng chủ yếu là do hai nguyên nhân: Quy mô sản xuất mở rộng, đòi hỏi phải tăng số luợng công nhân trực tiếp sản xuất để đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Trong giai đoạn này, công ty cần một lượng công nhân mới vào sản xuất để đáp ứng đủ công suất chỉ tiêu. Công ty thực hiện chính sách nâng lương qua từng năm và thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách, tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,…. Đồng thời công ty còn tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho toàn bộ 100% công nhân viên, cán bộ trong toàn công ty.
- Các nguyên nhân trên dẫn đến chi phí nhân công trực tiếp đã gia tăng trong giai đoạn này. Chi phí sản xuất chung: Trong cơ cấu giá vốn hàng bán, thì chi phí sản xuất chung thường chiếm tỉ trọng nhỏ nhất, nhưng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc tăng giá vốn hàng bán. Trong chi phí sản xuất chung thì có hai chi phí chính là chi phí khấu hao và chi phí dịch vụ mua ngoài. Trong giai đoạn vừa qua, khi mà quy mô sản xuất kinh doanh của công ty gia tăng với việc nhà máy luyện phôi thép mới chuẩn bị đi vào hoạt động, thì chi phí khấu hao sẽ tăng cao, và để phục vụ nhu cầu sản xuất thì dịch vụ mua ngoài cũng tăng theo. Cụ thể, công ty sử dụng các loại máy móc hiện đại, nên cũng đòi hỏi phải đầu tư, trang bị thêm một số thiết bị phụ kiện, máy móc bổ trợ và chi phí vận hành, sửa chữa để những máy móc này đạt hiệu quả tối đa. Mặt khác, các loại máy móc, thiết bị này đều được nhập khẩu ở nước ngoài nên giá mua rất cao. Hai nguyên nhân này làm cho chi phí mua ngoài tăng cao, đồng thời cũng làm gia tăng chi phí khấu hao hàng năm, dẫn tới sự gia tăng của chi phí sản xuất chung và giá vốn. ́ ̉ ́ ̣ Chi phi ban hang và chi phi quan ly doanh nghiêp: ́ ́ ̀ Chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp là chi phí rất quan trọng, nó phản ánh tình hình hoạt động của hai bộ phận này có hiệu quả hay không, chi phí này bao gồm các chi phí điện nước, thuê tài sản, khấu hao, lương, các khoản dự phòng,…Qua bảng trên cho thấy, tốc độ tăng trưởng của loại chi phí này có tăng. Cũng giống như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng do trong giai đoạn này công ty đang ở giai đoạn cuối để đưa nhà máy mới vào vận hành sản xuất và mở rộng kinh doanh, nên công ty cần phải đầu tư thêm các chi phí kèm theo để phục vụ quản lý, phục vụ bán hàng. Một khi quy mô mở rộng, thì mạng lưới tiêu thụ, chi nhánh của
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép POMINA, giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012 công ty cần phải mở rộng thêm để đảm bảo hàng bán ra được tiêu thụ ổn định. Do đó, chi phí bán hàng cũng tăng theo. Từ phân tích các nguyên nhân trên, có thể thấy rằng các loại chi phí đang gia tăng mạnh, làm cho doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tuy có tăng, nhưng lợi nhuận sau thuế vẫn giảm đáng kể. 2.1.1.2. Phân tich theo phương pháp so sánh dọc: ́ Tỉ trọng các chỉ tiêu trong doanh thu thuần bán hàng và dịch cụ cung cấp dịch vụ như sau: Tỷ trọng lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm 10,09%, giảm 7,38%. Nguyên nhân là do, tỷ trọng giá vốn hàng bán tăng 1,62% và chiếm đến 89,91% trong cơ cấu doanh thu thuần; Tỷ trọng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng tăng lần lượt là: 0,08%, 5,36%; Tỷ trọng của lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chiếm 9,23%, giảm 7,65%. Nhận xét và phân tích nguyên nhân: Cũng giống như phần trên, nếu so sánh về tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, thì các mức doanh thu và lợi nhuận từ các hoạt động của công ty đều giảm so với năm trước. Ở phần so sánh này, khi so sánh về kết cấu trong doanh thu bán hàng và dịch vụ cung cấp thì các phần lợi nhuận có được của công ty có sự biến động giảm so với năm 2010. Nguyên nhân là do, tỷ trọng của lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm cùng với tỷ trọng
- của giá vốn hàng bán tăng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý tăng, kéo theo đó là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm xuống. 2.1.2. Giải phápchung: Thông qua việc phân tích các nguyên nhân làm cho lợi nhuận giảm ở trên, có thể nhận thấy rằng, công ty rất cần thiết phải thực hiện các giải pháp để ổn định nguồn thu, qua đó ổn định tình hình sản xuất, kinh doanh của mình. Đồng thời khắc phục sự gia tăng nhanh của giá vốn hàng bán, chi phí quản lý, chi phí bán hàng để tiết kiệm chi phí ở mức hợp lý. Dưới đây là một số giải pháp chủ yếu cần tập trung: Thứ nhất, Công ty nên tiếp tục phát huy những mặt tích cực trong việc bán hàng và cung cấp dịch vụ của mình. Bên cạnh đó, công ty cũng cần phải áp dụng các biện pháp như: Không ngừng đẩy mạnh các hoạt động chiêu thị, nắm bắt nhu cầu thị trường xây dựng, bất động sản, giới thiệu quảng bá thương hiệu cũng như những loại sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng và các nhà phân phối, đại lý ở các tỉnh thành trên cả nước. Bên cạnh đó, công ty nên tích cực tham gia các hội thảo, triển lãm, hội nghị chuyên đề giới thiệu về các sản phẩm của mình. Thông qua đó các sản phẩm chủ lực của công ty như các loại thép, sắt, gang và kim loại tái chế... được giới thiệu và quảng bá rộng rãi đến các khách hàng và nhà phân phối. Mục đích chủ yếu là tạo nên uy tín thương hiệu đối với các đơn vị đối tác, khách hàng thân thiết. Hoàn thiện kênh phân phối trong và ngoài nước. Đặc biệt, các đại lý vật liệu xây dựng nhỏ lẻ đều là những kênh phân phối trực tiếp, nên cần phải xác định đây vừa là nhà hàng hoá, vừa là hình ảnh của công ty. Nên cần thiết phải tặng các bảng hiệu quảng cáo có hình ảnh của công ty, tặng quà, trích hoa hồng ở mức ưu đãi cho các đại lý đã tạo sự an tâm cho các đối tác
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép POMINA, giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012 này kinh doanh các sản phẩm của công ty. Tất cả đã tạo ra sự thuận tiện cho việc phân phối, quảng bá, và giới thiệu sản phẩm của công ty. Trong giai đoạn này, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng được mở rộng. Công ty xây dựng nhà máy luyện phôi thép với công suất 1 triệu tấn phôi và cán 0,5 triệu tấn thép xây dựng. Do đó, việc hàng hoá của công ty có bán chạy hay không cũng có sự ảnh hưởng rất lớn ở chất lượng của nó. Vì vậy, trong thời gian tới công ty cần có giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của mình để hàng bán ra vừa ít được trả lại làm ảnh hưởng đến doanh thu, vừa tạo sự tin tưởng ở những nhà thầu. Thứ hai, để hạ giá thành sản phẩm, giảm giá vốn hàng bán, tiết kiệm chi phí ở mức hợp lý và sử dụng hiệu quả các khoản đầu tư, cần phải áp dụng đồng bộ các giải pháp: Chủ động tìm mua nguyên vật liệu để sản xuất thép, gang và các phế liệu để tái chế sản phẩm giá rẻ. Với nguồn lực tài chính mạnh của mình, công ty có thể mua với số lượng lớn những nguyên vật liệu này ở những nơi cung cấp gần để hạn chế chi phí vận chuyển, giá cả hợp lý. Đặc biệt, nên chọn mua ở những nơi có uy tín, cung cấp nguyên vật liệu đồng bộ. Mặt khác, công ty cần có kế hoạch tồn kho nguyên vật liệu linh hoạt, phù hợp với tình hình biến động của giá cả theo hướng có lợi nhất cho mình; Về việc đầu tư máy móc thiết bị: cần chú trọng ở khâu đầu tư ban đầu. Vì để sản xuất thép có chất lượng dẫn đầu thị trường và cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại, công ty cần phải trang bị cho mình những loại máy móc, thiết bị tiên tiến trên thế giới là điều tất yếu. Do đó, khi mua máy móc thiết bị cần phải tính toán đến tính hiệu quả, tính hợp lý và công suất tối đa mà các loại máy móc này đạt được, để chọn những loại máy móc có
- tuổi thọ và hiệu quả tối ưu. Đồng thời cũng phải chú trọng công tác bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc, để chúng có thể vận hành tốt tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao nhất có thể; Về công tác tuyển chọn người lao động, nhân công ở các bộ phận: ở bộ phận quản lý cần đầu tư tuyển chọn lao động có hàm lượng chất xám cao, trình độ chuyên sâu, đáp ứng tốt với công tác quản lý đặc thù của công ty. Đặc biệt, ở bộ phận này, có thể áp dụng tốt mô hình một người làm việc bằng hai người để tiết kiệm chi phí lương nếu như những người được tuyển chọn đáp ứng tốt các tiêu chuẩn của công ty. Ở bộ phận trực sản xuất và công nhân lao động ở các nhà máy, thì cần tuyển dụng những lao động có trình độ tay nghề cao, có năng lực và có sức khoẻ tốt để có thể làm việc được trong môi trường nặng nhọc trong nhà máy. Ở bộ phận bán hàng, cần chọn lựa những người mối quan hệ rộng và kỹ năng bán hàng giỏi để đáp ứng tốt về đầu ra cho sản phẩm, đáp ứng kế hoạch mở rộng thị trường của công ty (do mở rộng việc sản xuất ở các nhà máy). Bên cạnh đó, công ty cũng phải chú ý đến công tác chi trả lương, thưởng, phúc lợi cho người công nhân và việc khuyến khích người lao động có điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn của mình để có thể ổn định cuộc sống, an tâm làm việc với tinh thần hăng hái. Cần xây dựng quy trình sản xuất thuận tiện, phù hợp để tiết kiệm thời gian sản xuất sản phẩm. Mặt khác, cần phải kiểm soát tốt quá trình đầu tư, sử dụng vốn và thực hiện đánh giá hiệu quả của các khoản đầu tư để qua đó có cơ sở cho việc đầu tư sản xuất ở các giai đoạn sau.
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép POMINA, giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012 2.2. Phân tích tình hình biến động và mối liên hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán: 2.2.1. Tiến trình phân tích: 2.2.1.1. Phân tích theo phương pháp so sánh ngang: Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán bao gồm: Phần tài sản: Tổng tài sản tăng 1.009.138 triệu đồng, tương ứng với tăng 13,17%. Cụ thể: Tổng tài sản ngắn hạn giảm 736.447triệu đồng, tương ứng giảm 12,99%. Mức giảm này chủ yếu do: Tiền và các khoản tương đương tiền: giảm 569.599 triệu đồng, tương ứng giảm 71,07%; Các khoản phải thu: giảm 210.641 triệu đồng, tương ứng giảm 8,97%; Tài sản ngắn hạn khác: giảm 17.878 triệu đồng, tương ứng giảm 36,00%; Chỉ có hàng tồn kho là tăng, với mức tăng 61.671 triệu đồng, tương ứng tăng 2,5%. Tổng tài sản dài hạn tăng 1.745.585 triệu đồng, tương ứng tăng 87,48%. Mức tăng như vậy do:
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: tăng với tốc độ cao nhất, tăng 346,97%, tương ứng tăng 44.277 triệu đồng; Các chỉ tiêu còn lại đều tăng. Chẳng hạn như: tài sản cố định và tài sản dài hạn khác tăng lần lượt với tốc độ: 93,34% (tương ứng tăng 1.698.246 triệu đồng) và 1,88% (tương ứng tăng 3.061 triệu đồng). Phần nguồn vốn: Tổng nguồn vốn tăng 1.009.138 triệu đồng (tương đương tăng 13,17%). Trong đó: Nợ phải trả tăng 975.057 triệu đồng, tương ứng tăng 20,16%. Trong đó, nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đều tăng lần lượt là: 5,38% (tương ứng tăng 217.946 triệu đồng) và 96,16% (tương ứng tăng 757.111 triệu đồng). Phần còn lại trong tổng nguồn vốn cũng tăng, nhưng với mức tăng nhỏ hơn. Cụ thể, nguồn vốn chủ sở hữu tăng 1,2% (tương ứng tăng 33.973 triệu đồng) và Lợi ích của cổ đông thiểu số tăng 1,85% (tương ứng tăng 108 triệu đồng). Nhận xét và phân tích nguyên nhân: Nhìn chung, tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty trong giai đoạn 2010 – 2011, tăng với tốc độ khá cao. Tất cả cho thấy, trong thời gian qua, công ty đang tiến hàng mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh. Thông qua các khoản đầu tư đầu tư dài hạn, đầu tư vào tài sản cố định với giá trị cao, giúp công ty thực hiện hiệu quả hơn trong việc bổ sung nguồn tài trợ cho các hoạt động như: nâng cấp, xây dựng cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, cùng với nâng cao trình độ khoa học – kỹ thuật. Từ đó góp phần tạo uy tín cho công ty và gia tăng chất lượng sản phẩm bán ra. Mặt khác, các khoản nợ dài hạn và nợ ngắn hạn trong thời gian qua tăng với giá trị cũng khá cao ( tăng 975.057 triệu đồng), cho thấy công ty sử
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài thảo luận nhóm: Tìm hiểu và phân tích kiến trúc, chức năng và hoạt động của hệ điều hành Android
39 p | 500 | 94
-
TÀI LIỆU TẬP HUẤN PHÂN TÍCH KINH TẾ TRANG TRẠI
31 p | 218 | 63
-
Bài thảo luận nhóm: Tìm hiểu, nghiên cứu phân tích về hệ thống thông tin CRM
32 p | 307 | 32
-
BÁO CÁO " SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC” TRONG CHƯƠNG TRÌNH GDCD LỚP 10"
5 p | 242 | 24
-
Báo cáo nông nghiệp:" Thực trạng và các quyền trên đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng vùng đồi núi miền Trung Việt Nam"
12 p | 120 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Ứng dụng nhóm phương pháp dạy học các môn trong chương trình giáo dục thể chất ở Học viện An ninh nhân dân
250 p | 28 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn