intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thảo luận Triết học nâng cao: Vận dụng quan điểm của Triết học Mác – Lênin vào việc xây dựng con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: Lạp Lê | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:18

337
lượt xem
63
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thảo luận Triết học nâng cao: Vận dụng quan điểm của Triết học Mác – Lênin vào việc xây dựng con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn hiện nay có kết cấu gồm 3 phần trình bày về cơ sở lý luận; vấn đề xây dựng nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở nước ta hiện nay; phương hướng và giải pháp xây dựng con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thảo luận Triết học nâng cao: Vận dụng quan điểm của Triết học Mác – Lênin vào việc xây dựng con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn hiện nay

  1. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Làn sóng văn minh đang đưa con người đến một kỷ  nguyên mới,   mở ra biết bao khả năng cho con người tìm ra những con đường tối ưu đi   tới tương lai. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa có thể  được coi là một con  đường như thế, đặc biệt là đối với quốc gia mà trình độ còn hạn chế như  Việt Nam. Việt Nam tiến hành Công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước từ  một nền sản xuất nhỏ lẻ. Ruộng đât canh tác bình quân đầu người thấp.  Tài nguyên khoáng sản tuy đa dạng phong phú nhưng phân bố  không tập  trung, trữ lượng không lớn. Cơ sở vật chất – kỹ thuật còn nghèo nàn, lạc  hậu, lại bị  chiến tranh tàn phá nặng nề. Hiên nay, Việt Nam đang đứng  trước nguy cơ tụt hậu ngày cang xa hơn về kinh tế, khoa học – kỹ thuật.   Vì vậy,  nền kinh tế muốn phát triển nhanh, mạnh và bền vững thì phải  phát huy tốt mọi nguồn lực mà quan trọng nhất là nguồn lực con người.   Nghị  quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ  VIII của Đảng cung đã  khẳng định: Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của  người Việt Nam là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của công cuộc công   nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề  con người, đặc biệt là vấn   đề  con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước,   nên em chọn đề tài: “Vận dụng quan điểm của Triết học Mác – Lênin   vào   việc   xây   dựng   con   người   Việt   Nam   đáp   ứng   yêu   cầu   của   sự   nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn hiện nay”. 2. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề  tài giới hạn trong quan điểm của triết  học Mác – Lênin về vấn đề  con người và việc xây dựng con người Việt   Nam đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong   giai đoạn hiện nay.
  2. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu * Mục tiêu Đề  tài làm sáng tỏ  việc vận dụng quan điểm của triết học Mác –  Lênin về  vấn đề  con người vào việc xây dựng con người Việt Nam đáp   ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa trong giai. * Nhiệm vụ Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn cần làm rõ: ­ Quan điểm của Triết học Mác – Lênin về vấn đề con người.  ­ Việc xây dựng con người Việt Nam đáp  ứng yêu cầu của sự  nghiệp   công nghiệp hóa hiện đại hóa trong giai đoạn hiện nay. 4. Đóng góp của đề tài Đây là đề tài tương đối mới mẻ về vấn đề vận dụng quan điểm của   triết học Mác – Lênin về vấn đề con người vào việc xây dựng con người  Việt Nam đáp  ứng yêu cầu của sự  nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa  trong giai đoạn hiện nay. 5. Hệ phương pháp luận của đề tài Đề  tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của triết học Mác –  Lênin. Đó là sự  kết hợp những nguyên lý của chủ  nghĩa duy vật lịch sử  biện chứng và chủ  nghĩa duy vật lịch sử  với nguyên tắc thống nhất giữa  lôgic và lịch sử, phân tích và tổng hợp, quy nạp và diễn dịch, thống kê, so   sánh và đối chiếu, khách quan và biện chứng trong việc nghiên cứu tư  tưởng triết học. 6. Kết cấu Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài   có kết cấu gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận  Chương 2: Vấn đề xây dựng nguồn lực con người trong sự nghiệp   công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở nước ta hiện nay
  3. Chương 3: Một số phương hướng và giải pháp xây dựng con người   Việt Nam   đáp  ứng yêu cầu của sự  nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại  hóa đất nước.
  4. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin về vấn đề con người 1.1.1. Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh học và   mặt xã hội. Triết học Mác đã kế thừa quan niệm về con người trong lịch sử triết học,   đồng thời khẳng định con người hiện thực là sự  thống nhất giữa hai yếu tố  sinh học và yếu tố xã hội. ­ Con người bộ  phận của tự  nhiên, là sự  kết quả  của quá trình phát  triển và tiến hóa lâu dài của môi trường tự nhiên. ­ Với phương pháp biện chứng duy vật, triết học Mác Lênin nhận thức  vấn đề một cách toàn diện cụ thể trong toàn bộ tính hiện thực của xã  hội của Mác, mà trước hết là sản xuất ra của cải vật chất “có thể  phân biệt  con người  với  súc   vật,   bằng  ý  thức,   bằng tôn  giáo,   nói   chung bằng bất cứ  cái gì cũng được. Bản thân con người bắt đầu  bằng sự tự phân biệt với súc vật ngay khi con người bắt đầu sản xuất  ra những tư liệu sinh hoạt của mình. Đó là một bước tiến do tổ chức   cơ  thể  của con người quy định. Sản xuất ra những tư  liệu sinh hoạt   của mình như thế con người gián tiếp sản xuất ra chính đời sống vật  chất của mình”. Thông qua hoạt động sản xuất vật chất con người đó làm thay đổi, cải  biến giới tự  nhiên” con vật chỉ  sản xuất ra bản thân nó ,còn con người tái  sản xuất ra toàn bộ giới tự nhiên”. Tính xã hội của con người biểu hiện trong hoạt động sản xuất vật chất,  hoạt động sản xuất vật chất biểu hiện một cách cẳn bản tính xã hội của con   người. Thông qua hoạt động sản xuất,con người sản xuất ra của cải vật  
  5. chất và tinh thần, phục vụ đời sống của mình , hình thành và phát triển ngôn  ngữ và tư duy, xác lập quan hệ xã hội. 1.1.2. Trong tính hiện thực của nó, con người là tổng hòa các mối   quan hệ xã hội. Chúng   ta   thấy   rằng   con   người   vượt   lên   thế   giới   loài   vật   trên   cả   ba  phương diện khác nhau quan hệ tự nhiên quan hệ với xã hội và quan hệ với  chính bản thân con người. Cả  ba mối quan hệ  đó suy đến cùng đều mang   tính xã hội trong đó quan hệ  xã hội giữa người với người là quan hệ  bản   chất, bao trùm tất cả  các mối quan hệ  khác và moi hoạt động trong chừng   mực liên quan đến con người. Bởi vậy để nhấn mạnh bản chất xã hội của con người C.Mác đã nêu lên  luận đề nổi tiếng: “Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố  hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó bản chất con người   là tổng hòa những quan hệ xã hội”. Tính hiện thực con người là con người được thể  hiện  ở  chỗ  con người   tồn tại thực tiễn nhiều cảm tính chứ không  phải cái gì cũng mang tính trừu   tượng. Con người cải tạo tự  nhiên, tồn tại trong tự  nhiên gắn bó chặt chẽ  với tự nhiên, giới tự nhiên là “thân thể vô cơ” của con người. 1.1.3. Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử. Không có thế giới tự  nhiên không có lịch sử xã hội thì không tồn tại con  người. Bởi vậy, con người là sản phẩm của lịch sử của sự tiến hóa lâu dài   của giới hữu sinh. Xong điều quan trọng hơn cả  là con người luôn luôn là  chủ  thể  của lịch sử  xã hội C.Mác đã khẳng định: “Cái học thuyết suy vật   chủ  nghĩa cho   rằng con người là sản phẩm của những hoàn cảnh và của  
  6. giáo dục…cái học thuyết ấy quên rằng chính những con người làm thay đổi   hoàn cảnh và bản thân nhà giáo dục cũng cẩn phải được giáo dục”. Với tư cách là thực thể xã hội, con người hoạt động thực tiễn, tác động   vào tự  nhiên, cải tiến giới tự  nhiên đồng thời thúc đẩy sự  vận động phát   triển của lịch sử xã hội. Trong quá trình cải biến tự nhiên con người cũng làm ra lịch sử của mình,   Con người sản phẩm của lịch sử đồng thời là chủ thể sang tạo ra lịch sử của  chính bản thân con người. Hoạt động lao động sản xuất vừa là điều kiện   cho sự tồn tại của con người vừa phương thức làm biến đổi đời sống và bộ  mặt xã hội.  1.2. Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa và các tiêu chí xây dựng con  người Việt Nam trong thời đại Công nghiệp hóa – Hiện đại  hóa 1.2.1. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa. ­ Công nghiệp hóa ­ Hiện đại hóa đó được khẳng định là phát triển đại  công nghiệp trước hết là công nghiệp sự  phát triển  ấy cần thiết cho   việc cải tạo toàn bộ nền kinh tế quốc dân trên cơ sở kĩ thuật tiên tiến. ­ Công nghiệp hóa là quá trình phát triển kinh tế trong quá trình này một   bộ phận ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân được động viên   để  phát triển cơ cấu kinh tế  nhiều ngành ở  trong nước với kỹ  thuật  hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này là một bộ phận luôn thay  đổi để  sản xuất ra tư  liệu sản xuất hàng tiêu dùng và cả  khả  năng  đảm bảo cho toàn bộ nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, đảm bảo  tới sự tiến bộ của nền kinh tế và xã hội. Theo qua điểm này quá trình 
  7. công nghiệp hóa nhằm thực hiện nhiều mục tiêu chứ  không phải chỉ  nhằm mục tiêu kinh tế kĩ thuật. 1.2.2. Thực chất và mục tiêu chủ  yếu của công nghiệp hóa hiện   đại hóa ở Việt Nam: a) Thực chất  ­ Công nghiệp hóa hiện đại hóa được xác định là giai đoạn tất yếu mà  mỗi quốc gia sớm muộn đều phải qua là hiện tượng có tính quy luật  phổ  biến trong tiến trình vận động và phát triển của các nước  nhất  là đối với các quốc gia đang phát triển muốn vươn lên thành nước có  trình độ phát triển cao. ­ Về  thực chất công nghiệp hóa hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi  căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và quan  lí kinh tế  xã hội tự  sử  dụng lao động thử  công là chính sử  sụng một   cách phổ biến sức lao động cộng với sự phát triển của công nghệ  và   tiến bộ của khoa học công nghệ tạo ra năng suất xã hội chủ nghĩa. ­ Công nghiệp hóa gắn liền với hiện địa hóa sẽ  mở ra conn đường tắt  rút ngắn khoảng cách giữa các nước đang phát triển với các nước tiên  tiến.  Thực chất: CNH­ HĐH là phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần   với kỹ  thuật công nghệ  hiện đại, trình độ  và năng lực sản xuất tiên   tiến để  khai thác và phát huy tối đa các điều kiện về  nguồn lực tài   nguyên thiên nhiên và nguồn lực con người  đáp  ứng yêu cầu phát   triển kinh tế  xã hội của đất nước. Trong đó đặc biệt trú trọng phát   triển nguồn lực con người. b) Mục tiêu Mục tiêu chiến lược xuyên suốt  được Đảng ta xác định rõ trong văn   kiện đại hội XI: “… Để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ  vững chắc Tổ  quốc xã hội chủ  nghĩa, phải tiếp tục đổi mới toàn diện,  mạnh mẽ  với chất lượng và hiệu quả  cao hơn; đẩy mạnh công nghiệp 
  8. hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức; phát triển kinh tế thị  trường gắn với giải quyết hài hoà các vấn đề  xã hội, môi trường ..”  với  các mục tiêu cụ thể sau:  ­ Phát triển công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, tiếp tục tạo  nền tảng cho một nước công nghiệp và nâng cao khả năng độc lập, tự  chủ của nền kinh tế ­ Xây dựng nền dân chủ  xã hội chủ  nghĩa tạo điều kiện cho mỗi công  dân mỗi tập thể đều được bình đẳng góp tài năng vào việc phát triển  đất nước và hưởng thụ  những giá trị  tương xứng với công sức của   họ. ­ Trên cơ  sở  phát triển kinh tế  đẩy mạnh sản xuất nâng cao lĩnh vực   dịch vụ  chúng ta cần nỗ  lực xây dựng một xã hội hiện đại với nền   văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. ­ Cơ  cấu lại, xây dựng nền công nghiệp theo hướng phát triển mạnh   những ngành có tính nền tảng, có lợi thế  so sánh và có ý nghĩa chiến  lược đối với sự  phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, nâng cao tính  độc lập, tự chủ của nền kinh tế, từng bước có khả năng tham gia sâu,  có hiệu quả vào mạng sản xuất và phân phối toàn cầu.  ­ Ưu tiên phát triển công nghiệp  phục vụ  nông nghiệp và nông thôn.  Phát   triển   mạnh   công   nghiệp   xây   dựng   và   phát   triển   hợp   lý   công  nghiệp sử dụng nhiều lao động, góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu   lao động.  Phát triển năng lực nghiên cứu, thiết kế, chế  tạo   các sản  phẩm công nghiệp có công nghệ tiên tiến, giá trị  gia tăng cao, nhất là   các máy điều khiển kỹ  thuật số, hệ thống tự  động hoá, có khả  năng   xuất khẩu, thay thế nhập khẩu, nâng cao tỉ lệ nội địa hoá sản phẩm. ­ Phát triển nông ­ lâm ­ ngư nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp  hoá, hiện đại hoá gắn với giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn.
  9. ­ Xây dựng con người Việt Nam hiện  đại mà trước  hết là  đội ngũ  những người lao động có kỹ  thuật, có kĩ năng lao động thành thục.   Không ngừng nâng cao năng suất lao động tăng sức cạnh tranh của  nền kinh tế thông qua quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế. 1.2.3. Sự  cần thiết việc xây dựng con người Việt Nam trong quá   trình công nghiệp hóa hiện đại hóa. Thứ  nhất:  con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của quá   trình  công nghiệp hóa hiện đại hóa. Thứ hai: con người vừa là sản phẩm vừa là chủ thể của quá trình công  nghiệp hóa hiện đại hóa. Thứ ba: Phát huy nguồn lực con người là vấn đề chiến lược trong quá  trình đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa. CHƯƠNG   II:   VẤN   ĐỀ   XÂY   DỰNG   NGUỒN   LỰC   CON   NGƯỜI  TRONG  SỰ  NGHIỆP  CÔNG NGHIỆP  HÓA  –  HIỆN   ĐẠI  HÓA   Ở  NƯỚC TA HIỆN NAY. 2.1. Thực trạng nguồn nhân lực nước ta Tính đến năm 2013, dân số nước ta lên tới 90 triệu người đã đưa Việt   Nam trở thành một trong những nước lớn trên thế giới về quy mô dân số.  Chúng ta đứng hàng thứ  14 trên thế  giới, đứng hàng thứ  8  ở  Châu Á và  hàng thứ 3 ở khu vực Đông Nam Á. Với dân số 90 triệu người không chỉ  tạo ra cho chúng ta những cơ hội rất lớn mà thách thức cũng không nhỏ  đối với sự bền vững của đất nước. Đặc biệt là trong thời kỳ công nghiệp   hoá ­ hiện đại hoá, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất quyết định  đến sự  phát triển của đất nước và sự  sống còn của các doanh nghiệp.   Theo Báo cáo Điều tra Lao động việc làm quý III năm 2013 của Tổng cục   thống kê:
  10. ­ Cả  nước có 69,16 triệu người từ  15 tuổi trở  lên, trong đó có 53,86   triệu người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động. Mặc dù tiến   trình đô thị  hoá đang diễn ra  ở  nước ta, nhưng cho đến nay vẫn còn   69,8% lực lượng lao động nước ta tập trung ở khu vực nông thôn.  ­ Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là 77,9%. Tỷ lệ tham gia lực lượng   lao động của dân số  khu vực nông thôn (81,5%) cao hơn khu vực   thành thị  (70,6%). Bên cạnh đó, có sự  chênh lệch đáng kể  về  tỷ  lệ  tham gia lực lượng lao động giữa nam và nữ, tỷ lệ tham gia lực lượng  lao động của nữ là 73,5% và thấp hơn 9,0 điểm phần trăm so với tỷ lệ  tham gia lực lượng lao động của nam. ­ Lực lượng lao động của cả nước bao gồm 52,74 triệu người có việc   làm và 1,12 triệu người thất nghiệp. ­ Quý 3 năm 2013, tỷ số việc làm trên dân số là 76,3%, có sự chênh lệch   đáng kể về tỷ số việc làm trên dân số giữa thành thị và nông thôn. Tỷ  số việc làm trên dân số thành thị  thấp hơn nông thôn 12,1 điểm phần  trăm. ­ Tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức thấp (2,32%), số người thất nghiệp tăng  134,1 nghìn người so với cùng kỳ năm 2012 và đến quý 3 năm 2013 là  1118,1 nghìn người. ­ Trong quý 3 năm 2013, tỷ  lệ  thất nghiệp thanh niên 15­24 tuổi là   6,94%. Số  người thất nghiệp từ  15­24 tuổi chiếm 50,3% trong tổng   số người thất nghiệp, tỷ trọng này  ở  khu vực thành thị  (41,7%) thấp  hơn khu vực nông thôn (58,3%). Trong khi đó, số  người thiếu việc   làm từ  15­24 tuổi chỉ  chiếm 21,0% trong tổng số  người thiếu việc   làm. 2.2. Những đánh giá về nguồn nhân lực nước ta hiện nay  2.2.1. Những điểm tích cực
  11. ­ Nguồn lao động dồi dào với khoảng 50 triệu dân trong độ  tuổi lao   động. Với trình độ sức khỏa của con người Việt Nam đang được cải  thiện dần. ­ Việt Nam có kết cấu lao động trẻ, phần lớn có học vẫn lao động từ  phổ thông trở lên. Đây là điều kiện quan trọng đáp ứng các kiếm thức,   kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp. ­ Con người Việt Nam có truyền thống yêu nước, cần cù sáng tạo, có  tính cộng đồng đoàn kết gắn bó, ý thức trách nhiệm đối với đất nước,   tính tương trợ, giúp đỡ nhau và hỗ trợ nhau trong công việc ­ Lao động Việt Nam ngày càng được nâng cao về  số  lượng và chất  lượng. Đặc biệt là những lao động có tay nghề  cao. Đầy đủ  trình độ  tiếp thu được những khoa học công nghệ  và những chuyển giao kĩ  thuật hiện đại. 2.2.2. Những điểm còn hạn chế ­ Lao động nước ta có số  lượng đông nhưng chủ  yếu là lao động tay   chân và lao động có trình độ thấp. Số lượng lao động có trình độ  cao   còn ít. ­ Phân bổ lao động nước ta hiện nay chưa hợp lý: Lao động tập trung ở  các trung tâm công nghiêp, các thành phố lớn, các khu đô thị ­ Mặt bằng chung lao động chưa cao. ­ Lao động nước ta quen nếp sống kiểu sản xuất nhỏ, lao động đơn  giản, thụ động. ­ Hiện tượng chảy máu chất xám đang là một vấn đề  nghiêm trọng  ở  nước ta. 2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên  ­ Không quan tâm, kế thừa, phát huy những thành tựu giáo dục. ­ Tiêu   cực   và   chủ   nghĩa   cơ   hội   đã   bóp   méo   mong   muốn   phát   triển   nguồn nhân lực.
  12. ­ Không lường trước những khó khăn, mâu thuẫn gay gắt giữa một bên   là khả  năng cho phép của nguồn lực và một bên là đòi hỏi phát triển   của quốc gia. ­ Tri thức, tầm nhìn và đạo đức nghề nghiệp của nhiều chuyên gia, nhà  khoa   học,   lãnh   đạo  quản  lý   trong   lĩnh   vực   giáo  dục   và   phát   triển  nguồn nhân lực con người dưới tầm so với đòi hỏi của nhiệm vụ. ­ Nhà nước chưa có những đầu tư  thích đáng cho giáo dục và đào tạo  nghề.  CHƯƠNG III: MỘT SỐ  PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP  XÂY DỰNG CON NGƯỜI VIỆT NAM  ĐÁP  ỨNG YÊU CẦU CỦA  SỰ  NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA TRONG GIAI   ĐOẠN HIỆN NAY  3.1. Phương hướng xây dựng con người Việt Nam đáp  ứng yêu cầu  của sự  nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa  trong giai đoạn   hiện nay 3.1.1. Thứ nhất: Trong việc xây dựng con người phải coi con người vừa   là múc tiêu vừa là động lực của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã   hội ­ Đây là quan điểm có tính chủ đạo trong quá trình xây dựng con người   Việt Nam đáp  ứng yêu cầu đẩy mạnh Công nghiệp hóa – Hiện đại  hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa nước ta hiện nay. ­ Tiến hành Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa khi nước ta vẫn còn là   một nước nông nghiệp, chúng ta phải thực hiện một cuộc cách mạng   toàn diện và sâu sắc trong tất cả  các lĩnh vực của đời sống xã hội –  cách mạng con người vì con người và do con người. Đó là kết quả  của những nỗ  lực vượt bâc và bền bỉ  của toàn dân ta với những con   người phát triển cả về trí lực và thể lực.
  13. ­ Phát triển con người Việt Nam chính là động lực, mục tiêu nhân văn  và là nền tảng cở sở lâu bền tạo đà cho bước phát triển tiếp theo của   sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. 3.1.2. Thứ  hai: Xây dựng con người đầu tư  cho con người phải chiếm   ưu tiên ­ Trong quá trình đẩy mạnh Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa xã hội   theo kiểu “rút ngắn thời gian, vừa có những bước tuần tự, vừa có  bước nhảy vọt” chúng ta nhất thiết phải phát triển con người. Chiến  lược phát triển con người trong quá trình hình thành nền kinh tế  thị  trường định hướng xã hộ  chủ  nghĩa trong giai đoạn Công nghiệp hóa   – Hiện đại hóa phải kết hợp hài hòa sự  phát triển tự  do cá nhân với  việc thiết lập mối quan hệ tốt đẹp mang bản sắc văn hóa và tinh thần  giữa người với người. ­ Như  vậy phát triển con người là nhiệm vụ  không chỉ  có ý nghĩa trực  tiếp trước mắt mà còn là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược lâu dài. ­ Quả thực từ một nước nông nghiệp còn trong tình trạng nghèo nàn lạc   hậu, tiến lên Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa chúng ta không chỉ dựa   vào nguồn lực tự  nhiên vốn có của đất nước mà trước hết phải tính  đến việc khai thác khả  năng của đội ngũ lao động – nguồn lực  quan   trọng nhất mà chúng ta đang có. ­ Vì vậy Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước phải hướng tới   mục tiêu phát triển con người Việt Nam hiện đại bằng cách không  ngừng cải tiến và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho mọi   người dân để trên cở sở đó tạo ra một đội ngũ những lao động có chất   lượng. 3.1.3. Thứ ba: Phải gắn liền chiến lược phát triển con người với chiến   lược phát triển kinh tế ­ xã hội ­ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đòi hỏi chúng ta phải nhận thức sâu  sắc, đầy đủ giá trị to lớn và ý nghĩa quyết định của nhân tố con người 
  14. – chủ  thể  của mọi sáng tạo và là nguồn tài nguyên vô giá của đất  nước. ­ Thực hiện chiến lược phát triển con người phải coi trọng việc bồi   dưỡng phát huy nhân tố  con người Việt Nam hiện đại như  một cuộc  cách mạng về con người. Chính cuộc cách mạng này sẽ  tạo ra động   lực mạnh mẽ cho sự phát triển bền vững đẩy nhanh tiến độ phát triển   Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, thúc đẩy quá trình đổi mới toàn diện   đất nước. 3.2. Giải pháp xây dựng con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu của sự  nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa trong giai đoạn hiện nay 3.2.1. Tiếp tục đổi mới sự  nghiệp giáo dục – đào tạo đáp  ứng yêu cầu   công nghiệp hóa – hiện đai hóa đất nước. ­ Phải kiên quyết và nhanh chóng tăng nguồn đầu tư ngân sách hơn nữa   cho GD­ĐT. ­ Thực hiện xã hội hóa giáo dục và đào tạo. ­ Để đảm bảo về sản lượng và chất lượng nguồn lực con người trong   CNH – HĐH giáo dục phải được cải thiện cả  về  quy mô và chất   lượng. ­ Cần đào tạo có địa chỉ, theo nhu cầu của các lĩnh vực, các ngành sản   xuất để  có chất lượng cán bộ đồng đều ở  các lĩnh vực, ngành  nghề  trong cả nước. ­ Giáo dục và đào tạo phải thay đổi cả phương pháp lẫn nội dung. 3.2.2. Nâng cao chất lượng và hiệu quả  đội ngũ cán bộ  khoa học và   công nghệ ­ Cùng với GD­Đt việc nâng cao chất lượng và hiệu quả  đội ngũ cán  bộ khoa học và công nghệ là một trong những vấn đề vừa có tính cấp   bách vừa cơ bản nhằm tạo ra những lực lượng đầu dàn, nòng cốt cho   khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hóa – Hiện đại  hóa đất nước.
  15. ­ Tiến hành công cuộc đổi mới đất nước, thực hiện Công nghiệp hóa –  Hiện đại hóa Đảng ta đã nhiều lần nhận định “Khoa học và công  nghệ  là động lưc của Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa”. Nhân tố  quyết định thắng lợi của Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa ở  nước ta  hiện nay là con người Việt Nam hiện đại, con người với trí tuệ  và   nâng lực ngày càng cao mà nòng cốt là đội ngũ cán bộ  khoa học và   công nghệ. ­ Để có được một đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ có chất lượng  cao trước hết chúng ta phải tạo ra một môi trường thuận lợi cho đội  ngũ cán bộ  khao học và công nghệ  cấp tiến và áp dụng những thành  tựu khoa học và công nghệ  và thực tiễn sản xuất, quản lý các quy  trình xã hội. Qua đó những cán bộ khoa học và công nghệ tự nâng cao  chất lượng có điều kiện trở thành những chuyên gia đầu ngành. 3.2.3. Xây dựng con người Việt Nam kết hợp với quá trình đổi mới kinh   tế xã hội ­ Nâng cao đời sống vật chất và đời sống tinh thần cho nhân dân. ­ Kết hợp phát triể kinh tế với việc giải quyết tốt vấn đề công bằng. ­ Đẩy mạnh xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. ­ Kết hợp phát triển nền kinh tế  độc lập tự  chủ  với khu vực và quốc   tế. ­ Đẩy mạnh việc tạo công ăn việc làm, giảm nạn thất nghiệp. ­ Đẩy lùi tệ nạn xã hội. 3.2.4. Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và hiệu quả  hoạt động nhà   nước trong quá trình xây dựng con người. ­ Đảng và Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện và thực hiện tốt chiến  lược phát triển con người Việt Nam theo yêu cầu Công nghiệp hóa –  Hiện đại hóa. ­ Đảng và Nhà nước ta phải xây dựng được một hệ  thống chính sách  đồng bộ nhằm thực hiện thắng lợi chiến lược con người.
  16. ­ Phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế  ­ một yếu tố  cơ  bản trong   việc xây dựng con người Việt Nam hiện nay. 3.2.5. Một số giải pháp khác  ­ Xác định rõ nguồn nhân lực là tài nguyên quý giá của Việt Nam trong  công cuộc đổi mới và phát triển đất nước. ­ Xây dựng chiến lược nguồn nhân lực gắn với chất lượng phát triển   kinh tế ­ xã hội, công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, hội nhập   kinh tế quốc tế. ­ Hợp tác đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, phù hợp với nhu cầu   xã hội, đáp ứng tốt nhu cầu công việc. ­ Giúp mọi người thấy được tầm quan trọng của việc phát triển nguồn  nhân lực ở nước ta và thế giới. ­ Hàng năm tổng kết lý luận và thực tiễn về  nguồn nhân lực  ở  Việt   Nam.
  17. PHẦN KẾT LUẬN Con người là chủ thể của lịch sử và sáng tạo ra lịch sử. Trong cách  mạng xã hội chủ  nghĩa con người là yếu tố  quyết định vừa là mục đích  của chính sách kinh tế xã hội. Xây dựng xã hội chủ  nghĩa là xây dựng xã   hội mà ở đó con người có đầy đủ  những điều kiện vật chất và tinh thần  để phát triển. Phát triển con người Việt Nam toàn diện – đó cũng chính là động   lực, là mục tiêu nhân đạo của sự  nghiệp Công nghiệp hóa­ Hiện đại hóa   mà chúng ta đang từng bước tiến hành. Bởi lẽ, người lao động nước ta   đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã  hội và trong sự phát triển nền kinh tế đất nước theo cơ chế thị trường có   sự   quản  lý  của  nhà  nước,  theo  định  hướng  xã  hội  chủ  nghĩa  thì chất  lượng người lao động là yếu tố quyết định.  Thực tiễn đã chứng tỏ  rằng không có người lao động chất lượng  cao thì không thể  phát triển kinh tế, đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn,  lạc hậu. Nhưng cũng chính vì nghèo nàn lạc hậu về  kinh tế  mà chất   lượng lao động nước ta chưa cao. Để  thoát khỏi cái vòng luẩn quẩn này  và tạo đà cho bước phát triển tiếp theo của sự nghiệp Công nghiệp hóa –  Hiện đại hóa đất nước thì một nước đang ở trình độ thấp kém như nước   ta không thể  không xây dựng một chính sách phát triển lâu bền, có tầm  nhìn xa trông rộng, phát triển con người, nâng cao dần chất lượng người  lao động. Việt Nam đã làm được điều đó hay chưa cho tới nay tuy chúng ta đã  đạt những thành tựu đáng kể nhưng đời sống vật chất, tinh thần của đại  đa số người dân còn thiếu. Do vậy lý luận chủ nghĩa Mac lê nin nói chung   và quan điểm chủ  nghĩa Mac lê nin về  con người là kim chỉ  nam định  hướng cho đất nước ta cần phải đi đâu, làm gì, làm như  thế nảo để  thực 
  18. hiện thành công công cuộc Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước có  như vậy chúng ta mới vượt qua ngưỡng cửa của sự nghèo nàn lạc hậu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2