intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về Triết học ở các trường đại học tại Hà Nội

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:27

98
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án làm sáng tỏ lý luận về PPTLN trong dạy học, nghiên cứu thực trạng của việc sử dụng thảo luận nhóm trong dạy học và đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học cho SV ở các trường đại học tại Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về Triết học ở các trường đại học tại Hà Nội

  1. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Trong xu thế hội nhập hiện nay, yêu cầu đặt ra cho giáo dục Việt  Nam là hiện đại hóa nền giáo dục. Bởi vì, chỉ  có hiện đại hóa giáo dục mới  có thể tạo ra bước phát triển căn bản, toàn diện nguồn nhân lực, thúc đẩy sự  nghiệp CNH, HĐH mà toàn Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang tiến hành.  Bởi vì, hiện đại hóa giáo dục mới đào tạo được nguồn nhân lực chất lượng  cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế ­ xã hội cho đất nước trong giai đoạn  mới. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục đào tạo là đổi mới   PPDH. Vấn đề  này được thể  hiện rõ trong các chủ  chương, chính sách lớn  của Đảng, pháp luật của nhà nước. Luật Giáo dục 2005 được sửa đổi, bổ  sung năm 2009 (điều 5 khoản 2) chỉ rõ: PPDH phải phát huy tính tích cực, tự  giác, chủ  động, tư  duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học   năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên. 1.2. Giáo dục đại học là bậc học trực tiếp tạo ra nguồn nhân lực cao   cho xã hội. Ở bậc giáo dục này có nhiệm vụ đào tạo nghề nghiệp tương lai   cho SV nên  phải có PPDH phù hợp với cách dạy đại học.   Tuy nhiên trong  những năm gần đây, các PPDH đại học đã bộc lộ  nhiều bất cập, việc dạy  học theo kiểu “thầy giảng giải ­ trò ghi nhớ” không đảm bảo cho mục tiêu   giáo dục đại học về nguồn nhân lực mà xã hội cần. Đổi mới PPDH đại học  được Nghị  quyết 02 Hội nghị  BCHTƯ  Đảng khóa VIII đã chỉ  rõ: đổi mới   mạnh mẽ  PP giáo dục ­ đào tạo, khắc phục lối   truyền thụ  một chiều, rèn  luyện thói quen nền nếp sáng tạo của người học, đảm bảo điều kiện và thời gian  tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học. 1.3.  Với   PPDH   các   môn   khoa   học   Mác   –   Lênin   trong   đó   có  Những   nguyên lý cơ  bản của chủ  nghĩa Mác – Lênin  về  Triết học đang đổi mới  mạnh mẽ. Thực tế dạy học đại học  ở  nước ta hiện nay, môn khoa học này  có nhiều thay đổi cả  nội dung chương trình và PPDH.  Theo quyết định số  52/2008/QĐ­BGDĐT ngày 18/9/2008, việc dạy học kiến thức Triết học giúp  giảm bớt thời lượng học tập lý thuyết trên lớp, hướng cho SV tự học nhiều   1
  2. hơn, khuyến khích GV sử  dụng các PPDH tích cực nhưng cũng gây ra nhiều   bất cập: một là, kiến thức triết học Mác ­ Lênin là khối lượng kiến thức lớn,   trừu tượng nhưng lại có ý nghĩa rất quan trọng với SV, vì nó trang bị tri thức   khoa học Mác – Lênin, hình thành, phát triển thế giới quan, nhân sinh quan, PP  học tập, PP nghiên cứu chuyên ngành, hình thành các kĩ năng cần thiết cho  nghề  nghiệp của SV trong khi học tập chỉ  trong khoảng thời gian rất ngắn;   hai là, hình thức đào tạo đại học theo tín chỉ hiện nay nên thời lượng chương  trình giảm so với trước nên ảnh hưởng đến thời lượng dạy học môn học. Hơn  nữa nhiều GV còn thiên về  cách dạy học bằng PP thuyết trình truyền thống  mà chưa quan tâm đến dạy học hình thành các kĩ năng, năng lực cho SV. Trong  khi đó, PPTLN có thể phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo cho   SV trong quá trình học tập, PPDH này đáp ứng yêu cầu đổi mới cách dạy học   hiện nay;  ba là, thực tế, PPTLN cũng đã được GV sử  dụng trong dạy học  Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác ­ Lênin về Triết học ở các trường  đại học tại Hà Nội nhưng chưa phát huy hết mặt mạnh của PP này. Để  tiếp  tục nghiên cứu rõ nội dung, khẳng định vai trò và đưa ra các biện pháp phù   hợp khi sử dụng PPTLN nhằm nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng xu thế  đổi mới PPDH hiện nay, tác giả  đã chọn vấn đề: “Phương pháp thảo luận   nhóm trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về   Triết họcở các trường đại học tại Hà Nội” làm đề tài luận án tiến sĩ. 2. Mục đích nghiên cứu Luận án làm sáng tỏ  lý luận về  PPTLN trong dạy học, nghiên cứu thực  trạng của việc sử dụng thảo luận nhóm trong dạy học và đề  xuất những biện   pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa   Mác – Lênin về Triết học cho SV ở các trường đại học tại Hà Nội. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: PPDH Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin  về Triết học ở  các trường đại học tại Hà Nội. 3.1. Đối tượng nghiên cứu: 2
  3. Những biện pháp sử  dụng PPTLN trong dạy học  Những nguyên lý cơ   bản của chủ  nghĩa Mác – Lênin  về  Triết học  ở  các trường đại học tại Hà  Nội. 4. Giả thuyết khoa học Trong quá trình dạy học  Những nguyên lý cơ  bản của chủ  nghĩa Mác –   Lênin, nếu GV sử dụng PPTLN với  các biện pháp như:  xây dựng các chủ  đề  TLN phù hợp; kết hợp TLN với PPTT; sử  dụng các KTDH trong TLN; tổ  chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học TLN cho SV; kiểm tra, đánh  giá kết quả học tập cho SV thì kết quả học tập SV sẽ đạt kết quả tốt, đảm  bảo được các mục tiêu dạy học góp phần nâng cao chất lượng dạy học   Những nguyên lý cơ  bản của chủ  nghĩa Mác – Lênin  về  Triết học  ở  các  trường đại học tại Hà Nội. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu        Để thực hiện mục đích trên, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:   nghiên cứu cơ sở lý luận của PPTLN trong dạy học  Những nguyên lý cơ bản   của chủ  nghĩa Mác – Lênin  về  Triết học  ở  các trường Đại học tại Hà Nội;  điều tra, đánh giá thực trạng sử dụng PPTLN trong dạy học Những nguyên lý   cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại học tại Hà  Nội; đề  xuất biện pháp để  thực hiện việc dạy học bằng PPTLN trong dạy   học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các  trường Đại học tại Hà Nội; tổ chức TN sư  phạm những biện pháp để  đánh   giá tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất trong luận án. 6. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực tiễn của việc sử  dụng PPTLN trong dạy   học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về  Triết học  ở  các  trường đại học tại Hà Nội; khảo sát thực trạng dạy và học  Những nguyên lý   cơ  bản của chủ  nghĩa Mác­ Lênin  về  Triết học có sử  dụng PPTLN  ở  các  trường đại học tại Hà Nội. Các trường Đại học được khảo sát và dạy TN là:  Đại học Tài nguyên và Môi trường; Đại học Sư  phạm Hà Nội; Đại học   Ngoại ngữ  – Đại học Quốc gia;  Đại học Thương mại Hà Nội; Đại học  3
  4. Kiểm sát Hà Nội; nội dung TN là các biện pháp khi áp dụng PPTLN trong   dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về  Triết học  ở  các trường đại học đã nêu ở trên. 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận Luận án sử  dụng PP luận của chủ nghĩa Mác – Lênin; Chủ  nghĩa duy vật  biện chứng và chủ  nghĩa duy vật lịch sử; lý luận dạy học hiện đại; lý luận và  PPDH Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin; các quan điểm đường  lối của Đảng, nhà nước về đổi mới PPDH; lí luận dạy học hiện đại... 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận Sử dụng PP phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa nhằm thu thập   thông tin để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài. 7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn PP quan sát: quan sát thái độ, sự chú ý, biểu hiện hứng thú, sự tích cực của   sinh viên trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về  Triết học qua các buổi dự  giờ, giảng dạy; PP điều tra: sử  dụng phiếu hỏi với   giảng viên và sinh viên nhằm thu thập thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu;   PP thực nghiệm: tổ chức TN sư phạm để phân tích, đánh giá, so sánh nhóm TN và   đối chứng thông qua tác động thực nghiệm để  góp phần kiểm định giả  thuyết  khoa học của luận án 7.2.3. Các phương pháp bổ trợ PP chuyên gia: tham khảo ý kiến của một số nhà khoa học trong xây dựng đề  cương, lựa chọn PP nghiên cứu; xây dựng bộ  phiếu khảo sát thực trạng; PP  nghiên cứu tác động để xử lí thông tin, từ đó khẳng định biện pháp triển khai trong  luận án có tính khả thi và áp dụng đại trà được không; PP xử lý số liệu bằng công  thức tính toán trong thống kê và phần mềm Excell để  sử  lý số  liệu trong luận  án. 8. Những luận điểm cần bảo vệ 4
  5. PPTLN là một trong những PPDH tích cực có vai trò và ý nghĩa trong dạy   học đại học hiện nay, căn cứ vào đặc điểm kiến thức Những nguyên lý cơ bản   của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học có ưu thế để sử dụng PPTLN. Thực trạng việc sử  dụng PPTLN trong dạy học   Những nguyên lý cơ   bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học chưa đảm bảo, chưa phát huy  được thế  mạnh của PPDH này. Vì vậy, GV nên sử  dụng các biện pháp TLN  như: xây dựng các chủ đề TLN phù hợp; kết hợp TLN với PPTT; sử dụng các  KTDH trong TLN; tổ  chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học TLN;  kiểm tra, đánh giá kết quả học tập cho SV sẽ nâng cao chất lượng dạy học   bộ môn, đáp ứng yêu cầu của việc đổi mới giáo dục hiện nay ở nước ta. Kết quả TN đã khẳng định tính đúng đắn của các biện pháp đã đề  xuất  khi dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học  ở các trường đại học tại Hà nội hiện nay. 9. Đóng góp mới của đề tài Thứ nhất, làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận của PPTLN trong dạy học  Những nguyên lý cơ  bản của chủ  nghĩa Mác – Lênin  về  Triết học  ở  các  trường đại học tại Hà Nội;  Thứ   hai,  đánh   giá   thực   trạng   việc   dạy   học   sử   dụng   PPTLN   ở   các   trường đại học tại Hà Nội, từ  đó chỉ  ra những nguyên nhân dẫn đến thực  trạng để  thấy được sự  cần thiết của việc sử  dụng PPTLN trong dạy học   Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường  đại học tại Hà Nội. Thứ  ba, đề  xuất biện pháp để  tiến hành PPTLN trong dạy học Những   nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học nhằm nâng cao chất  lượng dạy học và hình thành các kĩ năng, năng lực cho SV. 10. Cấu trúc của  luận án Ngoài mở đầu, kết luận kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được  chia làm 4 chương: Chương 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu; Chương 2. Cơ  sở  khoa học của PPTLN trong dạy học Những nguyên lý   cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại học; Chương 3. Các nguyên tắc và biện pháp sử  dụng PPTLN trong dạy học   5
  6. Những nguyên lý cơ  bản của chủ  nghĩa Mác – Lênin  về  Triết học  ở  các  trường đại học tại Hà Nội; Chương 4. Thực nghiệm Sư phạm Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 1. 1. Các nghiên cứu lý luận về  phương pháp thảo luận nhóm trên thế  giới Trong lý luận dạy học, có nhiều công trình nghiên cứu bàn về  PPTLN,   mặc dù có nhiều ý kiến khác nhau về PPTLN nhưng các tác giả  đều khẳng  định: đây là một trong những cách tổ chức dạy học hiệu quả, có rất nhiều ưu  điểm, khi áp dụng PPTLN trong dạy học sẽ phát huy tính tích cực, chủ động  sáng tạo cho người học. Các  công trình nghiên cứu  trên thế  giới đã đưa ra  những  khái niệm,  những giải thích, hướng dẫn về quy trình, cách thức tổ chức, các kĩ thuật...,  cho người dạy và người học để  sử  dụng PPDH này đạt hiệu quả  cao. Tuy  nhiên, một số  tác giả  không đồng tình việc dạy học bằng TLN vào trường  học, họ  cho rằng cách dạy học này không có tính khả  thi.  Vậy, việc hiểu  nội dung, cách thức, hình thức thực hiện,  đặc biệt tâm huyết của người  thực   hiện   là   một   trong   những   yếu   tố   góp   nên   thành   công   khi   áp   dụng  PPTLN vào thực tiễn dạy học ở các trường học hiện nay. 1.2.  Các nghiên cứu về  phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học  ở  nước ta Ở   nước   ta,   các   tác   giả  bàn   đã   bàn  đến  các   nội   dung   liên   quan   đến  PPTLN  như:  quan niệm  nhóm,  hình thức  nhóm,  mục  tiêu  chung,  tổ  chức  nhóm, vai trò của người thầy trong thực hiện các nhóm học tập; cách chia  nhóm... Mặc dù các nhà giáo dục  ở  Việt Nam  đã bàn dạy học bằng PPTLN,   nhưng phần lớn các công trình nghiên cứu dựa trên quan điểm chung của các  nhà giáo dục thế  giới dưới dạng các tài liệu dịch, các sách do một số  dự  án  cung cấp cho GV nằm trong chương trình dự án..., chứ chưa thực sự có những  đóng góp mới, đóng góp riêng phù đặc thù cho khoa học cụ thể, chưa nghiên  cứu PPTLN một cách hệ thống với dạy học một khoa học cụ thể, chưa đưa ra   6
  7. các biện pháp để sử dụng PPTLN thành công, rất ít tác giả bàn đến PPTLN là   một trong những PPDH trực tiếp không chỉ  hình thành tri thức khoa học mà  trực tiếp hình thành phát triển kĩ năng, năng lực cho người học. 1.3. Các nghiên cứu phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Những   nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin ở các trường đại học hiện  nay Sử dụng PPTLN trong dạy học khoa học Mác – Lênin có một số tác giả  bàn đến và cho rằng:  dạy học bằng PPTLN giúp cho SV chủ  động trong  nghiên cứu và tiếp thu môn học, học cách suy nghĩ về những vấn đề, những   quy luật chính trị ­ xã hội của môn học bằng cách cho họ thực hành suy nghĩ,  qua thảo luận SV hình thành thói quen làm việc có kế  hoạch, nghiêm túc .  Song các nghiên cứu lý luận về TLN một cách có hệ thống, nghiên cứu thực  tế  dạy học bộ  môn, những  ưu thế  của môn học ra sao, hình thức TLN nào   thuận lợi với đặc thù môn học, đặc thù đối tượng SV đại học từ  đó đưa ra   những biện pháp cơ  bản trong dạy học  Những nguyên lý cơ  bản của chủ   nghĩa Mác – Lênin về Triết học thì chưa được bàn đến. Luận án kế thừa có chọn lọc những giá trị các công trình đã nghiên cứu. Trên  cơ sở đó, luận án sẽ tiến hành phân tích, lựa chọn, bổ sung, để xây dựng một số  biện pháp sử dụng PPTLN mà theo tác giả nó sẽ mang tính khả thi cao, phù hợp  với thực tiễn dạy học khoa học Mác – Lênin nói chung và Những nguyên lý cơ   bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học nói riêng để nâng cao chất lượng  dạy học. 1.4. Những vấn đề luận án cần đi sâu nghiên cứu Luận án cần đi sâu nghiên cứu các vấn đề sau: 1. Luận án tiếp tục khẳng định vai trò của PPTLN trong dạy học Những   nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học  ở các trường Đại  học. 2. Điều tra, đánh giá thực trạng sử  dụng PPTLN trong dạy học  Những   nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại  học nói chung và các trường đại học tại Hà Nội nói riêng. Từ  đó thấy được  sự cần thiết việc áp dụng PPTLN trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của   7
  8. chủ nghĩa Mác – Lênin về  Triết học  ở các trường đại học tại Hà Nội là cần   thiết và có cơ sở khoa học để thực hiện. 3. Khẳng định PPTLN không chỉ áp dụng  ở các bậc học dưới mà có thể  áp dụng ở tất cả các bậc học trong đó việc dạy học ở đại học là có khả năng   thực hiện, đồng thời, phạm vi thực hiện không chỉ  ở  một số  trường đại học  mà tất cả các trường đại học tại Hà Nội và trên cả nước. 4. Quá trình thực hiện luận án, tác giả nghiên cứu tình hình dạy học  Những   nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học, từ đó lựa chọn những  nội dung kiến thức triết học, đưa ra các biện pháp phù hợp cho từng dạng kiến   thức để tiến hành dạy học bằng PPTLN đạt kết quả tốt, đạt được mục tiêu dạy  học. 5. Tổ  chức TN sư  phạm những biện pháp để  đánh giá tính khả  thi của  các biện pháp đã đề xuất trong luận án. Chương 2 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN  NHÓM TRONG DẠY HỌC NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ TRIẾT HỌC Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC 2.1. Cơ sở lý luận của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Những  nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác ­ Lênin về Triết học ở các trường đại  học 2.1.1. Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học đại học 2.1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài Các khái niệm liên quan đến đề  tài như: PP;  PPDH;  đổi mới  PPDH;  PPDH đại học; PPTLN. Hệ thống các PPDH đại học gồm: nhóm các PPDH   dùng lời: thuyết trình; đàm thoại; giảng giải. Nhóm các PPDH nhằm kích  thích SV tích cực học tập như: PPTLN; nghiên cứu điển hình (nghiên cứu  trường hợp, nghiên cứu tình huống); dự án; đóng vai. Nhóm các PP trình bày  và nắm các thông tin mới như: giảng giải; nêu vấn đề; minh họa; đọc sách;   tự  học...; Nhóm các PP thực hành rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo: luyện tập; ôn   tập; làm thí nghiệm. Nhóm các PP trực quan: quan sát; trình bày các tài liệu  trực quan; các phim và phim đèn chiếu. Các PP kiểm tra, đánh giá, tổ  chức  sát hạch, thi, bảo vệ khóa luận, luận văn. 8
  9. 2.1.1.2. Nội dung của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Nội dung cơ bản của PPTLN trong dạy học  ở đại học biểu hiện: GV tổ  chức cho SV học tập để hình thành tri thức của bài học với những biểu hiện   như: tổ chức cho SV hoạt động học tập để  cùng trao đổi, TL, suy nghĩ, quan  điểm, quyết định, và giải quyết một vấn đề  gì đó  trong những nhóm nhỏ,  người học cùng thực hiện một nhiệm vụ nhất định trong một thời gian nhất  định. Trong nhóm, dưới sự  chỉ đạo của nhóm trưởng, người học chia sẻ kinh  nghiệm và hợp tác cùng nhau để  giải quyết nhiệm vụ được giao hình thành  tri thức khoa học, các kĩ năng, các năng lực cho người học. Sử dụng PPTLN trong dạy học có đặc điểm nổi bật là sự hợp tác nhóm,  trong việc hợp tác nhóm có nhiều dấu hiệu cơ  bản để  xác định như: có sự  tương tác trực diện; có sự phụ thuộc tích cực; trách nhiệm cá nhân cao; có sử  dụng hợp lý các kĩ năng xã hội...Có sự nhận xét tương tác nhóm. Với việc dạy học bằng PPTLN sẽ đảm bảo được rất nhiều tiêm năng̀   ̣ giao duc kĩ năng ngh ́ ề  nghiệp, kĩ năng sống cho SV, năng lực nghề  nghiệp   cho SV. Luận án nêu rõ các hình thức chia nhómvàcác hình thức TLN, cách tiến  hành TLN, các giai đoạn khi tiến hành TLN, những ưu điểm và hạn chế của  PPTLN trong dạy học hiện nay. 2.1.2. Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Những nguyên lý cơ   bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở các trường đại học  2.1.2.1. Đặc thù môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về   Triết học với việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm ở các trường đại học  Về mục tiêu môn học Mục tiêu dạy học Những nguyên lý cơ  bản của chủ nghĩa Mác – Lênin   về Triết học trực tiếp trang bị tri thức triết học cho SV, đồng thời từng bước  xác lập thế  giới quan, nhân sinh quan và phương pháp luận chung nhất để  tiếp cận các khoa học chuyên ngành được đào tạo của SV. Đặc biệt, việc   học tập tri thức khoa học Mác – Lênin không chỉ  trang bị  cho SV phương  pháp luận chung mà sau khi học tập tri thức triết học sẽ hình thành phương   pháp học tập chuyên ngành, hình thành các năng lực nghề nghiệp cho SV.  Nội dung dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin   về Triết học ở các trường đại học 9
  10. Đặc điểm nội dung cơ bản Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác   – Lênin về  Triết học bao gồm: những khái niệm, phạm trù, nguyên lý, quy  luật chung, khái quát nhất, phổ biến nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy, biểu   hiện xuyên suốt trong toàn bộ chương trình môn học. Do đặc thù của các tri  thức triết học có tính trừu tượng, tính khái quát hóa; tính hệ  thống, lôgic,   chính xác chặt chẽ; tính lý luận và tính thực tiễn nên yêu cầu người học phải   tìm hiểu, suy ngẫm, hợp tác, tranh luận sáng tỏ các vấn đề triết học, nếu GV  chỉ  sử  dụng PPDH truyền thống thì tính trừu tượng của kiến thức triết học   sẽ  không sáng tỏ.Việc sử  dụng PPTLN để  dạy họckiến thức triết học sẽ  đảm bảo mục tiêu dạy học. Vì, đặc điểm cơ bản của TLN là sự  hợp tác, sự  phân công nhiệm vụ rõ ràng, sự tranh luận nếu một trong các vấn đề chưa rõ.   Hơn nữa, PP này có nhiều hình thức TLN khác nhau, có nhiều tiềm năng hình  thành, rèn luyện, phát triển kĩ năng, năng lực xã hội cho SV nên GV lựa chọn   những nội dung kiến thức triết học phù hợp PPTLN sẽ  đảm bảo mục tiêu   giáo dục, nâng cao chất lượng dạy học môn học.  2.1.2.2. Vai trò của việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học   Những nguyên lý cơ  bản của chủ  nghĩa Mác – Lênin về  Triết học  ở  các   trường đại học hiện nay Đối với GV, GV được trang bị thêm lí luận về PPTLN, giúp GV có cơ hội  thực hành, áp dụng vào thực tiễn dạy học triết học. Đồng thời, giúp GV hiểu rõ  các biện pháp của TLN có thể phù hợp với từng nội dung kiến thức nhất định,  GV biết cách thiết kế  giáo án dạy học theo các dạng khác nhau tùy vào nội  dung kiến thức của bài học  Những nguyên lý cơ  bản của chủ  nghĩa Mác ­   Lênin về Triết học. Sử dụng PPTLN sẽ tạo nhiều cơ hội cho GV có thông tin  phản hồi về người học, thu được tri thức và kinh nghiệm từ  phía người học,   qua các phát biểu có suy nghĩ và sáng tạo của SV. Đối với SV, họ  sẽ  tạo được môi trường học tập thuận lợi, hiểu được  bản chất của kiến thức triết học, sự  hợp tác và giúp đỡ  lẫn nhau để  giải   quyết các nhiệm vụ học tập, tính kiên trì, nhẫn nại của SV được hình thành   khi học tập bằng PPDH này Đối với chủ  trương đổi mới của Đảng, Nhà nước và Bộ  giáo dục và  Đào tạo, dạy học bằng PPTLN sẽ  góp phần nâng cao chất lượng đổi mới  PPDH,  đáp ứng được cách đào tạo tín chỉ trong giáo dục đại học hiện nay ở  nước ta. PPTLN trực tiếp hướng đến người học. PPTLN có ý nghĩa về giáo  10
  11. dục các kĩ năng, năng lực cho SV. 2.2. Cơ  sở  thực tiễn của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học   Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về  Triết học ở các   trường đại học tại Hà Nội 2.2.1. Một số đặc điểm sinh viên các trường đại học tại Hà Nội Khi tìm hiểu thực trạng và đưa ra biện pháp, GV cần quan tâm đến một  số đặc điểm của SV như: về tâm lý lứa tuổi; về mặt nhận thức của SV; đặc  điểm SV vùng miền, địa bàn mà SV đang sinh sống, học tập. Từ  những đặc  điểm của SV nói chung và SV trên địa bàn Hà Nội nói riêng để  tìm ra con   đường, PPDH có hiệu quả. Việc áp dụng PPTLN trong dạy học là biện pháp  quan trọng nhằm tích cực hoạt động học tập của người học, góp phần nâng   cao chất lượng, hiệu quả  dạy học  Những nguyên lý cơ  bản của chủ  nghĩa   Mác – Lênin về Triết học, hình thành kĩ năng, năng lực cho SV ở trường đại   học tại Hà Nội nói riêng và các trường đại học trên cả nước nói chung. 2.2.2. Thực trạng việc sử  dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy   học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học ở   các trường đại học tại Hà Nội 2.2.2.1. Nhận thức của giảng viên và việc sử  dụng phương pháp thảo luận   nhóm trong dạy học Những nguyên lý cơ của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết   học ở các trường đại học tại Hà Nội Khi điều tra thực trạng tác giả thấy rằng: sử dụng PPTLN trong dạy học  Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về triết học, GV có vai  trò quan trọng, là người tổ chức, điều khiển, là “trọng tài” khoa học khi TLN.  Tuy nhiên, nhiều GV sử  dụng PPDH này chỉ  mang tính hình thức, chưa có  biện pháp khoa học phù hợp với đặc thù tri thức môn học...dẫn đến chưa  phát huy hết thế mạnh của PPTLN, kết quả học tập của SV còn thấp, những   mặt đạt được chưa thực sự vững chắc. 2.2.2.2. Nhận thức và kết quả học tập của sinh viên khi giảng viên sử  dụng   phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Khảo sát 520 SV với  những tiêu chí khác nhau để  thấy được việc nhận  thức của SV với môn học và cách thức tiến hành dạy học của GV trong giờ  học. Đồng thời, tác giả tiến hành kiểm tra đánh giá SV từ kết quả học tập của  SV tác giả thấy rõ: PPDH có ảnh hưởng quan trọng đến kết quả học tập của   11
  12. SV, nên cần thay đổi cách dạy học mới đáp  ứng mục tiêu dạy học đại học   hiện nay. Bên cạnh đó, tác giả đánh giá chung thực trạng để thấy rõ hơn các  nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả dạy học của phương pháp này. 2.2.2.3.  Các nguyên nhân  ảnh hưởng đến việc  sử  dụng phương pháp thảo   luận nhóm trong dạy học Những nguyên lý cơ  bản của chủ  nghĩa Mác –   Lênin về Triết học ở các trường đại học tại Hà Nội Về   phía   GV:  nguyên   nhân   cơ   bản  chưa   có  cách  thức   dạy   học   bằng  PPTLN phù hợp; về phía SV: các em chưa sử dụng PPTLN  thường xuyên nên  SV chưa quen cách dạy học này; nguyên nhân khác như: cơ  sở  vật chất, sự  chỉ   đạo   chuyên   môn   của   cấp   trên,   chương   trình   đào   tạo   đặc   thù   từng  trường...cũng là những nguyên nhân dẫn đến việc sử dụng PPTLN không hiệu  quả hiện nay ở nước ta. 2.2.2.4. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết thực trạng Từ  kết quả của việc điều tra, khảo sát thực trạng việc sử  dụng PPTLN   trong dạy học Những nguyên lý cơ  bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết  học ở các trường đại học tại Hà Nội, luận án nêu rõ các vấn đề cơ bản đặt ra   cần phải giải quyết, việc giải quyết những vấn đề  đó chính là GV sử  dụng   các biện pháp đề xuất khi sử dụng PPTLN trong dạy học  Những nguyên lý cơ   bản của nghĩa Mác – Lênin về  Triết học sẽ hình thành vững chắc kiến thức  Triết học Mác – Lênin. Hơn nữa, thông qua học tập bằng TLN, các kĩ năng,   năng lực của SV được hình thành và phát triển, đáp  ứng được mục tiêu giáo  dục đại học hiện nay ở nước ta, từ đó thấy rõ muốn nâng cao chất lượng học  tập bộ môn cần có sự  tác động đồng bộ, toàn diện, trong đó tìm ra các biện  phápTLN khoa học, hợp lý, dễ  sử  dụng là vấn đề cấp thiết để  phát huy hết   tiềm năng vốn có của PPDH tích cực này. Chương 3 NGUYÊN TẮC VÀ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC ­ LÊNIN VỀ TRIẾT HỌC Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI HÀ NỘI 3.1. Các nguyên tắc khi xây dựng biện pháp Khi xây dựng các biện pháp TLN trong dạy học  Những nguyên lý cơ   bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về triết học, ngoài việc căn cứ vào cơ sở lý  12
  13. luận và cơ sở  thực tiễn đã trình bày trong luận án, các biện pháp đưa ra còn  phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau: 3.1.1. Đảm bảo định hướng phát triển năng lực cho người học           Mục tiêu của đổi mới giáo dục nói chung và dạy học đại học nói riêng  hiện nay đã và đang hướng đến việc định hướng phát triển năng lực cho  người học. Chính vì vậy, khi sử  dụng PPTLN trong dạy học  Những nguyên   lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học phải đảm bảo nguyên tắc  định hướng phát triển năng lực cho SV. Năng lực là một thuộc tính tâm lý  phức hợp, là điểm hội tụ  của nhiều yếu tố  như  tri thức, kỹ  năng, kỹ  xảo,  kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm.  Sử dụng PPTLN để dạy  học Triết học sẽ đảm bảo được sự  hình thành và phát triển cả  về  năng lực  chung và năng lực đặc thù cho SV đại học. Các năng lực chung như: năng lực  tự học, năng lực thuyết trình, năng lực sáng tạo trong học tập, năng lực thảo  luận nhóm và hợp tác nhóm...Các năng lực đặc thù như: năng lực chịu trách  nhiệm công dân, năng lực nêu và giải quyết vấn đề,  năng lực  tư  duy  khái  quát... 3.1.2. Đảm bảo tính khoa học và tính đặc thù môn học      Tính khoa học trong một bài giảng được thể hiện thông qua hệ thống lý   luận,  xây dựng, kết cấu rất chặt chẽ, phản ánh lôgic bản chất của sự  vật.   Tính đặc thù của môn học biểu hiện là hệ thống tri thức khoa học Triết học   Mác ­ Lênin, bao gồm những khái niệm, phạm trù, nguyên lý, quy luật được  rút ra từ  thực tiễn và được xây dựng thành hệ  thống lý luận, hình thành thế  giới quan và PP luận chung nhất cho SV. Việc đảm bảo nguyên tắc trên khi   sử  dụng PPTLN mới đáp  ứng mục tiêu dạy học bộ  môn, phát huy tốt cách   thức dạy học này. 3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn trong dạy học Đây là nguyên tắc quan trọng vì nó gắn liền với nguyên lý cơ bản của   chủ nghĩa Mác – Lênin về sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Trong  lý  luận nhận thức triết học mácxít đã chỉ rõ: lý luận được rút ra từ thực tiễn và   nó quay trở về phục vụ cho thực tiễn. Thực tiễn có vai trò quan trọng đối với  13
  14. lý luận, là nguồn gốc, là cơ  sở, là động lực để  phát triển nhận thức lý luận.   Thực tiễn còn là thước đo, là tiêu chuẩn của chân lý, cho nên lý luận phải  gắn với thực tiễn. Vì vậy, việc xây dựng các biện pháp TLN trong dạy học   Những nguyên lý cơ  bản của chủ  nghĩa Mác ­ Lênin về  Triết học phải dựa  trên thực tiễn dạy học  ở bậc đại học nói chung và tính đặc thù môn học nói  riêng, để vừa phù hợp với những đặc điểm, nội dung, điều kiện, yêu cầu của  giáo dục đại học nói chung, vừa có tác dụng nâng cao hiệu quả của môn học   nói riêng.  3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả trong dạy học           Mục đích cuối cùng trong quá trình dạy học  là đảm bảo tính hiệu quả  trong dạy học. Bởi vì, khi những biện pháp được đề  xuất vừa có thể  được  ứng dụng rộng rãi, vừa đảm bảo sự tích cực nhận thức, tính cực học tập của  SV, nâng cao chất lượng dạy và học. Khi tổ chức dạy học bằng PPTLN, SV   phải lĩnh hội tri thức khoa học đầy đủ  với chất lượng cao, kết qủa học tập   vững chắc, hình thành, phát triển kĩ năng, năng lực nghề  nghiệp cho SV, vì  vậy, khi đề  xuất các biện pháp của luận án phải đảm bảo tính hiệu quả  trong quá trình dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin  về Triết học cho SV. 3.2. Những biện pháp khi sử  dụng phương pháp thảo luận nhóm trong  dạy học Những nguyên lý cơ  bản của chủ  nghĩa Mác – Lênin về Triết  học ở các trường đại học tại Hà Nội 3.2.1. Biện pháp 1: xây dụng các chủ đề thảo luận nhóm phù hợp Căn cứ  nội dung kiến thức và mục tiêu bài học, GV xác định nhiệm vụ  để SV tiến hành học tập bằng PPTLN. Với việc sử dụng PPTLN, GV chỉ tiến  hành dạy học bằng PPTLN đối với những nhiệm vụ học tập tương đối phức   tạp, khó đối với đa số SV trong lớp, những nhiệm vụ đòi hỏi sự huy động vốn  kinh nghiệm, hiểu biết của nhiều người, hoặc cần tổ chức cho SV tranh luận,   TL về  một vấn đề  mà SV còn có nhiều cách hiểu khác nhau, đa dạng các ý   kiến. 14
  15. Để xác định đúng nhiệm vụ của SV khi tiến hành TLN, GV cần: căn cứ  vào kiến thức, mục tiêu của từng bài học triết học cụ thể; căn cứ theo chuẩn   kiến thức, kỹ năng; căn cứ vào nội dung chương trình của sách giáo trình. Trên cơ  sở  xác định đúng mục tiêu của bài học, mục tiêu khi tiến hành   TLN, GV xây dựng các chủ  đề  TLN phù hợp và lựa chọn nhiệm vụ  nhóm,  cách thức chia nhóm, hình thức TLN hợp lí tạo cơ  sở  để  thiết kế  biện pháp  TLN tương ứng. 3.2.2. Biện pháp 2: kết hợp thảo luận nhóm  với phương pháp thuyết   trình             Sự kết hợp giữa PPTLN với PP thuyết trình tạo sự liên kết, hỗ trợ, "cộng   hưởng" lẫn nhau, phát huy những điểm mạnh và khắc phục những hạn chế của từng  PP. Khi dạy học bằng PPTLN, tùy theo đơn vị kiến thức cụ thể của từng chương,   từng bài và từng tiết học, với những điều kiện cụ thể để mỗi GV tổ chức hợp lý hoạt  động TLN của SV kết hợp một cách khoa học, linh hoạt với PP thuyết trình …GV lợi   dụng triệt những ưu điểm của các PP, các thủ thuật, các hình thức giảng dạy nhằm   chuyển tải kiến thức một cách tối ưu, bài giảng thêm sinh động, phong phú đạt được  mục tiêu bài học.  3.2.3. Biện pháp 3: sử dụng các kĩ thuật dạy học trong thảo luận nhóm Ở biện pháp này, tác giả nêu bản chất của kĩ thuật dạy học; các kĩ thuật  thường dùng  trong TLN đem lại kết quả  tốt như:  kĩ thuật khăn trải baǹ ;  kĩ  thuật mảnh ghép; kĩ thuật sử  dụng phiếu học tập...các kĩ thuật trên đều có  tiềm năng giáo dục kĩ năng sống cho họ. Trong các kĩ thuật dạy học, tác giả  nêu rõ cách tiến hành kĩ thuật “khăn trải bàn”,“các mảnh ghép”, “phiếu học  tập” trong TLN khi dạy học một số bài môn  Những nguyên lú cơ  bản của   chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học nhằm hình thành kiến thức mới và kiểm  tra, ôn tập, củng cố kiến thức cho  SV, đảm bảo tốt hình thành tri thức cùng  với hình thành kĩ năng, năng lực trong quá trình học tập của SV. 3.2.4. Biện pháp 4: tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học có thảo   luận nhóm cho sinh viên Để  hình thành và phát triển các kĩ năng học tập, kĩ năng nghiên cứu, kĩ   năng phân tích, tổng hợp, các kĩ năng nghề nghiệp tương lai cho SV, tổ chức  học tập trải nghiệm có sử dụng TLN cho SV là cần thiết . Trong luận án của  mình, tác giả  trình bày những nội dung cơ  bản của tổ  chức học tập trải   15
  16. nghiệm   cho   SV,   vai   trò   của   hoạt   động   trải   nghiệm   khi   dạy   học  Những   nguyên lý cơ bản của chỉ nghĩa Mác – Lênin về Triết học, các giai đoạn, các  bước tổ chức dạy học thực tế, từ đó GV lựa chọn các chủ đề kiến thức phù  hợp để sử dụng biện pháp dạy học này nhằm đảm bảo mục tiêu các nội dạy  học cụ thể của môn học. 3.2.5. Biện pháp 5: tổ chức kiểm tra, đánh giá học tập của sinh viên Kiểm tra, đánh giá SV là khâu quan trọng của quá trình dạy học, từ kết   quả  của kiểm tra, đánh giá giúp GV có thể  phân loại được SV và đánh giá  đúng, đủ, chính xác chất lượng dạy và học của cả  thầy và trò. Thông qua   hình thức đánh giá, kiểm tra đó giúp họ  tích luỹ  thêm kinh nghiệm và có ý  thức chọn lựa PP dạy và PP học ngày một hiệu quả  hơn.  Để  đánh giá việc  học tập của SV khi áp dụng PPTLN trong dạy học cần đảm bảo các yêu cầu  cơ bản và phải đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá cho phù hợp với  PPTLN.  Luận án nêu rõ khi sử dụng PPTLN trong dạy học, GV cần phối hợp hài hòa  giữa đánh giá của GV với tự đánh giá của SV trong từng nhóm để đảm bảo tính  khách quan trong quá trình đánh giá.  Bên cạnh đó, khi GV sử  dụng PPTLN  trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết   học, GV có thể đánh giá SV bằng quan sát. Cách thức đánh giá bằng quan sát  được trình bày trong luận án. Chương 4 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 4.1. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm 4.1.1. Mục đích thực nghiệm TN được tiến hành nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả  thuyết khoa   học đã được xây dựng, qua đó khẳng định tính khả thi của các biện pháp dạy   học xây dựng, khẳng định tính khả thi của các biện pháp khi sử dụng PPTLN  trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về  Triết  học ở các trường đại học tại Hà Nội. 4.1.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm Khi tiến hành TN phải tuân thủ các nguyên tắc: Thứ nhất, về nội dung kiến thức. Nội dung kiến thức phải đảm bảo chất  lượng tri thức khoa học, khách quan, tôn trọng chương trình, giáo trình dạy học   Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học; 16
  17. Thứ hai, về đối tượng TN. Đối tượng TN phải đảm bảo tính đa dạng của   nhiều trường TN và trình độ nghiệp vụ của các GV dạy TN. 4.1.3. Phương pháp thực nghiệm và địa điểm thực nghiệm ­ PP TN: TN hình thành và TN ĐC. Với các lớp TN, các bài dạy được  tiến hành theo cách thức, các giải pháp mà tác giả  đề  xuất. Còn  ở  các lớp  ĐC, GV vẫn dạy bình thường theo PP mà họ  dự  định (chủ  yếu các lựa  chọn PP thuyết trình). ­ Địa điểm TN: Đại học Tài nguyên và Môi trường; Đại học Sư  phạm   Hà Nội; Đại học Ngoại ngữ  (Đại học Quốc gia); Đại học Thương mại Hà  Nội; Đại học Kiểm sát Hà Nội. 4.1.4. Đối tượng thực nghiệm sư phạm TN được tiến hành với SV năm thứ nhất của các trường đại học đã nêu  trên.  Mỗi trường có hai lớp SV được chọn TN và ĐC có trình độ  nhận thức  tương đương, không quá chênh lệch về học lực và nề nếp học tập; GV dạy TN  kinh nghiệm, chuyên môn vững vàng, tâm huyết với nghề. 4.2. Tổ chức thực nghiệm Tác giả  xác định thời gian TN từ  cuối tháng 8 đến hết tháng 11 của năm  học: 2012 – 2013 (bảng 4.1) trong luận án biểu hiện tình hình cụ  thể  của đối  tượng TN; nội dung TN, tác giả lựa chọn những nội dung kiến thức TN (bảng   4.2) trong luận án,  soạn giáo án  TN; tiến hành  TN, cách thức tiến hành TN  được tiến hành theo các bước:  bước 1: xây dựng kế  hoạch TN;  bước 2:  tổ  chức dạy học TN và ĐC; bước 3: thu thập, xử  lí số liệu và đánh giá kết quả  TN. Kiểm tra đánh giá kết quả  TN: việc kiểm tra đánh giá là khâu rất quan  trọng trong quá trình tiến hành TN, sau khi dạy xong từng bài TN, tác giả tiến   hành kiểm tra SV cả   ở  nhóm TN và nhóm ĐC. Các nhóm có cùng một bài  kiểm tra, lượng thời gian như nhau. Mục đích của việc kiểm tra là đánh giá  kết quả nhận thức của SV ở cả lớp TN và lớp ĐC. 4.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm Khi dạy xong từng bài TN, tác giả tiến hành kiểm tra SV cả nhóm TN và  nhóm ĐC để đánh giá kết quả nhận thức của SV  ở các lớp TN và ĐC. Đánh  giá quá trình nhận thức của SV dựa vào các tiêu chí như:  đánh giá nhận thức;  đánh giá kết quả  việc hình thành kỹ  năng cho SV;  đánh giá kết quả  tổ  chức  hoạt động học của SV. 17
  18. 4.4. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm Sau khi có số liệu, tác giả tiến hành xử lý số liệu thu nhận theo PP thống   kê toán học trong khoa học giáo dục và bằng các PP khác nhau: tính giá trị trung  bình; tính phương sai; tính độ lệch chuẩn là các tham số đo mức độ phân tán của  các số liệu quanh giá trị trung bình cộng. Từ  các số  liệu tính toán thu được và  mức độ ảnh hưởng tác động của các mẫu nghiệm đến đâu (bảng 4.3) để khẳng  định kết quả của quá trình TN là có cơ sở khoa học và có ý nghĩa triển khai trong  thực tiễn các biện pháp đã nêu trong luận án. 4.5. Kết quả thực nghiệm 4.5.1. Giai đoạn 1: thực nghiệm thăm dò 4.5.1.1. Kết quả bài kiểm tra đầu vào Với kết quả  kiểm tra đầu vào  (bảng 4.4) cả  hai nhóm lớp TN và ĐC,  chúng tôi  thấy trình độ nhận thức không có sự chênh lệch nhiều về nhận thức  và kết quả kiểm tra. Số lượng SV đạt điểm: giỏi, khá, trung bình, yếu kém ở  hai nhóm lớp tương đối đồng đều. Kết quả kiểm tra là tương đương nhau. 4.5.1.2. Kết quả bài kiểm tra thực nghiệm thăm dò Tác giả tiến hành TN thăm dò ở một trường đại học (Đại học Kiểm sát  Hà Nội) để thấy được các biện pháp đề xuất có tính khả thi hay không, từ đó  tiếp tục tiến hành dạy TN ở giáo án TN tác động ở phạm vi rộng hơn. Kết quả  thu được từ TN thăm dò là 77SV/lớp, ĐC 77 SV/lớp với kết quả kiểm tra biểu   hiện (bảng 4.5) là cơ sở khẳng định tính hiệu quả của các biện pháp đề xuất  trong dạy học  Những nguyên lý cơ  bản của chủ  nghĩa Mác – Lênin về  Triết  học 4.5.2. Giai đoạn 2: thực nghiệm tác động 4.5.2.1. Kết quả nhận thức của sinh viên Tác giả tiến hành kiểm tra, đánh giá việc nhận thức của SV, kết quả đánh  giá đã  được thống kê (bảng 4.6).Từ kết quả nhận thức của SV qua quá trình  TN, tác giả đi đến tổng hợp, tính toán, xử lý số liệu kết quả của bài kiểm tra  TN, tác giả tập trung phân tích kết quả bài dạy TN tác động.Tổng số lớp TN: 5;  số lớp ĐC: 5; tổng số bài TN: 365; tổng số bài ĐC: 363. 18
  19. Việc đánh giá kết quả bài làm của SV được tính theo thang điểm 10; trong   đó: SV đạt điểm 9, 10: loại giỏi; SV đạt điểm 7 –  8: loại khá; SV đạt điểm 5,6:   loại trung bình; SV đạt điểm dưới 5: loại yếu.  Đánh giá học tập của SV cho thấy, kết quả ở nhóm TN cao hơn hẳn nhóm   lớp dạy học ĐC. Điểm trung bình của nhóm lớp TN là 7.33, trong khi đó điểm  trung bình của nhóm lớp ĐC là 6.14, độ lệch chuẩn điểm trung bình của nhóm TN  so với nhóm lớp ĐC là 1,19. Trong đó độ lệch chuẩn của nhóm lớp TN là: 1.60; độ  lệch chuẩn của nhóm lớp ĐC là: 1,75. Như vậy, ở các lớp TN kết quả học tập   của SV cao hơn hẳn  ở các lớp ĐC, và cao hơn hẳn bài kiểm tra đầu vào.  Qua  những phân tích trong luận án, tác giả tiến hành lập bảng phân phối kết quả TN   để thấy rõ hơn kết quả tích cực của nhóm lớp này so với nhóm ĐC (bảng 4.7  trong luận án). Từ  bảng 4.7, có sự  khác nhau về các mức độ  điểm: giỏi, khá, trung bình,  yếu kém ở hai nhóm lớp. Các lớp TN, SV đạt điểm yếu kém, trung bình chiếm  tỷ lệ thấp: yếu 4.7 %; trung bình 26.8 %, trong khi tỉ lệ SV đạt điểm khá, giỏi   tương đối cao: khá 43.8%; giỏi 24.7%. Ở  các lớp ĐC, tỉ  lệ  SV đạt khá, giỏi chiếm tỉ  lệ  thấp hơn lớp TN: khá  33.9%; giỏi 8.3%, trong khi tỉ lệ SV đạt điểm yếu, kém, trung bình cao hơn lớp  TN: yếu 19.6%; trung bình 38.3%. Kết quả trên tiếp tục là một trong những căn  cứ  khẳng định tính hiệu quả  của các bài TN với cách thức dạy học đã tiến   hành. Kết quả của bài TN được tác giả  biểu diễn bằng biểu đồ  trực quan để  thấy rõ ưu thế tích cực của nhóm lớp TN (biểu đồ 4.1 trong luận án). Luận án tóm tắt các kết quả  tính toán các giá trị  tính toán thu được vào  bảng tham số đặc trưng (bảng 4.8). Từ giá trị của các số liệu đặc trưng trên, tác  giả nhận thấy: điểm trung bình cộng kết quả điểm số  của nhóm TN cao hơn  điểm trung bình cộng  của nhóm ĐC. Mức độ phân tán kết quả kiểm tra xoay  quanh giá trị trung bình cộng của nhóm TN thấp hơn mức độ phân tán kết quả  kiểm tra xoay quanh giá trị trung bình cộng của nhóm ĐC. Tác giả tiến hành các phép toán kiểm định để so sánh kết quả TN và ĐC theo   các công thức tính toán đã trình bày trong luận án từ đó đưa ra kết luận của các mẫu  TN tác động là có ý nghĩa, cho phép rút ra một kết luận sư phạm:  những điểm   khác trong quá trình dạy học TN đã đem lại hiệu quả tích cực. Để thấy được mức độ ảnh hưởng của tác động trong nghiên cứu này được thể  hiện trong (bảng 4.9), mức độ ảnh hưởng  (ES) của tác động trong các mẫu TN là  19
  20. 0,68, theo bảng tiêu chí Cohen  ở  (bảng 4.3) cho thấy tác động mang lại kết   quả  tốt, mức độ  tốt đạt ở  ngưỡng trung bình. PPTLN trong dạy học Những   nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về Triết học đã tác động khiến  SV học tập tốt. Đặc biệt,  ở  lớp được TN thăm dò, tiếp tục được TN tác  động thì kết quả TN lần tác động cao hơn TN thăm dò. Đây là một kết quả  khách quan của quá trình TN. 4.5.2.2. Kết quả hình thành kĩ năng, năng lực cho sinh viên Với việc sử dụng PPTLN bằng các biện pháp cụ thể, các hình thức TLN,  địa điểm học tập phong phú, kết quả  hình thành kĩ năng  ở  các lớp TN tương   đối tốt, trong quá trình học tập các kĩ năng cũng được hình thành như:  kỹ năng  đọc và tìm tài liệu, tra cứu tài liệu, kỹ  năng quan sát, kỹ  năng làm việc độc  lập qua phiếu giao việc, kỹ năng thảo luận trong nhóm, kỹ năng hợp tác, kỹ  năng thuyết trình để trình bày ý kiến cá nhân, ý kiến nhóm, kĩ năng trình bày   vấn đề  một cách lôgic khoa học,  kĩ năng tổ  chức, quản lý được hình thành.  Trong các kĩ năng trên không được hình thành ở các lớp ĐC. 4.5.2.3. Đánh giá kết quả tổ chức hoạt động học tập của sinh viên Việc theo dõi quá trình học tập của SV và thông q ua kết quả thu được  tác giả thấy mức độ hứng thú đối với bài học ở lớp TN và lớp ĐC có sự khác   nhau rõ rệt.  Ở  nhóm lớp TN, SV thấy bài học có sự  hứng thú, hấp dẫn sinh  động (70,10%); bình thường (10%). Hầu hết các em tỏ  rõ sự  hứng thú, phấn  khởi sau bài học, số SV cảm thấy bài học khó hiểu chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ. Trong   khi đó, tỷ  lệ  SV cảm thấy hứng thú với bài học  ở  nhóm ĐC lại thấp hơn  (18,21%); bình thường (28, 70%), số  SV thờ   ơ, không hứng thú với bài học  chiếm tỷ lệ lớn. Trong buổi TLN mối quan hệ giữa GV với SV, SV với SV rất   lễ  phép, thoải mái, cởi mở, thân thiện. Trong khi  ở  các lớp ĐC ít được biểu   hiện.Từ kết quả trên tác giả thấy những biện pháp đã nêu hoàn toàn mang tính  khả  thi trong dạy học Những nguyên lý cơ  bản của chủ  nghĩa Mác – Lênin   về Triết học ở các trường mà tác giả lựa chọn TN. Giả thuyết khoa học của   luận án đã được chứng minh và có thể áp dụng ở các trường đại học và cao   đẳng trên phạm vi cả nước. Mặc dù, GV đã quan tâm hơn nhiều tới những SV nhận thức chậm hơn của   các lớp TN, song không tránh khỏi thực tế vẫn có một số SV có học lực yếu, ý  thức học tập chưa tích cực, bản thân SV chưa có PP học tập khoa học, chưa theo  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2