intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên tại các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục "Quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên tại các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội" nhằm mục đích nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên tại các trường THCS thành phố Hà Nội, góp phần nâng cao mức độ đáp ứng của đội ngũ này với các yêu cầu được đặt ra từ đổi mới giáo dục phổ thông, đổi mới giáo dục THCS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên tại các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC ---------- NGUYỄN NGỌC ANH QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 9.14.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2025
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Văn Quân TS. Trịnh Văn Cường Phản biện 1: GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc Trường ĐH Giáo dục - ĐH Quốc gia Hà Nội Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Huyền Trường ĐH Sư phạm - ĐH Thái Nguyên Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Văn Tuân Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội Luận án được bảo vệ tại hội đồng chấm Luận án Tiến sĩ họp tại Học viện Quản lý giáo dục Vào hồi 14 giờ 00 ngày 27 tháng 12 năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Trung tâm Thông tin thư viện Học viện Quản lý giáo dục
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Phát triển nghề nghiệp đã trở thành một khái niệm phổ biến trong xã hội hiện nay. Nó được xem như một con đường hữu hiệu để đào tạo, huấn luyện những người làm việc chuyên nghiệp, giúp họ đối phó với môi trường luôn thay đổi - môi trường mà họ sống và lao động nghề nghiệp. Trong lĩnh vực giáo dục, phát triển nghề nghiệp giáo viên (PTNN GV) đã được khẳng định là một khía cạnh quan trọng trong việc duy trì các tiêu chuẩn của dạy và học, đồng thời nó cũng là một khía cạnh quan trọng, cần thiết để giải quyết sự thay đổi và phát triển trong hệ thống giáo dục. “Khi bắt đầu thiên niên kỷ mới, nhiều xã hội đang tham gia vào các cuộc cải cách giáo dục nghiêm túc và đầy hứa hẹn. Một trong những yếu tố quan trọng trong hầu hết các cải cách này là sự phát triển nghề nghiệp của giáo viên; xã hội cuối cùng cũng thừa nhận rằng giáo viên không chỉ là một trong những “biến số” cần được thay đổi để cải thiện hệ thống giáo dục của họ, mà họ còn là tác nhân thay đổi đáng kể nhất trong những cải cách này. Vai trò kép này của giáo viên trong cải cách giáo dục - vừa là chủ thể vừa là đối tượng của sự thay đổi - làm cho lĩnh vực phát triển nghề nghiệp giáo viên trở thành một lĩnh vực ngày càng phát triển và đầy thách thức, và là lĩnh vực đã nhận được sự quan tâm lớn trong vài năm qua” (Villegas-Reimers, E. 2003, pp 7) [89]. Mặc dù PTNN GV được đánh giá cao về tầm quan trọng cũng như mức độ ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ giáo viên (GV) và kết quả học tập của học sinh (HS), nhưng trên thực tế, những hoạt động này chưa được quan tâm thỏa đáng, chưa phát huy được vai trò của nó trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Một trong những nguyên nhân của thực tế này là do quản lý PTNN GV tại trường học còn hạn chế. Nhiều nghiên cứu về PTNN GV cho thấy, “Nhiều trường học chưa thực sự dành nhiều tâm huyết cho PTNN GV nên văn hóa học tập và trau dồi thường xuyên của giáo viên còn yếu kém; mặc dù quản lý PTNN GV là một sự chia sẻ và phân công nhiệm vụ giữa các thành viên trong nhóm quản lý trường học, tuy nhiên các chính sách của nhà trường không cung cấp hướng dẫn về cách thức thực hiện vai trò và các nhiệm vụ này nên được thực hiện trong trường học như thế nào” (Forte &Flores, 2014) [59]. “Do cách tổ chức PTNN GV tại nhiều trường học chưa tốt nên nhiều GV nhận thấy hoạt động chưa thực sự có hiệu quả “(Webster-Wright, 2009) [91]; “lãnh đạo các trường học quản lý PTNN GV chú trọng chủ yếu dựa vào định lượng hơn là định tính”; “nhóm quản lý trường học ở một số trường còn hạn chế về kiến thức và cách quản lý PTNN GV, những hoạt động phát triển nghề nghiệp do họ tổ chức trong trường học không gắn liền với bối cảnh thực tế, hay nói cách khác, chưa giải quyết được những vấn đề mà đang gặp phải” (Kennedy, 2016) [65]; “thời gian cho những hoạt động này tương đối ngắn và thường không đủ để GV kịp chiêm nghiệm lại những gì mình đã làm, bàn luận những gì đang làm và chia sẻ những mong muốn sẽ làm được trong tương lai” (Lessing &De Witt, 2007) [68]. Như vậy, PTNN GV và quản lý PTNN GV tại trường học vẫn là vấn đề cần tiếp tục được khám phá cả về phương diện lý luận và thực tiễn. Giáo dục Việt Nam đang trong lộ trình đổi mới căn bản, toàn diện. Đội ngũ nhà giáo được coi là yếu tố then chốt để thực hiện thành công sự đổi mới này. Theo đó, vấn đề PTNN GV được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Cùng với những chính sách phát triển đội ngũ nhà giáo, việc xác định các vấn đề về đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nghề nghiệp nhà giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; tạo điều kiện cho nhà giáo tự do học thuật, phát triển nghề nghiệp liên tục và có
  4. 2 cơ hội hợp tác quốc tế một cách thực chất, hiệu quả cũng từng bước được luật hóa. Yêu cầu về phát triển nghề nghiệp của giáo viên Trung học cơ sở (THCS) được quy định tại Chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở giáo dục phổ thông là: “Nắm vững chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ; thường xuyên cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” [6]. Ngày 29/04/2016, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án “Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ hà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025” [37 ]. Đề án này được xem là một chiến lược toàn diện nhằm đào tạo chính quy đối với GV mới, đào tạo lại với một số GV không đạt yêu cầu, bồi dưỡng và phát triển chuyên môn thường xuyên cho GV để có thể đủ năng lực đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới (Chương trình giáo dục phổ thông 2018). Với những điểm tựa này, các hoạt động thực tiễn nhằm phát triển đội ngũ giáo viên, PTNN GV đã được triển khai rất đa dạng và thu được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Đánh giá về chất lượng đội ngũ GV trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) cho rằng, về cơ bản đủ về số lượng, đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ đào tạo, tương đối hợp lý về cơ cấu, có phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, có lòng yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm trong công việc, tích cực học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của các nhà trường. Tuy vậy, đội ngũ nhà giáo và CBQLGD còn không ít hạn chế, yếu kém, như: bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp; trình độ chuyên môn của một bộ phận nhà giáo còn yếu, phương pháp giảng dạy chậm đổi mới, chưa đáp ứng được yêu cầu dạy và học theo định hướng phát triển năng lực. Khả năng sử dụng ngoại ngữ, tin học trong quản lý, dạy và học của nhiều GV còn hạn chế, nhất là ở những GV lớn tuổi (Nguyễn Hữu Độ, 2019) [15]. PTNN GV có một phần trách nhiệm đối với những hạn chế này của đội ngũ GV. Kinh nghiệm về PTNN GV ở Việt Nam còn rất khiêm tốn. Điều này được thể hiện ở các khía cạnh như: (i) Các yêu cầu cơ bản của PTNN liên tục của GV chưa được quán triệt đầy đủ ngay trong giai đoạn đào tạo nghề tại các cơ sở đào tạo GV; chưa có sự kết nối chặt chẽ giữa giai đoạn đào tạo nghề và giai đoạn hành nghề của GV; (ii) PTNN GV ở giai đoạn hành nghề của GV chủ yếu là hoạt động tập huấn, bồi dưỡng; hoạt động tập huấn và bồi dưỡng GV mặc dù có những cải tiến qua từng giai đoạn nhưng nhìn chung, chất lượng và hiệu quả thấp; (iii) Chưa phát huy được vai trò của trường học trong PTNN GV, quản lý của Ban giám hiệu (BGH) các trường phổ thông chưa chú trọng đúng mức đối với PTNN GV tại nhà trường. Lý do của những bất cập trong PTNN GV bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, chẳng hạn như “ chúng ta chưa bao giờ làm rõ quan điểm PTNN GV” (Lê Bạt Sơn, Phan Thị Ánh Tuyết, 2020) [31], do đó quan niệm về PTNN GV của cán bộ quản lý (CBQL), GV chưa đầy đủ; thiếu các chế tài và hướng dẫn rõ ràng trong PTNN GV; CBQL nhà trường chưa quan tâm thỏa đáng và còn hạn chế về năng lực quản lý PTNN GV tại nhà trường .v.v. (Nguyễn Hữu Độ, 2014) [14]. Thực tế này dẫn đến nhu cầu cần có những nghiên cứu mang tính hệ thống về PTNN GV và quản lý PTNN GV, đặc biệt là PTNN GV tại nhà trường. Với diện tích rộng, địa bàn khác nhau, độ chênh lệch về chất lượng giáo dục, về đội ngũ, về cơ sở vật chất... giữa các vùng sau khi Hà Nội được mở rộng là một trong những thách thức đối với ngành giáo dục Thủ đô. Bài toán về phát triển nguồn nhân lực cho giáo dục (đặc biệt quan trọng là đội ngũ GV), mặc dù đã có nhiều tìm tòi nghiên cứu nhưng vẫn
  5. 3 chưa có lời giải thấu đáo. Đặc biệt, trước yêu cầu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, cụ thể là việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã dẫn đến những thay đổi trong tác nghiệp dạy học, giáo dục ở các trường phổ thông. Bằng cách nào để tạo ra những thay đổi trong đội ngũ GV phổ thông, trong đó có đội ngũ giáo viên THCS để đội ngũ này có đủ năng lực đáp ứng tốt những yêu cầu do những thay đổi trong chương trình giáo dục của cấp học đặt ra là một câu hỏi, một vấn đề cấp bách, cần phải được trả lời, được giải quyết. Phát triển NNGV là một trong những giải pháp góp phần giải quyết vấn đề nêu trên của giáo dục Thủ đô Hà Nội, đồng thời là con đường hữu hiệu để giúp đội ngũ giáo viên THCS của thành phố Hà Nội nâng cao mức độ thích ứng của bản thân với những thay đổi của giáo dục THCS và những thay đổi của các hoạt động trong trường THCS. Tuy nhiên, để phát triển NNGV phát huy được vai trò của nó trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV, cần phải có những giải pháp hiệu lực và hiệu quả trong quản lý hoạt động PTNN GV ở mọi cấp độ quản lý giáo dục, đặc biệt là quản lý PTNN GV tại trường THCS. Là cán bộ quản lý trường THCS, nhận thức được những vấn đề trên, NCS chọn vấn: “Quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên tại các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội” để nghiên cứu trong khuôn khổ luận án tiến s QLGD với mong muốn góp phần vào phát triển nghề nghiệp giáo viên, nâng cao chất lượng dạy và học tại các trường THCS 2. Mục đích nghiên cứu Luận án nhằm mục đích nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý PTNN GV tại các trường THCS thành phố Hà Nội, góp phần nâng cao mức độ đáp ứng của đội ngũ này với các yêu cầu được đặt ra từ đổi mới giáo dục phổ thông, đổi mới giáo dục THCS. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động phát triển nghề nghiệp giáo viên tại trường THCS. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên tại các trường trung học cơ sở. 4. Câu hỏi nghiên cứu Các câu hỏi nghiên cứu sau đây đã được xây dựng để định hướng cho nghiên cứu về quản lý PTNN GV của các trường THCS thành phố Hà Nội: (1) Vai trò, nguyên tắc và mô hình thực hiện PTNN GV bậc THCS trong bối cảnh phát triển, đổi mới giáo dục hiện nay như thế nào? (2) Quá trình quản lý PTNN GV tại các trường THCS thành phố Hà Nội đã diễn ra như thế nào và gặp phải những vấn đề hạn chế nào thời gian qua? (3) Ban giám hiệu các trường THCS thành phố Hà Nội cần thực hiện những tác động can thiệp nào trong công tác quản lý để PTNN GV tại trường thực sự hữu ích với mỗi giáo viên? 5. Giả thuyết khoa học Phát triển nghề nghiệp giáo viên tại trường THCS có vai trò quan trọng trong việc nâng cao mức độ đáp ứng của giáo viên THCS với những yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay. Tuy nhiên, PTNN GV tại các trường THCS thành phố Hà Nội còn nhiều hạn chế do quản lý PTNN GV tại các trường chưa hiệu quả. Vì vậy, việc đề xuất các giải pháp quản lý PTNN GV các trường THCS thành phố Hà Nội dựa trên cơ sở khoa học và phù hợp với thực tiễn sẽ giúp khắc phục những hạn chế đang tồn tại, nâng cao chất lượng đội ngũ GV cũng như chất lượng đào tạo trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
  6. 4 6. Nhiệm vụ nghiên cứu .1. ây dựng cơ sở lý luận về quản lý PTNN GV trường THCS. .2. hảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động PTNN GV và quản lý PTNN GV tại các trường THCS, thành phố Hà Nội . . Đề xuất giải pháp quản lý hoạt động PTNN GV và quản lý PTNN GV tại trường trung học cơ sở . . Tổ chức khảo nghiệm các giải pháp đề xuất trong luận án và thử nghiệm 01 giải pháp. 7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cợc 7.1. Cách tiếp cận nghiên cứu 7.1.1. Tiếp cận hệ thống 7.1.2. Tiếp cận quá trình hoạt động 7.1.3. Tiếp cận quản lý dựa vào nhà trường 7.1.4. Tiếp cận năng lực 7.1.5. Tiếp cận chức năng quản lý 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2.2. hóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.3. hóm phương pháp thống kê toán học 8. Những luận điểm bảo vệ 8.1. Đổi mới giáo dục THCS đặt ra những thách thức, yêu cầu mới đối với giáo viên THCS từ đó hình thành và phát triển các nhu cầu về PTNN của giáo viên THCS. PTNN GV là một trong những phương thức để giáo viên THCS thỏa mãn nhu cầu này. Phương thức này được thực hiện cả ở cấp độ vi mô và vĩ mô với mục tiêu và nội dung cụ thể. 8.2. Phát triển nghề nghiệp giáo viên tại các trường THCS hiện nay còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết nhằm phát huy đầy đủ, toàn diên vai trò của nó trong việc nâng cao mức độ đáp ứng của giáo viên THCS với các yêu cầu của đổi mới giáo dục THCS. 8.3. Quản lý PTNN GV tại trường THCS phải hướng đến mục tiêu làm cho PTNN GV tại trường THCS trở thành hiệu quả/hữu ích với mỗi giáo viên. Do vậy, nó cần được quản lý theo hướng: (1) Tạo sự thay đổi trong nhận thức của CBQL, GV về PTNN GV; (2) ác định và xử lý hài hòa nhu cầu PTNN của GV; (3) Vận hành đúng, đủ chu trình quản lý trong quản lý PTNN GV; (4) Tổ chức PTNN GV theo tiếp cận quản lý dựa vào nhà trường; và (5) Đánh giá khách quan, tạo dựng môi trường, động lực PTNN cho giáo viên. 9. Đóng góp mới của luận án 9.1. Đóng góp về lý luận Luận án góp phần hệ thống và làm phong phú một số vấn đề lý luận về PTNN GV và quản lý PTNN GV; xây dựng được khung lý thuyết quản lý PTNN GV hiệu quả tại trường THCS. 9.2. Đóng góp về thực tiễn - Trên cơ sở khảo sát, đánh giá thực trạng, luận án xác định rõ những thành công, hạn chế và vấn đề cần giải quyết trong PTNN GV và quản lý PTNN GV tại các trường THCS thành phố Hà Nội. - Đề xuất được các biện pháp hiệu lực, khả thi để quản lý PTNN GV tại các trường THCS thành phố Hà Nội, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS của thành
  7. 5 phố đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục THCS (cụ thể là thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 cấp THCS). - Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án có thể được sử dụng làm tài liệu phục vụ bồi dưỡng chuyên đề ‘phát triển nghề nghiệp giáo viên” cho GV và cán bộ quản lý trường phổ thông; tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo giáo viên phổ thông. 10. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận án được trình bày thành chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên tại trường Trung học cơ sở. Chương 2: Thực trạng phát triển nghề nghiệp giáo viên và quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên tại các trường Trung học cơ sở thành phố Hà Nội. Chương : Biện pháp quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên tại các trường Trung học cơ sở thành phố Hà Nội. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Các quốc gia có hệ thống giáo dục phát triển đều nhận thức được rằng, GV không chỉ là một trong những biến số cần được thay đổi để phát triển, hoàn thiện nền giáo dục của họ mà GV còn là tác nhân thay đổi quan trọng nhất trong công cuộc cải cách giáo dục của đất nước. Hầu hết các cải cách giáo dục hiện nay đều gồm có một phần là PTNN GV. Theo đó, các nghiên cứu về PTNN GV và quản lý PTNN GV đã gia tăng đáng kể (tìm kiếm “professional development of teachers” trên Google trong 0,7 giây cho khoảng 712.000.000 kết quả). 1.1.1. Những nghiên cứu về phát triển nghề nghiệp giáo viên + Nghiên cứu phát triển nghề nghiệp giáo viên như là một yêu cầu của tiến trình thay đổi giáo dục + Nghiên cứu về chương trình, phương thức phát triển nghề nghiệp giáo viên + Nghiên cứu về phát triển nghề nghiệp giáo viên tại trường học 1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên + hững nghiên cứu về chính sách phát triển nghề nghiệp giáo viên + Nghiên cứu về quản lý phát triển giáo viên tại trường học 1.1.3. Nhận xét chung về các công trình được t ng qu n và vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án + Nhận t chung về tổng quan các công trình + Những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết 1.2. Khái niệm công cụ của đề tài 1.2.1. Phát triển nghề nghiệp giáo viên Phát triển nghề nghiệp giáo viên là quá trình tạo sự thay đổi trong lao động nghề nghiệp của mỗi giáo viên thông qua các hoạt động phát triển phẩm chất và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của họ, nhờ đó gia tăng mức độ thích ứng của giáo viên với yêu cầu/những
  8. 6 thay đổi của nghề dạy học từ đó nâng cao kết quả giáo dục học sinh và chất lượng giáo dục của trường học. 1.2.2. Quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên Quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên là quá trình tiến hành những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lý để tạo ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết của các hoạt động phát triển phẩm chất và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, hỗ trợ họ gia tăng mức độ thích ứng với yêu cầu/những thay đổi của nghề dạy học, từ đó nâng cao kết quả giáo dục học sinh và chất lượng giáo dục của trường học. 1.2.3. Quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên tại trường trung học cơ sở Quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên tại trường THCS là quá trình quản lý các hoạt động phát triển nghề nghiệp giáo viên do các trường THCS tổ chức và các hoạt động hỗ trợ của nhà trường đối với giáo viên/nhóm giáo viên nhằm phát triển phẩm chất và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, giúp họ gia tăng mức độ thích ứng với những yêu cầu/những thay đổi của nghề dạy học và những thay đổi của nhà trường, từ đó nâng cao kết quả giáo dục học sinh và chất lượng giáo dục của trường học. 1.3. Bối cảnh đổi mới giáo dục và yêu cầu đặt ra đối với quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở 1.3.1. Bối cảnh đ i mới giáo dục hiện nay 1.3.1.1. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế về giáo dục 1.3.1.2. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 1.3.1.3. Phân cấp và tăng quyền tự chủ cho cơ sở giáo dục 1.3.1.4. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đối với giáo dục đào tạo 1.3.2. Các thách thức đặt ra với giáo viên trường trung học cơ sở 1.3.2.1. Thách thức từ áp lực của ứng dụng công nghệ trong giáo dục 1.3.2.2. Thách thức đối với vai trò của giáo viên trung học cơ sở 1.3.2.3. Thách thức với tác nghiệp dạy học của giáo viên trung học cơ sở 1.3.3. Yêu cầu đối với quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên tại trường trung học cơ sở 1.3.3.1. Yêu cầu về năng lực của giáo viên trung học cơ sở 1.3.3.2. Yêu cầu về quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên trường trung học cơ sở 1.4. Phát triển nghề nghiệp giáo viên trường trung học cơ sở 1.4.1. Vai trò của phát triển nghề nghiệp giáo viên tại trường trung học cơ sở 1.4.1.1. Phát triển nghề nghiệp giáo viên giúp xây dựng một đội ngũ giáo viên trung học cơ sở có năng lực nghề nghiệp cao. 1.4.1.2. Phát triển nghề nghiệp giáo viên không chỉ thu hút người giáo viên trung hoc cơ sở làm nghề mà còn tạo ra những động lực để họ yêu nghề, sẵn sàng làm việc và gắn bó với nghề nghiệp lâu dài. 1.4.1.3. Phát triển nghề nghiệp giáo viên có ảnh hưởng tích cực/hiệu quả đến việc hình thành, phát triển hoạt động học và tự giáo dục của học sinh trung hoc cơ sở. 1.4.1.4. Phát triển nghề nghiệp không chỉ mang lại những thay đổi tích cực cho cá nhân mỗi giáo viên mà còn cho cả ng nh giáo dục 1.4.2. Đặc điểm củ phát triển nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở 1.4.2.1. Phát triển nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở là tiến trình học tập năng động 1.4.2.2. Phát triển nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở là một quá trình lâu dài
  9. 7 1.4.2.3. Phát triển nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở được thực hiện trong những bối cảnh cụ thể 1.4.2.4. Phát triển nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở là một quá trình hợp tác 1.4.3. Mô hình phát triển nghề nghiệp giáo viên 1.4.3.1. Khái quát một số mô hình phát triển nghề nghiệp giáo viên 1.4.3.2. Đề xuất và vận dụng mô hình phát triển nghề nghiệp giáo viên THCS vào nghiên cứu trong luận án 1.4.4. Hoạt động phát triển nghề nghiệp giáo viên tại trường trung học cơ sở 1.4.4.1. ai tr của các chủ thể trong hoạt động phát triển nghề nghiệp giáo viên trường trung học cơ sở 1.4.4.2. Mục tiêu của phát triển nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở 1.4.4.3. Nội dung phát triển nghề nghiệp giáo viên tại trường trung học cơ sở 1.4.4.4. Hình thức phát triển nghề nghiệp giáo viên tại trường trung học cơ sở 1.4.4.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển nghề nghiệp của giáo viên trung học cơ sở 1.5. Quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên tại trường trung học cơ sở 1.5.1. Mục tiêu quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên tại trường trung học cơ sở Quản lý PTNN GV nhằm làm cho PTNN GV thực sự hữu ích với mỗi GV nhà trường, nhờ đó nâng cao năng lực nghề nghiệp của giáo viên và mức độ thích ứng của họ với những thay đổi của lao động nghề nghiệp. Như vậy, mục tiêu của quản lý PTNN GV tại trường THCS là làm cho PTNN GV do trường tổ chức/chủ trì trở nên hiệu quả trong việc đem lại những thay đổi cho giáo viên, nhờ đó giáo viên đáp ứng tốt với các yêu cầu của nhà trường và của giáo dục THCS. 1.5.2. quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên tại rường trung họ ơ sở + Dựa vào nhu cầu của giáo viên, của nhà trường và hệ thống giáo dục Phát triển nghề nghiệp giáo viên trường THCS cần có trọng tâm + Chú trọng thực hành, ứng dụng và khuyến khích vai trò chủ thể của giáo viên trong hoạt động phát triển nghề nghiệp + Được tổ chức đa dạng, có sự hỗ trợ và hợp tác 1.5.3. Phân cấp quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên trường trung học cơ sở Phân cấp quản lý là sự chuyển giao thẩm quyền từ cấp trên xuống cấp dưới nhằm đạt được một cách có hiệu quả mục tiêu chung của hoạt động quản lí hành chính nhà nước. Đối với một tổ chức, theo bộ máy quản lý được thiết kế, mỗi cấp quản lý trong bộ máy quản lý đã có sự phân định rõ chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp trong bộ máy hành chính nhà nước. Mỗi cấp quản lý có những mục tiêu, nhiệm vụ, thẩm quyền và những phương tiện cần thiết để thực hiên tốt những mục tiêu, nhiệm vụ của cấp mình. Trong phạm vi thẩm quyền đươc giao mỗi cấp quản lý được phép tiến hành những hoạt động nhất định nhằm phát huy tính năng động sáng tạo của mình. 1.5.4. Nội dung quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên tại rường trung họ ơ sở 1.5.4.1. Tổ chức ác định nhu cầu phát triển nghề nghiệp giáo viên trường trung học cơ sở 1. .4.2. ây dựng kế hoạch quản lý thực hiện nội dung phát triển nghề nghiệp giáo viên trường trung học cơ sở 1.5.4.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch
  10. 8 1.5.4.4. Lãnh đạo hoạt động phát triển nghề nghiệp cho giáo viên trường trung học cơ sở 1. .4. . iám sát, kiểm tra thực hiện kế hoạch phát triển nghề nghiệp cho giáo viên trường trung học cơ sở 1.5.5. Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động phát triển nghề nghiệp giáo viên Thứ nhất, tăng cường năng lực tổ chức của cán bộ quản lý Thứ hai, cung cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin cần thiết phục vụ tổ chức PTNN GV tại trường THCS. Thứ ba, tăng cường đầu tư tài chính phục vụ PTNN GV. Thứ tư, ây dựng môi trường làm việc thuận lợi cho PTNN GV 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nghề nghiệp giáo viên và quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên ở trường trung học cơ sở 1.6.1. Sự phát triển của kinh tế - xã hội 1.6.2. Những th y đ i trong giáo dục trung học cơ sở 1.6.3. Phân cấp quản lí giáo dục và nhữ ha đổi trong quản lí ở rường trung họ ơ sở 1.6.4. Nhận thức và năng lực t chức phát triển nghề nghiệp giáo viên của cán bộ quản lý trường trung học cơ sở 1.6.5. Nhận thức và thái độ của đội ngũ giáo viên giáo viên trung học cơ sở với phát triển nghề nghiệp giáo viên Kết luận chương 1 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN VÀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát tình hình giáo dục trung học cơ sở thành phố Hà Nội 2.1.1. Giáo dục trung học cơ sở Thành phố Hà Nội. Theo thống kê của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội [30], tính đến học kỳ II năm học 2021-2022, toàn thành phố có 59 trường trung học cơ sở với hơn 522.000 học sinh. 2.1.2. Đội ngũ giáo viên trung học cơ sở thành phố à Nội Tính đến nay, toàn ngành giáo dục và đào tạo Hà Nội có 155. 2 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các cấp học, ngành học. Tỷ lệ giáo viên đứng lớp ở các bậc học, cấp học đạt chuẩn là 100%. Tỷ lệ trên chuẩn giáo viên mầm non 5 ,5%; tiểu học: 9 ,8%; trung học cơ sở ( HCS): 7 ,6%; trung học phổ thông (THPT): 21, %; trung cấp chuyên nghiệp (TCCN): 9,8%; giáo dục thường xuyên (GDT ): 1 ,5%. Đây chính là nguồn lực quan trọng để toàn ngành thực hiện đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo theo hướng thực chất, hiệu quả và tiệm cận với nền giáo dục tiên tiến, hội nhập [30]. 2.1.3. Thành tích đạt được của học sinh các trường THCS ở thành phố Hà Nội Thành tích học tập của học sinh các trường THCS ở thành phố Hà Nội giai đoạn từ 2020 - 202 không có nhiều thay đổi. ết quả khảo sát cho thấy thái độ, hành vi và nhân cách của học sinh THCS tại Hà Nội chưa được đánh giá cao. Các chỉ tiêu đánh giá khác đều có giá trị trung bình từ , 5 tới ,5. Điều này cho thấy việc giáo dục - đào tạo học sinh cấp THCS tại Hà Nội cũng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn.
  11. 9 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục đích khảo sát 2.2.2. Nội dung khảo sát * Đánh giá thực trạng PTNN GV tại các trường THCS thành phố Hà Nội * Đánh giá thực trạng quản lý PTNN GV của các trường THCS thành phố Hà Nội. 2.2.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát 2.2.4. Hình thức và phương pháp khảo sát Bảng 2.2. Độ tin cậy của phiếu khảo sát thực trạng Hệ số tin cậy Số lượng mẫu Các thang đo Cronbach's Alpha nghiên cứu (N) Thực trạng PTNN GV tại trường THCS 0.761 420 Thực trạng PTNN GV tại trường THCS 0.780 420 Các yếu tố ảnh hưởng đến PTNN GV và 0.784 420 quản lý PTNN GV tại trường THCS 2.3. Thực trạng hoạt động phát triển nghề nghiệp giáo viên tại các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội 2.3.1. Thực trạng nhận thức và nhu cầu của cán bộ, giáo viên các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội về phát triển nghề nghiệp giáo viên 2.3.1.1. kiến của cán bộ quản lý và giáo viên trung học cơ sở thành phố Hà Nội về phát triển nghề nghiệp giáo viên + Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên trung học cơ sở về hoạt động phát triển nghề nghiệp giáo viên Những câu trả lời của những người tham gia phỏng vấn cho thấy một số nét tương đồng và khác biệt sau trong nhận thức của học về PTNN GV. Sự tương đồng trong quan niệm về PTNN GV bao gồm: (1) PTNN GV liên quan đến nhu cầu phát triển của giáo viên, nhu cầu của tự hoàn thiện của giáo viên nhằm tránh tình trạng trì trệ về kiến thức chuyên môn và k năng nghề nghiệp; (2) gắn kết PTNN GV với học tập suốt đời nhằm liên tục duy trì mức độ đáp ứng của bản thân với yêu cầu của nghề dạy học; (3) PTNN GV luôn gắn với mục tiêu phát triển và đích đến cuối cùng là tạo ra được những thay đổi ở học sinh, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của học sinh. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên trường trung học cơ sở về hình thức phát triển nghề nghiệp giáo viên Các ý kiến cho thấy, ở các trường THCS hiện nay, tồn tại đồng thời những chương trình/hoạt động PTNN GV khác nhau. Những chương trình chính thức bao gồm chương trình BDT giáo viên theo quy định của Bộ GD&ĐT, chương trình bồi dưỡng chuyên đề thực hiện nhiệm vụ năm học của giáo dục phổ thông do Sở/Phòng GD&ĐT tổ chức, chương trình bồi dưỡng CBQL cốt cán và GVCC về thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018. Những chương trình không chính thức thường đa dạng hơn, phụ thuộc vào từng trường THCS. Các chương trình PTNN GV ở mỗi trường thường gắn liền với các hoạt động cụ thể của nhà trường với mức độ tham dự khác nhau của giáo viên. Những chương trình này dựa trên việc học tập không chính thức của giáo viên và giáo viên có thể tham dự những chương trình này hơn. Bởi vì, với các chương trình không chính thức, cần ít hoặc không cần lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, việc học không chính thức trong PTNN của giáo viên có thể bị hạn chế bởi môi trường trường học khiến giáo viên gặp
  12. 10 khó khăn khi chuyển sang các môi trường hoặc bối cảnh khác. 2.3.2. Nhu cầu phát triển nghề nghiệp của giáo viên trung họ ơ sở thành phố Hà Nội Bảng số liệu 2.3 cho thấy, giáo viên trường THCS ở các trường được khảo sát có nhu cầu PTNN cao trong cả 7 lĩnh vực (điểm trung bình là .2 ). Trong đó nhu cầu xếp thứ bậc 1 là nhu cầu tìm hiểu các chủ đề dạy học theo yêu cầu của chương trình GDPT 2018 (dạy học tích hợp, dạy học phân hóa), với điểm trung bình là 4.48 (mức cao), xếp cuối cùng là nhu cầu tìm hiểu về dạy học/giáo dục trong môi trường đa văn hóa (điểm trung bình là 2.58 – mức trung bình). 2.3.3. Thực trạng thực hiện mục tiêu phát triển nghề nghiệp giáo viên tại các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội Số liệu thống kế của bảng 2.4. cho thấy, việc thực hiện mục tiêu của PTNN GV tại các trường THCS thành phố Hà Nội được thực hiện ở mức độ trung bình với điểm trung bình chung là 2.77 (khung điểm đánh giá thực trạng ở mức độ trung bình từ 2.61 đến 3.4). Nội dung của mục tiêu về phát triển đạo đức nghề nghiệp được đánh giá ở mức cao nhất, tuy nhiên, điểm trung bình của đánh giá này cũng chỉ là 3.18. Các nội dung khác có điểm trung bình đánh giá cũng ở mức trung bình và không có sự khác biệt lớn (dao động từ 2.5 đến 2.68). 2.3.4. Thực trạng thực hiện nội dung phát triển nghề nghiệp giáo viên tại các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội 2.3.4.1. Về phát triển giá trị và phẩm chất nghề nghiệp của giáo viên Kết quả số liệu của bảng 2.5. cho thấy, khi tham gia PYNNGV, giá trị và phẩm chất nghề nghiệp GV được đánh giá khá tốt (với điểm trung bình đánh giá là , 7). 2.3.4.2. Phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ Theo số liệu bảng 2.6, phát triển về năng lực chuyên môn nghiệp vụ không được đánh giá cao như phát triển phẩm chất nghề nghiệp khi GV tham gia PTNN GV với mức trung bình đánh giá chỉ là 3,35. 2.3.4.3. Phát triển năng lực xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh Kết quả số liệu bảng 2.7 cho phép rút ra nhận xét: - Năng lực xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh của đội ngũ giáo viên các trường THCS tại Hà Nội tương đối khá. - Hầu hết GV đều có ý thức xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh (với điểm đánh giá trung bình là ,89). Đây là năng lực hết sức cần thiết để đảm bảo cho sự phát triển của nhà trường. 2.3.4.4. Phát triển năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và ã hội Kết quả khảo sát cho thấy đánh giá về nhóm năng lực này của các GV trường THCS ở Hà Nội chỉ ở mức trung bình (điểm trung bình đánh giá là , 9). Trong đó, năng lực phối hợp giữa gia đình, nhà trường, xã hội của GV để thực hiện hoạt động dạy học hay giáo dục đạo đức, lối sống chỉ được đánh giá ở mức 3,52 và 3,62. Các hoạt động phối hợp này cũng không phải được thực hiện thường xuyên và chặt chẽ. 2.3.4.5. Phát triển năng lực định hướng phát triển nghề nghiệp cho bản thân của giáo viên Kết quả khảo sát bảng 2.9 tại các trường THCS ở Hà Nội lại chỉ ra năng lực này ở đội ngũ GV của trường chỉ ở mức "trung bình" (với điểm đánh giá trung bình chung là , 8). 2.3.4.6. Phát triển năng lực thích nghi, ứng phó với sự biến động của môi trường của giáo viên
  13. 11 ết quả bảng 2.10 cho thấy: Năng lực thích nghi, ứng phó với biến động của môi trường bị đánh giá thấp nhất trong các năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GV tại các trường THCS ở Hà Nội (điểm trung bình chung là 3,01). 2.3.4.7. Phát triển năng lực xây dựng văn hóa nhà trường, năng lực đáp ứng với vai trò, trách nhiệm xã hội của giáo viên Kết quả số liệu bảng 2.11 cho phép rút ra các nhận xét: - PTNN GV có tác động tới phát triển “Năng lực xây dựng văn hoá nhà trường” của đội ngũ GV tại các trường THCS ở Hà Nội được đánh giá cao hơn với điểm trung bình chung là 3,65. - Năng lực đáp ứng với trách nhiệm xã hội của đội ngũ GV tại các trường THCS ở Hà Nội được đánh giá khá tốt. 2.3.4.8. Phát triển năng lực sử dụng ngoại ngữ, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên Với kết quả bảng 2.12, các nhà trường cần chú trọng tập trung vào các NL mà GVTHCS còn yếu, e dè và khó thay đổi, cần có kế hoạch dài, trung hạn và cấp tốc nhằm thay đổi nhận thức, bồi dưỡng và rèn luyện cho ĐNGV giúp họ thích nghi với những đổi mới của yêu cầu GD hiện nay. 2.3.4.9. Phát triển các kỹ năng mềm của giáo viên Số liệu bảng 2.13 cho thấy: K năng mềm luôn cần thiết tại các môi trường nghề nghiệp trong đó có cả tại các trường THCS ở Hà Nội. Năng lực về k năng mềm của đội ngũ GV được đánh giá khá tốt (điểm đánh giá trung bình là ,8). 2.3.5. Thực trạng về sự th gi củ các chủ thể trong phát triển nghề nghiệp giáo viên tại các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội Kết quả thống kê của bảng 2.14 cho thấy: Vai trò của các chủ thể PTNN GV tại các trường THCS chỉ được thể hiện/thực hiện ở mức độ trung bình (điểm trung bình chung là 3.03). Không có sự khác biệt đáng kể giữa sự thể hiện/thực hiện của Nhà trường với sự thể hiện/thực hiện của giáo viên (điểm trung bình của Nhà trường là 3.05 so với điểm trung bình của giáo viên là 3.01). 2.3.6. Thực trạng thực hiện hình thức phát triển nghề nghiệp giáo viên tại các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội Số liệu bảng 2.15 cho thấy, sự tham gia của GV các trường THCS thành phố Hà Nội vào các hình thức PTNN GV ở mức trung bình (cận điểm yếu) với điểm trung bình là 2.66. 2.3.7. Thực trạng thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển nghề nghiệp của giáo viên tại các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội Nhìn vào vào Bảng 2.16 cho thấy: Mức độ thực hiện các phương pháp đánh giá kết quả hoạt động PTNN của GV tại các trường THCS thành phố Hà Nội có ĐTB chung là , đạt mức khá thường xuyên, bao gồm 8 hình thức có ĐTB dao động từ 2,9 đến 4,27. 2.4. Thực trạng quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên tại các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội 2.4.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên tại các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội Để đánh giá thực trạng thực hiện mục tiêu của quản lý PTNN GV tại các trường THCS thành phố Hà Nội, đề tài luận án tổ chức khảo sát theo 02 nội dung: - Thực trạng xác định mục tiêu của quản lý PTNN GV tại các trường;
  14. 12 - Mức độ thực hiện mục tiêu của quản lý PTNN GV tại các trường THCS (theo các tiêu chí của PTNN GV hiệu quả). Thực trạng xác định mục tiêu phát triển nghề nghiệp giáo viên tại các trường trung học cơ sở dược khái quát dựa trên kết quả khảo sát về mức độ đáp ứng các yêu cầu trong xác định mục tiêu PTNN GV tại trường THCS. Các yêu cầu này bao gồm: - Mục tiêu PTNN GV phải được xác định và biểu đạt rõ ràng; - Mục tiêu PTNN GV phải gắn với chiến lược phát triển của nhà trường; - Mục tiêu PTNN GV dựa trên/phù hợp với mục tiêu của đổi mới giáo dục THCS; - Mục tiêu PTNN GV có sự hài hòa giữa mục tiêu đối với GV và mục tiêu đối với nhà trường. Kết quả khảo sát được thống kê như số liệu bảng 2.17. Số liệu bảng 2.17 cho thấy, việc xác định mục tiêu PTNN GV tại các trường THCS thành phố Hà Nội được đánh giá ở mức độ khá tốt. Kết quả khảo sát cho thấy "nhà trường đã xác định rõ ràng mục tiêu PTNN GV" (điểm đánh giá trung bình là ,8) là nhận định nhận được nhiều sự đồng ý nhất từ các khách thể khảo sát. Tuy nhiên, với các yêu cầu khác như: "Mục tiêu PTNN GV được xác định có tính đến mục tiêu đối với GV và mục tiêu đối với nhà trường" và "Mục tiêu PTNN GV được xác định phù hợp với mục tiêu của đổi mới giáo dục THCS" nhận được đánh giá thấp hơn (giá trị trung bình lần lượt là 3,36 và 3,42). Bảng 2.17. Kết quả khảo sát về xác định mục tiêu phát triển nghề nghiệp giáo viên tại các trường trung hoc cơ sở thành phố Hà Nội Mức độ đồng ý Điểm Thứ STT Nội dung trung 1 2 3 4 5 bậc bình Nhà  trường đã xác định rõ 15 41 74 172 118 1 3,80 1 ràng mục tiêu PTNN GV 3,6% 9,8% 17,6% 41,0% 28,1% Mục tiêu PTNN GV gắn 13 54 87 186 80 2 với chiến lược phát triển 3,63 2 của nhà trường 3,1% 12,9% 20,7% 44,3% 19,0% Mục tiêu PTNN GV được 19 73 118 157 53 xác định có tính đến mục 3 3,36 4 tiêu đối với GV và mục tiêu 4,5% 17,4% 28,1% 37,4% 12,6% đối với nhà trường Mục tiêu PTNN GV được 22 67 103 169 59 xác định phù hợp với mục 4 3,42 3 tiêu của đổi mới giáo dục 5,2% 16,0% 24,5% 40,2% 14,0% THCS Trung bình chung 3,55 2.4.2. Thực trạng thực hiện các nguyên t c quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên tại các trường trung học cơ sở Kết quả bảng 2.18 cho thấy, mức độ đáp ứng của PTNN GV tại các trường THCS thành phố Hà Nội so với tiêu chí PTNN GV hiệu quả được đánh giá ở mức độ trung bình (điểm trung bình chung của 4 tiêu chí là 2.92 – mức trung bình). Mức độ hiệu quả thể hiện qua mỗi tiêu chí và chỉ báo có khác nhau.
  15. 13 2.4.3. Thực trạng y ựng kế hoạch quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên ở trường trung học cơ sở Bảng 2.19. Kết quả khảo sát thực trạng xây dựng kế hoạch trong quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên tại các trường trung học cơ sở Mức độ đồng ý Điểm Thứ STT Nội dung trung 1 2 3 4 5 bậc bình ác định rõ lĩnh vực PTNN 108 181 87 38 6 1 của giáo viên và có mục 2,17 2 tiêu cụ thể, rõ ràng 25,7% 43,1% 20,7% 9,0% 1,4% Thiết kế các hoạt động để 101 187 69 57 6 đạt mục tiêu PTNN của 2 2,24 1 giáo viên được xác định cụ 24,0% 44,5% 16,4% 13,6% 1,4% thể. Huy động và sử dụng các 115 192 73 30 10 3 nguồn lực để triển khai các 2,11 3 hoạt động đã thiết kế. 27,4% 45,7% 17,4% 7,1% 2,4% Các yêu cầu, tiêu chuẩn 123 185 75 33 4 trong giám sát, kiểm tra, 4 2,07 4 điều chỉnh tiến độ các hoạt 29,3% 44,0% 17,9% 7,9% 1,0% động sẽ triển khai. Trung bình chung 2,15 Nguồn: NCS tổng hợp kết quả khảo sát Kết quả thu được từ số liệu bảng 2.19 cho thấy, các nội dung của lập kế hoạch PTNN GV tại trường THCS đều được đánh giá ở mức độ thấp (điểm trung bình 2,14). Kết quả này phản ánh thực tế là ở các trường THCS không có kế hoạch chính thức về PTNN GV của nhà trường. Kế hoạch PTNN GV được thiết lập như là một nội dung trong kế hoạch hoạt động chung của nhà trường. 2.4.4. Thực trạng thực hiện kế hoạch quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên tại trường trung học cơ sở. Kết quả số liệu bảng 2.20 cho thấy các nội dung của bước tổ chức trong quản lý PTNN GV tại các trường THCS được thực hiện ở mức độ rất thấp (điểm trung bình 1,89), trong đó có những nội dung không được thực hiện (thành lập ban chỉ đạo PTNN GV của trường). Kết quả này được khẳng định thêm bởi kết quả phỏng vấn sâu về nội dung này. Bảng 2.20. Kết quả khảo sát thực trạng thực hiện chức năng tổ chức trong quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên tại các trường trung học cơ sở Mức độ đồng ý Điểm Thứ STT Nội dung trung 1 2 3 4 5 bậc bình Thành lập Ban chỉ đạo 420 0 0 0 0 1 1,0 4 PTNN GV của trường. 100,0% 0,0% 0,0% 0,0% 0,0% Phân công cụ thể thành 83 124 128 35 50 2 viên BGH phụ trách PTNN 2,63 1 của GV 19,8% 29,5% 30,5% 8,3% 11,9%
  16. 14 Mức độ đồng ý Điểm Thứ STT Nội dung trung 1 2 3 4 5 bậc bình ác định rõ nhiệm vụ của 73 148 157 34 8 BGH, TTCM, GVCC và 3 2,42 3 GV trong PTNN GV của 17,4% 35,2% 37,4% 8,1% 1,9% trường.. Có quy trình và hướng dẫn 68 141 155 31 25 4 để thực hiện với mỗi hoạt 2,53 2 động/hình thức PTNN GV 16,2% 33,6% 36,9% 7,4% 6,0% Trung bình chung 2,15 Nguồn: NCS tổng hợp kết quả khảo sát 2.4.5. Thực trạng lãnh đạo thực hiện kế hoạch quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên tại trường trung học cơ sở Kết quả bảng 2.21 cho thấy, chức năng lãnh đạo được thực tốt trong quản lý PTNN GV tại các trường THCS thành phố Hà Nội (với điểm TB chung là 3,47). 2.4.6. Thực trạng giá sát thực hiện kế hoạch quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên tại trường trung học cơ sở Nghiên cứu thực trạng kiểm soát trong quản lý hoạt động PTNN GV tại các trường THCS được thực hiện theo quan điểm coi trọng, khuyến khích giám sát trong quản lý hoạt động PTNN của giáo viên. Kết quả khảo sát về vấn đề này được thể hiện như số liệu bảng 2.22. Bảng 2.22. Kết quả khảo sát thực trạng thực hiện chức năng kiểm soát trong quản lý PTNN GV tại trường THCS Mức độ đồng ý Điểm Thứ STT Nội dung trung 1 2 3 4 5 bậc bình ác định cụ thể lĩnh vực, 26 87 89 196 22 1 nội dung kiểm soát PTNN 3,24 1 6,2% 20,7% 21,2% 46,7% 5,2% GV tại trường.. Tổ chức, phân công nhiệm 33 98 125 138 26 vụ, phối hợp và huy động 2 các nguồn lực, CSVC thực 3,06 2 7,9% 23,3% 29,8% 32,9% 6,2% hiện kiểm tra, đánh giá PTNN GV tại trường Chỉ đạo phối hợp các 65 126 131 34 64 LLGD tham gia kiểm tra, 3 2,78 4 đánh giá PTNN GV tại 15,5% 30,0% 31,2% 8,1% 15,2% trường Phản hồi và điều chỉnh kế 45 117 152 51 55 4 hoạch PTNN GV tại 2,89 3 10,7% 27,9% 36,2% 12,1% 13,1% trường. Trung bình chung 2,99 (Nguồn: NCS tổng hợp kết quả khảo sát)
  17. 15 2.4.7. Thực trạng thực hiện quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên tại các trường trung học cơ sở Kết quả khảo sát thực trạng thực hiện các nội dung quản lý PTNN GV của các trường THCS thành phố Hà Nội thể hiện qua số liệu bảng 2.23. Các nội dung quản lý PTNN GV tại các trường THCS được đánh giá ở mức độ trung bình với điểm trung bình chung là 3.11. 2.5. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến phát triển nghề nghiệp giáo viên và quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên tại các trường trung học cơ sở Kết quả khảo sát về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này được thể hiện qua số liệu bảng 2.24 cho thấy: Các yếu tố được liệt kê đều có ảnh hưởng tới sự tham gia của giáo viên THCS vào hoạt động PTNN. Điểm trung bình đánh giá mức độ tác động của các yếu tố này là . 2; điểm trung bình của mỗi yếu tố dao động trong khoảng từ .22 đến 3.40. 2.6. Nhận xét chung về thực trạng phát triển nghề nghiệp giáo viên, quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên tại các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội 2.6.1. Đánh giá về thực trạng phát triển nghề nghiệp và quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên tại các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội 2.6.1.1. Thành công và nguyên nhân 2.6.1.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.6.1.3. Thời cơ đối với phát triển nghề nghiệp và quản lý phát triển nghề nghiệp tại các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội 2.6.1.4. Thách thức đối với phát triển nghề nghiệp và quản lý phát triển nghề nghiệp tại các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội 2.6.2. Những vấn đề đặt ra với quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên tại các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội Thứ nhất, PTNN GV chưa đáp ứng tốt nhu cầu PTNN của giáo viên THCS Thứ hai, phát triển NNGV chưa thật sự trở thành nội dung cần phải quản lý trong quản lý trường THCS Thứ ba, chưa phát huy hết vai trò của giáo viên cốt cán, giáo viên có kinh nghiệm nghề nghiệp trong PTNGV tại trường. Thứ tư, môi trường PTNN GV còn hạn chế, giáo viên thiếu động lực PTNN. Kết luận chương 2 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Định hướng phát triển giáo dục - đào tạo và đội ngũ giáo viên trung học cơ sở của thành phố Hà nội đến năm 2030 3.1.1. Quy định về phát triển nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở 3.1.2. Qu n điểm phát triển ĐT Thủ đô à Nội đến nă 2030 [39] 3.1.3. Tầm nhìn và mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo Thủ đô à Nội 3.1.4. Đị h hướng phát triể đội ũ iáo vi trung học cơ sở của thành phố Hà Nội 3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
  18. 16 3.2.1. Nguyên t c hướng vào chấ lượng giáo dụ , hướ vào ười học và việc học 3.2.2. Đảm bảo tính tự chủ và trách nhiệm xã hội ở các cấp, các bộ phậ ro rường 3.2.3. Đảm bảo mối quan hệ giữa mục tiêu, vấn đề và biện pháp 3.2.4. Đảm bảo tính hiệu lực và khả thi 3.3. Biện pháp quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên tại trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội 3.3.1. T chức các hoạt động để tạo ra sự th y đ i trong nhận thức của cán bộ, giáo viên trường trung học cơ sở về phát triển nghề nghiệp giáo viên 3.3.1.1. Mục tiêu của biện pháp Bằng việc hỗ trợ CBQL, GV trường THCS hiểu rõ bản chất, chức năng của PTNN GV, phương thức và sự đa dạng của các hình thức PTNN GV, từ đó tạo ra sự thay đổi trong nhận thức của CGQL, GV trường THCS về PTNN GV. 3.3.1.2. Nội dung của biện pháp Nội dung của biện pháp bao gồm 02 mảng công việc chính: thiết kế các hoạt động để nâng cao nhận thức của CBQL, GV trường THCS về PTNN GV và tổ chức thực hiện các hoạt động đã được thiết kế. 3.3.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp Thứ nhất, hoạch định các thông tin cơ bản, cốt lõi, hiện đại, phù hợp với thực tế về PTNN GV cần truyền tải tới CBQL và GV trường THCS Thứ hai, vận hành các kênh thông tin để truyền tải thông điệp về PTNN GV 3.3.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp - Các nội dung tuyên truyền phổ biến phải đảm bảo sự thống nhất và đồng bộ. - Các đơn vị trong toàn trường có sự phối hợp trong tác nghiệp để đảm bảo thông tin được liền mạch và thông suốt. - Hạ tầng k thuật, hạ tầng công nghệ thông tin được đảm bảo. - Tài chính, cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động truyền thông. Trong trường hợp nguồn tài chính hạn hẹp, có thể cân nhắc lựa chọn các phương thức truyền thông hợp lý. 3.3.2. T chức phân tích, đánh giá nhu cầu phát triển nghề nghiệp của giáo viên trong các trường T CS để là cơ sở phát triển nội dung, tài liệu bồi ưỡng năng lực nghề nghiệp của giáo viên 3.3.2.1. Mục tiêu của biện pháp Biện pháp giúp lãnh đạo trường THCS có thông tin đầy đủ về nhu cầu PTNN của đội ngũ giáo viên nhà trường làm cơ sở để xây dựng kế hoạch PTNN GV dựa trên xử lý tốt mối quan hệ giữa nhu cầu PTNN của giáo viên với nhu cầu phát triển nhà trường và hệ thống giáo dục THCS. 3.3.2.2. Nội dung của biện pháp - Sử dụng các phương pháp, công cụ, k thuật để phát hiện nhu cầu PTNN của đội ngũ giáo viên nhà trường; - Hướng dẫn giáo viên tự xác định nhu cầu PTNN của bản thân - Xử lý mối quan hệ giữa nhu cầu PTNN của giáo viên với nhu cầu phát triển nhà trường; giữa nhu cầu phát triển của nhà trường với nhu cầu của hệ thống giáo dục (giáo dục THCS). 3.3.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp Thứ nhất, sử dụng các phương pháp, công cụ, k thuật để phát hiện nhu cầu PTNN của đội ngũ giáo viên nhà trường
  19. 17 Thứ hai, hướng dẫn giáo viên xác định nhu cầu PTNN của bản thân Thứ ba, thiết lập mối quan hệ giữa nhu cầu phát triển nghề nghiệp của giáo viên với nhu cầu phát triển của nhà trường, nhu cầu phát triển của giáo dục trung học cơ sở 3.3.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp - Nhà trường xây dựng được văn hóa tôn trọng sự chia sẻ, đối thoại giữa các cá nhân để đạt được mục tiêu chung của tổ chức. - Các hoạt động thu thập, xử lý thông tin về nhu cầu PTNN của giáo viên cần được sự hỗ trợ trong khâu tổ chức của các bộ phận, phòng ban chức năng trong nhà trường. - Các CBGV tham gia tích cực và ý thức được quyền và nghĩa vụ của bản thân. - BGH trường THCS có ảnh hưởng tích cực với đội ngũ GV. GV tin tưởng, sẵn sàng chia sẻ với các thành viên BGH cũng như với đồng nghiệp. 3.3.3. T chức xây dựng, hoàn thiện qui trình và triển khai thực hiện qui trình quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên ở trường trung học cơ sở 3.3.3.1. Mục tiêu của biện pháp Biện pháp này nhằm khắc phục những hạn chế của thực trạng thực hiện chu trình quản lý POLC trong quản lý PTNN GV ở các trường THCS. 3.3.3.2. Nội dung của biện pháp Thực trạng thực hiện chu trình quản lý POLC trong quản lý PTNN GV ở các trường THCS cho thấy các bước (tương ứng với các chức năng quản lý) trong chu trình này chưa được thực hiện tốt, đặc biệt là với các bước: lập kế hoạch, tổ chức và kiểm soát. 3.3.3.3. Cách thực hiện biện pháp Thứ nhất, lập kế hoạch trong quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên tại trường Thứ hai, tổ chức trong quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên của trường Thứ ba, kiểm soát trong quản lý phát triển nghề nghiệp giáo viên của trường 3.3.3.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp - Cá nhân được phân công trách nhiệm chính trong quản lý PTNN GV của trường phải am hiểu về PTNN GV, am hiểu và có k năng thực hiện các chức năng quản lý cơ bản. - Cán bộ, giáo viên nhà trường tích cực tham gia PTNN và tham gia vào quá trình ra quyết định liên quan đến hoạt động PTNN GV của trường. 3.3.4. T chức hoạt động hướng dẫn, tư vấn đồng nghiệp, tr o đ i kinh nghiệm trong phát triển nghề nghiệp giáo viên tại trường trung học cơ sở 3.3.4.1. Mục tiêu của biện pháp Mục tiêu của biện pháp là xây dựng các cộng đồng học tập trong nhà trường với nòng cốt là đội ngũ GVCC, đội ngũ giáo viên có nhiều kinh nghiệm của Trường THCS nhằm hỗ trợ quá trình PTNN của đồng nghiệp, nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu thực hiện những thay đổi của nhà trường, của giáo dục THCS. 3.3.4.2. Nội dung của biện pháp - Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán và giáo viên có kinh nghiệm nghề nghiệp - Sử dụng đội ngũ giáo viên cốt cán và giáo viên có kinh nghiệp nghề nghiệp để hướng dẫn, tư vấn đồng nghiệp trong PTNN GV. 3.3.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp Thứ nhất, xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán và đội ngũ giáo viên có kinh nghiệm nghề nghiệp của Trường Thứ hai, sử dụng giáo viên cốt cán và giáo viên có kinh nghiệm nghề nghiệp để hướng dẫn, tư vấn đồng nghiệp trong phát triển nghề nghiệp giáo viên tại trường
  20. 18 3.3.5. T chức định kỳ kiể tr , đánh giá kết quả hoạt động phát triển nghề nghiệp giáo viên tại các trường trung học cơ sở 3.3.5.1. Mục tiêu của biện pháp Xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả PTNN GV của giáo viên trường THCS để làm cơ sở khoa học cho việc đổi mới PTNN GV tại trường THCS, đáp ứng tốt hơn với yêu cầu đặt ra với đội ngũ giáo viên THCS trong tương lai. 3.3.5.2. Nội dung biện pháp Nội dung của biện pháp này là đề xuất khung năng lực nghề nghiệp của giáo viên THCS, sử dụng nó làm công cụ để đánh giá năng lực nghề nghiệp của giáo viên THCS dưới tác động của PTNN GV tại trường. 3.3.5.3. Cách thực hiện Việc xây dựng các tiêu chí đánh giá NLNN của GV trong PTNN GV tại trường THCS đòi hỏi phải xác định phẩm chất, kiến thức, k năng và thái độ cần thiết của chức danh GV; phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của GV; ác định những năng lực cốt lõi, mang tính tổng hợp mà chức danh cần có; Sử dụng các tiêu chí đánh giá NLNN tổng hợp này để đánh giá kết quả PTNN GV tại trường THCS. 3.3.5.4. Điều kiện thực hiện - Để thực hiện biện pháp này, cấn có chỉ đạo, khuyến khích của Phòng GD&ĐT về việc tiếp tục phát triển NLNN của giáo viên THCS, đồng thời có sự quan tâm của các cấp quản lý đến việc đảm bảo các điều kiện để nâng cao chất lượng ĐNGV trường THCS, đáp ứng yêu cầu đổi mới GDPT hiện nay. - Lãnh đạo trường THCS và cá nhân người được phân công phụ trách PTNN GV tại trường phải nắm rõ định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông (cấp THCS), nhu cầu phát triển năng lực của giáo viên của nhà trường và điều kiện hoàn cảnh của giáo viên, nhà trường và địa phương. - Bản thân mỗi người giáo viên căn cứ nhu cầu của bản thân và nhà trường có ý thức tự giác tích cực tham gia học tập, rèn luyện kĩ năng thái độ để nâng cao năng lực nghề nghiệp của bản thân và đồng nghiệp. 3.3.6. Quản lý y ựng ôi trường, tạo động lực phát triển nghề nghiệp cho giáo viên trường trung học cơ sở 3.3.6.1. Mục tiêu của biện pháp Tạo được môi trường PTNN GV thuận lợi cả về vật chất lẫn tinh thần sẽ tạo động lực cho ĐNGV tham gia các chương trình, hoạt động PTNN GV do trường tổ chức một cách toàn tâm toàn ý, nhờ đó PTNN GV tại trường thu được kết quả có hiệu quả cao. 3.3.6.2. Nội dung biện pháp Tạo môi trường nhà trường xanh, sạch, đẹp, thân thiện và hấp dẫn; tập thể sư phạm thân thiện, cởi mở, làm việc tốt, trao cơ hội cho mỗi giáo viên được thể hiện hết năng lực, sở trường bản thân và yên tâm công tác. Mỗi giáo viên đều cảm thấy gắn bó với tập thể sư phạm và tự do cống hiến cho sự nghiệp GD. Tạo môi trường giao lưu học hỏi bằng hình thức như: giao lưu chuyên môn giữa các trường, các cụm trường trong và ngoài thành phố; tổ chức các hội thi, hội thảo chuyên đề... để giáo viên có điều kiện giao tiếp học hỏi kinh nghiệm giảng dạy và giúp đỡ đồng nghiệp phát triển nghề nghiệp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2