Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br />
<br />
<br />
THAY ĐỔI LIPID MÁU Ở HỘI CHỨNG THẬN HƯ TRẺ EM<br />
THEO MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG VỚI LIỆU PHÁP STEROID<br />
Lê Thỵ Phương Anh*, Trần Thanh Tùng*, Hoàng Thị Thủy Yên*, Nguyễn Thị Hồng Đức**,<br />
Trần Kiêm Hảo**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá sự biến đổi lipid máu ở hội chứng thận hư trẻ em theo mức độ đáp ứng với liệu<br />
pháp steroid.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu theo dõi dọc các trường hợp bệnh.<br />
Kết quả: Nghiên cứu trên 30 trẻ em được chẩn đoán hội chứng thận hư có theo dõi lipid máu tại Trung tâm<br />
Nhi khoa Huế và khoa Nhi bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế thấy tỷ lệ hội chứng thận hư nhạy cảm<br />
corticoid 70,0%; đề kháng corticoid 23,3%; phụ thuộc corticoid 6,7%. Nồng độ Cholesterol máu, Triglyceride,<br />
LDL-C máu ở bệnh nhi hội chứng thận hư trước điều trị là rất cao, lần lượt là 8,86±3,91mmol/l,<br />
2,96±2,15mmol/l, 8,11±1,45 mmol/l. Nồng độ Cholesterol máu, Triglyceride, LDL-C máu ở bệnh nhi hội chứng<br />
thận hư giảm dần theo thời gian điều trị, nhưng vẫn còn mức cao so với giá trị bình thường. Nồng độ Cholesterol<br />
máu, Triglyceride, LDL-C, HDL-C máu không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa bệnh nhi hội chứng thận<br />
tái phát thường xuyên và không thường xuyên; nhạy cảm, phụ thuộc và đề kháng ở cả hai thời điểm chẩn đoán<br />
và lui bệnh, (p>0,05).<br />
Kết luận: Cần nhiều nghiên cứu hơn để hiểu thêm về biến đổi lipid máu ở hội chứng thận hư trẻ em.<br />
Từ khóa: hội chứng thận hư, biến đổi lipid máu, cholesterol máu, triglyceride máu<br />
ABSTRACT<br />
CHANGES OF LIPIDEMIA ON CHILDHOOD NEPHROTIC SYNDROME<br />
BASE ON THE RESPONSE TO STEROID THERAPY<br />
Le Thy Phuong Anh, Tran Thanh Tung, Hoang Thị Thuy Yen, Nguyen Thị Hong Duc, Tran Kiem Hao<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 104 – 109<br />
Objective: Evaluate the alter of lipidemia on childhood nephrotic syndrome base on the response to<br />
steroid therapy.<br />
Method: Longitudinal study.<br />
Results: In 30 patients with childhood nephrotic syndrome at Hue Pediatric Centre and Pediatric<br />
Departement – Hue Medicine and Pharmacy University, the percentage of sensitive steroid, depend steroid and<br />
resistant steroid nephrotic syndrome were 70.0%, 6.7% and 23.3%. The level of cholesterolemia, Triglyceridemia,<br />
LDL-C before steroid therapy were 8.86±3.91 mmol/l, 2.96±2.15 mmol/l and 8.11±1.45 mmol/l, they were<br />
decreased after treatment but still remained at higher level than normal. There is no significantly difference about<br />
the level of cholesterolemia, Triglyceridemia, LDL-C, HDL-C between these groups: sensitive steroid, depend<br />
steroid and resistant steroid nephrotic syndrome; frequently relapse and non-frequently nephrotic syndrome<br />
before and after steroid therapy (p>0.05).<br />
Conclusion: It is necessary to research more about lipidemia on childhood nephrotic syndrome.<br />
Keywords: cholesterolemia, triglyceridemia, nephrotic syndrome, lipidemia<br />
<br />
*Trường Đại học Y Dược Huế<br />
Tác giả liên lạc: BS. Lê Thỵ Phương Anh ĐT: 0902343156 Email: lephuonganh156@gmail.com<br />
<br />
<br />
104 Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Trung Ương Huế và Khoa Nhi, Bệnh viện<br />
Trường Đại học Y Dược Huế.<br />
Hội chứng thận hư (HCTH) là bệnh lý cầu<br />
thận thường gặp ở trẻ em. Tỷ lệ bệnh mới mắc Thời gian nghiên cứu<br />
hàng năm ở hầu hết các nước phương Tây thay Từ tháng 3/2018 – 3/2019.<br />
đổi từ 2-7/100000 trẻ em và tỷ lệ mắc bệnh toàn Đối tượng nghiên cứu<br />
bộ là 16/100000 trẻ em. Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Những triệu chứng đặc trưng cho hội chứng Bệnh nhi được chẩn đoán HCTH theo tiêu chuẩn:<br />
thận hư gồm: protein niệu tăng cao, giảm<br />
Protein niệu ≥ 50 mg/kg/24giờ hoặc tỷ lệ<br />
albumin máu, phù và tăng lipid máu. Tình trạng<br />
protein/ creatinine niệu > 200 mg/mmol.<br />
hội chứng thận hư cùng với việc điều trị ức chế<br />
Albumin máu giảm < 25 g/L.<br />
miễn dịch kéo dài dẫn đến nhiều biến chứng và<br />
tác dụng phụ, một trong những bất thường quan Bệnh nhi được làm xét nghiệm biland lipid<br />
trọng là tình trạng rối loạn lipid máu. Đây là bất máu vào 2 thời điểm.<br />
thường thường gặp trong hội chứng thận hư, Lần 1 (L1): Lúc bệnh nhân lần đầu được chẩn<br />
biểu hiện bằng tăng Cholesterol toàn phần, tăng đoán HCTH.<br />
LDL-Cholesterol, tăng Triglyceride và giảm Lần 2 (L2): Vào thời điểm bệnh nhân lui<br />
HDL-Cholesterol. Rối loạn này thường được bệnh, đạm niệu âm tính (sau 1 năm điều trị).<br />
quan sát thấy trong giai đoạn hoạt động của Tiêu chuẩn loại trừ<br />
bệnh và biến mất khi đạt lui bệnh. Tuy nhiên Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
trong một số trường hợp, bất thường lipid máu<br />
Bệnh nhân HCTH không điều trị theo đúng<br />
kéo dài ở những bệnh nhân đã đạt được lui bệnh<br />
phác đồ.<br />
và đặc biệt là bệnh nhân hội chứng thận hư<br />
Bệnh nhân đang sử dụng các thuốc hạ Lipid máu.<br />
kháng steroid vẫn được ghi nhận(9).<br />
Bệnh nhân có bệnh kèm như béo phì, suy<br />
Bất thường lipid máu làm tăng nguy cơ<br />
dinh dưỡng.<br />
bệnh lý mạch vành đặc biệt là hội chứng thận<br />
hư kéo dài, dai dẳng(5). Bên cạnh đó, bất Định nghĩa một số biến nghiên cứu<br />
thường lipid máu còn thúc đẩy sự tiến triển Rối loạn Lipid máu theo phân loại NCEP(6)<br />
của bệnh thận mạn, đã được chứng minh qua Cholesterol (mmol/l)<br />
nhiều nghiên cứu. Bình thường =6,20 mmol/l.<br />
đánh giá sự thay đổi nồng độ lipid máu ở hội<br />
chứng thận hư trẻ em theo mức độ đáp ứng LDL-C (mmol/l)<br />
với liệu pháp steroid”. Chấp nhận: = 4,91mmol/l.<br />
pháp steroid. HDL-C (mmol/l)<br />
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Thấp: < 1,03 mmol/l; cao: >= 1,55 mmol/l.<br />
Nghiên cứu mô tả theo dõi dọc 30 bệnh nhi Triglycerid (mmol/l)<br />
được chẩn đoán và điều trị HCTH tại phòng Nhi Bình thường: < 1,69 mmol/l;<br />
Thận- Nội Tiết- Thần Kinh, Khoa Nhi Bệnh viện Giới hạn cao: 1,69-2,25 mmol/l;<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 105<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br />
<br />
Cao: 2,26-5,64 mmol/l; Lipid máu (mmol/l) Lần 1 Lần 2 p<br />
Rất cao 6,70% 3,30% >0,05<br />
Rất cao: >= 5,65 mmol/l.<br />
Chấp nhận 33,30% 46,60% >0,05<br />
KẾT QUẢ Giới hạn cao 6,70% 10,00% >0,05<br />
LDL-C<br />
Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Cao 3,30% 16,70% >0,05<br />
Rất cao 56,60% 26,70% 0,05<br />
HCTH nhiều hơn so với nữ với tỷ lệ 4/1. HDL-C<br />
Cao 94,44% 88,89% >0,05<br />
Nhóm tuổi phát hiện HCTH nhiều nhất là 1- Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về<br />
6 tuổi, chiếm 46,70%. Tuổi trung bình phát hiện mức độ rối loạn lipid máu giữa hai thời điểm lấy<br />
bị HCTH là: 7,00 ± 3,10 tuổi; nhỏ nhất là 1 tuổi và mẫu p>0,05.<br />
lớn nhất là 12 tuổi.<br />
Nồng độ lipid máu ở bệnh nhi HCTH tái phát<br />
Phần lớn bệnh nhi trong nghiên cứu đều bị thường xuyên và không thường xuyên<br />
HCTH đơn thuần 93,3%, tái phát không<br />
Bảng 3. Nồng độ lipid máu ở bệnh nhi HCTH tái<br />
thường xuyên 93,3% và nhạy cảm với điều trị<br />
phát thường xuyên và không thường xuyên<br />
corticoid 70%. Tái phát Tái phát<br />
Lipid máu<br />
Nồng độ lipid máu vào hai thời điểm lấy mẫu (mmol/l)<br />
thường xuyên không thường xuyên<br />
n=2 n=28<br />
Bảng 1. Nồng độ lipid máu vào hai thời điểm lấy mẫu<br />
Lần 1 4,88 ± 0,17 9,14 ± 3,38<br />
Triglycerid LDL-C HDL-C Cholesterol<br />
Thời Cholesterol Lần 2 8,14 ± 4,78 7,75 ± 4,87<br />
máu máu máu máu<br />
điểm máu (mmol/l) p >0,05 >0,05<br />
(mmol/l) (mmol/l)<br />
(mmol/l)<br />
L1 8,86±3,91 2,96±2,15 8,11±1,45 1,86±0,81 Lần 1 1,88 ± 0,148 3,03 ± 2,21<br />
Triglycerid<br />
L2 7,78±4,78 2,51±1,91 5,28±4,34 1,83±0,64 Lần 2 2,45 ± 0,21 2,51 ± 1,99<br />
máu<br />
p p>0,05 p>0,05 p>0,05 p>0,05 p >0,05 >0,05<br />
Lần 1 2,44 ± 0,35 5,51 ± 11,78<br />
Nồng độ trung bình của lipid máu tăng cao LDL-C Lần 2 4,44 ± 3,41 5,34 ± 4,44<br />
ở cả hai lần lấy mẫu. Nồng độ Cholesterol máu, p >0,05 >0,05<br />
LDL-C máu giảm giữa hai lần lấy mẫu tuy nhiên Lần 1 1,06 ± 0,05 1,88 ± 0,83<br />
sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê HDL-C Lần 2 2,47 ± 1,12 1,78 ± 4,87<br />
(p>0,05). Nồng độ Triglycerid máu và HDL-C p >0,05 >0,05<br />
<br />
máu biến đổi không đáng kể giữa hai lần lấy Không có sự khác biệt về nồng độ lipid<br />
mẫu và sự khác biệt này không có ý nghĩa thống máu giữa tái phát thường xuyên và không<br />
kê (p>0,05) (Bảng 1). thường xuyên ở cả hai thời điểm L1 và L2,<br />
Phân loại rối loạn Lipid máu của bệnh nhi p>0,05 (Bảng 3).<br />
HCTH theo NCEP Nồng độ lipid máu ở bệnh nhi HCTH nhạy<br />
Nồng độ lipid máu mức độ cao chiếm ưu thế cảm, phụ thuộc và đề kháng corticoid<br />
trong phân loại của NCEP và còn cao cả ngay Bảng 4. Nồng độ lipid máu ở bệnh nhi HCTH nhạy<br />
sau khi điều trị một thời gian (Bảng 2). cảm, phụ thuộc và đề kháng corticoid<br />
Bảng 2. Phân loại rối loạn Lipid máu của bệnh nhi Lipid máu Nhạy cảm Phụ thuộc Đề kháng<br />
(mmol/l) n=21 n=2 N=7<br />
HCTH theo NCEP Lần 1 8,83 ± 3,29 9,95 ± 5,23 8,63 ± 5,31<br />
Lipid máu (mmol/l) Lần 1 Lần 2 p Cholesterol<br />
Lần 2 7,09 ± 4,25 7,71 ± 4,55 9,85 ± 6,32<br />
Bình thường 26,70% 33,30% >0,05 máu<br />
Cholesterol p >0,05 >0,05 >0,05<br />
Giới hạn cao 6,70% 16,70% >0,05 Lần 1 3,96 ± 0,46 3,29 ± 3,20 2,86 ± 2,71<br />
Cao 66,60% 50,00% >0,05 Triglycerid<br />
Lần 2 2,26 ± 0,45 4,05 ± 1,79 2,82 ± 1,39<br />
Bình thường 36,70% 43,30% >0,05 máu<br />
p 0,05 >0,05<br />
Triglyceride Giới hạn cao 13,30% 6,60% >0,05 Lần 1 9,05 ± 13,41 6,82 ± 3,75 5,67 ± 1,74<br />
Cao 43,20% 46,60% >0,05 LDL-C<br />
Lần 2 4,68 ± 3,82 5,29 ± 2,58 7,07 ± 2,24<br />
<br />
<br />
<br />
106 Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Lipid máu Nhạy cảm Phụ thuộc Đề kháng Theo Dnyanesh và cộng sự, tất cả các giá trị<br />
(mmol/l) n=21 n=2 N=7<br />
này đều cao hơn hẳn so với bình thường và có ý<br />
p >0,05 >0,05 >0,05<br />
nghĩa thống kê (p = 0,001). Nồng độ HDL thay<br />
Lần 1 1,76 ± 0,76 1,64 ± 0,46 2,20 ± 0,96<br />
HDL-C Lần 2 1,83 ± 0,63 1,92 ± 0,62 1,79 ± 0,73 đổi không có ý nghĩa so với giá trị bình thường(1).<br />
p >0,05 >0,05 >0,05 Nhóm nghiên cứu Hu P, nghiên cứu trên 378<br />
Nồng độ Triglyceride máu ở HCTH nhạy bệnh nhi HCTH tiên phát chưa điều trị corticoid<br />
cảm giảm có ý nghĩa thống kê. Không có sự khác có kết quả tương tự như trên, cụ thể như sau:<br />
biệt về nồng độ lipid máu giữa ba mức độ đáp nồng độ cholesterol 8,4±1,7 mmol/l nhóm chứng<br />
ứng với corticoid ở cả hai thời điểm L1 và L2, 3,9±0,4 mmol/l, p0,05 (Bảng 4). 2,0±0,5 mmol/l, nhóm chứng 0,9±0,3 mmol/l,<br />
p70%) và ngay cả một thời Theo Bảng 3 cho thấy không có sự khác biệt<br />
gian sau điều trị tấn prednisolone (>60%). nồng độ Cholesterol, Triglyceride, HDL-C ở hai<br />
Tỷ lệ trẻ có nồng độ triglyceride cao và giới thời điểm trước và sau điều trị ở cả nhóm HCTH<br />
hạn cao chiếm đa số ở cả hai thời điểm lấy mẫu tái phát thường xuyên và tái phát không thường<br />
nghiên cứu. Sau điều trị tỷ lệ bệnh nhi có nồng xuyên, p>0,05.<br />
độ triglyceride “cao” và “rất cao” không khác so Tuy nhiên chúng tôi nhận thấy một điều<br />
với thời điểm trước điều trị. Nghiên cứu của rằng nồng độ lipid máu ở bệnh nhân HCTH tái<br />
Nguyễn Thị Hoàng Anh có kết quả sau 4 tuần phát thường xuyên hay không thường xuyên<br />
điều trị, tỷ lệ trẻ có nồng độ triglyceride “cao” vẫn ở mức rất cao. Điều này đặt ra giả thuyết<br />
không khác so với thời điểm trước khi điều trị rằng liệu lipid máu của bệnh nhân HCTH chỉ bị<br />
nhưng tỷ lệ trẻ có nồng độ triglyceride “rất cao” ảnh hưởng bởi các rối loạn do cơ chế bệnh sinh<br />
đã giảm có ý nghĩa thống kê( từ 21,43% xuống hay còn do các yếu tố khác. Nhiều nghiên cứu<br />
còn 4,76%)(10). chỉ ra corticoid cũng ảnh hưởng đến chuyển hóa<br />
Trước điều trị có đến 56,60% trẻ có nồng lipid, và bệnh nhân HCTH thường có xu hướng<br />
độ LDL-C “rất cao” và vẫn chiếm tỷ lệ lớn sau ăn nhiều nên lượng acid béo hấp thu vào cơ thể<br />
1 giai đoạn điều trị. Tuy nhiên tỷ lệ trẻ có nồng cũng cao hơn so với quần thể bình thường.<br />
độ LDL-C rất cao đã giảm có ý nghĩa thống kê, Nồng độ lipid máu ở bệnh nhi HCTH nhạy<br />
p