intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

The USA - Customs and Institutions

Chia sẻ: Chim Chichbong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

926
lượt xem
80
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này nhằm giúp sinh viên theo học Chương trình tiên tiến hiểu thêm về những phong tục tập quán của nước Mỹ, cường quốc hàng đầu thế giới và là nơi nói tiếng Anh như mother- tongue language. Bài viết có song ngữ để bạn đọc đối chiếu, giúp nâng cao vốn từ vựng và kiểm tra khả năng đọc hiểu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: The USA - Customs and Institutions

  1. The USA - Customs and Institutions  Bài viết này nhằm giúp sinh viên theo học Chương trình tiên tiến hiểu thêm về những phong tục tập quán của nước Mỹ, cường quốc hàng đầu thế giới và là nơi nói tiếng Anh như mother- tongue language. Bài viết có song ngữ để bạn đọc đối chiếu, giúp nâng cao vốn từ vựng và kiểm tra khả năng đọc hiểu. The USA - Customs and Institutions (Part I) 1. " What a country!" says the Russian immigrant and popular comedian, Yakov Smirnoff. This exclamation expresses his surprise, delight, confusion, or disapproval as he learns something new about the U.S.A. Most new comers to the United States probably share his mixed emotions. It's a wonderful country, they realize, but it's not heaven. 1. Một danh hài di dân người Nga nổi tiếng phát biểu: " Quả thật là một đất nước kỳ diệu!". Lời phát biểu này biểu lộ sự ngạc nhiên, thích thú đồng thời là sự bối rối và đôi khi bất bình của anh khi anh hiểu thêm cái
  2. mới về nước Mỹ. Hầu hết những người mới nhập cư ở Mỹ đều có những cảm xúc lẫn lộn như vậy. Họ cho rằng đó là đất nước tuyệt vời nhưng không phải là thiên đường. A land of diversity 2. In area, the United States is the fourth largest nation in the world. ( Only the former Soviet Union, Canada, and China have more territory ). Its 50 states cover about 3,600,000 square miles (9,324 square kilometers ). Forty- eight of its states form one territorial block of land. The other two are Alaska, located northwest of the nation's mainland, and Hawaii, a group of islands in the South Pacific Ocean. They became states in 1959. In addition to these 50 states, the United States government has some control over 12 island territories in the Caribbean Sea and the Pacific Ocean. These include Guam, the Virgin Islands, and Puerto Rico. Residents of these territories are American citizens. Vùng đất muôn màu muôn vẻ 2. Về diện tích, Mỹ là quốc gia lớn thứ tư trên thế giới ( sau Liên Xô ( cũ ), Canada và Trung Quốc ), bao gồm 50 tiểu bang với tổng diện tích là 3.600.000 dặm vuông (9.324.000 km2 ). 48 tiểu bang tạo thành một dãi lãnh thổ liên tục. Hai tiểu bang còn lại là Alaska nằm về phía tây bắc của quốc gia, và Hawaii, một nhóm đảo nằm ở Thái Bình Dương. Chúng trở
  3. thành tiểu bang vào năm 1959. Ngoài 50 tiểu bang này ra, chính phủ Mỹ còn kiểm soát hơn 12 hòn đảo ở vùng biển Caribê và Thái Bình Dương. Trong số đó có đảo Guam, Virgin Island và Puerto Rico. Những cư dân ở trên đảo này đều là công dân Mỹ. 3. " No one should have to see American for the first time", said one visitor, overwhelmed by American's size and the great variety of its climate and geography. A homesick immigrant from anywhere can probably find a place in the U.S.A that is similar to his or her native land. The United States has all mountains and flat cornfields, desserts and tropical regions, prairies and forests, rugged coastlines and gentle, rolling hills. The climate, too, covers all extremes. Throughout the United States, summer weather is warmer than winter weather; but temperatures vary, from southern Florida, where visitors come to swim and sunbathe in December, to northern Alaska, where, in winter, the temperature may drop to 75o Fahrenheit. 3. " Đến thăm nước Mỹ không thể đến một lần", một du khách đã nói khi choáng ngợp trước sự rộng lớn bao la và khí hậu, địa hình đa dạng của nước Mỹ. một người di dân nhớ quê có thể bắt gặp những hình ảnh thân thuộc như quê hương họ ở đâu đó trên đất Mỹ. Nước Mỹ cũng có những ngọn núi cao, những cánh đồng lúa mì bằng phẳng, có cả sa mạc, có những vùng nhiệt đới, có những đồng cỏ, những cánh rừng, dải bờ biển lởm chởm và những ngọn đồi khúc khủyu. Khí hậu ở đây bao gồm
  4. tất cả thái cực. Trên khắp đất nước Mỹ, thời tiết mùa hạ ấm áp hơn thời tiết mùa đông; nhưng nhiệt độ rất khác nhau từ Nam Florida nơi du khách có thể đến bơi, tắm nắng vào tháng chạp, cho đến bắc Alaska, nơi nhiệt độ vào mùa đông xuống đến -75oF. 4. The United States is also the fourth largest nation in population after China, India and the former Soviet Union. Although about 95% of the people now living in the U.S.A were born there, the United States has one of the most varied populations in terms of national ancestry. Racially, the U.S.A is about 83% white, 12% black, and 5% Asian. About 8% of the population is Hispanic, making the Spanish- speaking people the second largest ethic minority in the country. Newcomers are often surprised by the variety of skin colors they see, but Americans take it for granted. These differences are more than skin deep. It may take a few generations before the values and customs of the " old country" are altered by an American outlook. Some are never revised. 4. Đất nước Mỹ là quốc gia đông dân đứng thứ tư trên thế giới sau trung Quốc, Ấn Độ và Liên Xô ( cũ ). Mặc dầu khoảng 95% dân sống ở Mỹ sinh ra trên đất Mỹ, về mặt chủng tộc, Mỹ là đất nước đa chủng tộc nhất: khoảng 83% dân da trắng, 12% da màu, 5% dân châu Á. Khoảng 8% dân số Mỹ là người Mỹ La tinh, những người nói tiếng Tây ban Nha, tạo thành một bộ phận dân tộc thiểu số lớn thứ hai trên đất nước này. Những người mới đến thường hay ngạc nhiên vì họ thấy ở Mỹ có rất nhiều
  5. người có màu da khác nhau, nhưng người Mỹ xem như là chuyện bình thường. Sự khác nhau này chỉ là bề ngoài. Có lẽ fải qua nhiều thế hệ, giá trị và phong tục của một "đất nước cũ" đã thay đổi bằng một nhân sinh quan mới kiểu Mỹ. Có một số nay không còn tồn tại nữa. 5. Travelling around the U.S.A, one also become aware of regional differences, not only in geography, but also in the way that Americans speak and act. Most Americans can tell what part of the country another American comes from just by listening to the speaker's accent. ( The Midwester accent is closest to what is heard on national TV. ). Styles of cooking vary from place to place, influenced by the different immigrant groups that have settled in that area and by the edible plants that grow there. Recreation varies place to place, determined in part by climate and geography. 5. Đi du lịch vòng quanh nước Mỹ là một cơ hội để nhận biết những sự khác nhau theo vùng, không những khác nhau về địa lý mà còn khác nhau về cách người Mỹ nói và cách người Mỹ hành động. Hầu hết người dân Mỹ đều có thể biết được một người Mỹ khác từ miền nào đến mà chỉ cần nghe giọng nói anh ta ( Giọng người dân trung tây na ná như giọng nói trên đài truyền hình quốc gia ). Thức ăn rất đa dạng, chịu ảnh hưởng của những cộng đồng người nhập cư khác nhau đến Mỹ kiếm kế sinh nhai và những loại cây ăn được họ mang đến trồng ở Mỹ. Giải trí cũng rất đa dạng, một phần là do ảnh hưởng của khí hậu và địa lý.
  6. 6. In addition, American personalities may differ somewhat from one region to another. For example, New Englanders are often described as stern and self-reliant. Southerners as gracious and leisurely, and Westerners as casual and friendly. People from southern California are considered especially eager to try new fads. Mid-westerners are considered more conservative than Californians and less worldly than New Yorkers. 6. Thêm vào đó, tính cách người Mỹ mỗi nơi mỗi khác. Chẳng hạn như người New England thường có tính lạnh lùng và tự lực, người miền nam có tính hào hiệp và thư thái, người miền tây tính xuề xòa nhưng thân thiện. Người nam Cali rất thích thử mốt mới nhất thời. Người trung tây bảo thủ hơn người Cali nhưng ít phàm tục hơn người New York. 7. However, many regional differences have been erased by modern transportation, communication, and mass production. From the East Coast to the West Coast, travelers see the same kinds of shopping centers, supermarkets, motels, homes, and apartment buildings. Franchise businesses have created stores and restaurants that look alike wherever they are. National advertising has created national tastes in consumer goods. National news media determine what Americans know about world events and also influence attitudes and styles. Thus, it is safe to make some generalizations about this diverse nation, but it must be done with caution.
  7. 7. Tuy nhiên nhờ vào phương tiện giao thông, thông tin và những sản phẩm sản xuất hàng loạt mà sự khác nhau theo vùng này đã được giải quyết. Từ bờ Biển Đông cho đến bờ Biển Tây, dân du lịch đều thấy những trung tâm mua sắm, siêu thị, khách sạn, nhà ở và những chung cư giống nhau. Các cơ sở kinh doanh đã tạo ra cửa hiệu, nhà hàng giống nhau ở tất cả các nơi. Việc quảng cáo trên khắp đất nước hình thành nên những thị hiếu phổ biến về mặt hàng tiêu dùng. Phương tiện truyền thông đại chúng giúp người dân Mỹ biết được những gì đang xảy ra trên thế giới đồng thời ảnh hưởng đến lối sống và thái độ của họ. Vì thế điều cần thiết là fải hiểu biết một cách tổng quát về quốc gia đa dạng và phong phú này. Nhưng fải khái quát một cách thận trọng. 8. The courage to try something new has been an American characteristic since colonial times, when the nation's founders started one of the greatest experiments of all times- the creation of American democracy. The citizens of the United States, through their elected representatives, establish the nation's laws and determine its foreign policy. Those who disapprove of these laws and policies may openly express their disapproved and try to elect new representatives 8. Dũng cảm sẵn sàng đương đầu với những cái mới là tính cách của người Mỹ có từ thời thuộc địa, thời mà những người lập quốc bắt tay thực hiện một trong những cuộc thử nghiệm vĩ đại nhất trong mọi thời đại, đó là sự hình thành nền dân chủ Mỹ. Công dân Mỹ, thông qua hạ viện do họ bầu ra, lập ra luật pháp quốc gia và chính sách đối ngoại.
  8. Những ai không tán thành những đạo luật và chính sách này thì có thể công khai bày tỏ sự bất đồng này và có thể bầu ra hạ viện mới. 9. American democracy is based on majority rule, but it also protects minority rights. There are certain freedoms which the United States promises to all its citizens. Members of minority groups can not be denied these rights by a vote of the majority. The basic rights of every citizen, outlined in the first 10 amendments to the Constitution, are known as the Bill of Rights. These include freedom of speech, freedom of religion, and freedom from unreasonable search and arrest. 9. Nền dân chủ Mỹ căn bản dựa vào qui luật của đại đa số, nhưng cũng bảo vệ quyền của thiểu số. Có những quyền tự do nhất định mà nước Mỹ qui định cho tất cả công dân. Số phiếu bầu của đa số cũng không thể từ chối những quyền này của những thành viên thuộc nhóm thiểu số. Những quyền cơ bản này của mọi công dân đã được qui định trong 10 bản sửa chữa của Hiến Pháp thường được gọi Đạo luật dân quyền. Trong đó bao gồm quyền tự do ngôn luận, quyền tự do tín ngưỡng và quyền tự do không bị lục soát và giam cầm vô lý. 10. In the United States, democracy is not only a form of government, it is a way of life. The idea that those who must live by the rules should help make them is basic to nearly all American institutions and organizations. American children are introduced to the democratic concepts of majority rule and representative government at a very early
  9. age. Many families hold weekly meetings to determine household rules and activities. Most schools have student councils with elected representatives so that students can voice their opinions about school regulations and activities. Social, civic, labor, and charitable groups elect their officers and make decisions by voting. In public owned businesses, stockholders elect the directors who control the company. Local and state governments are also based upon democratic principles. 10. Ở Mỹ, nền dân chủ không những làm cơ sở của chính phủ mà còn là một lối sống. Những người sống theo nguyên tắc dân chủ này quan niệm rằng chính họ cần fải góp phần hình thành nên nguyên tắc đó. Quan niệm này là cơ sở cho hầu hết thể chế, tổ chức. Trẻ em Mỹ ngay từ khi còn nhỏ đã biết đến khái niệm dân chủ đa số và chính phủ đại diện. Nhiều gia đình tổ chức họp mặt hàng tuần để quyết định những nguyên tắc và những hoạt động của gia đình. Hầu hết các trường học đều có hội đồng sinh viên và những người đại diện được bầu ra để mà sinh viên có thể bày tỏ ý kiến và quan niệm của mình về điều lệ và những hoạt động của nhà trường. Các tổ chức từ thiện, lao động, tư nhân hay các tổ chức xã hội đều chọn ra những người đứng đầu và đưa ra quyết định bằng cách bỏ phiếu. Ở những cơ sở kinh doanh thuộc sở hữu nhiều người, các cổ đông bầu ra ban giám đốc điều hành công ty. Các tổ chức chính phủ quốc gia cũng như địa phương cũng dựa trên những nguyên tắc dân chủ này.
  10. 11. " All men are created equal ", say the Declaration of Independence. This statement doesn't mean that all human beings are equal in ability or ambition. It means, instead, that all people should be treated equally before the law and given equal privileges and opportunities. 11. Bản tuyên ngôn độc lập cho rằng: " Mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng ". Lời tuyên bố này không có nghĩa là tất cả mọi người đều có năng lực và hoài bão như nhau, mà có nghĩa là tất cả mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, đều có quyền và cơ hội như nhau. 12. The American belief in equality of opportunity is illustrated by the Horatio Alger myth. Horatio Alger was a 19th- century American novelist who wrote stories about poor boys who became successful. His book told about the little newsboy or shoeshine boy who grew up to become rich and respected . These popular rags-to-riches stories exemplified the American dream - the belief that any individual, no matter how poor, can achieve success through honesty and hard work . 12. Niềm tin vào sự bình đẳng này được minh hoạ trong truyện của Horatio Alger. Horatio Alger là nhà viết tiểu thuyết người Mỹ thế kỷ 19. Ông viết những câu chuyện về những cậu bé nghèo khổ khi lớn lên rất thành đạt. Những tác phẩm của ông thường nói về những cậu bé đưa thư hay đánh giày nhưng sau này trở nên giàu có và được tôn trọng. Những mẩu chuyện về người khố rách áo ôm trở thành triệu phú này chắp cánh
  11. cho những ước mơ của người Mỹ - 1 niềm tin rằng bất kể cá nhân nào dù bần cùng đến mấy cũng có thể thành đạt nhờ vào sự trung thực và lao động cật lực . 13. For many immigrant Americans, this dream became reality. Most of them, particularly those who came to the United States during the 19th century, were peasants or laborers in their native lands. Within a generation or two, nearly all these immigrant families rose on the social and economic scales. Financial success was often the results of taking a risk, of quitting a salaried position and starting a new business. Becoming an entrepreneur is still an open though sometimes difficult, road to prosperity. Social mobility - movement from one social class to another - has always been characteristic of the United States, and it is closely tied to financial status. Note: word "labor" is used in USA , but in Britain word " labour" is used instead . 13. Đối với nhiều người Mỹ nhập cư, giấc mơ này đã trở thành sự thật. Hầu hết những người này, nhất là những người đến Mỹ vào thế kỷ 19, vốn chỉ là nông dân hay người làm công bình thường ở đất nước của họ. Chỉ qua 1 hay 2 thế hệ, gần như tất cả những gia đình nhập cư này đều tiến lên trên bậc thang kinh tế và xã hội ở Mỹ. Thành công về tài chính này thường là kết quả của thái độ chịu chấp nhận rủi ro, dám từ bỏ 1
  12. việc làm ăn lương để khởi đầu sự nghiệp kinh doanh riêng của mình. Trở thành người chủ 1 cơ sở kinh doanh vẫn là cách thức phổ biến, dù không mấy dễ dàng, để đạt đến sự thịnh vượng. Sự thay đổi về đẳng cấp xã hội - tức là sự chuyển từ đẳng cấp xã hội này sang đẳng cấp xã hội khác - vẫn được xem là điển hình ở nước Mỹ và điều này liên quan chặt chẽ đến khả năng tài chính. 14. The great American novelist and humorist Mark Twain pointed out the difference between the more conservative European and the more experimental American temperament. He described the Englishman as " a person who does things because they have been done before " and the American as " a person who does things because they haven't been done before ". Americans love to try something new, mostly because of a belief that newer may be better. 14. Nhà tiểu thuyết đồng thời là nhà văn hài hước Mark Twain chỉ ra sự khác nhau giữa tính cách người Âu bảo thủ và tính cách người Mỹ thực tiễn. Ông mô tả người Anh là " người làm những gì đã từng làm", và người Mỹ là " người làm những gì mà họ chưa bao giờ làm ". Người Mỹ thích thử những cái mới vì họ tin rằng cái mới thú vị hơn, tốt hơn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0