intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Theo dõi chăm sóc rút nội khí quản sau phẫu thuật

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

43
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá đặc điểm lâm sàng của các bệnh nhân được gây mê nội khí quản và mối liên quan đến thời gian lưu ống nội khí quản sau mổ. Đánh giá kết quả việc chăm sóc ống nội khí quản theo quy trình vô khuẩn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Theo dõi chăm sóc rút nội khí quản sau phẫu thuật

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> <br /> THEO DÕI CHĂM SÓC RÚT NỘI KHÍ QUẢN SAU PHẪU THUẬT<br /> Đặng Thị Bích*, Trần Thị Nhung*, Trương Quang Anh Vũ*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng của các bệnh nhân được gây mê nội khí quản và mối liên quan đến<br /> thời gian lưu ống nội khí quản sau mổ. Đánh giá kết quả việc chăm sóc ống nội khí quản theo quy trình vô khuẩn.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả 115 trường hợp bệnh nhân được gây<br /> mê nội khí quản, phẫu thuật tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 7 năm 2016 đến tháng 9 năm 2016. Bệnh nhân<br /> được theo dõi, chăm sóc, điều trị tại Hồi sức ngoại Bệnh viện Thống Nhất.<br /> Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 53,2 ± 17,8. Trong đó tuổi trung bình của nam<br /> là 55,9 ± 18, tuổi trung bình của nữ là 49,3 ± 17. Thời gian lưu ống nội khí quản sau mổ trung bình là 38,2 ± 10,2<br /> phút. Trong đó, bệnh nhân nam có thời gian lưu NKQ sau mổ lâu hơn nữ, bệnh nhân trên 60 tuổi có thời gian<br /> lưu NKQ sau mổ lâu hơn nhóm bệnh nhân < 60 tuổi. Sau khi được rút NKQ, bệnh nhân ổn định. Chưa ghi nhận<br /> ca bệnh viêm phổi do lưu giữ ống NKQ.<br /> Kết luận: Thời gian lưu ống nội khí quản sau mổ trung bình là 38,2 ± 10,2 phút. Bệnh nhân nam có<br /> thời gian lưu NKQ sau mổ lâu hơn nữ, bệnh nhân trên 60 tuổi có thời gian lưu NKQ sau mổ lâu hơn nhóm<br /> bệnh nhân < 60 tuổi. Sau khi được rút NKQ, bệnh nhân ổn định. Chưa ghi nhận ca bệnh viêm phổi do lưu<br /> giữ ống NKQ.<br /> Từ khóa viêm phổi, ống nội khí quản<br /> ABSTRACT<br /> FOLLOW AND CARE TRACHEAL EXTUBATION POST-OPERATION<br /> Dang Thi Bich, Tran Thi Nhung, Truong Quang Anh Vu<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 6 - 2016: 8 - 11<br /> <br /> Aims: Research characteristic of patients got tracheal intubation anesthesia, the relative to time keeping<br /> tracheal tube and asses’ result of care tracheal tube post-operation.<br /> Material and method: Prospective and descriptive study 115 patients got tracheal intubation anesthesia<br /> treated at ICU of post-operation, Thong Nhat Hospital from July 2016 to September 2016.<br /> Results: Average age is 53.2 ± 17.8, 55.9 ± 18 for male and 49.3 ± 17 for female. Average time keeping<br /> tracheal tube is 38.2 ± 10.2 minutes. Timing in old patients is longer than old patients, in male patient is longer<br /> than female patients. Patients are stable after extubation.<br /> Conclusion: Average time keeping tracheal tube is 38.2 ± 10.2 minutes, timing in old patients is longer than<br /> old patients, in male patient is longer than female patients. Patients are stable after extubation without symptoms<br /> of pneumoniae<br /> Key words: pneumoniae, tracheal intubation.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ được phát minh và đưa và sử dụng trên lâm<br /> sàng với các ưu điểm tác dụng nhanh, thải trừ<br /> Cùng với sự tiến bộ của Y học, các thuốc gây khỏi cơ thể nhanh giúp bệnh nhân tỉnh và hồi<br /> mê tĩnh mạch và thuốc gây mê hơi thế hệ mới phục nhanh chóng(2,3). Bên cạnh đó các thuốc này<br /> <br /> * Khoa PTGMHS - Bệnh viện Thống Nhất<br /> Tác giả liên lạc: CNĐD Đặng Thị Bích ĐT: 0908567005 Email: dtbich1970@gmail.com<br /> 8 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cũng có ít tác dụng phụ hơn trên hệ hô hấp, tuần - Thu thập số liệu bệnh nhân theo mẫu thiết<br /> hoàn, thần kinh, tăng cường sự an toàn cho bệnh kế. Xử lý số liệu bằng phương toán thống kê y<br /> nhân trong và sau phẫu thuật(6). Vì vậy gây mê học, chương trình SPSS 16.0.<br /> toàn thân qua ống nội khí quản, sử dụng các Các biến số nghiên cứu<br /> thuốc gây mê tĩnh mạch và thuốc gây mê hơi<br /> - Các biến số định lượng: tuổi, BMI, mạch,<br /> ngày nay thường được ưu tiên lựa chọn, đặc biệt<br /> huyết áp, độ bảo hòa oxy trước và sau rút NKQ,<br /> trên các ca bệnh nặng, phức tạp, cần phải kiểm<br /> thời gian lưu ống nội khí quản sau mổ (được<br /> soát tốt thông khí và huyết động(7).<br /> tính từ lúc đặt đến lúc rút NKQ).<br /> Thành công của nhiều ca phẫu thuật, đặc biệt<br /> - Các biến số định tính: giới tính, chẩn đoán<br /> là những phẫu thuật lớn phức tạp, phụ thuộc<br /> phẫu thuật, các bệnh lý đi kèm, viêm phổi sau<br /> vào các biện pháp chăm sóc và điều trị tích cực<br /> mổ, đặt lại NKQ sau mổ.<br /> trực tiếp ở giai đoạn ngay sau khi mổ(9). Những<br /> trường hợp mổ lớn phức tạp thường mổ dưới Tiêu chuẩn rút nội khí quản: theo Lê Xuân<br /> gây mê nội khí quản. Sau khi mổ bệnh nhân phải Thục(9)<br /> được theo dõi sát các thông số mạch, huyết áp, - Tri giác tỉnh, gọi biết, thực hiện được y<br /> nhịp thở, thân nhiệt, độ bảo hòa oxy trong máu lệnh.<br /> (SpO2) và tri giác(1). Trong các trường hợp chưa - Mạch, huyết áp ổn định, thở đều và tần số<br /> rút được nội khí quản, bệnh nhân được chăm sóc thở bình thường.<br /> nội khí quản theo quy trình vô khuẩn để đảm<br /> Tiêu chuẩn tập thở rút nội khí quản sau mổ<br /> bảo thông khí và tránh nhiễm trùng viêm phổi.<br /> tim hở: theo Robert M. Bojar(1)<br /> Vì vậy việc theo dõi, chăm sóc, rút ống nội<br /> - Tri giác tỉnh, gọi biết, thực hiện được y<br /> khí quản sau mổ rất quan trọng, đảm bảo thành<br /> lệnh.<br /> công cho ca mổ. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng<br /> và thời gian lưu ống nội khí quản sau mổ giúp - Dẫn lưu màng phổi và/hoặc trung thất <<br /> chúng ta đánh giá tiên lượng bệnh nhân tốt hơn, 50ml/giờ.<br /> đảm bảo thành công cho ca phẫu thuật. - Thân nhiệt > 35,5oC.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu - Huyết động ổn định với liều vận mạch tối<br /> thiểu (3 – 5 µg/kg/phút).<br /> - Đánh giá đặc điểm lâm sàng của các bệnh<br /> nhân được gây mê nội khí quản và mối liên - Khí máu động mạch trong giới hạn bình<br /> quan đến thời gian lưu ống nội khí quản sau mổ. thường với FiO2 ≤ 50%, PEEP < 5 cmH2O.<br /> - Đánh giá kết quả việc chăm sóc ống nội khí KẾT QUẢ<br /> quản theo quy trình vô khuẩn.<br /> Đặc điểm chung:<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Bảng 1. Đặc điểm giới tính theo nhóm tuổi<br /> Đối tượng nghiên cứu Nhóm Nhóm NC Nam (n=68) Nữ (n=47) n<br /> p<br /> tuổi (n=115) n (%) n (%) (%)<br /> Gồm 115 bệnh nhân được gây mê nội khí < 60 tuổi 73 (63,5) 37 (51) 36 (49) 0,01<br /> quản, phẫu thuật tại Bệnh viện Thống Nhất từ ≥ 60 tuổi 42 (36,5) 31 (74) 11 (26)<br /> tháng 7 năm 2016 đến tháng 9 năm 2016. Bệnh Tuổi trung<br /> 0,03<br /> 53,217,8 55,918 49,317<br /> nhân được theo dõi, chăm sóc, điều trị tại Hồi bình<br /> <br /> sức ngoại Bệnh viện Thống Nhất. Bảng 2. Bệnh lý phẫu thuật thường gặp<br /> Nhóm nghiên cứu Bệnh lý PT %<br /> Phương pháp nghiên cứu VPM ruột thừa 20,6<br /> - Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, theo dõi dọc. Nam (n = 68) K đại tràng 11,8<br /> Hẹp ĐM cảnh 5,9<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016 9<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> Nhóm nghiên cứu Bệnh lý PT % Bảng 6. Mạch, huyết áp, SpO2 trước và sau rút NKQ<br /> VPM ruột thừa 29,8 Trước khi rút Trước khi rút<br /> Thoát vị đĩa đệm 8,5 p<br /> Nữ (n= 47) NKQ (n=115) NKQ (n=115)<br /> Bướu giáp 6,4 Mạch 64,8±10,8 86,3±9,9 0,09<br /> VPM ruột thừa 32,9 Huyết áp tâm thu 123,8±19 126,2±22 0,01<br /> < 60 tuổi (n=73) VTM do sỏi 8,2 Huyết áp tâm trương 72,9±10,8 73,8±9,9 0,17<br /> VPM do thủng dạ dày 5,5 SpO2 99,09±1,8 99,16±1,3 0,5<br /> K đại tràng 16,7<br /> BÀN LUẬN<br /> ≥ 60 tuổi (n=42) Hẹp ĐM cảnh 11,9<br /> Tắc ruột do u 7,1 Đặc điểm chung<br /> Bảng 3. Bệnh lý nội khoa đi kèm Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân<br /> Suy tim THA TMCT Hen TĐ nghiên cứu là 53,2 ± 17,8. Trong đó tuổi trung<br /> < 60 tuổi (n=73) 2,7% 6,9% 1,4% 0 1,7% bình của nam là 55,9 ± 18, tuổi trung bình của<br /> ≥ 60 tuổi (n=42) 4,8% 54,8% 7% 2,4% 5,2%<br /> nữ là 49,3 ± 17.<br /> Thời gian lưu ống nội khí quản Về giới tính, nghiên cứu của chúng tôi có 68<br /> Bảng 4. Thời gian lưu NKQ bệnh nhân nam (59%), 47 bệnh nhân nữ (41%), tỷ<br /> TG lưu NKQ TG lưu NKQ lệ nam/nữ là 1,45. Phân bố giới tính theo nhóm<br /> (phút) sau mổ (phút)<br /> tuổi, chúng tôi nhận thấy ở nhóm dưới 60 tuổi,<br /> Nhóm nghiên cứu (n=115) 188,8±197 38,1±10,2<br /> Nam (n=68) 219,5±28 38,5 ±9,8 bệnh nhân nam (51%) và nữ (49%) tương đương<br /> Nữ (n=47) 144,4±16,8 27,4±11 nhau. Nhưng ở nhóm trên 60 tuổi tỷ lệ bệnh<br /> p 0,02 0,03 nhân nam bắt đầu tăng lên (74%). Khác biệt này<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2