Theo dõi độ bão hòa ô xy não vùng (rSO2) bằng kỹ thuật đo quang phổ cận hồng ngoại ở bệnh nhân tắc động mạch não giữa giai đoạn cấp
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả kĩ thuật đo phổ cận hồng ngoại ở bệnh nhân tắc động mạch não giữa giai đoạn cấp qua theo dõi độ bão hòa ô xy não vùng (rSO2). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 33 bệnh nhân được chẩn đoán đột quỵ não tại Cấp Cứu, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8 năm 2019 đến tháng 9 năm 2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Theo dõi độ bão hòa ô xy não vùng (rSO2) bằng kỹ thuật đo quang phổ cận hồng ngoại ở bệnh nhân tắc động mạch não giữa giai đoạn cấp
- vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 biến chứng bàn chân", tạp chí y học thực hành,tr8. Standards of Medical Care in Diabetes-2020", 6. Đào Thanh Toan (2014), Nhận xét đặc điểm tổn Diabetes Care, 43 (Suppl 1), pp. S14-s31. thương và một số yếu tố liên quan tới loét bàn 8. International Diabetes Federation (2017), chân ở bệnh nhân đái tháo đường điều trị tại khoa "IDF Diabetes Atlas," pp. 92-94. nội tiết BV Bạch Mai từ 12/ 2013 – 12/2014,Luận 9. Lavery LA, Armstrong DG, and Harkless LB văn thạc sĩ y học. (1996), "Classification of diabetic foot wounds", J 7. American Diabetes Association (2020), Foot Ankle Surg, 35 (6), pp. 528-31. "Classification and Diagnosis of Diabetes: THEO DÕI ĐỘ BÃO HÒA Ô XY NÃO VÙNG (rSO2) BẰNG KỸ THUẬT ĐO QUANG PHỔ CẬN HỒNG NGOẠI Ở BỆNH NHÂN TẮC ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA GIAI ĐOẠN CẤP Nguyễn Danh Cường**, Mai Duy Tôn***, Nguyễn Anh Tuấn* TÓM TẮT patients had right hemisphere injury, and 16 (48,5%) patients with left hemisphere injury. The ROC curve 77 Mục tiêu: đánh giá hiệu quả kĩ thuật đo phổ cận measurement showed that the area under the curve hồng ngoại ở bệnh nhân tắc động mạch não giữa giai (AUC) of rSO2 in the diagnosis of brain damage was đoạn cấp qua theo dõi độ bão hòa ô xy não vùng 91.5%, with the cut-off point rSO2= 62%, with a (rSO2). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô sensitivity of 97%, and specificity of 81.8%. tả tiến cứu trên 33 bệnh nhân được chẩn đoán đột Conclusion: The use of near-infrared spectroscopy to quỵ não tại Cấp Cứu, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8 monitor regional cerebral oxygen saturation (rSO2) is năm 2019 đến tháng 9 năm 2020. Kết quả: nghiên essential in the diagnosis of brain damage as well as cứu trên 33 bệnh nhân (tuổi trung bình 71,1±10,3 supporting later intervention. tuổi, nữ giới 54.5%) cho thấy có 17 (51,5%) bệnh nhân có tổn thương bán cầu phải, và 16 (48,5%) I. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh nhân có tổn thương bên bán cầu trái. Theo đường cong ROC, diện tích dưới đường cong (AUC) Đột quỵ não là nguyên nhân gây tử vong của rSO2 (%) trong chẩn đoán tổn thương não là đứng hàng thứ ba sau các bệnh tim mạch và ung 91,5%, với điểm cut-off rSO2 = 62% để chẩn đoán, có thư, và là nguyên nhân thường gặp nhất gây tàn độ nhạy là 97%, độ đặc hiệu là 81,8%. Kết luận: phế tại các nước phát triển, để lại hậu quả nặng Việc sử dụng đo phổ cận hồng ngoại để theo dõi độ nề cho gia đình và xã hội [1],[2]. Đột quỵ não bão hòa ô xy não (rSO2) là cần thiết trong chẩn đoán tổn thương não cũng như hỗ trợ can thiệp sau này. được chia làm hai thể chính là nhồi máu não và chảy máu não, trong đó nhồi máu não chiếm SUMMARY khoảng 80% - 85% [3],[4]. Theo nhiều nghiên MONITORING THE REGIONAL CEREBRAL cứu trên thế giới cũng như trong nước nhồi máu OXYGEN SATURATION (RSO2) BY NEAR- não do tắc động mạch não giữa chiếm tỷ lệ cao INFRARED SPECTROSCOPY IN PATIENTS WITH nhất trong các thể lâm sàng của đột quỵ não và ACUTE MIDDLE CEREBRAL ARTERY OCCLUSION chiếm tới hai phần ba của nhồi máu não tuần Objective: to evaluate the effectiveness of near- hoàn não trước [5],[6]. Quang phổ cận hồng infrared spectroscopy technique in patients with acute middle cerebral artery occlusion through monitoring of ngoại (NIRS) được sử dụng để phát hiện những regional cerebral oxygen saturation (rSO2). Methods: thay đổi oxy trong đột quỵ cấp tính. NIRS cho A prospective descriptive study on 33 patients phép đo không xâm lấn độ bão hòa oxy não diagnosed with brain stroke at Emergency, Bach Mai vùng nhanh, chi phí thấp, có thể đo lường nên Hospital from August 2019 to September 2020. được sử dụng theo dõi bệnh nhân ở đơn vị đột Results: a study on 33 patients (mean age 71.1 ± quỵ [7]. Ở Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu 10.3 years, female 54.5%) showed that 17 (51.5%) đánh giá ô xy não vùng ở bệnh nhân đột quỵ não, nhất là ở bệnh nhân tắc động mạch não *Bệnh Viện Bạch Mai giữa cấp và việc sử dụng biện pháp không xâm **Bệnh viện Lão Khoa Trung Ương lấn có giúp theo dõi bệnh nhân đột quỵ tắc động ***Trung Tâm Đột Quỵ Bệnh viện Bạch Mai mạch não giữa cấp không? nên chúng tôi tiến Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Danh Cường hành nghiên cứu đề tài: “Theo dõi độ bão hòa ô Email: Dr.nguyendanhcuong@gmail.com xy não vùng bằng kỹ thuật đo phổ cận hồng Ngày nhận bài: 9.10.2020 ngoại ở bệnh nhân tắc động mạch não giữa giai Ngày phản biện khoa học: 18.11.2020 đoạn cấp”. Ngày duyệt bài: 26.11.2020 306
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn cứu (n=33) • Bệnh nhân trên 18 tuổi. Số bệnh Tỉ lệ Đặc điểm • Lâm sàng được chẩn đoán đột quỵ não nhân (%) • Bệnh nhân chụp phim MRI (hoặc MSCT) Nam 15 45.5 não chẩn đoán tắc động mạch não giữa đoạn M1 Giới Nữ 18 54.5 • Gia đình hoặc người đại diện đồng ý tham 35-65 tuổi 9 27.3 gia nghiên cứu. Nhóm tuổi > 65 tuổi 24 72.7 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Tuổi trung bình (Mean±SD): 71,1±10,3 tuổi Chúng tôi loại ra khỏi nghiên cứu các bệnh nhân có một trong các tiêu chuẩn sau: Lý do vào Hôn mê 8 24,24% • Bệnh nhân đột quỵ do chấn thương, Xuất viện Liệt nửa người 25 75,76% huyết não, U não, COPD, Suy tim nặng (NYHA Kết quả cho thấy, nữ giới (54.5%) chiếm tỉ lệ 3,4), Thiếu máu nặng, Nhiễm khuẩn vùng da cao hơn bệnh nhân nam giới. Tuổi trung bình đầu định đặt, Bệnh nhân nhồi máu não do tắc của các bệnh nhân nghiên cứu là 71,1±10,3 tuổi, động mạch não giữa đoạn M2, M3, M4, M5 với nhóm > 65 tuổi chiếm đa số. ¾ số bệnh • Người đại diện của bệnh nhân không đồng ý nhân vào viện với tình trạng liệt nửa người. Bảng 2. Tiền sử bệnh lý tham gia nghiên cứu. 2.2. Thời gian địa điểm nghiên cứu: Số bệnh Tỷ lệ Tiền sử nhân % - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8 năm 2019 đến tháng 9 năm 2020 Tăng huyết áp 28 84,8 - Địa điểm nghiên cứu: Khoa Cấp Cứu, Bệnh Đái tháo đường 6 18,2 viện Bạch Mai. Tai biến mạch máu não 6 18,2 2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô Rung nhĩ 10 30,3 tả tiến cứu Suy tim 7 21,2 2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu: 33 bệnh nhân Khác 14 42,4 được chẩn đoán đột quỵ não, chụp phim MRI Kết quả cho thấy hầu hết (84,8%) bệnh nhân (hoặc MSCT) não chẩn đoán tắc động mạch não có tiền sử tăng huyết áp, tiếp đến là rung nhĩ và giữa đoạn M1 suy tim. 2.5. Quá trình thu thập số liệu - Theo dõi ô xy não vùng (rSO2): sử dụng miếng rán điện cực, bộ chuyển đổi tín hiệu mô- đun O3 MOC-9 cuả hãng Masimo và máy theo dõi nhiều thông số Philips MP30 - Sự khác biệt giá trị rSO2 ở hai bán cầu đại não ở bệnh nhân tắc động mạch não giữa giai đoạn cấp - Giá trị rSO2 trong theo dõi và tiên lượng ở Biểu đồ 1. Vị trí tổn thương trên bán cầu bệnh nhân. não (n=33) 2.6. Đạo đức nghiên cứu. Nhiên cứu đảm Biểu đồ 1 cho thấy có 17 (51,5%) bệnh nhân bảo quyền tự nguyện tham gia nghiên cứu của có tổn thương bán cầu phải, và 16 (48,5%) bệnh đối tượng. Người đại diện hợp pháp của bệnh nhân có tổn thương bên bán cầu trái. nhân được giải thích rõ về quy trình nghiên cứu, Bảng 3. Kết quả điều trị tái thông mạch lợi ích và tác hại của nghiên cứu. Sau khi đồng ý máu (n=33) tham gia nghiên cứu, người đại diện hợp pháp Số lượng Tỷ lệ Kết quả của bệnh nhân được lấy chấp thuận và ký cam (n) (%) kết thủ thuật nghiên cứu. Tất cả mọi thông tin Tái thông hoàn toàn 21 63,6 về bệnh nhân đều được bảo mật và không tiết lộ Tái thông một phần 9 27,3 ra bên ngoài. Những thông tin liên quan đến Không tái thông 3 9,1 bệnh nhân và các vấn đề liên quan trong nghiên Tổng 33 100 cứu chỉ nhằm mục đích phục vụ khoa học mà Trong tổng số đối tượng nghiên cứu, đa số không vì một mục đích nào khác. (63,6%) có tái thông hoàn toàn 307
- vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 Bảng 4. Kết quả đo rSO2 (%) ở nhóm bệnh nhân có tái thông (n=30) Các thời điểm Bán cầu tổn thương Bán cầu không tổn thương p Trước can thiệp 55,6 ± 4,9 65,9 ± 5,8
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 tích dưới đường cong là 0,708 (khoảng tin cậy 2. KS, Tan, Wong KS, Venketasubramanian N 95% = 0,557–0,858). Nghiên cứu tổng quan hệ (2006), "Setting priorities in Asian stroke research", Neurology Asia. 11, tr. 5-11. thống trên 66 tài liệu đo phổ cận hồng ngoại ở 3. Cường, Lê Quang, Lê Trọng Luân, Nguyễn bệnh nhân đột quỵ cũng chỉ ra rằng, khả năng Thanh Bình (2003), Nghiên cứu một số yếu tố đáp ứng tốt từ tín hiệu của kĩ thuật này đối với nguy cơ của tai biến mạch máu não tại Bệnh viện những thay đổi oxy trong đột quỵ và khối u não. Bạch Mai, Y học Việt Nam, 2, tr. 32-37. 4. Tân, Vũ Xuân, Vũ Anh Nhị (2008), Yếu tố nguy Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng kĩ thuật cơ và tiên lượng ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu đo phổ cận hồng ngoại hữu ích hơn trong việc não cục bộ cấp, Minh, Y Học TP. Hồ Chí, chủ biên, cung cấp oxy cho não so với các phép đo đơn tr. 307-314. phương và có thể giúp dự đoán sự tồi tệ của 5. J, Bogousslavsky, Van Melle G, Regli F chứng phù não. Điều trị đột quỵ nội mạch (1988), "The Lausanne Stroke Regitry: analysis of 1,0000 consecutive patients with first stroke", thường cản trở việc đánh giá thần kinh ở những Stroke. 19, tr. 1083-1092. bệnh nhân cần dùng thuốc an thần hoặc gây mê 6. Thính, Lê Văn (2008), Nhồi máu não, chủ biên, toàn thân. Kỹ thuật đo phổ cận hồng ngoại có Nhà xuất bản Y học, tr. 217-224. thể giải quyết vấn đề này bằng cách đo độ bão 7. Moreau, François và các cộng sự. (2016), hòa oxy khu vực (rSO2). Xác định rSO2 bằng đo "Near-infrared measurements of brain oxygenation in stroke", Neurophotonics. 3(3), tr. 031403-031403. phổ cận hồng ngoại có tiềm năng hỗ trợ gây mê 8. Kamenskaya, O. V., Loginova, I. Y. và thần kinh và dự đoán được kết quả can thiệp. Lomivorotov, V. V. (2017), "Brain Oxygen Supply Parameters in the Risk Assessment of V. KẾT LUẬN Cerebral Complications During Carotid Việc sử dụng đo phổ cận hồng ngoại để theo Endarterectomy", J Cardiothorac Vasc Anesth. dõi độ bão hòa ô xy não (rSO2) là cần thiết 31(3), tr. 944-949. 9. Hametner, Christian và các cộng sự. (2015), trong chẩn đoán tổn thương não cũng như hỗ "Noninvasive cerebral oximetry during trợ can thiệp sau này. endovascular therapy for acute ischemic stroke: an observational study", Journal of cerebral blood flow TÀI LIỆU THAM KHẢO and metabolism : official journal of the 1. Hinh, Lê Đức (2010), Chẩn đoán sớm cơn đột quỵ International Society of Cerebral Blood Flow and não, Nội san hội Thần kinh Việt Nam, 6(1), tr. 3-7. Metabolism. 35(11), tr. 1722-1728. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG BÀN NGÓN TAY BẰNG NẸP KHÓA TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Trần Ngọc Sơn1, Trần Chiến1,2 TÓM TẮT 78 Từ khóa: gãy xương bàn ngón tay, kết hợp xương. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị kết hợp xương SUMMARY bàn ngón tay. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, có 55 bệnh nhân với 63 ổ gãy RESULTS OF FIXATION OF METACARPAL AND được phẫu thuật kết hợp xương bàn ngón tay bằng nẹp PHALANGEAL FRACTURES WITH LOCKING khóa tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đánh giá PLATES IN THAI NGUYEN NATIONAL HOSPITAL sau mổ dựa trên tổng góc vận động TAM và phân loại Objectives: Appreciating results of fixation of tầm vận động của hiệp hội phẫu thuật bàn tay Hoa Kỳ. metacarpal and phalangeal fractures. Patients and Kết quả: Tuổi trung bình là 37,8 tuổi. Tỷ lệ kết hợp methods: A cross-sectional descriptive, have 55 xương đốt bàn và xương bàn ngón lần lượt là 69,8% và patients with 63 metacarpal and phalangeal fractures 30,2%. Vị trí gãy chủ yếu là gãy thân đốt (49,2%) và to get open reduction and internal fixation. Result: hình thái gãy chủ yếu là gãy ngang (42,9%). Kết quả liền Mean age: 37,8. Ratio of metacarpal and phalangeal xương 98,2%. Kết quả điều trị tốt và rất tốt đạt 95,2%. fractures: 69,8% and 30,2%. Most common position is Kết luận: Kết hợp xương bàn ngón tay cho kết quả tốt, shaft fracture(49,2%) and most common shape is liền xương 98,4%. transverse fracture(42,9%). Bone healing is 98,2% and 95,2% patients have excellent and good results. Conclusion: Osteosynthesis for phalangeal and 1Trường Đại học Y dược Thái Nguyên metaphalangeal bone fracture has good results, bone 2Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên healing is 98,4%. Chịu trách nhiệm chính: Trần Chiến Keywords: metacarpal fracture, phalangeal Email: chientrantn@gmail.com fracture, osteosynthesis. Ngày nhận bài: 12.10.2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày phản biện khoa học: 16.11.2020 Ngày duyệt bài: 25.11.2020 Bàn tay có vai trò rất quan trọng trong đời 309
- vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 sống sinh hoạt hàng ngày của con người, là công động chủ động (TAM%) sau 3 tháng theo hiệp cụ lao động và sinh hoạt hàng ngày. Gãy xương hội phẫu thuật bàn tay Hoa Kỳ (AAHS) đốt bàn và ngón tay gặp phổ biến, chiếm khoảng TAM= GẤP (Bàn đốt + Liên đốt)- giới hạn 10% tổng số gãy xương. Trong đó, hơn 70% Duỗi (Bàn đốt + liên đốt ) trường hợp các bệnh nhân trong độ tuổi lao TAM%= TAM sau mổ/TAM bình thường động[2]. Gãy xương bàn tay có thể điều trị bảo Bảng 2.1: Phân loại kết quả TAM theo tồn vì khả năng liền xương nhanh, tuy nhiên do AAHS[5] bất động kéo dài nên dễ hạn chế vận động khớp, Đánh giá TAM% giải phẫu xương ít khi đạt được mức độ chính Rất tốt 100% xác cao gây ảnh hưởng ít nhiều đến chức năng Tốt 75-100% bàn tay[2]. Bên cạnh đó, nhu cầu của bệnh nhân Trung bình 50-75% mong muốn chức năng bàn tay hoàn hảo như Kém
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 TAM% n=63 vững chắc và tập phục hồi chức năng đúng cách Rất tốt 24 (38,1%) sẽ cho kết quả tốt về chức năng của bàn tay. Tốt 37 (58,7%) Các tác giả khác cũng có nhận xét tương Trung bình 2 (3,2%) tự.[1],[6] Nhận xét: Biên độ vận động của khớp so với Biến chứng: Không ghi nhận trường hợp nào bên lành rất tốt và tốt: 38,1%+58,7% nhiễm trùng sâu, chảy mủ, lộ nẹp. Do có nhiều Biến chứng: Không ghi nhận biến chứng loại nẹp với các kích cỡ khác nhau phù hợp với nhiễm trùng, lộ nẹp. từng loại xương bàn hoặc ngón nên không gây Kết quả chung: 95,2% bệnh nhân đạt kết quả căng da, vết mổ. Page cũng có kết luận tương tự[6]. tốt và rất tốt. Có 3 bệnh nhân kết quả trung bình. Khả năng làm việc: Có 6 bệnh nhân còn đau nhẹ và hạn chế nhẹ tầm vận động khớp khi làm IV. BÀN LUẬN việc. Do 6 bệnh nhân này thuộc nhóm đến muộn Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ chủ sau khi điều trị bảo tồn không kết quả. Như vậy yếu là các bệnh nhân trong độ tuổi lao động, kết quả sau mổ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nam giới là chủ yếu. Nguyên nhân chấn thương trong đó có việc giải quyết sớm thương tổn, giúp chính là tai nạn giao thông, kết quả này có sự tập phục hồi chức năng sớm và phụ thuộc vào khác biệt với 1 số tác giả[1], [3]. Thương tổn loại thương tích của bệnh nhân.[4] chủ yếu là gãy đốt bàn, gãy chéo và gãy ngang chiếm đa số. Kết quả này phù hợp vì bệnh nhân V. KẾT LUẬN trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là các Qua nghiên cứu trên 55 bệnh nhân với 63 ổ bệnh nhân có nhu cầu điều trị cao, đa phần là gãy xương, chúng tôi thu được kết quả là: Tuổi gãy kín, đa phần không nằm trong bệnh cảnh đa trung bình của bệnh nhân là 37,8 và nam giới chấn thương. Thương tổn chủ yếu là gãy chéo chiếm 69,1%. Tổn thương chủ yếu là gãy đốt vát và gãy ngang (bảng 3.1) vì tổn thương này bàn chiếm 69,8%, hình thái gãy chéo vát và gãy khó nắn chỉnh, đặc biệt trong nghiên cứu chủ ngang đếu chiếm 44,4%. yếu là gãy xương đốt bàn và nhu cầu điều trị của Kết quả phẫu thuật khả quan với kết quả sớm bệnh nhân cao. Khả năng nắn chỉnh đối với gãy sau mổ 1 tuần đạt rất tốt và tốt là 98,4%. Kết đốt ngón dễ dàng hơn điều đó cũng phản ánh tỷ quả chung đạt rất tốt và tốt là 95,2%. Liền lệ gãy đốt bàn cao hơn. Đa số bệnh nhân được xương đạt 98,4%. Không có biến chứng nhiễm can thiệp sớm trong tuần đầu sau chấn thương, trùng hay can lệch, khớp giả. tuy nhiên có một số bệnh nhân can thiệp muộn khi điều trị bảo tồn không hiệu quả nên thời gian TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Trung Dũng (2013), "Nhận xét kết quả từ khi chấn thương đến khi mổ còn khá dài với điều trị gãy xương bàn ngón tay bằng nẹp vít tại thời gian trung bình là 7,7 ngày. Thời gian nằm Bệnh viện đại học Y Hà Nội", Y học thực hành viện từ sau mổ của bệnh nhân trung bình là 2013, 884(10), pp. 8-9. 7,2±1,5 ngày, thời gian điều trị của chúng tôi 2. Trần Trung Dũng (2020), "Chẩn đoán và điều trị gãy xương trật khớp chi trên", NXB Y học, Hà cao hơn một số tác giả khác do bệnh nhân đến Nội, pp. 253-283. viện muộn sau tai nạn và một số bệnh nhân có 3. Vũ Viết Sơn (2010), "Đánh giá kết quả phẫu tổn thương phần mềm kèm theo[1]. thuật gãy xương bàn tay – ngón tay bằng nẹp vít", Thời gian liền xương: Trung bình gãy Luận văn Thạc sỹ y học, Trường đại học Y Hà Nội. 4. Charles S Day (2016), "Green's operative hand xương bàn ngón tay sẽ liền xương tốt trong 3-4 surgery", pp. p231- p277. tháng. 54/55 bệnh nhân có liền xương tốt. Có 1 5. Hand surgery source (2020). bệnh nhân chậm liên xương do tuổi đã cao và https://www.handsurgeryresource.org/. kết quả nắn chỉnh ổ gãy của bệnh nhân không 6. Page SM,Stern PJ (1998), "Complications and range of motion following plate fixation of tốt, gập góc ra ngoài > 20̊. metacarpal and phalangeal fractures", The Journal Tầm vận động chủ động (TAM): Tầm vận of hand surgery, 23 (5), pp. 827-832. động chủ động sau mổ 3 tháng khá tốt 230,32° 7. Vasilakis V, Sinnott CJ, Hamade M, et al. ± 32,96°, khả quan hơn một số tác giả trước (2019), "Extra-articular Metacarpal Fractures: đây[7],[8], cho thấy mức độ cố định ổ gãy tốt Closed Reduction and Percutaneous Pinning Versus Open Reduction and Internal Fixation", Plastic and của phương pháp này. Tỷ lệ phục hồi tầm vận Reconstructive Surgery Global Open, 7 (5), pp. 1-9. động chủ động (TAM%) sau mổ 3 tháng khá cao 8. Verver D, Timmermans L, Klaassen R, et al. 93,8% ± 7,7%. Đánh giá kết quả này theo hiệp (2017), "Treatment of extra-articular proximal hội phẫu thuật bàn tay Hoa Kỳ thấy kết quả rất and middle phalangeal fractures of the hand: a systematic review", Strategies in trauma and limb tốt và tốt đạt 95,2%. Như vậy, sự kết hợp xương reconstruction, 12 (2), pp. 63-76. 311
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đột biến gene khiến người ta già nhanh
6 p | 120 | 26
-
Bệnh tim bẩm sinh ở tuổi trưởng thành (Adult congenital heart disease) (Kỳ 4)
5 p | 127 | 16
-
Cách chăm sóc và bảo vệ đôi bàn chân ở người bị bệnh tiểu đường - 1
4 p | 135 | 12
-
Phòng và chữa bệnh thoái hóa hoàng điểm ở người cao tuổi
5 p | 153 | 11
-
“Tiêu chuẩn” sữa cho con theo từng độ tuổi
5 p | 154 | 8
-
Bách bộ chữa ho
3 p | 103 | 6
-
8 lý do nảy sinh trục trặc trong chuyện ái ân
5 p | 49 | 6
-
Mất trí nhớ ở người cao tuổi
3 p | 89 | 5
-
Giá trị của huyết sắc tố hồng cầu lưới trong theo dõi và điều trị thiếu máu ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ
7 p | 22 | 5
-
Theo dõi và chăm sóc tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa ở bệnh nhân ghép tế bào gốc tạo máu
6 p | 13 | 3
-
Đánh giá tồn lưu ác tính ở bệnh nhân bạch cầu cấp sau điều trị tấn công bằng dấu ấn miễn dịch tế bào
5 p | 43 | 3
-
Đánh giá mức độ xơ hóa gan qua đo độ đàn hồi thoáng qua đối chiếu với mô bệnh học ở bệnh nhân viêm gan siêu vi C mạn tính
8 p | 92 | 3
-
Nghiên cứu tổng quan các tác dụng không mong muốn ở bệnh nhân hóa trị theo phác đồ R-CHOP trong u lympho không Hodgkin vùng đầu cổ
4 p | 8 | 3
-
Phẫu thuật dời thần kinh ổ răng dưới và cấy ghép Implant nha khoa: Báo cáo ca lâm sàng
10 p | 67 | 2
-
Đánh giá cung cấp oxy lưu lượng thấp không làm ẩm cho bệnh nhi viêm phổi tại khoa Nội tổng quát Bệnh viện Nhi đồng 1
6 p | 26 | 2
-
Hiệu quả của phương thức thông khí nhân tạo tư thế nằm sấp điều trị hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển trên bệnh nhân bỏng nặng (Thông báo lâm sàng)
9 p | 12 | 2
-
Ích lợi của việc theo dõi độ bão hòa O2 máu động mạch trong và sau phẫu thuật tim bẩm sinh ở trẻ em
4 p | 55 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn