Thông tin khoa học công nghệ<br />
<br />
THIẾT KẾ, CHẾ TẠO MẠCH CÂN BẰNG CHO 12 CELL NỐI TIẾP<br />
TRONG BỘ PIN CỦA MÁY ĐẨY CUDA M1200<br />
Trịnh Đình Cường1*, Nguyễn Văn Khôi2, Trần Ngọc Lâm2, Phạm Sơn Tùng1<br />
Tóm tắt: Bài báo thực hiện việc thiết kế, chế tạo mạch cân bằng điện áp cho các<br />
bộ pin gồm 12 cell Li-ion ghép nối tiếp dùng trong khối pin của máy đẩy Cuda<br />
M1200. Với mục tiêu là tăng độ an toàn và sử dụng hiệu quả cho các khối pin Li-<br />
ion nói riêng, bài báo tạo tiền đề cho việc mở rộng nghiên cứu ứng dụng các hệ<br />
thống quản lý, giám sát và bảo vệ các khối pin nói chung trong các trang thiết bị khí<br />
tài quân sự hiện nay.<br />
Từ khóa: Hệ thống quản lý pin; Quản lý cell; Bảo vệ cell Li-ion; Cân bằng cell Li-ion.<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ngày nay, pin Lithium-ion (Li-ion) là loại pin sạc được sử dụng phổ biến nhất trong các<br />
thiết bị điện cầm tay, bởi mật độ năng lượng cao, số lần sạc lớn và tỷ lệ tự xả thấp. Bằng<br />
cách ghép nối tiếp hoặc song song nhiều cell Li-ion với nhau, tạo nên các bộ pin với điện áp<br />
và dung lượng lớn, dùng cho các loại xe điện, xe máy điện và ô tô điện. Pin Li-ion đã và<br />
đang được chú trọng phát triển nhiều trong quân đội, ứng dụng cho các loại máy thông tin,<br />
phương tiện di chuyển chạy điện trên mặt đất, dưới nước và làm nguồn riêng cung cấp điện<br />
cho một số loại vũ khí trang bị và khí tài đặc chủng như ngư lôi, thủy lôi,... Một trong những<br />
vấn đề quan trọng nhất của pin Li-ion là độ an toàn, do pin Li-ion chứa dung dịch điện ly dễ<br />
cháy, lại được nén dưới áp suất cao nên nó trở lên đặc biệt nguy hiểm khi bị rò rỉ hoặc sạc,<br />
xả với dòng điện lớn. Nhiều trường hợp cháy nổ đã xảy ra khi sử dụng pin Li-ion.<br />
Để tăng độ an toàn và kéo dài thời gian sử dụng hiệu quả của một khối pin Li-ion, các hệ<br />
thống quản lý pin (Battery Management Systems – BMS) được sử dụng kết hợp với bộ pin để<br />
thực hiện nhiệm vụ giám sát, quản lý và bảo vệ toàn bộ khối pin và từng cell Li-ion bên trong<br />
khối pin đó. Để thực hiện các chức năng trên, một hệ thống quản lý pin thường gồm các khối<br />
chức năng như bảo vệ, giám sát, cân bằng cell và truyền thông. Các bộ pin Li-ion đang sử<br />
dụng hiện nay mới chỉ dừng ở chức năng bảo vệ, giám sát và truyền thông đối với cả khối pin.<br />
Do sự sai khác nhau về thành phần hóa học, bản thân các cell Li-ion cùng loại cũng có sự sai<br />
khác nhau về đặc tính điện. Khi ghép nối tiếp, song song nhiều cell, khối pin sẽ xuất hiện sự<br />
mất cân bằng giữa các cell và nhóm cell bên trong. Đặc biệt, khi sạc cho nhiều cell ghép nối<br />
tiếp, sẽ xuất hiện việc một 1 cell đã được sạc đầy trong khi cell bên cạnh vẫn chưa được sạc<br />
đầy, hoặc việc 1 cell bị xả quá ngưỡng trong khi cell kia vẫn đang xả. Nếu sự chênh lệnh điện<br />
áp giữa 2 cell liên tiếp lớn, dòng điện sạc cho cả khối pin vẫn được duy trì ở mức cao để sạc<br />
đầy cho các cell khác. Khi đó, cell đã sạc đầy vẫn có dòng điện sạc đi vào, gây ra hiện tượng<br />
quá áp và làm cho nhiệt độ cell tăng lên, điều này hết sức nguy hiểm khi khối pin được đặt bên<br />
trong hộp kín, không có khả năng đo kiểm điện áp và nhiệt độ bên trong khối pin.<br />
Việc nghiên cứu, thiết kế và chế tạo mạch cân bằng cell không chỉ giúp khối pin an<br />
toàn hơn, chu kỳ sống dài hơn mà còn giúp cho thiết bị sử dụng pin đó an toàn, kéo dài<br />
thời gian sử dụng hiệu quả. Đặc biệt là các thiết bị quân sự phục vụ cho huấn luyện, diễn<br />
tập và chiến đấu của bộ đội. Bài báo này trình bày một phương pháp thiết kế, chế tạo mạch<br />
cân bằng cell dùng cho các khối pin gồm nhiều cell Li-ion mắc nối tiếp nhau.<br />
2. NỘI DUNG<br />
2.1. Cân bằng cell là gì<br />
Cân bằng cell là một kỹ thuật trong đó mức điện áp của từng cell riêng lẻ ghép nối tiếp<br />
trong 1 khối pin được duy trì bằng nhau để khối pin đó đạt được hiệu quả sử dụng cao<br />
<br />
<br />
222 T. Đ. Cường, …, P. S. Tùng, “Thiết kế, chế tạo mạch cân bằng … máy đẩy Cuda M1200.”<br />
Thông tin khoa học<br />
học công nghệ<br />
<br />
nhất.<br />
nh ất. Thông th thường<br />
ờng khi sạc hoặc xả 1 khối pin, điện áp của từng cell bbên ên trong có xu<br />
hướng thay đổi do nhiều lý do, vvàà sự<br />
hướng sự thay đổi mức điện áp nnày ày làm mmất<br />
ất cân bằng giữ các<br />
cell. Khi đó, kh<br />
cell. khối<br />
ối pin sẽ bị quá nhiệt tại cell, suy giảm chất llượng ợng của cell, không sạc đầy<br />
và không ssử ử dụng đẩy đủ điện áp của khối pin. Do đó, để sử dụng khối pin với hiệu quả<br />
cao nh<br />
nhất<br />
ất thì<br />
thì bắt<br />
bắt buộc phải có cân bằng cell đi kkèm. èm.<br />
Nguyên lý th thực<br />
ực hiện cân bằng cell là bbỏ ỏ qua một vvàiài cell trong quá trình ssạc,<br />
ạc, xả, bằng<br />
cách nnối<br />
ối song song với các cell đó bằng một mạch FET vvàà đi điều<br />
ều khiển bằng thuật toán so<br />
sánh điđiện<br />
ện áp đầu ra với điện áp ng ngưỡng<br />
ỡng ban đầu. Căn cứ kết quả so sánh để điều khiển<br />
đóng, mởmở mạch FET vvàà th ực hiện<br />
thực h ện việc bỏ qua cell đđãã đầyầy hoặc cạn. Khi đó ddòng òng đi<br />
điện<br />
ện chỉ<br />
chạy qua mạch FET vvàà cell đó đư<br />
chạy đượcợc bảo vệ.<br />
Các nguyên nhân gây ra m mấtất cân bằng cell [1] gồm:<br />
gồm:<br />
-MMấtất cân bằng trong quá tr trình<br />
ình ssạc:<br />
ạc: do các cell đđược<br />
ợc sạc với các mức trạng thái sạc<br />
khác nhau.<br />
- Khác nha<br />
nhauu vvềề dung llư ợng của từng cell: th<br />
ượng thường<br />
ờng khoảng 1% đến 2% dung llượng ợng đối<br />
với<br />
ới các biến thể cell giống nhau.<br />
- Khác nhau vvềề trở kháng của từng cell: gây ra sự khác nhau về điện áp khi ddòng òng xxạc<br />
ạc vvàà<br />
dòng xxảả thực hiện.<br />
- Hi<br />
Hiện<br />
ện tư<br />
tượng<br />
ợng nhiệt cục bộ: llàmàm suy gi giảm<br />
ảm một số cell nhanh hơn cell khác.<br />
Hiện nay, nhiều kỹ thuật khác nhau đđư<br />
Hiện ược<br />
ợc sử dụng để cân bằng điện áp của các cell Li Li--<br />
ion ghép nnốiối tiếp, tùy<br />
tùy thu<br />
thuộc<br />
ộc vào<br />
vào các tiêu chí vvềề hiệu quả, loại hhình<br />
ình sử<br />
sử dụng, chi phí, kích<br />
thước mạch m<br />
thước mà lựa<br />
ựa chọn kỹ thuật ttương ương ứng. Trong phạm vi nghiên ccứu ứu này,<br />
này, bài báo chchỉỉ<br />
tập<br />
ập trung vvào<br />
ào kỹ<br />
kỹ thuật cân bằng cell thụ động cho các cell ghép nối tiếp.<br />
2.2. KKỹỹ thuật cân bằng cell thụ thụ động<br />
Kỹỹ thuật cân bằng cell thụ động llàà kkỹ ỹ thuật cân bằng đđơn ơn gi<br />
giản<br />
ản nhất trong tất cả, nó<br />
được sử dụng trong những thiế<br />
được thiếtt kkếế có sự giới hạn về kích th thước,<br />
ớc, chi phí vvàà yêu ccầu<br />
ầu về<br />
dòng cân bbằng,<br />
ằng, thời gian cân bằngbằng.. KỹKỹ thuật cân bằng thụ động gồm có 2 ph phương<br />
ương pháp ssử ử<br />
dụng<br />
ụng chính sau:<br />
2.2.1. SSạc<br />
ạc qua điệnện trở Shunt<br />
Phương pháp này ssử ử dụng một điện trở Shunt llàm àm tải<br />
tải giả để xả điện áápp dư khi cell đđầy<br />
ầy<br />
và cân bbằng<br />
ằng nó với các cell khác. Điện trở Shunt nnày ày được<br />
được gọi llàà đi<br />
điện<br />
ện trở bỏ qua (hay điện<br />
trở<br />
ở cân bằng). Mỗi cell mắc nối tiếp trong 1 khối pin có một điện trở cân bằng ri riêng<br />
êng và<br />
được nối qua một Mosfet nh<br />
được nhưư hình<br />
hình 1.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Mạch<br />
Mạch cân bằng sử dụng điện trở bỏ qua.<br />
Bộ<br />
ộ điều khiển cân bằng sẽ th thường<br />
ờng xuy<br />
xuyên<br />
ên đo đi<br />
điện<br />
ện áp của từng cell vvàà sẽ<br />
sẽ bật Mosfet<br />
cho cell có đi<br />
điện<br />
ện áp cao hhơn<br />
ơn các cell khác. Khi Mosfet đưđược<br />
ợc bật, cell đó bắt đầu phóng<br />
<br />
<br />
Tạp<br />
ạp chí Nghi<br />
Nghiên<br />
ên cứu<br />
cứu KH&CN quân<br />
uân sự,<br />
sự, Số 61<br />
61, 6 - 2019<br />
20 223<br />
Thông tin khoa học công nghệ<br />
<br />
điện qua các điện trở cân bằng. Dựa vào giá trị điện trở cân bằng, có thể tính được<br />
dòng tiêu tán của cell đó. Ngoài ra, còn sử dụng một tụ để lọc các xung điện áp cao<br />
trong quá trình chuyển đổi.<br />
Phương pháp trên có một nhược điểm là phần lớn dòng xả trên Mosfet được tích hợp<br />
vào IC điều khiển, dễ gây hỏng IC và do đó phải giới hạn dòng xả ở giá trị thấp và do đó<br />
làm tăng thời gian xả. Một cách khắc phục nhược điểm này là sử dụng IC cân bằng cell kết<br />
hợp với Mosfet ngoài để dẫn dòng xả chạy chỉ chạy qua điện trở cân bằng, không làm<br />
hỏng IC cân bằng như hình 2.<br />
2.2.2. Các IC cân bằng cell thụ động<br />
Phương pháp này sử dụng các IC có chức năng cân bằng cell bên trong, phối với với<br />
một mạch cân bằng ngoài để bảo vệ IC và tăng tốc độ cân bằng nhanh hơn.<br />
Trong hình 2, Mosfet kênh P được tích hợp sẵn ở bên trong IC cân bằng, bình thường<br />
Mosfet Q1 sẽ được kích hoạt bởi IC khi kết nối với cell. Khi đó cell sẽ xả điện thông qua<br />
R1, R2, giá trị R2 được lựa chọn sao cho với 1 giá trị dòng điện xả nào đó, điện áp rơi trên<br />
đó đủ để kích hoạt Mosfet kênh N, khi đó điện áp cell đạt điện áp ngưỡng thiết lập ban đầu<br />
để cân bằng cell. Khi đó Mosfet Q2 được bật, dòng điện bây giờ sẽ chạy qua điện trở cân<br />
bằng R_Bal. Giá trị R_Bal được lựa chọn thấp và chịu công suất lớn để có thể cho dòng<br />
điện xả lớn đi qua, và do đó, cell sẽ xả điện nhanh hơn, thời gian cân bằng ngắn hơn.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Mạch cân bằng sử dụng IC cân bằng cell thụ động.<br />
Khi điện áp cell nhỏ hơn điện áp ngưỡng, thì hết cân bằng cell, lúc này Mosfet Q2 bị<br />
tắt bởi IC, dòng điện xả của cell sẽ lại chay qua R1 và R2. Khi đó Mosfet Q1 bị tắt và<br />
dòng điện cân bằng bị ngắt.<br />
Hiện nay, giải pháp cân bằng cell thụ động bằng IC chuyên dụng gồm 2 loại: loại IC<br />
chỉ có 1 chức năng cân bằng cell và loại IC tích hợp nhiều chức năng quản lý pin, trong đó<br />
đó chức năng cân bằng cell bên trong, tùy theo ứng dụng cụ thể mà sử dụng loại IC tương<br />
ứng. Trong hầu hết trường hợp, ứng dụng đã yêu cầu cân bằng cell thì thường yêu cầu cả<br />
các chức năng về quản lý, giám sát và bảo vệ toàn bộ khối pin. Do đó, việc sử dụng các IC<br />
quản lý pin nói chung thường được ưu tiên lựa chọn hơn trong các thiết kế liên quan pin<br />
Phương pháp sử dụng các IC cân bằng cell được sử dụng nhiều nhất trong kỹ thuật cân<br />
bằng cell thụ động, nhờ tính đơn giản, chi phí thấp và đặc biệt phù hợp cho những thiết bị,<br />
khối pin yêu cầu giới hạn kích thước mạch cân bằng cell. Lúc này, thay vì thiết kế, tính<br />
toán rất nhiều về phần cứng, chúng ta sử dụng vài IC chuyên dụng có sẵn của các hãng<br />
nổi tiếng như Texas, Seiko, Linear, Intersil,... để xây dựng nên các mạch cân bằng cell<br />
<br />
<br />
<br />
224 T. Đ. Cường, …, P. S. Tùng, “Thiết kế, chế tạo mạch cân bằng … máy đẩy Cuda M1200.”<br />
Thông tin khoa học<br />
học công nghệ<br />
<br />
tương ứng, ngưngưỡng<br />
ỡng điện áp cân bằng đđược<br />
ợc đặt bằng phần mềm. Các IC nnày ày có thể sử dụng<br />
kết<br />
ết hợp kiểu xếp tầng để giám sát nhiều cell ccùng<br />
ùng lúc và do dó ti<br />
tiết<br />
ết kiệm thời gian vvàà chi<br />
phí phát tri<br />
triển.<br />
ển.<br />
33. THIẾT<br />
THIẾT KẾ, CHẾ TẠO MẠCH CÂN BẰNG CHO 12 CELL NỐI TIẾP TRONG<br />
BỘ<br />
Ộ PIN C<br />
CỦA<br />
ỦA MÁY ĐẨY CUDA M1200<br />
3.1. Xác đ định<br />
ịnh yêu<br />
yêu cầu<br />
cầu bbài<br />
ài toán<br />
Bộ ộ pin của Máy đẩy Cuda M1200 đđãã ch chếế tạo cấu trúc llàà 12S12P, ggồm ồm 12 pack cell<br />
ghép song song, m mỗi<br />
ỗi pack cell ghép nối tiếp 12 cell Li Li-ion,<br />
ion, cell Li<br />
Li-ion<br />
ion sửsử dụng llàà lo<br />
loại<br />
ại<br />
NCR18650B, ddải ải điện áp hiệu dụng 2,5 – 4,2V. Đ Đểể đảm bảo an to toàn,<br />
àn, khối<br />
khối pin sẽ đđư ược<br />
ợc<br />
thiết kế tích hợp với hệ thống quản lý pin BMS gồm các mạch giám sát (d<br />
thiết (dòng<br />
òng điện,<br />
điện, điện<br />
áp và nhiệt<br />
nhiệt độ), mạch bảo vệ (quá ddòng òng xxả,<br />
ả, quá dòng<br />
dòng sạc,<br />
sạc, quá áp, áp thấp, quá nhiệt, ddưới ới<br />
nhiệt), mạch cân bằng cell vvàà mạch<br />
nhiệt), mạch truy<br />
truyền<br />
ền thông.<br />
Trong ph phạm<br />
ạm vi bbài<br />
ài báo này, chúng tôi ch chỉỉ trình<br />
trình bày vềvề việc thiết kế, chế tạo mạch cân<br />
bằng<br />
ằng cell cho các pack pin gồm 12 cell ghép nối tiếp, mỗi cell đđược ợc nối với 1 mạch cân<br />
bằng<br />
ằng ri riêng.<br />
êng.<br />
Mạch cân bằng cell cần đạt các thông số nh<br />
Mạch như ư sau:<br />
- Ngưỡn<br />
Ngưỡng g điện<br />
điện áp mất cân bằng cell llàà 50mV khi ssạc ạc<br />
- Dòng cân bbằngằng cell llàà 50mA ttại<br />
ại 4,1V khi sạc<br />
3.2. Tính toán, thi thiết<br />
ết kế mạch cân bằng cell<br />
Do khối<br />
khối pin đư<br />
được<br />
ợc thiết kế, chế tạo theo kích th thư<br />
ước<br />
ớc có sẵn bbên<br />
ên trong thân máy đđẩy, ẩy, nnên<br />
ên<br />
vịị trí lắp đặt các cell Li Li-ion<br />
ion gần<br />
gần như<br />
như không thay đđổi ổi đư<br />
được,<br />
ợc, vì<br />
vì vvậy<br />
ậy yêu<br />
yêu cầu<br />
cầu chung đối với<br />
toàn bbộ ộ hệ thống mạch BMS llàà phải phải nhỏ gọn; khi lắp vvào ào không thay đđổiổi kết cấu của đđãã có<br />
của<br />
ủa bộ pin; vvàà thu<br />
thuận<br />
ận tiện vvàà giảm<br />
giảm chi phí trong thiết kế, sửa chữa vvàà phát triển triển sau này.<br />
này.<br />
Trên cơ ssở ở đó, nhóm nghi<br />
nghiênên cứu<br />
cứu lựa chọn sử dụng IC chuy chuyên<br />
ên ddụng<br />
ụng quản lý, kiểm soát pin<br />
của<br />
ủa hhãngãng Texas, BQ76940 [4], [4], một<br />
một IC nnày<br />
ày có ththểể quản lý tối đa 15 cell nối tiếp, vvàà thực<br />
thực hiện<br />
quản lý cân bằng cell theo từng nhóm 5 cell li<br />
quản liên<br />
ên tiếp.<br />
tiếp. Các thông số thiết lập ban đầu vvàà các<br />
giá trtrị đo (điện<br />
(điện áp và<br />
và nhi<br />
nhiệt<br />
ệt độ), thông tin trạng thái của từng cell, của cả pack cell đều đđư ược<br />
ợc<br />
lưu tr trữ<br />
ữ trong các thanh ghi bbên ên trong. Thông tin trong các thanh ghi này đư được<br />
ợc cập nhật vvàà<br />
đọc,<br />
ọc, ghi theo thuật toán đđãã có trong Vi đi điều<br />
ều khiển thông qua giao tiếp I2C.<br />
Trong thiết<br />
Trong thiết kế này,<br />
này, nhóm nghiên ccứu ứu sử dụng vi điều khiển MSP430G2553 giao tiếp<br />
với<br />
ới BQ76940 để để ghi/đọc dữ liệu từ các thanh ghi; tính toán, llưu ưu tr<br />
trữ<br />
ữ dữ liệu vvàà truy<br />
truyền<br />
ền thông<br />
kết<br />
ết quả quản lý pin với máy tính hoặc mạch quản lý khác. Khi đó, bộ pin máy đẩy cần sử<br />
dụng<br />
ụng nhiều mạch quản lý pin BQ76940 BQ76940--MSP430G2553<br />
MSP430G2553 xxếp ếp chồng nhau để quản lý tới<br />
từng<br />
ừng cell Li Li-ion<br />
ion bên trong bbộ ộ pin.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Mạch<br />
ạch cân bằng ngo<br />
ngoài<br />
ài kênh P [3]<br />
[3]..<br />
<br />
<br />
Tạp<br />
ạp chí Nghi<br />
Nghiên<br />
ên cứu<br />
cứu KH&CN quân<br />
uân sự,<br />
sự, Số 61<br />
61, 6 - 2019<br />
20 225<br />
Thông tin khoa học công nghệ<br />
học<br />
<br />
IC BQ76940 có các m ạch cân bằng trong, tuy nhi<br />
mạch nhiên<br />
ên dòng cân bbằngằng quá nhỏ, do vậy<br />
chúng tôi ssử ử dụng mạch cân bằng ngo ngoài<br />
ài [44],, và lựa<br />
lựa chọn Mosfet kkênh<br />
ênh P đểđể điều khiển việc<br />
xảả điện của cell khi cân bằng, ssơ ơ đồ<br />
đồ chung nhnhư ư trong hình<br />
hình 3.<br />
Trong đó:<br />
- Rbal là điện<br />
điện trở cân bằng, ddùng<br />
ùng để<br />
để thiết lập ddòng<br />
òng cân bbằng.<br />
ằng. Theo ttài<br />
ài liệu<br />
liệu [1] [2] [3] [4]<br />
[4],, chu<br />
kỳ<br />
ỳ xung cân bằng của BQ76940 vvào ào kho<br />
khoảng<br />
ảng 70% đối với các giá trị đo llường.<br />
ờng. Do đó, với thiết<br />
kếế yyêu<br />
êu ccầu<br />
ầu dòng<br />
dòng cân bbằng<br />
ằng 50mA tại 4,1V, điện trở cân bằng đđư ược<br />
ợc tính [1] [3]<br />
[3 như sau:<br />
4<br />
4,1 <br />
= ∗ 70%<br />
70 = 57,4<br />
57 4 Ω <br />
50<br />
50 <br />
Do đó, chọn<br />
chọn điện trở cân bằng: Rbal = 56 Ω, lúc nnày ày dòng điện<br />
ện cân bằng đđược<br />
ợc tính lại sẽ<br />
là 51,25 mA. Công su suất<br />
ất rrơi<br />
ơi trên đi<br />
điện<br />
ện trở cân bằng vvàoào khoảng<br />
khoảng 0,21W, do đó điện trở cân<br />
bằng<br />
ằng sử dụng có giá trị llàà 56 Ω, 2010,<br />
56Ω, 2010, 1%, 0.75W.<br />
- Khóa Fet dùng đđểể đđưa ưa ddòng<br />
òng điện<br />
ện qua điện trở cân bằng. Việc lựa chọn Fet dựa vvào ào Ron<br />
càng nh nhỏỏ càng<br />
càng tốt,<br />
tốt, với thời gian đóng mở nhanh [1]. [1]. Để<br />
Để phù<br />
phù hhợp<br />
ợp với các ddòng<br />
òng linh ki<br />
kiện<br />
ện của<br />
hãng Texas, nhóm nghiên ccứu ứu lựa chọn sử dụng MosFet đôi FDY1002PZ của ủa Texas.<br />
- Diode zener dùng đđểể bảo vệ cổng cho Fet vvà sử ử dụng Diode zener 5,6V<br />
- Đi<br />
Điệnện trở cổng Rg dùng đđểể giới hạn ddòng<br />
òng đi<br />
điện<br />
ện chạy qua Fet, [3] thư<br />
thường<br />
ờng chọn Rg = 10 kΩ.Ω.<br />
- Khâu llọcọc đầu vào<br />
vào RC dùng đđểể lọc các xung điện áp cao trong quá tr trình<br />
ình điều<br />
ều khiển, [3]]<br />
giá tr<br />
trịị điện trở lọc Rc =1k<br />
=1kΩ, Ω, ttụ<br />
ụ điện Cc = 1uF<br />
1uF.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Mạch<br />
Mạch cân bằng cho cell số 1 đến cell số 8.<br />
<br />
<br />
226 T. Đ. Cư<br />
Cường,<br />
ờng, …<br />
…,, P. S. Tùng,<br />
Tùng “Thi<br />
Thiết<br />
ết kế<br />
kế,, ch<br />
chếế tạo mạch<br />
ạch cân bằng … máy đđẩy M1200.””<br />
ẩy Cuda M1200<br />
Thông tin khoa học<br />
học công nghệ<br />
<br />
Do BQ76940 qu quản<br />
ản lý cứng 15 cell nối tiếp, nnênên khi sử<br />
sử dụng pack 12 cell nối tiếp, phải<br />
nối<br />
ối theo luật nối dây [4] đđãã quy định,<br />
ịnh, để BQ76940 nhận biết đúng số ố lư<br />
lượng<br />
ợng cell hiện đang<br />
nối,<br />
ối, những vị trí không có cell nối th thìì th<br />
thực<br />
ực hiện nối tắt 2 cặp chân ttương<br />
ương ứng của IC (khí<br />
đó đi<br />
điện<br />
ện áp đo đư<br />
được<br />
ợc bằng 0V). Nếu đấu dây không đúng luật th thìì BQ76940 ssẽẽ không nhận<br />
biết<br />
ết đđược<br />
ợc số cell nối tiếp của pack đang đấu nối. Nh Nhưư vậy<br />
vậy,, trong nhóm mà BQ76940 đang<br />
quản lý sẽ luôn hiện 1 vị trí cell không có ích (không sử dụng) có điện áp bằng 0V, khi đó<br />
quản<br />
mạch<br />
ạch cân bằng sẽ luôn đđược ợc active vvàà làm cho BQ76940 liên ttục ục báo lỗi. Cách nối dây của<br />
pack ghép 12 cell nnốiối tiếp đđược<br />
ợc thể hiện trong nnhư<br />
hư hình<br />
hình 4, hình 5.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5. M<br />
Mạch<br />
ạch cân bằng cho cell số 9 đến cell số 12 vvàà lu<br />
luật<br />
ật đấu dây<br />
dây.<br />
Thuật<br />
Thuật toán cân bằng cell đđược<br />
ợc thực hiện nh<br />
như<br />
ư sau:<br />
Bắt đầu<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Khởi tạo<br />
Hàm cân bằng cell<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Đọc các thanh ghi<br />
cân bằng cell<br />
CELLBALL 1=00<br />
&& CELLBALL2=<br />
CELLBALL =0<br />
&& CELLBAL3=<br />
CELLBAL =0<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Đọc điện áp cell<br />
<br />
<br />
S<br />
<br />
<br />
<br />
Kiểm tra trạng thái pack Tìm Vcell_max và<br />
Vcell_max – Vcell__min >50<br />
Vcell 50mV Bật cân bằng cell Hết thời gian Dừng cân bằng<br />
&&[CHG<br />
&& CHG_ON]= 0 Đ Vcell_min<br />
Vcell min Đ<br />
&&Vcell<br />
Vcell > 4,1V<br />
V trong 3 nhóm cell<br />
&& Vcell_max<br />
Vcell max>4,1V [CBx<br />
CBx]=1 cân bằng cell nhóm đó<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
S<br />
<br />
<br />
<br />
Kiểm tra trạng thái pack<br />
S && [CHG<br />
CHG_ON]= ]=1<br />
&&Vcell<br />
Vcell < 3,0V<br />
V<br />
Đ<br />
<br />
<br />
Đ<br />
<br />
Tìm Vcell_max<br />
_ max và<br />
Kiểm tra lại Vcell<br />
Vcell_max – Vcell_min<br />
min >50mV<br />
mV Báo lỗi áp thấp<br />
S _min<br />
Vcell_ S<br />
trong 30 phút<br />
trong 3 nhóm cell<br />
&& Vcell<br />
Vcell_max