Thiết kế và sử dụng phiếu tự đánh giá theo tiêu chí (Rubric) trong dạy học Địa lí ở trường phổ thông
lượt xem 10
download
Bài viết này phân tích và đưa ra ví dụ của phiếu tự đánh giá theo tiêu chí trong dạy học Địa lí ở trường phổ thông, từ đó giáo viên có thể tự xây dựng phiếu đánh giá theo các tiêu chí cụ thể, phù hợp với nội dung học tập.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thiết kế và sử dụng phiếu tự đánh giá theo tiêu chí (Rubric) trong dạy học Địa lí ở trường phổ thông
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 2 tháng 5/2020, tr 120-123 ISSN: 2354-0753 THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHÍ (RUBRIC) TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG Nguyễn Phương Liên+, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Nguyễn Thị Huyền + Tác giả liên hệ ● Email: liennp@tnue.edu.vn Article History ABSTRACT Received: 06/4/2020 How do teachers know if a student is interested in a job assigned by a teacher? Accepted: 20/4/2020 How can teachers know the level of participation and contribution to group Published: 25/5/2020 activities of learners?”... These questions are topical and essential in education in general and in teaching Geography in particular. However, just giving Keywords: rubric on the basis of criteria and reviewing feedback of learners, teachers will self assessment by criteria, know the level of interest, enthusiasm of students when participating into the rubric, capacity, Geography. lecture. From that result, teachers will adjust their teaching and learning process in order to achieve the highest efficiency. 1. Mở đầu Thế kỉ XXI chứng kiến sự thay đổi mạnh mẽ của nền giáo dục, thể hiện qua việc thay đổi vị trí trung tâm giữa người dạy và người học. Xu hướng dạy học “lấy học sinh (HS) làm trung tâm” đặt ra rất nhiều thách thức cho các nhà quản lí giáo dục và người thực thi trong việc dạy và học. Đã có rất nhiều cách thức như thay đổi phương pháp dạy học từ truyền thống sang các phương pháp dạy học mang tính tích cực, đặc biệt là sự thay đổi về cách kiểm tra, đánh giá. Phiếu tự đánh giá theo tiêu chí (Rubric) được ra đời để đáp ứng các yêu cầu đổi mới đó. Rubric được sử dụng linh hoạt trong các phương pháp dạy học nhóm, thảo luận… và có thể sử dụng cho việc đánh giá quá trình học tập của HS. Mặc dù vậy, Rubric vẫn chưa được sử dụng phổ biến trong dạy học tại Việt Nam. Có nhiều lí do, trong đó, việc xây dựng phiếu rất mất thời gian mà đa số người học lại không hứng thú khi sử dụng mẫu phiếu này,… Làm thế nào để phiếu tự đánh giá theo tiêu chí trở thành công cụ quan trọng của giờ học, đem lại cái nhìn chính xác, tích cực cho cả người dạy và người học? Làm thế nào để người dạy có thể xây dựng được các mẫu phiếu tự đánh giá theo tiêu chí? Bài viết này phân tích và đưa ra ví dụ của phiếu tự đánh giá theo tiêu chí trong dạy học Địa lí ở trường phổ thông, từ đó giáo viên (GV) có thể tự xây dựng phiếu đánh giá theo các tiêu chí cụ thể, phù hợp với nội dung học tập. Bài viết có sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: nghiên cứu tài liệu, điều tra khảo sát, thực nghiệm và một số phương pháp khác. 2. Kết quả nghiên cứu 2.1. Các thuật ngữ liên quan - Phiếu tự đánh giá theo tiêu chí (Rubric): Thuật ngữ “Rubric” được sử dụng trong tiếng Anh từ những năm 1400, nguồn gốc của thuật ngữ này có liên quan đến màu đỏ hoặc đất đỏ. Trong giáo dục, Rubric là tiêu đề của một chương hoặc một phần trong quyển sách, được viết hoặc in bằng mực đỏ hoặc được gạch chân màu đỏ để nhấn mạnh (Jonsson & Svingby, 2007, tr 131). Ngày nay, thuật ngữ “Rubric” được sử dụng rộng rãi trong giáo dục. Theo Wiggins (1998), Rubric là một trong những công cụ cơ bản trong bộ tài liệu của giám định viên… nói cho chúng ta biết những yếu tố nào là quan trọng nhất” (tr 153). Guskey (1994) cho rằng: “Rubric là những hướng dẫn cụ thể mà có thể được sử dụng để mô tả công việc của HS đọc, viết, làm toán và các lĩnh vực nội dung khác” (tr 25). Rubric được xem là những thông tin hướng dẫn giúp HS sắp xếp đanh giá việc học tập dựa trên hiệu quả cơ bản của công việc (McCloskey & O’Sullivan, 1993, tr 41). Có thể thấy rằng, Rubric là những quy định, hướng dẫn, tiêu chuẩn hoặc mô tả được sử dụng để đánh giá sự tiến bộ của người học trong các môn học, cũng như hệ thống đánh giá theo từng tiêu chuẩn, là thang mức độ hay thang đánh giá. Như vậy, có thể hiểu Rubric là một bảng mô tả chi tiết, rõ ràng có hệ thống các tiêu chuẩn, tiêu chí hay các mức độ mà HS nên làm hay cần phải làm để đạt được mục đích cuối cùng của nhiệm vụ học tập như thuyết trình, làm việc nhóm, bài tập, bài kiểm tra… để có thể nhận một điểm số hoặc đánh giá tương đương. Rubric được xem là một công cụ hữu hiệu trong việc thiết lập mối liên hệ giữa đánh giá, phản hồi và quá trình học tập; là một công cụ đánh giá/chấm điểm, được xây dựng bởi GV (có thể có sự 120
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 2 tháng 5/2020, tr 120-123 ISSN: 2354-0753 tham gia của HS) để hỗ trợ việc đánh giá chi tiết một sản phẩm hoặc một hoạt động học tập. Rubric thường được thiết kế dưới dạng ma trận hai chiều, với các mức đánh giá tương ứng với các tiêu chí phù hợp với yêu cầu đánh giá đối với một hoạt động học tập. - Năng lực: Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… để thực hiện thành công một loại công việc nào đó trong bối cảnh nhất định” (Trần Thị Thanh Thuỷ, 2018, tr 7). 2.2. Phân loại rubric Rubric thường được chia làm 2 loại là Rubric định lượng/phân tích (Analytical rubric) và Rubric định tính/tổng hợp (Holistic rubric) (Lê Văn Hảo, 2019, tr 27). - Rubric định lượng/phân tích: mô tả chi tiết các mức độ thực hiện cho từng công đoạn của nhiệm vụ, qua đó GV có thể đánh giá công việc của HS trên từng tiêu chí đã đề ra. Rubric phân tích mang nhiều ưu điểm hơn rubric tổng hợp đó là nguồn cung cấp thông tin liên tục, chi tiết cho GV và HS về ưu, nhược điểm và cả sự tiến bộ trong quá trình học tập. Hơn thế nữa, GV có thể căn cứ vào đó để linh hoạt sửa đổi, bổ sung cho tiến trình dạy học được hiệu quả hơn. - Rubric định tính/tổng hợp: cung cấp những hướng dẫn cho phép đánh giá tổng thể một sản phẩm cụ thể hoặc việc thực hiện nhiệm vụ, dựa trên cơ sở mức độ hoàn thiện và hiệu quả của công việc nói chung. Rubric định tính/tổng hợp có thể được xem như bảng đánh giá một chiều bởi nó không đi sâu vào các chi tiết trong từng giai đoạn cụ thể của công việc, mà đánh giá toàn bộ công việc (Goodrich, 1997). Do vậy, loại Rubric này không cung cấp nhiều thông tin phản hồi cho người dạy và HS. 2.3. Thiết kế rubric Muốn Rubric thực sự phát huy hết hiệu quả, GV cần quan tâm đến việc thiết kế Rubric sao cho các tiêu chí có thông tin mô tả rõ ràng, phản ánh đầy đủ các nội dung, mục tiêu trong dạy học. Bên cạnh đó, ngôn ngữ sử dụng trong Rubric phải rõ ràng, dễ hiểu, dễ sử dụng,… Để đảm bảo các tiêu chí này, GV phải có thời gian để chuẩn bị phiếu. GV có thể cùng với HS thảo luận để đưa ra các tiêu chí sao hợp lí nhất, hoặc người GV có thể chủ động thiết kế Rubric và sau đây là các bước tiến hành (Mertler, 2001, tr 4): (1) Xác định các chuẩn học tập mà GV và HS cần đáp ứng. Xây dựng Rubric dựa vào các chuẩn học tập để đảm bảo HS được học những nội dung và kĩ năng thích hợp. Điều này sẽ tạo ra sự phù hợp giữa hướng dẫn cho điểm với các mục tiêu và chỉ dẫn thực tế; (2) GV phát triển các mục tiêu học tập. Phác thảo những nội dung cần thiết trong sản phẩm hay trong quá trình HS hoàn thành nhiệm vụ học tập. Chỉ rõ các đặc điểm, kĩ năng hoặc hành vi mà GV mong đợi, cũng như những sai lầm phổ biến mà HS thường gặp; (3) Phát triển các mục tiêu thành những tiêu chí cụ thể, chi tiết; (4) Suy nghĩ những đặc trưng, khía cạnh để mô tả mỗi tiêu chí. Xác định các cách để mô tả ở mỗi mức độ như: xuất sắc, giỏi, trung bình, yếu, kém,… hay quy về điểm số như: 4, 3, 2, 1,.. cho mỗi tiêu chí đã xác định trong bước 3; (5a) Đối với Rubric tổng hợp, viết các mô tả kĩ lưỡng theo các cấp độ từ tốt đến kém (hoặc ngược lại) với mục tiêu tổng thể đã xác định; (5b) Đối với Rubric phân tích, viết mô tả kĩ lưỡng theo các cấp độ từ tốt đến kém (hoặc ngược lại) với từng tiêu chí riêng biệt; (6) Thử nghiệm và thu thập các mẫu phiếu ở mỗi cấp độ làm việc của người học; (7) Rà soát, chỉnh sửa lại Rubric nếu cần thiết trước khi đưa vào sử dụng. 2.4. Ví dụ minh hoạ Trong dạy học Địa lí, GV có thể ứng dụng Rubric vào nhiều loại bài khác nhau từ lí thuyết, thực hành cho đến kiểm tra, đánh giá. Tuỳ vào mức độ, yêu cầu, thời gian, GV có thể sử dụng Rubric định lượng và Rubric định tính. Dưới đây là các ví dụ minh hoạ cho 2 loại Rubric này: Bài 25 - Địa lí 10: “Thực hành: Phân tích bản đồ phân bố dân cư thế giới”, có các nội dung chính sau: (1) Xác định các khu vực thưa dân cư và các khu vực tập trung dân cư đông đúc; (2) Giải thích nguyên nhân của sự phân bố dân cư không đồng đều. Để làm rõ các nội dung này, HS có thể dựa vào hình 25 sách giáo khoa (trang 98), bản đồ Phân bố dân cư và các đô thị lớn trên thế giới và bảng 22, (trang 87-88). - GV có thể tiến hành xây dựng Rubric định tính theo tiêu chí qua các bước: + Xác định mục tiêu: HS sẽ xác định được các khu vực tập trung dân cư khác nhau qua lược đồ; HS sẽ giải thích được nguyên nhân của sự phân bố dân cư không đồng đều; + Xác định phân bố dân cư; + Giải thích được nguyên nhân dẫn đến sự phân bố dân cư khác nhau; + Phác thảo mô tả về các mức hiệu suất khác nhau cho các thuộc tính có thể quan sát được. 121
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 2 tháng 5/2020, tr 120-123 ISSN: 2354-0753 - Mẫu phiếu tự đánh giá theo tiêu chí như sau: + Dạng định lượng: Phiếu tự đánh giá theo tiêu chí Họ và tên:………………….. Lớp:…………. Ngày:………………….. Mô tả chất lượng Tiêu chí Trọng Chưa đạt Xuất sắc Tốt Đạt yêu cầu Điểm đánh giá số yêu cầu 10-9 8-7 6-5 4-0 Sử dụng được chú Sử dụng được chú Sử dụng được Biết đọc tên hình giải để xác định các giải để xác định các bảng chú giải 25 và chú giải. khu vực có mức độ khu vực có mức độ nhưng chưa xác Không xác định tập trung dân cư tập trung dân cư định đúng hết được các khu khác nhau: khác nhau: các đối tượng vực có sự phân + Màu trắng: dưới + Màu trắng: dưới biểu thị trên hình bố dân cư khác 10 người/km2 10 người/km2 25 nhau + Màu xanh: từ 10- + Màu xanh: từ 10- Chưa xác định 50 người/km2 50 người/km2 được hết các khu Xác + Màu cam: từ 51- + Màu cam: từ 51- vực có sự phân định sự 40% 100 người/km2 100 người/km2 bố dân cư khác phân bố + Màu vàng: từ + Màu vàng: từ 101- nhau. dân cư 101-200 người/km2 200 người/km2 + Màu đỏ: trên 200 + Màu đỏ: trên 200 người/km2 người/km2 Xác định và kể tên Xác định và kể tên đúng các khu vực gần chính xác hết tập trung dân cư các khu vực tập khác nhau dựa vào trung dân cư khác hình 25 nhau dựa vào hình 25 Giải thích được các Giải thích được các Giải thích được Chưa đưa ra nguyên nhân tự nguyên nhân tự nhân tố tự nhiên được giải thích nhiên như đất, nhiên như đất, nước, và KT-XH ảnh cho tình trạng nước, khí hậu, khí hậu, khoáng hưởng tới sự dân cư phân bố khoáng sản,… và sản,… và nhân tố phân bố dân cư, không đồng đều Giải nhân tố KT-XH KT-XH như tính nhưng chưa chỉ thích như tính chất của chất của nền kinh tế, rõ các nhân tố cụ nguyên nền kinh tế, trình độ trình độ phát triển thể của các nhân nhân phát triển của lực của lực lượng sản tố lớn đó của sự 60% lượng sản xuất, xuất, chuyển cư, phân bố chuyển cư, lịch sử lịch sử khai thác dân cư khai thác lãnh thổ. lãnh thổ. không Lí giải được vì sao Chưa lí giải được vì đồng nhân tố KT-XH lại sao nhân tố KT-XH đều đóng vai trò quan lại đóng vai trò quan trọng hơn nhân tố trọng hơn nhân tố tự tự nhiên khi tác nhiên khi tác động động đến sự phân đến sự phân bố dân bố dân cư cư Điểm tổng 122
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 2 tháng 5/2020, tr 120-123 ISSN: 2354-0753 + Dạng định tính: Phiếu tự đánh giá theo tiêu chí Họ và tên:……………………… Lớp:…….. Ngày: …………….. Thang Mô tả chất lượng Điểm điểm Sử dụng được bảng chú giải để xác định đúng các khu vực có sự phân bố dân cư khác nhau. Giải 10-9 thích được nguyên nhân dẫn đến sự phân bố dân cư khác nhau trên thế giới. Lí giải được nguyên nhân nào là quan trọng nhất Sử dụng được bảng chú giải để xác định đúng các khu vực có sự phân bố dân cư khác nhau. Giải 8-7 thích được nguyên nhân dẫn đến sự phân bố dân cư khác nhau trên thế giới. Chưa lí giải được nguyên nhân nào là quan trọng nhất Sử dụng được bảng chú giải để xác định các khu vực có sự phân bố dân cư khác nhau, tuy nhiên, 6-5 xác định chưa chính xác hết các khu vực. Chưa chỉ rõ các nhân tố cụ thể của tự nhiên và KT- XH ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư Chỉ biết đọc tên và bảng chú giải của hình, chưa xác định được các khu vực có sự phân bố dân 4-0 cư khác nhau. Chưa giải thích được vì sao dân cư lại phân bố không đồng đều 3. Kết luận Việc sử dụng phiếu tự đánh giá theo tiêu chí sẽ mang lại hiệu quả rất lớn cho GV và HS. Trong đó, việc xây dựng phiếu theo dạng định tính hay định lượng sẽ giúp GV và HS có những đánh giá và nhận xét tốt hơn về chất lượng dạy và học để có thể điều chỉnh việc dạy và hiệu quả. Bài viết đưa ra các thông tin về phiếu dạy học theo tiêu chí, quy trình xây dựng và cách thiết kế có kèm theo ví dụ minh hoạ, từ đó GV có thể hình dung được cách thức để xây dựng phiếu tự đánh giá theo tiêu chí cho các trường hợp cụ thể khác nhau. Tài liệu tham khảo Bruce S. Cooper, Anne Gargan (2009). Rubrics in education: Old term, new meanings. Phi Delta Kappan Magazine, 91, 54-55. Goodrich, H. (1997). Understanding rubrics. Education Leadership, 54(4), 14-17. Guskey, Thomas R. (1994). Making the Grade: What benefits students. Educational Leadership, 52, 14-20. Jonsson, A., & Svingby, G. (2007). The use of scoring rubrics: Reliability, validity and educational consequences. Educational Research Review, 2, 130-144. Lê Văn Hảo (2019). Thiết kế và sử dụng rubric trong đánh giá học tập. http://www.ntu.edu.vn/ Portals/96/Dien%20dan%20doi%20moi%20PPGD/Phuong%20phap%20DG/SU%20DUNG%20RUBRIC%2 0TRONG%20DANH%20GIA.pdf. McCloskey, W. & O’Sullivan, R. (1993). How to assess student performance science: Going beyond multiple-choice tests. Greenshborof: SouthEastern Regional vision for education, University of Carolina. Mertler, Craig A. (2001). Designing scoring rubrics for your classroom. Practical Assessment, Research & Evaluation. Trần Thị Thanh Thủy (2018). Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh, quyển 2. NXB Đại học Sư phạm. Wiggins, Grant P. (1998). Assessing students performance: Exploring the purpose and limits. San Fransisco, Calif.: Jossey-Bass. 123
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phân tích thống kê các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên khoa Khoa học Tự nhiên trường Đại học Cần Thơ
9 p | 203 | 16
-
Thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong quá trình dạy học trên lớp môn Toán
6 p | 215 | 9
-
Dạy học tập làm văn miêu tả cho học sinh lớp 4, 5 thông qua hoạt động trải nghiệm
13 p | 66 | 7
-
Thiết kế và sử dụng phiếu học tập theo chuẩn kiến thức, kỹ năng với sự hỗ trợ của Công nghệ thông tin trong dạy học Địa lí 10 THPT
10 p | 108 | 7
-
Nhà báo có nên chơi cổ phiếu?
8 p | 80 | 6
-
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng sinh viên nội trú Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh
9 p | 80 | 5
-
Hướng dẫn sử dụng tài liệu tập huấn về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em (Dành cho giảng viên)
64 p | 34 | 4
-
Thiết kế phiếu học tập trực tuyến hỗ trợ học sinh tự đánh giá trong dạy học chương “Điện tích, điện trường” (Vật lí 11)
6 p | 9 | 4
-
Thiết kế phiếu học tập dạy học Địa lý 10 theo hướng phát triển năng lực học sinh
5 p | 57 | 3
-
Thiết kế phiếu học tập cho học sinh phát hiện vấn đề, tiếp cận vấn đề trong dạy học môn Toán
6 p | 60 | 3
-
Nhận thức của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Sư phạm Hà Nội trong việc học tập kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin
17 p | 75 | 3
-
Những rào cản chính khi ứng dụng Metaverse trong đào tạo bậc đại học: nghiên cứu trường hợp tại một số trường đại học ở Việt Nam
6 p | 7 | 3
-
Đánh giá thực trạng dạy học sinh lý người và thiết kế hệ thống phiếu học tập sinh lý người áp dụng trên sinh viên năm nhất trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Hà Nội
5 p | 5 | 3
-
Biểu hiện stress của giáo viên can thiệp trẻ tự kỷ tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
13 p | 26 | 2
-
Sử dụng phiếu học tập động trong dạy học giải bài tập Hình học lớp 11 theo bốn bước của Polya
5 p | 50 | 2
-
Thực trạng triển khai ứng dụng Metaverse trong các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay
6 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn