TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 188194<br />
<br />
<br />
<br />
THIẾT KẾ VECTOR CHUYỂN GEN KHÁNG VIRUS <br />
MANG GEN CHỌN LỌC THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG<br />
<br />
Lê Thị Thủy2, Nguyễn Thị Thu Hiền1, Phạm Thị Vân1, Lê Văn Sơn1*<br />
1<br />
Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam, *leson_03@yahoo.com<br />
2<br />
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội<br />
<br />
TÓM TẮT: Việc tạo được một vector chuyển gen thực vật mang gen chọn lọc tích cực nhằm tạo ra <br />
những cây trồng biến đổi gen thân thiện với môi trường sẽ góp phần thúc đẩy việc thương mại hóa <br />
sản phẩm chuyển gen. Trong nghiên cứu này, một vector chuyển gen nhị thể, pK7M/TMVCPi chứa <br />
cấu trúc RNAi TMVCPi và gen manA đã được thiết kế. Cấu trúc RNAi TMVCPi là một cát sét mang <br />
gen chuyển lặp lại đảo chiều đọạn gen mã hóa protein vỏ (coat protein, CP) của virus TMV (Tobacco <br />
mosaic virus) nhằm làm bất hoạt gen CP của TMV trong các cây chuyển gen kháng virus này. Gen <br />
manA mã hóa cho enzyme phosphomannose isomerase (PMI) là một marker chọn lọc tích cực cho phép <br />
sử dụng mannose làm chất chọn lọc. Để kiểm tra hiệu quả của vector thiết kế, cấu trúc RNAi TMV<br />
CPi và gen manA trong vector này đã được chuyển vào hai giống thuốc lá Nicotiana tabacum K326 và <br />
C91 thông qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens. Sử dụng hệ thống chọn lọc bằng đường <br />
mannose, 40 dòng thuốc lá chuyển gen thế hệ T0 của cả hai giống phát triển bình thường trên môi <br />
trường chọn lọc đã được phân tích bằng lây nhiễm nhân tạo virus và PCR. Kết quả cho thấy, có 64,3% <br />
(18/28) dòng thuốc lá chuyển gen K326 và 58,3% (7/12) dòng thuốc lá chuyển gen C91 có biểu hiện <br />
kháng virus TMV hoàn toàn và dương tính với PCR gen chuyển.<br />
Từ khóa: Nicotiana tabacum, RNAi, manA, chọn lọc tích cực, khảm thuốc lá, TMV.<br />
<br />
MỞ ĐẦU dưỡng của tế bào. Vì thế các tế bào chuyển <br />
gen sẽ phát triển được trên môi trường có <br />
Việc thay thế các gen chọn lọc gây nên <br />
đường Man thay vì sacrose trong điều kiện <br />
những lo lắng về độ an toàn với sức khỏe con <br />
bình thường. Đối với các tế bào không chuyển <br />
người và môi trường như các gen kháng lại <br />
gen, bản thân đường Man không gây độc, <br />
kháng sinh hygromycin (hpt) và kanamycin <br />
nhưng khi bị phốt pho hóa bởi hexokinase <br />
(nptII) hoặc kháng lại các chất diệt cỏ như <br />
thành mannose6phosphate dẫn đến các tế <br />
phosphinothricin (bar) và chlorosulfuron (als) <br />
bào không thể phát triển được.<br />
bằng thế hệ các gen chọn lọc tích cực, thân <br />
thiện với môi trường đang là vấn đề được quan RNAi là cơ chế tự nhiên của tế bào sống <br />
tâm trong các nghiên cứu chuyển gen vào thực có thể làm bất hoạt một gen nào đó. Bằng sự <br />
vật. phát triển của công nghệ sinh học, cơ chế của <br />
quá trình này đã được làm sáng tỏ. Cho đến <br />
Gen manA mã hóa cho enzyme nay, RNAi được phát triển thành kỹ thuật hiện <br />
phosphomannose isomerase (PMI) có nguồn đại và hữu hiệu trong việc chống lại các bệnh <br />
gốc từ Escherichia coli [5] là một trong những do virus gây ra ở thực vật [8]. <br />
gen chọn lọc tích cực được chuyển thành công <br />
ở một số loại thực vật như: củ cải đường [4], Trong bài báo này, một vector chuyển gen <br />
ngô [11, 12], lúa mì [12], Arabidopsis [9], cà kháng virus TMV theo cơ chế RNAi đã được <br />
chua [7], đủ đủ [13], hành tây [1] và dưa chuột thiết kế mang gen chọn lọc Man. Cấu trúc này <br />
[2]. Tế bào thực vật mang gen này thì trên môi đã được thử nghiệm chuyển vào cây thuốc lá, <br />
trường có bổ sung mannose (Man), PMI sẽ cây công nghiệp mẫn cảm với virus TMV, làm <br />
biến đổi mannose6phosphate thành fructose ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và <br />
6phosphate có thể sử dụng như là chất dinh chất lượng của thuốc lá. Các dòng thuốc lá <br />
<br />
<br />
188<br />
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 188194<br />
<br />
chuyển gen thu được trên môi trường chọn lọc Sử dụng phương pháp LR (Gateway<br />
Man đã được phân tích khả năng kháng virus Invitrogen) để tạo vector RNAi chuyển gen <br />
TMV nhân tạo. Kết quả thu được là cơ sở cho kháng virus từ vector gốc pENTRY/CP chứa <br />
thiết kế vector mang cấu trúc RNAi và gen trình tự của gen CP của virus TMV được thu <br />
chọn lọc an toàn với sức khỏe con người. thập từ Bắc Giang và vector RNAi chứa gen <br />
chọn lọc bằng mannose (pK7M). Sản phẩm <br />
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phản ứng LR được biến nạp vào tế bào khả <br />
Vật liệu biến E. coli DH5α bằng phương pháp sốc <br />
Gen CP (coat protein) của virus TMV thu nhiệt. Plasmid được tách, thu và kiểm tra bằng <br />
thập tại Bắc Giang có trong vector pENTRY enzyme cắt giới hạn XbaI và HindIII. Các dòng <br />
[10]. Vi khuẩn E. coli chủng DH5α và DB3.1, khuẩn lạc đã biến nạp thành công sẽ được <br />
Agrobacterium tumefaciens CV58C1 mang kiểm tra một lần nữa với phản ứng khuếch <br />
plasmid gây độc pGV2260. Vector chuyển gen đại đoạn gen CP thông qua phản ứng colony<br />
pK7GWIWG2(II), pNOVgusplus. PCR với cặp mồi đặc hiệu TMVFi và TMV<br />
Ri.<br />
Giống thuốc lá Nicotiana tabacum L. K326 <br />
và C91 đang nuôi cấy trong điều kiện in vitro. Tạo cây thuốc lá chuyển gen kháng virus <br />
TMV<br />
Các nguồn vật liệu được cung cấp bởi <br />
Phòng Công nghệ tế bào thực vật, Viện Công Mảnh lá của hai giống thuốc lá K326 và <br />
nghệ sinh học. C91 được nhiễm khuẩn A. tumefaciens mang <br />
vector chuyển gen trong thời gian 10 phút. Sau <br />
Phương pháp<br />
đó, các mảnh lá được đặt trên môi trường <br />
Thiết kế vector RNAi gốc chọn lọc bằng đồng nuôi cấy 2 ngày. Sau 2 ngày, mảnh lá <br />
đường Man được chuyển sang môi trường chọn lọc chứa <br />
Vector RNAi gốc chọn lọc bằng đường 30 g/l Man, MS (IV), 1 mg/l BAP và 250 mg/l <br />
Man được tạo từ 2 vector pK7GWIWG(II) và Cefotaxim. Sau 34 tuần, các chồi tái sinh từ <br />
pNOVgusplus có chứa gen manA. mảnh lá được cắt chuyển sang môi trường ra <br />
rễ (MS (IV), 30 g/l Man, 250 mg/l Cefotaxim). <br />
Sử dụng các enzyme cắt giới hạn SphI, Các chồi ra rễ, sinh trưởng tốt trên môi trường <br />
HindIII và enzyme tạo đầu bằng T4 DNA khi đạt chiều cao 46 cm sẽ tiến hành ra cây ở <br />
polymerase để tạo trình tự gốc RNAi từ nhà lưới. <br />
pK7GWIWG(II). Trình tự gen manA thu được <br />
nhờ phản ứng cắt bởi 2 enzyme PmeI và Phân tích sự có mặt của gen chuyển bằng <br />
HindIII với vector pNOVgusplus. PCR và lây nhiễm nhân tạo<br />
Vector pK7M là vector RNAi gốc chọn DNA tổng số được tách chiết nhanh từ <br />
lọc bằng đường Man được tạo ra bằng phản mẫu lá các cây chuyển gen. Phân tích PCR <br />
ứng ghép nối từ 2 đoạn RNAi gốc và PMI nhờ được thực hiện để khuếch đại đoạn gen <br />
enzyme T4 ligase. Sản phẩm được biến nạp chuyển CP của virus TMV bằng cặp mồi <br />
vào tế bào khả biến E. coli DB3.1. Plasmid từ TMVFi (5’<br />
các khuẩn lạc được tách chiết theo Sambrook CACCATGAAACCTTCACCACA3’) và <br />
et al. (2001) [6] và tiến hành kiểm tra bằng 2 TMVRi (5’ CTAGGTCCAAACCAAACCA <br />
enzyme cắt giới hạn HindIII và XbaI G3’).<br />
(Fermentas). Các dòng cây chuyển gen được kiểm tra <br />
Thiết kế vector RNAi chuyển gen đơn đoạn tính kháng bằng phương pháp lây nhiễm virus <br />
kháng virus TMV nhân tạo của Herbers et al. (1996) [3] có cải <br />
tiến.<br />
<br />
<br />
<br />
189<br />
Le Thi Thuy, Nguyen Thi Thu Hien, Pham Thi Van, Le Van Son<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN nhau tạo vector pK7M nhờ enzyme T4 <br />
ligase. Sản phẩm của phản ứng ghép nối <br />
Tạo vector chuyển gen pK7M gốc mang được biến nạp vào tế bào khả biến E. coli <br />
gen chọn lọc Man DB3.1 (hình 1c) và được phân tích bằng PCR <br />
Để thiết kế được cấu trúc RNAi, vector và enzyme hạn chế HindIII. Kết quả cho thấy, <br />
pK7GWIWG(II) đã được cắt bằng enzyme sản phẩm cắt pK7M bởi HindIII đã thu được <br />
SphI. Sản phẩm cắt thu được chứa đoạn gen một phân đoạn có kích thước khoảng 12000 <br />
có kích thước khoảng 4935 bp là đoạn DNA bp đúng như tính toán lý thuyết (hình 1d). Điều <br />
mang cấu trúc RNAi chứa ccdB và intron. Vì này chứng tỏ việc thiết kế vector pK7M đã <br />
enzyme SphI cắt tạo đoạn gen có đầu lệch, thành công.<br />
nên chúng được tạo đầu bằng nhờ enzyme T4 <br />
DNA polymerase. Sản phẩm này tiếp tục <br />
được xử lý bởi enzyme HindIII để tạo nên <br />
đoạn gen có vị trí cắt enzyme hạn chế thích <br />
hợp với vector chuyển gen mong muốn pNOV<br />
gusplus <br />
(hình 1a).<br />
Vector pNOVgusplus được cắt đồng thời <br />
bởi 2 enzyme PmeI và HindIII. Sản phẩm cắt <br />
thu được có hai phân đoạn kích thước khoảng <br />
7000 và 3500 bp. Trong đó, đoạn DNA có kích <br />
thước 7000 bp là đoạn có mang gen manA <br />
mã hóa PMI cần quan tâm được tinh sạch <br />
phục vụ cho phản ứng ghép nối với cấu trúc <br />
RNAi (hình 1b).<br />
Đoạn gen RNAi và manA được ghép nối <br />
với <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
a b c d<br />
Hình 1. Kết quả thiết kế vector chuyển gen pK7M<br />
a. Sản phẩm cắt vector pK7GWIWG(II) bằng SphI và HindIII; b. Sản phẩm cắt vector pNOVgusplus <br />
bằng PmeI và HindIII; c. Sản phẩm tách plasmid pK7M; d. Sản phẩm cắt pK7M bằng HindIII; M. Thang <br />
DNA chuẩn; 1, 2, 3, Mẫu thí nghiệm.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
190<br />
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 188194<br />
<br />
Thiết kế vector RNAi chuyển gen kháng vector pK7M gốc cả hai phân đoạn có kích <br />
virus TMV chọn lọc bằng Man thước 8600 và 3300 bp.<br />
Kỹ thuật Gateway là một kỹ thuật dòng Kết quả điện di sản phẩm cắt bằng <br />
hóa phổ biến, cho phép chuyển đoạn DNA enzyme hạn chế trên hình 3a cho thấy, dòng <br />
giữa các vector tách dòng khác nhau trong khi khuẩn lạc số 1 và 2 thu được các phân đoạn <br />
vẫn duy trì định hướng chính và cấu trúc đọc, có kích thước như dự tính. Điều này khẳng <br />
thay thế việc sử dụng enzyme cắt giới hạn và định hai dòng khuẩn lạc này đều chứa vector <br />
enzyme nối hiệu quả. Kỹ thuật này là một chuyển gen pK7M/TMVCPi có cả hai vị trí tái <br />
phương pháp có hiệu quả cao cho việc tách tổ hợp chứa đoạn gen CPi chèn vào.<br />
dòng có định hướng của các sản phẩm PCR. Để khẳng định thêm sản phẩm mang gen <br />
Kỹ thuật này gồm có hai loại phản ứng CP của virus TMV, các dòng khuẩn lạc này <br />
LR và BR. Trong nghiên cứu này, phản ứng được thực hiện PCR với các cặp mồi đặc <br />
LR được thực hiện giữa vector tiếp nhận hiệu TMVFi/TMVRi. Từ kết quả điện di <br />
pENTRY mang đoạn gen CP của virus TMV trên hình 3b cho thấy các dòng có kết quả PCR <br />
và vector đích pK7M dưới sự xúc tác bởi hỗn dương tính với kích thước đúng như mong <br />
hợp enzyme LR ClonaseTM II . Vector tái tổ đợi. Điều này chứng tỏ gen CP đã được thiết <br />
hợp tạo thành sau phản ứng được kí hiệu là kế thành công vào vector RNAi. Kết quả chọn <br />
pK7M/TMVCPi, là cấu trúc vector cần thiết dòng bằng phản ứng PCR và phản ứng cắt bởi <br />
kế (hình 2). Cấu trúc vector này đã được kiểm enzyme giới hạn đã thu được dòng khuẩn lạc <br />
tra bằng phản ứng colony PCR và enzyme cắt dương tính mang vector pK7M/TMVCPi quan <br />
hạn chế XbaI và HindIII. tâm. Cấu trúc này sẽ tạo ra RNA CPi dạng <br />
Theo tính toán lý thuyết, sản phẩm plasmid kẹp tóc bổ sung chính nó có intron (intron<br />
pK7M/TMVCPi cắt bởi hai enzyme này thu hairpin RNA, ihpRNA) sau khi được chuyển <br />
được hai phân đoạn DNA có kích thước vào cây trồng. Cấu trúc RNAi pK7M/TMV<br />
khoảng 8000 bp và 2700 bp, tương ứng với CPi này tiếp tục được kiểm tra khả năng biểu <br />
hiện trong cây thuốc lá.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Bản đồ cấu trúc vector pK7M/TMVCPi<br />
P35S, Promoter 35S của Cauliflower mosaic virus; attB1 và attB2, các vị trí tái tổ hợp trong phản <br />
ứng LR. LB, left TDNA border; RB, right TDNA border; T35S, terminator 35S; PMI, gen kháng <br />
mannose; CmR, gen kháng Chloramphenicol. Vị trí các điểm cắt giới hạn của enzyme XbaI và <br />
HindIII; TMV, đoạn gen CPi của virus TMV.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
191<br />
Le Thi Thuy, Nguyen Thi Thu Hien, Pham Thi Van, Le Van Son<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
a b<br />
<br />
Hình 3. Sản phẩm colonyPCR các dòng khuẩn lạc mang vector pK7M/TMVCPi<br />
a. Sản phẩm cắt plasmid pK7M/TMVCPi bằng 2 enzyme XbaI và HindIII; b. Sản phẩm colonyPCR các <br />
dòng khuẩn lạc mang vector pK7M/TMVCPi; Đường chạy 1, 2, 3, các dòng khuẩn lạc được kiểm tra; <br />
Đường chạy (), đối chứng âm (mẫu không chứa DNA khuôn); Đường chạy (+), đối chứng khuôn (DNA <br />
là vector pENTRY/TMVCPi)<br />
<br />
a b c d<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Các cây thuốc lá chuyển gen giống K326<br />
a. Các chồi thuốc lá chuyển gen trên môi trường Man 30mg/l; b . Rễ các chồi thuốc lá chuyển gen trên môi <br />
trường Man 30 mg/l; c. Cây chuyển gen biểu hiện bệnh khảm sau lây nhiễm virus TMV; d. Cây chuyển <br />
gen không nhiễm bệnh sau lây nhiễm virus TMV.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
313 bp<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
192<br />
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 188194<br />
<br />
Hình 5. Kết quả PCR kiểm tra sự có mặt của gen chuyển trong cây thuốc lá<br />
M. Thang DNA chuẩn 1 kb (Fermentas) ; Đường chạy 114. Sản phẩm PCR bằng cặp mồi TMV Fi/TMV <br />
Ri của mẫu thuốc lá chuyển gen C91 và K326; Đường chạy (+). đối chứng dương là plasmid TMV<br />
RNAi; Đường chạy (). đối chứng âm. <br />
<br />
Tạo cây thuốc lá chuyển gen mang gen thương mại ở Việt Nam là K326 và C91 hiện <br />
chọn lọc Man kháng TMV đang chịu thiệt hại nặng nề do virus TMV gây <br />
ra đã được lựa chọn để chuyển cấu trúc <br />
Thuốc lá là một trong những cây mô hình <br />
pK7M/TMVCPi thông qua A. tumefaciens. Có <br />
trong nghiên cứu chuyển gen bởi khả năng <br />
40 dòng thuốc lá chuyển gen thế hệ T0 phát <br />
nuôi cấy invitro dễ dàng, tỷ lệ tái sinh và hiệu <br />
triển bình thường trên môi trường chọn lọc <br />
quả chuyển gen cao. Ngoài ra, thuốc lá là một <br />
Man 30 mg/l từ 2 giống thuốc lá K326 và C91 <br />
trong những cây chủ phổ biến của TMV. Vì <br />
được đánh giá khả năng kháng virus TMV <br />
vậy, nhằm mục đích kiểm tra hiệu quả của <br />
bằng phương pháp lây nhiễm nhân tạo và PCR <br />
vector chuyển gen thiết kế, 2 giống thuốc lá <br />
(bảng 1). <br />
<br />
Bảng 1. Kết quả chuyển gen và phân tích các dòng thuốc lá chuyển gen pK7M/TMVCPi ở thế hệ <br />
T0<br />
PCR dương <br />
Chuyển gen và tái sinh Lây nhiễm nhân tạo<br />
tính<br />
Số mẫu <br />
Số cây <br />
thí Số chồi <br />
Giống Số mẫu Số cây kháng Tỷ lệ <br />
nghiệm x Tổng số phát triển Gen Gen <br />
thuốc lá cảm ứng lây virus kháng <br />
số lần chồi tách* bình CPi manA<br />
tạo chồi* nhiễm hoàn (%)<br />
thí thường**<br />
toàn<br />
nghiệm<br />
K326 50 x 2 46,5 ± 0,7 131,0 ± 4,2 14,0 ± 2,8 28 18 64,3 18 18<br />
C91 50 x 2 43,5 ± 2,1 73,0 ± 2,8 6,0 ± 1,4 12 7 58,3 7 7<br />
WTK326 5 x 2 4,5 ± 0,7 13,5± 2,1 0 10 0 0 0 0<br />
WTC91 5 x 2 3,5 ± 0,7 11,0± 1,4 0 10 0 0 0 0<br />
<br />
WTK326, WTC91: Cây thuốc lá không chuyển gen giống K326 và C91; *: mẫu thí nghiệm nuôi cấy <br />
trên môi trường không có Man; **: Mẫu thí nghiệm nuôi cấy trên môi trường có Man 30 mg/l.<br />
Sau ba lần lây nhiễm nhân tạo virus TMV, KẾT LUẬN<br />
64,3% (18/28) dòng thuốc lá chuyển gen K326 <br />
Vector chuyển gen mang cấu trúc RNAi <br />
và 58,3% (7/12) dòng thuốc lá C91 chuyển <br />
TMVMCPi và gen chọn lọc mannose thân <br />
gen ở thế hệ T0 có biểu hiện kháng bệnh hoàn <br />
thiện với môi trường đã được thiết kế thành <br />
toàn. Tất cả những dòng có biểu hiện kháng <br />
công. Đồng thời cấu trúc này đã được chuyển <br />
bệnh hoàn toàn này tiếp tục được kiểm tra sự <br />
thành công vào 2 giống thuốc lá K326 và C91 <br />
có mặt của gen chuyển bằng PCR. Kết quả, <br />
với tỉ lệ kháng virus TMV lần lượt là 64,3% <br />
có 100% dòng kiểm tra dương tính với PCR. <br />
và 58,3% trên tổng số dòng kiểm tra.<br />
Điều này đã chứng tỏ vector thiết kế đã hoạt <br />
động hiệu quả. Việc thiết kế vector chuyển Lời cảm ơn: Công trình được hỗ trợ về kinh <br />
gen kháng virus mang gen chọn lọc Man đã phí từ đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu tạo <br />
thành công. giống thuốc lá kháng bệnh khảm lá và xoăn <br />
<br />
<br />
193<br />
Le Thi Thuy, Nguyen Thi Thu Hien, Pham Thi Van, Le Van Son<br />
<br />
đọt bằng kĩ thuật chuyển gen”. Tập thể tác <br />
5. Petersen S. G., Brunstedt J., Okkels F. T., <br />
giả xin chân thành cảm ơn Bộ Nông nghiệp và <br />
1998. Analysis of mannose selection used <br />
Phát triển nông thôn, Phòng Công nghệ Tế bào <br />
for transformation of sugar beet. Mol. <br />
thực vật, Viện Công nghệ Sinh học đã hỗ trợ <br />
Breed., 4: 111117.<br />
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này.<br />
6. Miles J. S., Guest J. R., 1984. Nucleotide <br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO sequence and transcriptional start point of <br />
1. Aswath C. R., Mo S. Y., Kim D. H., Park S. the phosphomannose isomerase gene <br />
(manA) of Escherichia coli. Gene, 32: 41<br />
W., 2006. Agrobacterium and biolistic <br />
48.<br />
transformation of onion using nonantibiotic <br />
selection marker phosphomannose 7. Sambrook J., Fritsch E., Maniatis T., 1989. <br />
isomerase. Plant Cell Rep., 5: 9299. Molecular Cloning: a Laboratory Manual. <br />
Cold Spring Harbor Laboratory Press, Cold <br />
2. He Z., Duan Z., Liang W., Chen F., Yao W., Spring Harbor, NY.<br />
Liang H., Yue C., Sun Z., Chen F., Dai J., <br />
2006. Mannose selection system used for 8. Sigareva M., Spivey R., Willits M. G,, <br />
cucumber transformation. Plant Cell Rep., Kramer C. M., Chang Y. F., 2005. An <br />
25(9): 953958. efficient mannose selection protocol for <br />
tomato that has no adverse effect on the <br />
3. Herbers K., Meuwly P., Wolf B., Metraux J. ploidy level of transgenic plants. Plant Cell <br />
P., Sonnowald U., 1996. Systemic acquired Rep., 23: 236245.<br />
resistance mediated by the ectopic <br />
expression of invertase: possible hexose 9. Smith N. A., Singh S. P., Wang M. B., <br />
sensing in the secretory pathway. Plant Cell, Stoutjesdijl P. A., Green A. G., Waterhouse <br />
8: 793803. P. M., 2000. Total silencing by intron<br />
spliced hairpin RNAs. Nature, 407: 31920.<br />
4. Joersbo M., Donaldson I., Kreiberg J.,<br />
10. Todd R., Tague G. W., 2001. <br />
Phosphomannose isomerase: a versatile <br />
selectable marker for Arabidopsis thaliana <br />
germline transformation. Plant Mol. Biol. <br />
Rep., 19: 307319.<br />
11. Phạm Thị Vân, Nguyễn Minh Hùng, Hà <br />
Viết Cường, Lê Văn Sơn, Chu Hoàng Hà, <br />
Lê Trần Bình, 2009. Tạo cây thuốc lá <br />
kháng virus TMV bằng kỹ thuật RNAi. <br />
Hội thảo quốc gia Bệnh hại thực vật Việt <br />
Nam. Ninh Thuận, 2526/07/2009. Nxb. <br />
Nông nghiệp, Hà Nội: 3240.<br />
12. Wang A.S., Evans R.A., Altendorf P.R., <br />
Hanten J.A., Doyle M.C., Rosichan J.L., <br />
2000. A mannose selection system for <br />
production of fertile transgenic maize plants <br />
from protoplasts. Plant Cell Rep., 19:654<br />
660.<br />
13. Wright M., Dawson J., Dunder E., Suttie J., <br />
Reed J., Kramer C., Chang Y., Novitzky R., <br />
<br />
<br />
194<br />
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 188194<br />
<br />
Wang H., ArtimMoore L., 2001. Efficient 14. Rep., 20: 429436.<br />
biolistic transformation of maize and wheat <br />
using the phosphomannose isomerase gene, 15. Zhu Y. J., Agbayani R., McCafferty H., <br />
pmi as the selectable marker. Plant Cell Albert H. H., Moore P. H., 2005. Effective <br />
selection of transgenic papaya plants with <br />
the PMI/Man selection system. Plant Cell <br />
Rep., 24:426432.<br />
<br />
<br />
CONSTRUCTION OF TRANSFORMATION VECTOR <br />
CARRYING ENVIROMENTAL FRENDLY SELECTION MARKER <br />
AND VIRUS RESISTANT GENE<br />
<br />
Le Thi Thuy2, Nguyen Thi Thu Hien1, Pham Thi Van1, Le Van Son1<br />
Institute of Biotechnology, VAST<br />
1<br />
<br />
2<br />
Hanoi National University of Education<br />
<br />
SUMMARY<br />
<br />
The design of a plant transformation vector carrying environmental friendly selection marker gene for <br />
production of biosafety transgenic plants will promote the commercialization of transgenic products. In this <br />
study, a binary transformation vector pK7M/TMVCPi containing TMVCPi RNAi construct and manA gene <br />
was constructed. TMVCPi RNAi construct is a inverted repeat transgene cassette, containing partial coat <br />
protein gene sequence of tobacco mosaic virus (TMV), that can silence the CP gene of TMV in the TMV <br />
resistant transgenic plants. ManA gene encoding phosphomannose isomerase (PMI) enzyme is a positive <br />
selectable marker which allows using mannose for selection. With this vector, the TMVCPi RNAi construct <br />
and manA gene have been transformed into two Nicotiana tabacum cv. K326 and C91 via Agrobacterium <br />
tumefaciens. There were 100 T0 transgenic tobacco lines (64 of K326 and 34 of C91 transgenic tobacco <br />
lines) which growing well on mannose selective medium were analyzed by artificial inoculation with TMV <br />
and PCR. The result showed that 64.3% (18 of 28) and 58.3 % (7 of 12) of K326 and C91 transgenic tobacco <br />
lines, respectively, were completely resistant to TMV and positive PCR with transgene. <br />
Keywords: Nicotiana tobacum, RNA interference (RNAi), manA gene, positive selection, tobacco mosaic <br />
virus. <br />
<br />
Ngày nhận bài: 2062013<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
195<br />