intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thiết kế vector chuyển gen kháng virus mang gen chọn lọc thân thiện với môi trường

Chia sẻ: NI NI | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:8

73
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bài viết này, một vector chuyển gen kháng virus TMV theo cơ chế RNAi đã được thiết kế mang gen chọn lọc Man. Cấu trúc này đã được thử nghiệm chuyển vào cây thuốc lá, cây công nghiệp mẫn cảm với virus TMV, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và chất lượng của thuốc lá. Các dòng thuốc lá chuyển gen thu được trên môi trường chọn lọc Man đã được phân tích khả năng kháng virus TMV nhân tạo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thiết kế vector chuyển gen kháng virus mang gen chọn lọc thân thiện với môi trường

TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 188­194<br /> <br /> <br /> <br /> THIẾT KẾ VECTOR CHUYỂN GEN KHÁNG VIRUS <br /> MANG GEN CHỌN LỌC THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG<br /> <br /> Lê Thị Thủy2, Nguyễn Thị Thu Hiền1, Phạm Thị Vân1, Lê Văn Sơn1*<br /> 1<br /> Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam, *leson_03@yahoo.com<br /> 2<br /> Trường Đại học Sư phạm Hà Nội<br /> <br /> TÓM TẮT: Việc tạo được một vector chuyển gen thực vật mang gen chọn lọc tích cực nhằm tạo ra <br /> những cây trồng biến đổi gen thân thiện với môi trường sẽ  góp phần thúc đẩy việc thương mại hóa  <br /> sản phẩm chuyển gen. Trong nghiên cứu này, một vector chuyển gen nhị  thể, pK7M/TMV­CPi chứa <br /> cấu trúc RNAi TMV­CPi và gen manA đã được thiết kế. Cấu trúc RNAi TMV­CPi là một cát sét mang <br /> gen chuyển lặp lại đảo chiều ­ đọạn gen mã hóa protein vỏ (coat protein, CP) của virus TMV (Tobacco  <br /> mosaic virus) nhằm làm bất hoạt  gen CP của TMV trong các cây chuyển gen kháng virus này. Gen <br /> manA mã hóa cho enzyme phosphomannose isomerase (PMI) là một marker chọn lọc tích cực cho phép  <br /> sử dụng mannose làm chất chọn lọc. Để kiểm tra hiệu quả của vector thiết kế, cấu trúc RNAi TMV­<br /> CPi và gen manA trong vector này đã được chuyển vào hai giống thuốc lá Nicotiana tabacum K326 và <br /> C9­1   thông   qua   vi   khuẩn  Agrobacterium   tumefaciens.  Sử   dụng   hệ   thống   chọn   lọc   bằng   đường <br /> mannose, 40 dòng thuốc lá chuyển gen thế  hệ  T0 của cả  hai giống phát triển bình thường trên môi  <br /> trường chọn lọc đã được phân tích bằng lây nhiễm nhân tạo virus và PCR. Kết quả cho thấy, có 64,3%  <br /> (18/28) dòng thuốc lá chuyển gen K326 và 58,3% (7/12) dòng thuốc lá chuyển gen C9­1 có biểu hiện <br /> kháng virus TMV hoàn toàn và dương tính với PCR gen chuyển.<br /> Từ khóa: Nicotiana tabacum, RNAi, manA, chọn lọc tích cực, khảm thuốc lá, TMV.<br /> <br /> MỞ ĐẦU  dưỡng của tế  bào.  Vì thế  các tế  bào chuyển <br /> gen   sẽ   phát   triển   được   trên   môi   trường   có <br /> Việc   thay   thế   các   gen   chọn   lọc   gây   nên <br /> đường   Man   thay   vì   sacrose   trong   điều   kiện <br /> những lo lắng về độ an toàn với sức khỏe con <br /> bình thường. Đối với các tế bào không chuyển <br /> người   và   môi   trường   như  các   gen   kháng  lại <br /> gen,   bản   thân   đường   Man   không   gây   độc, <br /> kháng   sinh   hygromycin   (hpt)   và   kanamycin <br /> nhưng   khi   bị   phốt   pho   hóa   bởi   hexokinase <br /> (nptII)   hoặc   kháng   lại   các   chất   diệt   cỏ   như <br /> thành   mannose­6­phosphate     dẫn   đến   các   tế <br /> phosphinothricin   (bar)  và   chlorosulfuron   (als) <br /> bào không thể phát triển được.<br /> bằng thế  hệ  các gen chọn lọc tích cực, thân <br /> thiện với môi trường đang là vấn đề được quan  RNAi là cơ  chế  tự  nhiên của tế  bào sống <br /> tâm trong các nghiên cứu chuyển gen vào thực  có thể làm bất hoạt một gen nào đó. Bằng sự <br /> vật. phát triển của công nghệ sinh học, cơ chế của  <br /> quá trình này đã được làm sáng tỏ. Cho đến <br /> Gen  manA  mã   hóa   cho  enzyme  nay, RNAi được phát triển thành kỹ thuật hiện  <br /> phosphomannose   isomerase   (PMI)  có   nguồn  đại và hữu hiệu trong việc chống lại các bệnh <br /> gốc từ  Escherichia coli [5] là một trong những  do virus gây ra ở thực vật [8]. <br /> gen chọn lọc tích cực được chuyển thành công <br /> ở một số loại thực vật như: củ cải đường [4],  Trong bài báo này, một vector chuyển gen  <br /> ngô  [11, 12], lúa mì  [12], Arabidopsis  [9], cà  kháng virus TMV theo cơ  chế  RNAi đã được <br /> chua [7], đủ đủ [13], hành tây [1] và dưa chuột  thiết kế mang gen chọn lọc Man. Cấu trúc này <br /> [2]. Tế bào thực vật mang gen này thì trên môi  đã được thử nghiệm chuyển vào cây thuốc lá, <br /> trường   có   bổ   sung  mannose  (Man),   PMI   sẽ  cây công nghiệp mẫn cảm với virus TMV, làm <br /> biến đổi mannose­6­phosphate thành fructose­ ảnh   hưởng   nghiêm   trọng   đến   năng   suất   và <br /> 6­phosphate  có thể  sử  dụng như  là chất dinh   chất   lượng  của   thuốc   lá.   Các   dòng  thuốc   lá <br /> <br /> <br /> 188<br /> TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 188­194<br /> <br /> chuyển gen thu được trên môi trường chọn lọc   Sử   dụng   phương   pháp   LR   (Gateway­<br /> Man đã được phân tích khả  năng kháng virus  Invitrogen)   để   tạo   vector   RNAi   chuyển   gen <br /> TMV nhân tạo. Kết quả thu được là cơ sở cho  kháng virus  từ  vector  gốc pENTRY/CP  chứa  <br /> thiết   kế   vector   mang   cấu   trúc   RNAi   và   gen  trình tự  của gen CP của virus TMV được thu <br /> chọn lọc an toàn với sức khỏe con người. thập từ  Bắc Giang và vector RNAi chứa gen <br /> chọn lọc bằng mannose (pK7­M). Sản phẩm  <br /> VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phản  ứng LR được biến nạp vào tế  bào khả <br /> Vật liệu biến  E.   coli  DH5α  bằng   phương   pháp   sốc <br /> Gen CP (coat protein) của virus TMV thu   nhiệt. Plasmid được tách, thu và kiểm tra bằng <br /> thập tại Bắc Giang có trong vector pENTRY   enzyme cắt giới hạn XbaI và HindIII. Các dòng <br /> [10]. Vi khuẩn E. coli chủng DH5α và DB3.1,  khuẩn   lạc   đã   biến  nạp  thành   công  sẽ   được <br /> Agrobacterium   tumefaciens  CV58C1   mang  kiểm tra một lần nữa với phản  ứng khuếch  <br /> plasmid gây độc pGV2260. Vector chuyển gen  đại đoạn gen CP thông qua phản  ứng colony­<br /> pK7GWIWG2(II), pNOV­gusplus. PCR với cặp mồi đặc hiệu TMV­Fi và TMV­<br /> Ri.<br /> Giống thuốc lá Nicotiana tabacum L. K326 <br /> và C9­1 đang nuôi cấy trong điều kiện in vitro. Tạo   cây   thuốc   lá   chuyển   gen   kháng   virus  <br /> TMV<br /> Các  nguồn   vật   liệu   được   cung   cấp   bởi <br /> Phòng Công nghệ tế bào thực vật, Viện Công  Mảnh lá của hai giống thuốc lá K326 và <br /> nghệ sinh học. C9­1 được nhiễm khuẩn A. tumefaciens  mang <br /> vector chuyển gen trong thời gian 10 phút. Sau <br /> Phương pháp<br /> đó,   các   mảnh   lá   được   đặt   trên   môi   trường <br /> Thiết   kế   vector   RNAi   gốc   chọn   lọc   bằng   đồng nuôi  cấy 2 ngày.  Sau 2 ngày,  mảnh lá <br /> đường Man được chuyển sang môi trường chọn lọc chứa  <br /> Vector   RNAi   gốc   chọn   lọc   bằng   đường  30 g/l Man, MS (I­V), 1 mg/l BAP và 250 mg/l <br /> Man được tạo từ  2 vector pK7GWIWG(II) và  Cefotaxim. Sau 3­4 tuần, các chồi tái sinh từ <br /> pNOV­gusplus có chứa gen manA. mảnh lá được cắt chuyển sang môi trường ra  <br /> rễ (MS (I­V), 30 g/l Man, 250 mg/l Cefotaxim).  <br /> Sử   dụng   các   enzyme   cắt   giới   hạn  SphI,  Các chồi ra rễ, sinh trưởng tốt trên môi trường <br /> HindIII   và   enzyme   tạo   đầu   bằng   T4   DNA  khi đạt chiều cao 4­6 cm sẽ tiến hành ra cây ở <br /> polymerase   để   tạo   trình   tự   gốc   RNAi   từ  nhà lưới. <br /> pK7GWIWG(II). Trình tự  gen manA thu được <br /> nhờ   phản   ứng   cắt   bởi   2   enzyme   PmeI   và  Phân tích sự  có mặt của gen chuyển bằng  <br /> HindIII với vector pNOV­gusplus. PCR và lây nhiễm nhân tạo<br /> Vector   pK7­M   là   vector   RNAi   gốc   chọn  DNA   tổng   số   được   tách   chiết   nhanh   từ <br /> lọc bằng đường Man được tạo ra bằng phản   mẫu lá các cây chuyển gen. Phân   tích PCR  <br /> ứng ghép nối từ 2 đoạn RNAi gốc và PMI nhờ  được   thực   hiện   để   khuếch   đại   đoạn   gen <br /> enzyme T4 ligase. Sản phẩm  được biến nạp  chuyển  CP  của   virus  TMV     bằng   cặp  mồi  <br /> vào tế bào khả  biến E. coli DB3.1. Plasmid từ  TMV­Fi   (5’­<br /> các khuẩn lạc được tách chiết theo Sambrook   CACCATGAAACCTTCACCACA­3’)   và <br /> et al. (2001) [6] và tiến hành kiểm tra bằng 2  TMV­Ri (5’­    CTAGGTCCAAACCAAACCA <br /> enzyme   cắt   giới   hạn  HindIII   và  XbaI  G­3’).<br /> (Fermentas). Các dòng cây chuyển gen được  kiểm tra <br /> Thiết kế  vector RNAi chuyển gen đơn đoạn   tính kháng bằng phương pháp lây nhiễm virus <br /> kháng virus TMV nhân tạo của Herbers  et al.  (1996) [3] có cải <br /> tiến.<br /> <br /> <br /> <br /> 189<br /> Le Thi Thuy, Nguyen Thi Thu Hien, Pham Thi Van, Le Van Son<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN nhau   tạo   vector   pK7­M   nhờ   enzyme   T4 <br /> ligase.  Sản   phẩm   của   phản   ứng   ghép   nối <br /> Tạo   vector   chuyển   gen   pK7­M   gốc   mang  được   biến  nạp  vào  tế   bào  khả   biến  E.   coli <br /> gen chọn lọc Man DB3.1 (hình 1c) và được phân tích bằng PCR <br /> Để  thiết kế   được cấu trúc RNAi, vector   và enzyme hạn chế HindIII. Kết quả cho thấy, <br /> pK7GWIWG(II)   đã   được   cắt   bằng   enzyme   sản phẩm cắt pK7­M bởi HindIII đã thu được <br /> SphI. Sản phẩm cắt thu được chứa đoạn gen  một phân đoạn có kích thước khoảng 12000 <br /> có kích thước khoảng 4935 bp là đoạn DNA  bp đúng như tính toán lý thuyết (hình 1d). Điều <br /> mang cấu trúc RNAi chứa ccdB và intron.   Vì  này chứng tỏ  việc thiết kế  vector pK7­M  đã <br /> enzyme  SphI cắt  tạo  đoạn  gen  có đầu  lệch,  thành công.<br /> nên chúng được tạo đầu bằng nhờ enzyme T4 <br /> DNA   polymerase.   Sản   phẩm   này   tiếp   tục <br /> được xử  lý bởi enzyme   HindIII    để  tạo nên <br /> đoạn gen có vị  trí cắt enzyme hạn chế  thích <br /> hợp với vector chuyển gen mong muốn pNOV­<br /> gusplus  <br /> (hình 1a).<br /> Vector pNOV­gusplus được cắt đồng thời <br /> bởi 2 enzyme PmeI và HindIII.  Sản phẩm cắt  <br /> thu được có hai phân đoạn kích thước khoảng <br /> 7000 và 3500 bp. Trong đó, đoạn DNA có kích <br /> thước   7000   bp   là   đoạn   có  mang   gen  manA <br /> mã   hóa   PMI   cần   quan   tâm   được   tinh   sạch <br /> phục vụ  cho phản  ứng ghép nối với cấu trúc <br /> RNAi (hình 1b).<br /> Đoạn gen RNAi và  manA  được ghép nối <br /> với <br /> <br /> <br /> <br /> <br />               a               b               c               d<br /> Hình 1. Kết quả thiết kế vector chuyển gen pK7­M<br /> a. Sản phẩm cắt  vector pK7GWIWG(II) bằng  SphI và  HindIII; b. Sản phẩm cắt vector pNOV­gusplus  <br /> bằng PmeI và HindIII; c. Sản phẩm tách plasmid pK7­M; d. Sản phẩm cắt pK7­M bằng  HindIII; M. Thang <br /> DNA chuẩn; 1, 2, 3, Mẫu thí nghiệm.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 190<br /> TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 188­194<br /> <br /> Thiết   kế   vector   RNAi   chuyển   gen   kháng  vector   pK7M   gốc   cả   hai   phân   đoạn   có   kích <br /> virus TMV chọn lọc bằng Man thước 8600 và 3300 bp.<br /> Kỹ   thuật   Gateway  là   một   kỹ   thuật   dòng  Kết   quả   điện   di   sản   phẩm   cắt   bằng <br /> hóa   phổ   biến,   cho   phép   chuyển   đoạn   DNA  enzyme hạn chế  trên hình 3a cho thấy, dòng <br /> giữa các vector tách dòng khác nhau trong khi  khuẩn lạc số  1 và 2 thu được các phân đoạn <br /> vẫn duy trì định hướng chính và cấu trúc đọc,  có kích thước  như  dự  tính. Điều này khẳng  <br /> thay thế việc sử dụng enzyme cắt giới hạn và   định hai dòng khuẩn lạc này đều chứa vector <br /> enzyme   nối   hiệu   quả.   Kỹ   thuật   này   là   một  chuyển gen pK7M/TMV­CPi có cả hai vị trí tái  <br /> phương pháp có hiệu quả  cao cho việc tách  tổ hợp chứa đoạn gen CPi chèn vào.<br /> dòng có định hướng của các sản phẩm PCR. Để  khẳng định thêm sản phẩm mang gen  <br /> Kỹ  thuật này gồm có hai loại phản  ứng  CP của  virus TMV, các dòng khuẩn lạc này <br /> LR và BR. Trong nghiên cứu này,  phản  ứng  được   thực   hiện   PCR   với   các   cặp   mồi   đặc <br /> LR   được   thực   hiện   giữa   vector   tiếp   nhận  hiệu   TMV­Fi/TMV­Ri.   Từ   kết   quả   điện   di <br /> pENTRY mang đoạn gen CP của virus TMV   trên hình 3b cho thấy các dòng có kết quả PCR <br /> và vector đích pK7­M dưới sự xúc tác bởi hỗn  dương   tính   với   kích   thước   đúng   như   mong <br /> hợp   enzyme   LR   ClonaseTM  II   .  Vector   tái   tổ  đợi. Điều này chứng tỏ  gen CP đã được thiết  <br /> hợp tạo thành sau phản  ứng được kí hiệu là  kế thành công vào vector RNAi.  Kết quả chọn <br /> pK7M/TMV­CPi, là cấu trúc vector cần thiết   dòng bằng phản ứng PCR và phản ứng cắt bởi <br /> kế (hình 2). Cấu trúc vector này đã được kiểm  enzyme giới hạn đã thu được dòng khuẩn lạc  <br /> tra bằng phản ứng colony­ PCR và enzyme cắt  dương tính mang vector pK7M/TMV­CPi quan <br /> hạn chế XbaI và HindIII.  tâm.  Cấu trúc  này  sẽ  tạo ra  RNA  CPi  dạng <br /> Theo tính toán lý thuyết, sản phẩm plasmid  kẹp   tóc   bổ   sung   chính   nó   có   intron   (intron­<br /> pK7M/TMV­CPi  cắt   bởi   hai   enzyme  này  thu  hairpin RNA,  ihpRNA)  sau khi  được  chuyển <br /> được   hai   phân   đoạn   DNA   có   kích   thước   vào   cây   trồng.   Cấu   trúc   RNAi   pK7M/TMV­<br /> khoảng 8000 bp và  2700 bp,  tương  ứng  với  CPi này tiếp tục được kiểm tra khả năng biểu <br /> hiện trong cây thuốc lá.<br /> <br /> <br /> <br /> <br />  <br /> <br /> Hình 2. Bản đồ cấu trúc vector pK7M/TMV­CPi<br /> P35S, Promoter 35S của Cauliflower mosaic virus; attB1 và attB2, các vị trí tái tổ hợp trong phản  <br /> ứng LR. LB, left T­DNA border; RB, right T­DNA border; T35S, terminator 35S; PMI, gen kháng  <br /> mannose; CmR, gen kháng Chloramphenicol. Vị  trí các điểm cắt giới hạn của enzyme   XbaI và <br /> HindIII; TMV, đoạn gen CPi của virus TMV.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 191<br /> Le Thi Thuy, Nguyen Thi Thu Hien, Pham Thi Van, Le Van Son<br /> <br /> <br /> <br /> <br />                   a                  b<br /> <br /> Hình 3. Sản phẩm colony­PCR các dòng khuẩn lạc mang vector pK7­M/TMV­CPi<br /> a. Sản phẩm cắt plasmid pK7­M/TMV­CPi bằng 2 enzyme  XbaI và HindIII; b. Sản phẩm colony­PCR các <br /> dòng khuẩn lạc mang vector pK7­M/TMV­CPi; Đường chạy 1, 2, 3, các dòng khuẩn lạc được kiểm tra; <br /> Đường chạy (­), đối chứng âm (mẫu không chứa DNA khuôn); Đường chạy (+),  đối chứng khuôn (DNA <br /> là vector pENTRY/TMV­CPi)<br /> <br /> a b c d<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4. Các cây thuốc lá chuyển gen giống K326<br /> a. Các chồi thuốc lá chuyển gen trên môi trường Man 30mg/l; b . Rễ các chồi thuốc lá chuyển gen trên môi  <br /> trường Man 30 mg/l; c. Cây chuyển gen biểu hiện bệnh khảm sau lây nhiễm virus TMV;  d. Cây chuyển <br /> gen không nhiễm bệnh sau lây nhiễm virus TMV.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 313 bp<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 192<br /> TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 188­194<br /> <br /> Hình 5. Kết quả PCR kiểm tra sự có mặt của gen chuyển trong cây thuốc lá<br /> M. Thang DNA chuẩn 1 kb (Fermentas)  ; Đường chạy 1­14. Sản phẩm PCR bằng cặp mồi TMV Fi/TMV  <br /> Ri của mẫu thuốc lá chuyển gen C9­1 và K326; Đường chạy (+). đối chứng dương là plasmid TMV­<br /> RNAi; Đường chạy (­). đối chứng âm. <br /> <br /> Tạo   cây   thuốc   lá   chuyển   gen   mang   gen  thương mại ở Việt Nam là K326 và C9­1 hiện <br /> chọn lọc Man kháng TMV đang chịu thiệt hại nặng nề do virus TMV gây <br /> ra   đã   được   lựa   chọn   để   chuyển   cấu   trúc <br /> Thuốc lá là một trong những cây mô hình <br /> pK7M/TMV­CPi thông qua A. tumefaciens. Có <br /> trong   nghiên   cứu   chuyển   gen   bởi   khả   năng <br /> 40 dòng thuốc lá chuyển gen thế  hệ  T0 phát <br /> nuôi cấy invitro dễ dàng, tỷ lệ tái sinh và hiệu  <br /> triển   bình  thường   trên  môi   trường   chọn   lọc <br /> quả  chuyển gen cao. Ngoài ra, thuốc lá là một <br /> Man 30 mg/l từ 2 giống thuốc lá K326 và C9­1 <br /> trong những cây chủ  phổ  biến của TMV. Vì <br /> được   đánh   giá   khả   năng   kháng   virus   TMV <br /> vậy, nhằm mục đích kiểm tra hiệu quả  của <br /> bằng phương pháp lây nhiễm nhân tạo và PCR <br /> vector chuyển gen thiết kế, 2 giống thuốc lá <br /> (bảng 1). <br /> <br /> Bảng 1. Kết quả chuyển gen và phân tích các dòng thuốc lá chuyển gen pK7M/TMV­CPi ở thế hệ <br /> T0<br /> PCR dương <br /> Chuyển gen và tái sinh Lây nhiễm nhân tạo<br /> tính<br /> Số mẫu <br /> Số cây <br /> thí  Số chồi <br /> Giống  Số mẫu  Số cây  kháng  Tỷ lệ <br /> nghiệm x  Tổng số  phát triển  Gen  Gen <br /> thuốc lá cảm ứng  lây  virus  kháng <br /> số lần  chồi tách* bình  CPi manA<br /> tạo chồi* nhiễm hoàn  (%)<br /> thí  thường**<br /> toàn<br /> nghiệm<br /> K326 50 x 2  46,5 ± 0,7 131,0 ±  4,2 14,0 ± 2,8 28 18 64,3 18 18<br /> C9­1 50 x 2 43,5 ± 2,1  73,0 ± 2,8 6,0 ± 1,4 12 7 58,3 7 7<br /> WT­K326 5 x 2   4,5 ± 0,7 13,5± 2,1 0 10 0 0 0 0<br /> WT­C9­1  5 x 2 3,5 ± 0,7 11,0± 1,4 0 10 0 0 0 0<br /> <br /> WT­K326, WT­C9­1: Cây thuốc lá không chuyển gen giống K326 và C9­1; *: mẫu thí nghiệm nuôi cấy  <br /> trên môi trường không có Man; **: Mẫu thí nghiệm nuôi cấy trên môi trường có Man 30 mg/l.<br /> Sau ba lần lây nhiễm nhân tạo virus TMV,   KẾT LUẬN<br /> 64,3% (18/28) dòng thuốc lá chuyển gen K326  <br /> Vector   chuyển   gen   mang   cấu   trúc   RNAi  <br /> và   58,3%   (7/12)   dòng  thuốc   lá   C9­1   chuyển <br /> TMV­M­CPi   và   gen   chọn   lọc   mannose   thân <br /> gen ở thế hệ T0 có biểu hiện kháng bệnh hoàn <br /> thiện với môi trường đã được  thiết  kế  thành <br /> toàn. Tất cả  những dòng có biểu hiện kháng <br /> công. Đồng thời cấu trúc này đã được chuyển <br /> bệnh hoàn toàn này tiếp tục được kiểm tra sự <br /> thành công vào 2 giống thuốc lá K326 và C9­1 <br /> có mặt của gen chuyển bằng PCR. Kết quả,  <br /> với tỉ  lệ  kháng  virus TMV  lần lượt là  64,3% <br /> có 100% dòng kiểm tra dương tính với PCR. <br /> và 58,3% trên tổng số dòng kiểm tra.<br /> Điều này đã chứng tỏ vector thiết kế đã hoạt  <br /> động hiệu quả. Việc thiết kế  vector chuyển   Lời cảm  ơn: Công trình được hỗ trợ về kinh <br /> gen  kháng   virus   mang  gen  chọn  lọc   Man   đã  phí từ  đề  tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu tạo <br /> thành công. giống thuốc lá kháng bệnh khảm lá và xoăn <br /> <br /> <br /> 193<br /> Le Thi Thuy, Nguyen Thi Thu Hien, Pham Thi Van, Le Van Son<br /> <br /> đọt bằng kĩ thuật chuyển gen”. Tập thể  tác <br /> 5. Petersen S. G., Brunstedt J., Okkels F. T., <br /> giả xin chân thành cảm ơn Bộ Nông nghiệp và  <br /> 1998.   Analysis   of   mannose   selection   used <br /> Phát triển nông thôn, Phòng Công nghệ Tế bào <br /> for   transformation   of   sugar   beet.   Mol. <br /> thực vật, Viện Công nghệ  Sinh học đã hỗ  trợ <br /> Breed., 4: 111­117.<br /> chúng tôi thực hiện nghiên cứu này.<br /> 6. Miles  J.  S.,  Guest  J.  R.,  1984.  Nucleotide <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO sequence   and   transcriptional   start   point   of <br /> 1. Aswath C. R., Mo S. Y., Kim D. H., Park S.  the   phosphomannose   isomerase   gene <br /> (manA) of  Escherichia coli. Gene, 32: 41­<br /> W.,   2006.  Agrobacterium  and   biolistic <br /> 48.<br /> transformation of onion using non­antibiotic <br /> selection   marker   phosphomannose  7. Sambrook J., Fritsch E., Maniatis T., 1989. <br /> isomerase. Plant Cell Rep., 5: 92­99. Molecular Cloning: a Laboratory Manual. <br /> Cold Spring Harbor Laboratory Press, Cold <br /> 2. He Z., Duan Z., Liang W., Chen F., Yao W.,  Spring Harbor, NY.<br /> Liang H., Yue C., Sun Z., Chen F., Dai J., <br /> 2006.   Mannose   selection   system   used   for  8. Sigareva   M.,   Spivey   R.,   Willits   M.   G,, <br /> cucumber   transformation.   Plant   Cell   Rep.,  Kramer   C.   M.,   Chang   Y.   F.,   2005.   An <br /> 25(9): 953­958. efficient   mannose   selection   protocol   for <br /> tomato   that   has   no   adverse   effect   on   the <br /> 3. Herbers K., Meuwly P., Wolf B., Metraux J.  ploidy level of transgenic plants. Plant Cell <br /> P., Sonnowald U., 1996. Systemic acquired  Rep., 23: 236­245.<br /> resistance   mediated   by   the   ectopic <br /> expression   of   invertase:   possible   hexose  9. Smith   N.   A.,   Singh   S.   P.,   Wang   M.   B., <br /> sensing in the secretory pathway. Plant Cell,  Stoutjesdijl P. A., Green A. G., Waterhouse <br /> 8: 793­803. P.   M.,   2000.   Total   silencing   by   intron­<br /> spliced hairpin RNAs. Nature, 407: 319­20.<br /> 4. Joersbo M., Donaldson I., Kreiberg J.,<br /> 10. Todd   R.,   Tague   G.   W.,   2001. <br /> Phosphomannose   isomerase:   a   versatile <br /> selectable   marker   for   Arabidopsis   thaliana <br /> germ­line   transformation.   Plant   Mol.   Biol. <br /> Rep., 19: 307­319.<br /> 11. Phạm   Thị   Vân,   Nguyễn   Minh   Hùng,   Hà <br /> Viết Cường, Lê Văn Sơn, Chu Hoàng Hà, <br /> Lê   Trần   Bình,   2009.   Tạo   cây   thuốc   lá <br /> kháng   virus   TMV   bằng   kỹ   thuật   RNAi.  <br /> Hội thảo quốc gia Bệnh hại thực vật Việt <br /> Nam.   Ninh   Thuận,   25­26/07/2009.   Nxb. <br /> Nông nghiệp, Hà Nội: 32­40.<br /> 12. Wang   A.S.,   Evans   R.A.,   Altendorf   P.R., <br /> Hanten   J.A.,   Doyle   M.C.,   Rosichan   J.L., <br /> 2000.   A   mannose   selection   system   for <br /> production of fertile transgenic maize plants <br /> from   protoplasts.   Plant   Cell   Rep.,  19:654­<br /> 660.<br /> 13. Wright M., Dawson J., Dunder E., Suttie J., <br /> Reed J., Kramer C., Chang Y., Novitzky R., <br /> <br /> <br /> 194<br /> TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 188­194<br /> <br /> Wang H., Artim­Moore L., 2001. Efficient  14. Rep., 20: 429­436.<br /> biolistic transformation of maize and wheat <br /> using the phosphomannose isomerase gene,  15. Zhu   Y.   J.,   Agbayani   R.,   McCafferty   H., <br /> pmi as the selectable marker. Plant Cell  Albert H. H., Moore P. H., 2005. Effective <br /> selection   of   transgenic   papaya   plants   with <br /> the   PMI/Man   selection   system.   Plant   Cell <br /> Rep., 24:426­432.<br /> <br /> <br /> CONSTRUCTION OF TRANSFORMATION VECTOR <br /> CARRYING ENVIROMENTAL FRENDLY SELECTION MARKER <br /> AND VIRUS RESISTANT GENE<br /> <br /> Le Thi Thuy2, Nguyen Thi Thu Hien1, Pham Thi Van1, Le Van Son1<br /> Institute of Biotechnology, VAST<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> Hanoi National University of Education<br /> <br /> SUMMARY<br /> <br /> The design of a plant transformation vector carrying environmental friendly selection marker gene for <br /> production of bio­safety transgenic plants will promote the commercialization of transgenic products. In this  <br /> study, a binary transformation vector pK7M/TMV­CPi containing TMV­CPi RNAi construct and manA gene <br /> was constructed.  TMV­CPi RNAi construct is a inverted repeat transgene cassette, containing partial  coat <br /> protein  gene sequence  of tobacco mosaic virus (TMV),  that can silence the CP gene of TMV  in the TMV <br /> resistant  transgenic  plants.  ManA  gene  encoding  phosphomannose isomerase  (PMI)  enzyme  is a positive <br /> selectable marker which allows using mannose for selection. With this vector, the TMV­CPi RNAi construct <br /> and manA gene have been transformed  into two Nicotiana tabacum cv. K326 and C9­1 via Agrobacterium  <br /> tumefaciens. There were 100 T0 transgenic tobacco lines (64 of K326 and 34 of C9­1 transgenic tobacco <br /> lines) which growing well on mannose selective medium were analyzed by artificial inoculation with TMV <br /> and PCR. The result showed that 64.3% (18 of 28) and 58.3 % (7 of 12) of K326 and C9­1 transgenic tobacco <br /> lines, respectively, were completely resistant to TMV and positive PCR with transgene. <br /> Keywords:  Nicotiana tobacum, RNA interference (RNAi),  manA  gene, positive selection, tobacco mosaic <br /> virus. <br /> <br /> Ngày nhận bài: 20­6­2013<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 195<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2