Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
THỜI ĐIỂM ĂN BỔ SUNG Ở TRẺ TỪ 6 -24 THÁNG TUỔI<br />
ĐẾN KHÁM DINH DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2<br />
Nguyễn Thị Thu Hậu*,Nguyễn Hoàng Nhựt Hoa*, Trần Hồng Nhân**, Trần Thị Hoài Phương*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định tình trạng dinh dưỡng và thời điểm ăn bổ sung ở trẻ em từ 6 – 24 tháng tuổi đến khám<br />
tại phòng khám Dinh Dưỡng bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2010.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả.<br />
Kết quả: Từ tháng 6-8/2010, nghiên cứu thực hiện trên 252 bệnh nhân từ 6-24 tháng tuổi đến khám Dinh<br />
dưỡng tại bệnh viện Nhi Đồng 2, trong đó 33,3% trẻ bị suy dinh dưỡng và 36,1% trẻ bị dọa suy dinh dưỡng. Trẻ<br />
đến khám nhiều nhất là từ 6-9 tháng tuổi(33,3%) và 13-18 tháng tuổi (28,6%). Nhóm trẻ có bất thường về dinh<br />
dưỡng cao nhất là 13-18 tháng tuổi (31,4%). Đa số trẻ được ăn bổ sung trong thời điểm từ 4 – 6 tháng tuổi, vẫn<br />
còn 10,7% trẻ ăn bổ sung quá sớm (dưới 4 tháng tuổi). 81,9% trẻ được cho ăn cháo từ dưới 9 tháng tuổi. Chỉ có<br />
19,4% trẻ được ăn cơm đúng theo thời điểm khuyến nghị hiện nay.<br />
Kết luận: Công tác tuyên truyền giáo dục dinh dưỡng cho cộng đồng đã có kết quả tốt, tuy nhiên cần quan<br />
tâm đến nhóm trẻ 6-9 tháng tuổi và đặc biệt là nhóm 13-18 tháng tuổi vì dễ bị các vấn đề dinh dưỡng và bất<br />
thường về phát triển thể chất. Thời điểm cho ăn bổ sung thích hợp cần được giáo dục cho phụ huynh thường<br />
xuyên và tích cực hơn.<br />
Từ khóa: suy dinh dưỡng, ăn dặm, ăn bổ sung.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
TIMING OF COMPLEMENTARY FOODS INTRODUCTION IN CHILDREN 6-24 MONTHS<br />
AT NUTRITIONAL CONSULTATION UNIT OF CHILDREN’S HOSPITAL 2<br />
Nguyen Thi Thu Hau, Nguyen Hoang Nhut Hoa, Tran Hong Nhan, Tran Thi Hoai Phuong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 272 – 276<br />
<br />
Objectives: To investigate the nutritional status and timing of introduce complementary food for children<br />
aged 6-24 months who come to nutritional consultation unit of Children’s Hospital 2.<br />
Methods: Descriptive cross-sectional study.<br />
Results: From June to August, 2010, 252 patients of Nutritional Consultation Unit of Children’s Hospital<br />
were enrolled in this study. 33.3% of them were malnutrition and 36.1% at risk of malnutrition. The most<br />
popular patients were in 6-9 months group (33.3%) and 13-18 months group (28.6%). The highest portion of<br />
under-nutrition were the group of 13-18 months (31.4%). Majority of children were introduced complementary<br />
food at time of 4-6 months-old, but still 10.7% of children began too early (before 4 months), 81.9% of children<br />
had started rice soup before age of 9 months. Only 19.4% of children started feeding rice at current<br />
recommendation.<br />
Conclusions: There were great achievement in public nutritional communication, but it is still necessary to<br />
pay more attention to children of 6-9 months and especially 13-18 months of age because of risks of malnutrition<br />
and feeding problems. The appropriate time to introduce complementary food for children should be held more<br />
effectively and more regularly.<br />
* Bệnh viện Nhi Đồng 2, ** Trường Cao đẳng Kinh tế công nghệ<br />
Tác giả liên lạc: KS. Nguyễn Hoàng Nhựt Hoa, ĐT: 0918028153,<br />
<br />
Email: nhlucky1@yahoo.com<br />
<br />
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010<br />
<br />
1<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Key words: c.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Dinh dưỡng hợp lý vô cùng quan trọng<br />
trong việc giúp trẻ có thể phát triển được hết<br />
tiềm năng của cơ thể(1,2). Hai năm đầu đời của trẻ<br />
là giai đoạn cao điểm của tình trạng chậm tăng<br />
trưởng, thiếu vi chất dinh dưỡng, và các bệnh<br />
nhiễm khuẩn(2) .Có rất nhiều vấn đề cần quan<br />
tâm, đặc biệt là vấn đề cho trẻ ăn bổ sung (ăn<br />
dặm) đúng lúc và đúng cách. Phòng Khám Dinh<br />
Dưỡng của bệnh viện Nhi đồng 2 tiếp nhận rất<br />
nhiều thân nhân bệnh nhi đến tham vấn về vấn<br />
đề nuôi dưỡng trẻ, trong đó có khá nhiều bệnh<br />
nhi ở lứa tuổi từ 6 – 24 tháng tuổi. Chúng tôi tiến<br />
hành nghiên cứu: “Khảo sát thời điểm thực hành<br />
ăn bổ sung cho trẻ từ 6 – 24 tháng tuổi đến khám<br />
tại Phòng Khám Dinh Dưỡng Bệnh Viện Nhi<br />
Đồng 2”. Trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp<br />
can thiệp để cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho<br />
trẻ nhóm tuổi ăn bổ sung.<br />
<br />
Phương pháp lấy mẫu<br />
Thuận tiện.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Trẻ 6-24 tháng tuổi đến khám Dinh dưỡng,<br />
không mắc các bệnh mạn tính, bẩm sinh, có<br />
người chăm sóc trực tiếp đi cùng, đồng ý trả lời<br />
phỏng vấn.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Ngoài lứa tuổi trên, không có người chăm<br />
sóc trực tiếp đi cùng, có bệnh lý mạn tính bẩm<br />
sinh, không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Cắt ngang mô tả.<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
Tính theo công thức<br />
Z2 1-α/2 P(1-P)<br />
N= ------------------------ = 297<br />
d2<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mục tiêu chung<br />
Tìm hiểu về tình trạng dinh dưỡng và thời<br />
điểm ăn bổ sung ở trẻ em từ 6 – 24 tháng tuổi<br />
đến khám tại Phòng Khám Dinh Dưỡng Bệnh<br />
Viện Nhi Đồng 2.<br />
Mục tiêu chuyên biệt<br />
Xác định đặc điểm dịch tễ học của các trẻ từ<br />
6 – 24 tháng tuổi đến khám tại Phòng Khám<br />
Dinh Dưỡng Bệnh Viện Nhi Đồng 2.<br />
Xác định tình trạng dinh dưỡng của trẻ.<br />
Xác định tỉ lệ các thời điểm thực hành ăn bổ<br />
sung cho trẻ.<br />
<br />
Với α: xác suất sai lầm loại 1, α =0.05<br />
P: trị số mong muốn của tỉ lệ, theo NC tại<br />
Phú thọ, lấy P=0.737 (tỉ lệ trẻ cho ăn bổ sung sớm<br />
trước 4 tháng tuổi)(3).<br />
d: sai số cho phép, d= 0.05<br />
<br />
Thu thập số liệu<br />
Phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi.<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS<br />
11.5 for Windows.<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Có 252 trẻ đủ tiêu chuẩn được nhận vào lô<br />
nghiên cứu trong đó có 122 nam (48,4%), 130 nữ<br />
(51,6%).<br />
<br />
Trẻ em từ 6 – 24 tháng tuổi và người trực<br />
tiếp nuôi dưỡng trẻ đến khám tại Phòng khám<br />
dinh dưỡng Bệnh Viện Nhi Đồng 2.<br />
<br />
Lứa tuổi: 6 – 9 tháng tuổi :84 trẻ (33,3%); 10–<br />
12 tháng: 57 trẻ (22,6%); 13 – 18 tháng tuổi: 72 trẻ<br />
( 28,6%), 19 – 24 tháng: 39 trẻ (15,5%).<br />
<br />
Thời gian nghiên cứu<br />
<br />
Như vậy, trẻ càng nhỏ càng được sự quan<br />
tâm của phụ huynh. Trẻ gặp nhiều vấn đề về<br />
nuôi dưỡng hơn vào giai đoạn tập ăn dặm (6-9<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br />
<br />
Tháng 6-8/2010.<br />
<br />
2Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
tháng tuổi) và giai đoạn tập đi tập nói (13-18<br />
tháng tuổi) nên cần đến tham vấn dinh dưỡng.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nếu khảo sát tỉ lệ trẻ có bất thường dinh<br />
dưỡng theo lứa tuổi, chúng tôi nhận thấy tỉ lệ<br />
cao vẫn là ở nhóm 6-9 tháng tuổi và 13-18 tháng<br />
tuổi tuy nhiên bất thường nhiều nhất là ở nhóm<br />
13-18 tháng tuổi. Đây là lứa tuổi bắt đầu làm<br />
quen với nhiều loại thức ăn, lại hay biếng ăn do<br />
ham chơi. Vì vậy. trong kế hoạch chống SDD trẻ<br />
em nên chú ý hơn đến nhóm tuổi này.<br />
<br />
Biểu đồ 1: Đặc điểm dịch tễ học<br />
Thành phố Hồ Chí Minh: 36,9. Tỉnh khác là<br />
63,1%.<br />
Điều này cho thấy các trẻ ở Tỉnh có vấn đề<br />
về dinh dưỡng cao hơn các trẻ ở Thành phố Hồ<br />
Chí Minh (TPHCM). Điều này phù hợp với báo<br />
cáo của Trung tâm Dinh Dưỡng TPHCM: tỉ lệ<br />
SDD ở trẻ < 5 tuổi tại TPHCM thấp nhất trong cả<br />
nước.<br />
<br />
Biểu đồ 2: Tỉ lệ trẻ có vấn đề tình trạng dinh dưỡng<br />
theo từng lứa tuổi<br />
<br />
Nguyên nhân đến khám: phần lớn vì lý do<br />
dinh dưỡng (biếng ăn, không lên cân, chậm lên<br />
cân) hoặc vì các rối loạn ăn uống khi mắc bệnh<br />
cấp tính (hô hấp, tiêu hóa,…).<br />
Tất cả trẻ đều đã được cho ăn dặm.<br />
Bảng 1. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ<br />
Tình trạng DD<br />
Bình thường<br />
Dọa SDD<br />
SDD1<br />
SDD2<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Số lượng trẻ<br />
77<br />
91<br />
61<br />
16<br />
252<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
30,6<br />
36,1<br />
27,0<br />
6,3<br />
100%<br />
<br />
Nhận xét: Tỷ lệ SDD độ 1, SDD độ 2 cao hơn<br />
nhiều so với tổng kết năm 2009 về SDD ở<br />
TPHCM (5,9%), vì đây là nhóm bệnh nhi có vấn<br />
đề về dinh dưỡng nên mới đến khám tại bệnh<br />
viện. Tuy nhiên, từ con số 33,3% trẻ bị SDD và<br />
36,1% trẻ bị dọa SDD cho thấy tình trạng của trẻ<br />
em dưới 2 tuổi và các khu vực lân cận còn nhiều<br />
vấn đề cần giải quyết. Hiện nay, tỉ lệ SDD ở trẻ<br />
dưới 5 tuổi của Việt Nam đã giảm nhiều, từ<br />
38,7% năm 1999 còn 18,9% năm 2009. Tuy nhiên,<br />
tỷ lệ trẻ SDD mạn (thấp còi) vẫn còn rất cao<br />
31,9% năm 2009. Để giảm tỷ lệ SDD thấp còi, cần<br />
có can thiệp dinh dưỡng đúng đắn từ rất sớm, từ<br />
lúc mang thai, cho con bú và ăn bổ sung đúng.<br />
<br />
Biểu đồ 3. Thời điểm cho ăn bổ sung<br />
Nhận xét: Đa số trẻ được ăn bổ sung trong<br />
thời điểm từ 4 – 6 tháng tuổi, vẫn còn 10,7% trẻ<br />
ăn bổ sung quá sớm (dưới 4 tháng tuổi) và chỉ có<br />
4,4% trẻ được cho ăn bổ sung vào đúng thời<br />
điểm khuyến cáo hiện nay (trên 6 tháng tuổi).<br />
Hiện nay các bà mẹ phải đi làm lại sau 4<br />
tháng nghỉ hậu sản, do đó trẻ cũng thường được<br />
cho ăn dặm khi tròn 4 tháng. Theo khuyến nghị<br />
mới nhất của Hội dinh dưỡng, tiêu hóa và gan<br />
mật Châu Âu và Châu Mỹ nên cho trẻ bú mẹ<br />
hoàn toàn đến 6 tháng tuổi. Còn đối với trẻ bú<br />
sữa công thức thì thời điểm cho ăn dặm thích<br />
hợp nhất là 16 – 27 tuần, để đảm bảo cung cấp<br />
đủ nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ và hạn chế nguy<br />
cơ mắc các bệnh dị ứng.<br />
Trong nghiên cứu còn 10,7% trẻ được cho ăn<br />
dặm quá sớm (trước 4 tháng tuổi). Như vậy, cần<br />
tuyên truyền rộng rãi hơn trong cộng đồng để<br />
<br />
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010<br />
<br />
3<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
giảm tỷ lệ cho trẻ ăn dặm quá sớm. Và ăn dặm<br />
quá sớm cũng là lý do làm trẻ rối loạn tiêu hóa,<br />
kém hấp thu và có thể gây ra suy dinh dưỡng<br />
cho trẻ về sau.[1,2] Nghiên cứu tại Phú thọ cho<br />
thấy: Hết tháng thứ 3 có 73,7% số trẻ đã được<br />
cho ăn bổ sung. Ngoài ra, so với kết quả Khảo<br />
sát thực hành chăm sóc dinh dưỡng ở trẻ dưới 6<br />
<br />
Biểu đồ 5. Thời điểm ăn cơm<br />
<br />
tháng tuổi đến khám lần đầu tại PKDD BVNĐ2<br />
<br />
có hiệu quả hơn so với 2 năm trước.<br />
<br />
Nhận xét: Cần thiết cho trẻ ở lứa tuổi từ 18<br />
tháng tuổi trở lên. thời điểm thích hợp cho trẻ<br />
ăn cơm là khi trẻ đã có răng hàm và có khả<br />
năng nhai cơm. Do đó, khi trẻ có 4 răng hàm<br />
(18 – 24 tháng tuổi) có thể cho ăn cơm nát và<br />
khi trẻ có 8 răng hàm (24 – 36 tháng tuổi) là lúc<br />
cho ăn cơm hạt như người lớn. Nếu ăn cơm<br />
quá sớm sẽ gây cho trẻ bị rối loạn tiêu hóa,<br />
kém hấp thu, biếng ăn dẫn đến SDD vì hệ tiêu<br />
hóa của trẻ chưa hoàn thiện. Còn nếu ăn cơm<br />
trễ trẻ sẽ bị thiếu chất và SDD.<br />
<br />
Biểu đồ 4. Thời điểm cho ăn cháo<br />
<br />
Có 62/252 trẻ trong khảo sát đã được cho ăn<br />
cơm. Trong đó, tỷ lệ được cho ăn cơm đúng theo<br />
thời điểm hiện nay đang khuyến nghị chỉ có<br />
19,4% và tỷ lệ trẻ được cho ăn cơm sớm (dưới 18<br />
tháng tuổi) chiếm phần lớn (80,6%), điều này<br />
cũng giải thích cho kết quả tỷ lệ SDD và dọa<br />
SDD cao ở nhóm trẻ này.<br />
<br />
năm 2008 – 2009, có 32% trẻ được cho ăn quá<br />
sớm (trước 4 tháng tuổi)<br />
<br />
(3)<br />
<br />
tỉ lệ cho trẻ ăn bổ<br />
<br />
sung quá sớm hiện nay đã thấp hơn nhiều,<br />
chứng tỏ công tác truyền thông dinh dưỡng đã<br />
<br />
Nhận xét: Các trẻ trên 9 tháng tuổi đã có sự<br />
phát triển về vận động và ngôn ngữ nhiều hơn<br />
nên nhu cầu dinh dưỡng đòi hỏi cao hơn. Hơn<br />
nữa, trẻ đã có mọc răng và có thể ăn được một<br />
vài thức ăn lơn cợn khác ngoài bột để tập nhai,<br />
giúp không biếng ăn về sau. Đây là thời điểm<br />
có thể tập cho trẻ ăn cháo. Thời điểm ăn cháo<br />
của trẻ cũng đóng một vai trò không nhỏ đối<br />
với tình trạng dinh dưỡng. Nếu ăn cháo quá<br />
sớm cũng có thể chậm lên cân do đậm độ năng<br />
lượng thấp hơn trong bột.<br />
Có 221/252 trẻ đã được cho ăn cháo<br />
(87,7%). Trong đó, đa số trẻ được cho ăn cháo<br />
trước 9 tháng tuổi (81,9%), số trẻ được cho ăn<br />
cháo đúng thời điểm hiện nay đang khuyến<br />
nghị chỉ chiếm 18,1% và không có trẻ nào bị<br />
bắt đầu cho ăn cháo trễ (từ sau 18 tháng tuổi).<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua khảo sát trên 252 trẻ chúng tôi nhận<br />
thấy:<br />
Tỷ lệ trẻ có vấn đề về tình trạng dinh dưỡng<br />
chiếm 69,4%, cao ở lứa tuổi từ 6 – 18 tháng tuổi,<br />
cao nhất là ở lứa tuổi 13 – 18 tháng tuổi.<br />
Thời điểm ăn bổ sung: Có 10,7% trẻ được<br />
cho ăn sớm (dưới 4 tháng tuổi).<br />
Thời điểm ăn cháo: 81,9% trẻ được cho ăn<br />
cháo từ dưới 9 tháng tuổi.<br />
Thời điểm ăn cơm: có 19,4% trẻ được ăn<br />
đúng theo thời điểm khuyến nghị .<br />
<br />
4Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KIẾN NGHỊ<br />
Tăng cường các lớp tập huấn về thực hành<br />
ăn bổ sung cho trẻ từ 6 – 24 tháng tuổi: ăn đúng<br />
thời điểm khuyến nghị, khẩu phần ăn đủ bốn<br />
nhóm chất .<br />
Cần chú trọng giáo dục dinh dưỡng nhiều<br />
hơn cho nhóm trẻ 13-18 tháng tuổi.<br />
Các can thiệp trên cộng đồng cần chú trọng<br />
hơn nữa đến các vấn đề về dinh dưỡng có liên<br />
quan đến ăn bổ sung để thiết kế thông điệp<br />
truyền thông phù hợp, tăng cường phương pháp<br />
tư vấn trực tiếp.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1<br />
2<br />
3<br />
<br />
American Academy of Pediatrics. Complementary feeding<br />
(2009). Pediatric Nutrition Hanbook. P113-144.<br />
Hendricks KM (2003). Weaning: Pathophysiology, Practice,<br />
and Policy. Nutrition in Pediatrics. BC Decker Inc. p.528-538..<br />
Trần Thị Hoài Phương, Nguyễn Thị Kim Hoàng, Nguyễn Thị<br />
Kiều Thu, Mai Quang Huỳnh Mai, Nguyễn Thị Thu Hậu<br />
(2010). Khảo sát thực hành chăm sóc dinh dưỡng ở trẻ dưới 6<br />
tháng tuổi đến khám lần đầu tại Phòng khám dinh dưỡng<br />
Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2008 – 2009. Y học Thành Phố Hồ<br />
Chí Minh.13(5): p.98-104<br />
<br />
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010<br />
<br />
5<br />
<br />